Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tài liệu ôn tập tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.62 KB, 22 trang )

1. Khái niệm tư tưởng hồ chí minh ý nghĩa việc học tập nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu văn hoá nhân loại
Trong định nghĩa này, Đảng ta đã làm rõ được:
Một là, bản chất cách mạng, khoa học và nội dung của tư tưởng HCM
Hai là, nguồn gốc tư tưởng, lý luận của tư tưởng HCM: chủ nghĩa Mác Lenin giá trị văn hóa dân tộc;
tinh hoa văn hóa nhân loại
Ba là, giá trị, ý nghĩa, sức sống lâu bền của tư tưởng HCM: là tài sản to lớn của Đảng, và dân tộc, mãi
mãi soi đường cho sự nghiệp CM của nhân dân ra giành thắng lợi
Ý nghĩa việc học tập tư tưởng HCM đối với sinh viên
Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác
Tư tưởng HCM soi đường cho Đảng và nhân dân VN trên con đường thực hiện mục tiêu: dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Thông qua học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM để bồi dưỡng, củng cố cho sinh viên quan điểm
cách mạng; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; phê phán những quan điểm sai
trái, bảo vệ chủ ngĩa Mác Lenin, tư tưởng HCM, đường lối, chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà Nước. Biết vận dụng tư tưởng HCM vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị.
Tư tưởng HCM giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng cho cán bộ, đảng viên và toàn
dân biết sống hợp đạo lý, yêu cái tốt, ghét cái xấu, nâng cao long tự hào về Người, Đảng Cộng sản,
Tổ quốc VN, tự nguyện “sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại“.
Trên cơ sở kiến thưc đã học được, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, rèn luyện bản than, hoàn thành
tốt chức trách của mình, đóng góp cho sự nghiệp CM theo con đường mà Chủ tịch HCM đã chọn.

2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
* Cơ sở khách quan
- Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Bối cảnh lịch sử VN cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20
• Trong nước, chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược của tư bản


• Pháp, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi VN
• Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta có sự chuyển biến và phân
hóa, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản và tư sản bắt đầu xuất hiện.
• Các cuộc khởi nghĩa đều đã thất bại, chưa có lối thoát rõ rang, hướng đi đúng đắn. Phong trào cứu
nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo một con đường mới.
+ Bối cảnh thời đại.
• Lịch sử thế giới trong giai đoạn này cũng đang có những biến chuyển to lớn.
1


• Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền đã xác lập quyền
thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành kẻ thù chung của các
dân tộc thuộc địa.
• Cách mạng tháng mười Nga năm 1917 diễn ra và thành công, mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử
loài người.
• Sự ra đời của Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (1922)
• Sự ra đời của Quốc tế cộng sản (tháng 3-1919)
- Những tiền đề tư tưởng – lý luận.
+ Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt nam
• Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền thống hết sức đặc sắc
và cao quý của dân tộc VN, trở thành tiền đề tư tưởng, lý luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh.
• Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý, thiêng liêng
nhất, là cội nguồn của trí tuệ sang tạo và long dũng cảm của người VN, cũng là chuẩn mực đạo đức
cơ bản của dân tộc.
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại.
• Kết hợp giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh
phương Tây- đó chính là nết đặc sắc trong quá trình hình thành tư tưởng, nhân cách và văn hóa Hồ
Chí Minh.
• Đối với văn hóa phương Đông: Đó là các triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời,

đó là ước vọng về một xã hội bình trị, hòa mục, hào đồng, là triết lý nhân sinh, tu than dưỡng tính, đề
cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
• Đối với văn hóa phương Tây: người trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng, bác ái
qua các tác phẩm, người tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại
cách mạng Pháp, các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hành phúc của Tuyên ngôn
độc lập ở Mỹ năm 1776.
+ Chủ nghĩa Mác- Lê Nin.
• Chủ nghĩa Mác – Lê Nin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc
tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lê Nin ở Hồ Chí Minh diễn ra trên nền tảng của những tri thức văn hóa tinh
túy được chắt lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú, được tích lũy qua thực tiễn
hoạt động đấu tranh vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc.
- Nhân tố chủ quan.
+ Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh.
• Trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM khám phá các quy luật vận động xã hội, đời sống văn hóa
và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ
đạo hoạt động thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nhờ vào con đường nhận thức chân lý
như vậy mà lý luận của Hồ Chí Minh mang giá trị khách quan, cách mạng và khoa học.

2


+ Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn.
• Phẩm chất, tài năng đó được biểu hiện trước hết ở tư tưởng độc lập, tự chủ, sang tạo, cộng với đầu óc
phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nhân xét, đánh giá các sự vật, sự việc chung quanh
• Phẩm chất đó còn được biểu hiện ở bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, bình dị, ham
học hỏi, nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn.
• Phẩm chất cá nhân của HCM còn biểu hiện ở sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân
loại, là tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một
trái tim yêu nước thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc
của đồng bào.

* Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước.
+ 19/5/1890: Bác sinh ra tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An
+ Trong thời kì này, ở Hồ chí minh đã hình thành tư tưởng yêu nước, thương dân tha thiết, bảo vệ giá trị
tinh thần truyền thống của dân tộc, ham muốn học hỏi tư tưởng của nhân loại.
- Thời kỳ 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
+ Năm 1911, Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc sang phương Tây tìm đường cứu nước.1
+ Cuối năm 1917, Hồ Chí Minh quay về Pháp, sống và làm việc tại Pháp.
+ Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi Bản yêu sách của
nhân dân An Nam tới Hội nghị Véc-xây đòi chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và bình
đẳng của nhân dân Việt Nam.
+ T7/1920, Hồ Chí Minh đã đọc được bản sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của
Lê Nin.
+ T12/1920, tại đại hội Đảng xã hội Pháp lần 18 ở Tua, Hồ Chí Minh đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế cộng
sản và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp.
+ Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến tột bậc từ giác ngộ chủ nghĩa dân tốc tiến lên thấm
nhuần chủ nghĩa Mác – Lê Nin, từ 1 người yêu nước trở thành người cộng sản, đây là bước chuyển biến
cơ bản của tư tưởng cứu nước Hồ Chí Minh. “muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không có con đường
nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”.
- Thời kì từ 1921-1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
Pháp (1921-1923), Liên Xô (1923 -1924), Trung Quốc (1924 -1927), Thái Lan (1928-1929)
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản và là một
bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao
động, giải phóng giai cấp công nhân.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ khăng
khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không phải việc của một vài người. Vì vậy, cần
phải tập hợp, giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp lên cao. Đây là quan điểm cơ
bản đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc về nghệ thuật vận động quần chúng và tiến hành đấu tranh cách mạng.


3


+ Trong 9 năm, tư tưởng HCM về cách mạng việt nam đã hình thành cơ bản, người đã kết hợp nghiên
cứu xây dựng lý luận với tuyên truyền tư tưởng giải phóng dân tộc, vận động quần chúng tổ chức đấu
tranh xây dựng tổ chức cách mạng, chuẩn bị thành lập ĐCSVN.
3/2/1930, Thành lập đảng cộng sản việt nam
- Thời kì 1930-1945: thời kì vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng.
Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam, đã hình thành về cơ bản, Hồ Chí Minh đã thành
lập được ĐCSVN, xây dựng cương lĩnh, định ra đường lối cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng để đi tới CM cộng sản, tổ chức quần chúng dấu tranh trong mấy năm đầu của những năm 30, HCM
đã kiên trì giữ vững quan điểm cách mạng của mình, vượt qua khuynh hướng tả đang chi phối Quốc tế
cộng sản, chi phối BCH TW Đảng, phát triển thành chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc, xác lập tư
tưởng độc lập tự do, dẫn đến thắng lợi của nước VN dân chủ cộng hòa vào 2/9/1945
- Thời kì 1945-1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển và hoàn thiện.
Xuất phát từ thực tiễn, trong suốt quá trinh lãnh đạo cách mạng nước ta, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhiều
vấn đề đã tiếp tục được bổ sung và phát triển, hợp thành một hệ thống những quan điểm lý luận về cách
mạng VN.
+ Đó là: tư tưởng về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên CNXH, tư tưởng về Nhà nước của dân,
do dân, vì dân; tư tưởng và chiến lược về con người; tư tưởng về Đảng cộng sản và xây dựng Đảng với
tư cách là Đảng cầm quyền.

3. TTHCM về Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ
Chí Minh, Về chủ nghĩa dân tộc, về cách mạng giải phóng dấn tộc
- Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chè với nhau:
+ HCM coi trọng độc lập dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, nhưng Người luôn đứng
trên quan điểm giai cấp để nhận thức, giải quyết vân đề dân tộc. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vấn đề
giai cấp và vấn đề dân tộc đó là:
Vai trò lịch sử của giai cấp công nhân, quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản. chủ trương
đại đoàn kết dân tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh công-nông-trí thức. Lấy bạo lực cách mạng của

quần chúng chống bạo lực cách mạng của kẻ thủ; thiết lập nhà nước của dân, do dân, vì dân; gắn mục
tiêu độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
- Giải phóng dân tộc là vấn đề trước hết. trên hết; Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội:
+ 1920. HCM chọn con đưòng cách mạng VN là cách mạng vô sản. có sự gắn bó thống nhất giữa dân
tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Chỉ có xóa bỏ tận gốc chế độ áp bức, bóc lột, thiết lập nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân mới
đảm bảo cho người lao động quyền làm chủ. phát triển hài hòa giữa cá nhân và hội, đldt với tự do, hạnh
phúc mỗi con người. Sau khi giành độc lập phải tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm dân giàu, nước
mạnh.Dân dân ấm no, hạnh phúc.
4


- Giải phóng dân tộc tạo tiền đề giải phóng giai cấp:
Giải phóng dân tộc khói ách thông trị của chủ nghĩa thực dân là đk để giải phóng giai cấp.Vì vậy lợi ích
của giai cấp phải phục tùng lợi ích dân tộc.
- Giữ vững độc lập dân tộc mình, đóng thời tôn trọng độc lập dân tộc khác:
+ HCM đấu tranh cho ĐLDT (độc lập dân tộc) ở VN cũng như ĐLDT của các dân tộc bị áp bức trên
thê giới. Ngưòi nhiệt liệt ủng hộ cuộc kháng chiến chống Nhật của ndân TQ, cuộc k/c chống TDPháp,
ĐQMỹ của nhân dân Lào, Campuchia.
+ Tư tưởng HCM về vân đề dân tộc mang tính khoa học và cách mạng sâu sắc, thể hiện sự kết hợp
nhuân nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nưóc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.+
- Vận dụng
+ Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tin thân dân tộc,nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng
và bảo vệ Tổ Quốc
+ Quán triệt tư tưởng HCM về nhận thức và gỉai quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp.
* Chủ nghĩa dân tộc
Hồ Chí Minh khẳng định: Đối với các dân tộc thuộc địa ở Phương Đông, “chủ nghĩa dân tộc là
động lực lớn của đất nước” Vì thế, “người ta sẽ không thể làm gì được cho người An Nam nếu không
dựa trên các động lực vĩ đại, và duy nhất của đời sống xã hội của họ".
Hồ Chí Minh thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước

Việt Nam. Đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước bất cứ thế lực ngoại xâm nào.
Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ truyền thống dân tộc Việt
Nam. Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc mà những người cộng sản phải
nắm lấy và phát huy và Người cho đó là “một chính sách mang tính hiện thực tuyệt vời”.
- Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước
với chủ nghĩa quốc tế
+ Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau
Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, nhưng Người luôn
đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc. Sự kết hợp nhuần nhuyễn vấn
đề giai cấp và vấn đề dân tộc của Hồ Chí Minh thể hiện: khẳng định vai trò lịch sử của giai cấp công
nhân và quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản trong quá trình cách mạng Việt Nam;
chủ trương đại đoàn kết dàn tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh công nhản, nông dân và tầng lớp trí
thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng: sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để chống lại bạo lực phản
cách mạng của kẻ thù; thiết lập chính quyền nhà nước của dân, do dân và vì dân: gắn kết mục tiêu độc
lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
+ Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội

5


Khác với các con đường cứu nước của ông cha. gắn độc lập dân tộc với chế độ phong kiến (cuối thế kỷ
XIX), hoặc chủ nghĩa tư bản (đầu thế kỷ XX) con đường cứu nước của Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc
gắn liền với phương hướng xã hội chủ nghĩa.
Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời
đại chủ nghĩa đế quốc, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục
tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình trạng áp bức. bóc lột: thiết
lập một nhà nước thực sự của dân, do dân. vì dân bảo đảm cho người lao động có quyền làm chủ, thực
hiện được sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và xã hội, giữa độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc của
con người.
+ Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp Hồ Chí Minh giải quyết vấn đề dân tộc theo

quan điểm giai cấp, nhưng đồng thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. Giải phóng dân tộc khỏi
ách thống trị của chủ nghĩa thực dân là điều kiện để giải phóng giai cấp. Vì thế lợi ích của giai cấp phải
phục tùng lợi ích của dân tộc.
- Đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác
Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc Việt
Nam, mà đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức. Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ. thực
hiện nguyên tắc về quyền dân tộc tự quyết, nhưng Hồ Chí Minh không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc
ủng hộ các cuộc đấu giải phóng dân tộc trên thế giới. Người nhiệt liệt ủng hộ cuộc kháng chiến chống
Nhật của nhân dán Trung Quốc các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và Mỹ xâm lược của nhân
dân Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu “giúp bạn là tự giúp mình".

4. Tư tưởng HCM về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN
* Tư tưởng HCM về CNXH ở VN
- Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Nhận thức về chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đã trình bày một cách tổng quát. Chủ nghĩa xã hộilà
gì? Người trả lời: chủ nghĩa xã hội là xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng và tinh thần ngày
càng tốt. Nói một cách cụ thể là: chủ nghĩa xã hội là phải làm cho mọi người dân được ấm no, hạnh
phúc và học hành tiến bộ.
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo lý luận Mác - Lênin về sự phát triển tất yếu của xã hội loài
người theo các hình thái kinh tế - xã hội. Quan điểm của Hồ Chí Minh là: tiến lên chủ nghĩa xã hội là
bước phát triển tất yếu ở Việt Nam sau khi nước nhà đã giành được độc lập theo con đường cách mạng
vô sản.
+ Mục tiêu giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản mà Hồ Chí Minh đã lựa chọn cho dân
tộc Việt Nam là nước nhà được độc lập, nhân dân được hưởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, tức là
sau khi giành độc lập dân tộc, nhân dân ta sẽ xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa. Ngay từ đầu
những năm 20 của thế kỷ XX, khi đã tin theo lý luận về chủ nghĩa cộng sản khoa học của chủ nghĩa Mác
– Lênin

6



+ Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng: “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi
người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất,
việc làm cho con người và vì con người, niềm vui, hòa bình, hạnh phúc, nói tóm lại là nền cộng hòa thế
giới chân chính, xóa bỏ những biên giới tư bản chủ nghĩa cho đến nay chỉ là những vách tường dài ngăn
cản những con người lao động trên thế giới hiểu nhau và yêu thương nhau”.
- Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
. Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học của lý luận Mác - Lênin, trước hết là từ khát
vọng giải phóng dân tộc Việt Nam.
. Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội ở phương diện đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo, nhân văn,
giải quyết tốt quan hệ giữa cá nhân với xã hội theo quan điểm của Mác và Ăngghen trong Tuyên ngôn
của Đảng Cộng sản.
. Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ văn hóa. Văn hóa trong xã hội Việt Namcó quan hệ biện
chứng với chính trị, kinh tế.
+ Bản chất và đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội
Theo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh có quan niệm
như sau:
+Tổng quát: chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa xã hội bao gồm các mặt rất phong phú, hoàn chỉnh, trong
đó con người được phát triển toàn diện.
+ Trên một số mặt nào đó: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nhưng không tuyệt đối hóa từng mặt, hoặc
tách riêng rẽ từng mặt mà cần đặt trong một tổng thể chung.+
+ Xác định mục tiêu: vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa
của nhân dân.
+ Xác định động lực: động lực của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó là sức
mạnh toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại.
Từ đó, Hồ Chí Minh nhấn mạnh chủ yếu trên những điểm sau:
+ Đó là một chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ.
+ Có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật.
+ Không còn người bóc lột người.

+ Xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.
Các đặc trưng trên thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo
mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến
hóa lịch sử của nhân loại.
- Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Mục tiêu
• Mục tiêu chung: Độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân.
• Mục tiêu cụ thể:
. Chính trị: chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhà nước
có hai chức năng; dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân.
7


. Kinh tế: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công - nông nghiệp hiện đại, khoa học - kỹ thuật tiên
tiến, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Bên cạnh đó cần phát triển toàn diện các ngành như công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó
“Công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà.
. Văn hóa - xã hội: văn hóa là mục tiêu cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Phương châm xây dựng
nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học, đại chúng. Vì thế, Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của
cách mạng xã hội chủ nghĩa là đào tạo con người.
+ Động lực
. Hồ Chí Minh xem xét động lực ở cả các phương diện: vật chất và tinh thần, nội sinh và ngoại sinh. Động
lực quan trọng và quyết định nhất là con người, là nhân dân lao động mà nòng cốt là công - nông - trí
thức.
. Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh, giải phóng mọi năng
lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật,
kinh tế với xã hội.
. Hồ Chí Minh cũng rất quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh thần không thể
thiếu.
Hồ Chí Minh nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của

xã hội. Đây là hạt nhân trong hệ động lực xã hội.
Ngoài các động lực bên trong, cần phải kết hợp được với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc
tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
Cùng với việc chỉ ra các nguồn lực phát triển, Hồ Chí Minh còn lưu ý, cảnh báo và ngăn ngừa các yếu tố
kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của chủ nghĩa xã hội như: tham ô, lãng phí, quan liêu…
Giữa nội lực và ngoại lực, Hồ Chí Minh xác định, nội lực là quyết định, ngoại lực là rất quan trọng.
* Con đường, biện pháp quá độ lên CNXH ở VN
- Về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Các nhà sáng lập Chủ nghĩa xã hội khoa học nói về tính tất yếu của thời kỳ quá độ.
. Lênin viết: “Nếu phân tích tình hình chính trị hiện nay, chúng ta có thể nói rằng chúng ta đang ở vào
một thời kỳ quá độ trong thời kỳ quá độ”.
. Cũng xuất phát từ đặc thù của nước Nga, Lênin đã nêu lên tư tưởng về thời kỳ quá độbỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa đối với các nước tiểu nông; “với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản các nước tiên
tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ Xô – Viết, và qua những giai đoạn phát triển nhất định, tiến
tới Chủ nghĩa cộng sản,không phải trải qua giai đoạn phát triểntư bản chủn ghĩa”.
. Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin có hai con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:
một con đường quá độ trực tiếp lên Chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản công nghiệp phát triển cao,
và một con đường phát triển ở những nước tiền tư bản chủ nghĩa, quá độ gián tiếp lên Chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản. Ở trường hợp sau, chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ, nó chỉ có thể thực hiện được
với điều kiện có sự giúp đỡ của một nước công nghiệp tiên tiến đã làm cách mạng xã hội chủ nghĩa hành
công và phải có sự lãnh đạo của một chính Đảng vô sản kiên trì đưa đất nước theo con đường Chủ nghĩa
xã hội.

8


+ Quan niệm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
. Trước hết, Người đã lưu ý chúng ta cần nhận thức rõ tính quy luật chung và đặc điểm lịch sử cụ thể của
mỗi nước khi bước vào xây dựng Chủ nghĩa xã hội: “Nhưng tuỳ thời kỳ mà các dân tộc phát triển theo con
đường khác nhau…”. Nói cách khác, Người đã chỉ ra hai phương thức quá độ chủ yếu: phương thức quá

độ trực tiếp (từ chủ nghĩa tư bản đi lên Chủ nghĩa xã hội ) và phương thức quá độ gián tiếp (từ nghèo
nàn, lạc hậu, tiền tư bản chủ nghĩa, qua cách mạng dân chủ nhân dân đi lên Chủ nghĩa xã hội ).
. Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
. Sau 1954, Miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ quá độ trong bối cảnh quốc tế tương đối thuận lợi…
Nhưng xuất phát từ đặc điểm to lớn nhất là “từ một nước nông nghiệp lạc hâu tiến thẳng lên Chủ nghĩa
xã hội không phải kinh qua giai đoạn đi lên Tư bản chủ nghĩa”. Đặc điểm này đã thâu tóm đầy đủ những
mâu thuẫn, khó khăn, phức tạp. Nó đặt ra hàng loạt vấn đề lý luận và thực tiễn mà chúng ta cần nhận thức
và giải đáp một cách đúng đắn để tìm ra con đường với những hình thức, bước đi và cách làm phù hợp
với đặc điểm đó.
. Từ đặc điểm đó, Hồ Chí Minh đã nhiều lần chỉ rõ: “Tiến lên Chủ nghĩa xã hội, không thể một sớm một
chiều. Đó là cả một công tác tổ chức và giáo dục”. Là “gian nan, phức tạp hơn việc đánh giặc”. “Chủ
nghĩa xã hội không thể làm mau được mà phải làm dần dần”.
. Về độ dài của thời kỳ quá độ, xuất phát từ mâu thuẫn của thời kỳ quá độ ở nước ta là mâu thuẫn giữa
yêu cầu phải tiến lên xây dựng một chế độ mới có kinh tế công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, có văn hoá,
khoa học tiên tiến với tình trạng lạc hậu kém phát triển lại đối phó với bao thế lực cản trở, phá hoại mục
tiêu của chúng ta, Người nói: “Xây dựng Chủ nghĩa xã hội là một cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp,
gian khổ và lâu dài”, là một cuộc biến đổi khó khăn nhất và sâu sắc nhất”. Vì chúng ta phải xây dựng một
xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. Chúng ta phải thay đổi triệt để những
nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm.
. Chúng ta phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ, xoá bỏ giai cấp bốc lột, xây dựng quan hệ sản xuất mới…
phải dần dần biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp”. Người khẳng
định lại thời kỳ quá độ là một thời kỳ lịch sử lâu dài, đầy khó khăn.
. Về nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ: Theo Bác là xây dựng nền tảng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
Chủ nghĩa xã hội.
- Về bước đi và phương thức, biện pháp xây dựng CNXH ở Việt Nam: Chủ nghĩa xã hộ có mục tiêu,
nguyên lý chung giống nhau, nhưng mỗi nước có đặc điểm lịch sử cụ thể khác nhau, nên phương thức,
biện pháp, bước đi, cách làm… Chủ nghĩa xã hội không giống nhau. Người nói: “ta không thể giống Liên
Xô… ta có thể đi con đường khác để tiến lên Chủ nghĩa xã hội …”.
+ Về bước đi của thời kỳ quá độ:

. Thấm nhuần những chỉ dẫn của Lê nin “phải kiên nhẫn bắc những nhịp cầu nhỏ, vừa tầm, lựa chọn
những giải pháp trung gian, quá độ.”. Tư tưởng chỉ đạo của Hồ Chí Minh về bước đi của thời kỳ quá độ
ở Việt Nam là phải qua nhiều bước, “bước ngắn, bước dài, tuỳ theo hoàn cảnh” nhưng “chớ ham làm
mau, ham rầm rộ… đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần.”

9


. Về bước đi trong cải tạo nông nghiệp: Người nói: “… lúc đầu là cải cách ruộng đất, sau tiến lên một
bước là tổ chức tổ đổi công sao cho tốt, cho khắp, lại tiến lên hình thức hợp tác xã dễ dàng, rồi tiến lên
hợp tác xã cao hơn…”.
. Về bước đi trong phát triển công nghiệp: Người sớm đề phòng bệnh duy ý chí: mấy năm kháng chiến,
ta chỉ có nông thôn, bây giờ mới có thành thị… nếu muốn công nghiệp hoá gấp là chủ quan… Ta cho
nông nghiệp là quan trọng và ưu tiên, rồi đến tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến công
nghiệp nặng, “làm trái với Liên Xô cũng là mác xít”.
+ Về phương thức, biện pháp, cách thức xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Người luôn nhắc nhở phải luôn nêu cao tinh thần độc lập, tử chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khuôn
kinh nghiệm nước ngoài, phải suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo ra cách làm phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Cụ
thể:
. Trong bước đi và cách làm Chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc, phải thể hiện được sự kết hợp giữa hai nhiệm
vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam “xây dựng Miền Bắc, giải phóng miền Nam...”
5. Trình bày những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Quan điểm 1:
- Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc chống kẻ thù dân tộc.
Do đó đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của cách mạng, nhân tố bảo đảm cho cách mạng
thắng lợi. Tự thân HCM rất coi trọng đại đoàn kết được thể hiện: Người dành 406/1056 bài viết xoay
quanh vấn đề về đoàn kết, có nhiều cụm từ viết về “đoàn kết được nhắc đi nhắc lại nhiều lần (tác phẩm
: “Sửa đổi lối làm việc” nhắc tới 16 lần từ đoàn kết, bài phát biểu tại Đại hội thống nhất mặt trận Việt
Minh liên việt – 1951 nhắc tới 17 lần cụm từ đoàn kết, diễn văn kỉ niệm 12 năm Quốc Khánh Bác nhắc

tới 12 lần).
- Trong từng thời kì của cách mạng, có thể phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lưc
lượng cho phù hợp với từng đối tượng, nhưng đại đoàn kết dân tộc phải là vấn đề sống còn của cách
mạng. Hồ Chí Minh đã nêu: “Đại đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi, đoàn kết là then chốt của
thành công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công”, “Đoàn kết là
điểm mẹ điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”. HCM đi đén kết luận: muốn được giải
phóng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đáu tranh cách
mạng, bằng cách mạng vô sản.
Quan điểm 2: Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng:
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách của Đảng là lực lượng
lãnh đạo duy nhất của cách mạng VN. Trong buổi ra mắt của Đảng Lao Động Việt Nam năm 1951,
HCM nêu ra mục đích của Đảng Lao Động VN gồm 8 chữ: đoàn kết dân tộc, phụng sự tổ quốc”. Trước
cách mạng Tháng 8 và trong kháng chiến nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đồng bào hiêủ được
mấy điều: một là, đoàn kết, hai là, là cách mạng đòi độc lập. Sau kháng chiến Bác chống lại nêu nhiệm
vụ của tuyên huấn là để dân hiểu: một là, đoàn kết, hai là, xây dựng chủ nghĩa xã hội, ba là, đấu tranh
thống nhất nước nhà.

10


- Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng, mà đó là mục
tiêu, nhiệm vụ hang đầu của cách mạng. Vì vấn đề cơ bản của cách mạng suy cho cùng là phải có bộ
tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải
xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành. Đại đoàn kết dân tộc là một
chính sách chứ không thể là một thủ đoạn chính trị. Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng
dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát quần chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh
vô địch của đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. HCM cho rằng yêu nước phải
thể hiện ở thương dân, không thương dân thì không có tinh thần yêu nước.
Quan điểm 3: Đại đoàn kết là nền tảng liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức
- Đoàn kết phải được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lê – Nin, trên cơ sở lập trường, quan điểm

thuộc giai cấp công nhân.
- Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết Quốc tế, đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân nhưng phải
lấy liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức làm nền tảng, trong đó phải lấy giai cấp công nhân là giai
cấp lãnh đạo.
- Vì xuất phát từ sứ mệnh lịch sử thuộc giai cấp công nhân là giai cấp đào huyệt chôn CNTB và xây
dựng XH mới.
- Xuất phát từ từ vị trí kinh tế, chính trị, Xã hội thuộc giai cấp công nhân là giai cấp có kinh nghiệm tiếp
thu tư tưởng mới, nắm giữ nền kinh tế tiên tiến…
- Trong mỗi một dân tộc, một đất nước có nhiều mối quan hệ, lợi ích song song cới từng cá nhân và tập
thể, gia đình và xã hội, quốc gia và quốc tế, việc giải phóng đất nước là một yếu tố quan trọng.
Bản than giai cấp công nhân VN còn non trẻ nhưng có những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế:
hiện đại, có tính kỉ luật cao, đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ…
Quan điểm 4: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con dân nước Việt, “con Rồng, cháu
Tiên”. Tư tưỏng đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân dân không phân biệt: dân tộc thiểu số
hay đa số, tín ngưỡng, già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo,… Đoàn kết với mỗi người dân cụ thể, với đông đảo
quần chúng và cả hai đối tượng trên đều là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là nền tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch, quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Trong khi tập hợp thì “lực lượng chủ yếu của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh
công – nông – trí thức, cho liên minh công- nông – trí thức là nền tảng của mặt trận dân tộc thống
nhất”.
- Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa,
đoàn kết, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng. Người ta mà có lầm lạc, mà biết lỗi thì đoàn kết với
họ, tránh khoét sâu cách biệt. “Bất kì ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập dân tộc thì
dù người đó trước đây chống lại chúng ta bây giờ chúng ta thật thà đoàn kết với họ”. “Cần xá bỏ hết
mọi thành kiến, cần thật thà đoàn kết với nha, giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân”.
- Người nhấn mạnh phương châm đoàn kết: “Cầu đồng,tồn dị” tìm kiếm, phát huy những yếu tố chung,
tương đòng đó là độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, toàn vẹn lãnh thổ.

11



Quan diểm 5: Xây dựng mặt trận thống nhất vững mạnh
- Khối đại đoàn kết dân tộc phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ chức thành khối vững chắc và hoạt động
theo đường lối chính trị đúng đắn. Và đưa quần chúng vào tổ chức phù hợp với từng giai cấp, từng lứa
tuổi, giới tính, nghành nghề, tôn giáo, phù hợp với từng bước phát triển của phong trào cách mạng. Ví
dụ có hội hữu ái, hội công, hội nông, hội phụ nữ,…
- Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước. Trong từng thời kì mặt trận
có tên gọi khác nhau nhưng đó là phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập hợp đông đaỏ các lực lượng
phấn đấu vì hoà bình, vì mục tiêu của dân tộc.
Nguyên tắc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất:
Một là: Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp
bức bóc lột, chống nghèo nàn lạc hậu.
Hai là: Tư tưởng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng liên minh công nông, trí thức, dưới
sự lãnh đạo của Đảng thành một khối vững chắc.
Ba là: Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Lấy việc thống nhất lợi ích tối
cao của dân tộc, của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở củng cố và không ngừng mở rộng mặt trận.
Bốn là: Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đoàn kết phải gắn
liền với đấu tranh để tăng cường đoàn kết.

6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam; về xây dựng Nhà nước
của dân, do dân, vì dân
I. Những luận điểm chủ yếu của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam+
1. Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định hàng đầu đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi
- Để đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi cần phải có nhiều nhân tố, yếu tố như phải có đường lối
cách mạng đúng, phải động viên được lực lượng của toàn dân thực thi đường lối,v.v.. Nhưng muốn xây
dựng được đường lối cách mạng đúng, muốn vận động và tổ chức được nhân dân thực hiện đường lối
đó thì phải có Đảng Cộng sản lãnh đạo. Hồ Chí Minh viết: "Trước hết phải có đảng cách mệnh, để
trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở
mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy".

- Theo Hồ Chí Minh, sở dĩ Đảng Cộng sản Việt Nam có thể đảm đương được vai trò lãnh đạo cách
mạng Việt Nam vì Đảng "là đội tiền phong, là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động
và của cả dân tộc". "Bao giờ Đảng cũng tận tâm, tận lực phụng sự Tổ quốc và nhân dân", "trung thành
tuyệt đối với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc", "ngoài lợi ích của giai cấp, của nhân dân,
của dân tộc, Đảng ta không có lợi ích gì khác".
Lợi ích của nhân dân, của dân tộc mà Đảng ta theo đuổi là độc lập cho dân tộc, tự do, ấm no, hạnh phúc
cho nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh đi lên chủ nghĩa xã hội, sống hoà bình hữu nghị với tất cả

12


các dân tộc khác. Nguời viết: "Hễ còn một người Việt Nam bị bóc lột, bị nghèo nàn, thì Đảng vẫn đau
thương, cho đó là mình chưa làm tròn nhiệm vụ... Đảng ta vĩ đại vì nó bao trùm cả nước, đồng thời vì
nó gần gũi tận trong lòng của mỗi đồng bào".
2. ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước
- Quy luật ra đời chung của các Đảng Cộng sản trên thế giới là gì?
- Quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là gì? Nó có
điểm gì giống và khác quy luật ra đời chung của các Đảng Cộng sản trên thế giới?
- Tại sao trong quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam lại có thêm yếu tố là phong trào
yêu nước?
3. ĐCSVN - Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam
- Xuất phát từ quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam, từ mục tiêu phấn đấu của Đảng,
của cách mạng, cũng như từ thực tiễn lãnh đạo cách mạng của Đảng, Hồ Chí Minh đã khẳng định Đảng
Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt
Nam.
- Khi nói Đảng ta là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam
không có nghĩa là Hồ Chí Minh đã xem nhẹ bản chất giai cấp của Đảng. Người vẫn luôn khẳng định
Đảng ta mang bản chất của giai cấp công nhân, là "đội tiền phong của vô sản giai cấp". Theo Người, cái
gì quyết định bản chất giai cấp công nhân của Đảng không phải là số lượng đảng viên xuất thân từ công

nhân nhiều hay ít mà cơ bản là ở nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, ở mục tiêu,
đường lối của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, ở việc Đảng tuân thủ những
nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân mà lãnh tụ Lênin đã đưa ra.
- Luận điểm khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam đã định hướng cho việc xây dựng Đảng ta thành một Đảng có sự gắn bó
máu thịt với giai cấp công nhân, với nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong mọi giai đoạn, mọi
thời kỳ phát triển của cách mạng Việt Nam.
Tuyệt đại đa số nhân dân Việt Nam, dù là đảng viên hay không phải là đảng viên, dù thuộc giai cấp,
tầng lớp nào cũng đều thấy Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của Bác Hồ, là Đảng của mình, tự hào
với niềm tự hào của Đảng và thấy mình có trách nhiệm trong việc xây dựng Đảng. Đây là điều mà
không phải Đảng nào cũng có được.

13


4. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin "làm cốt"
- Hồ Chí Minh đã khẳng định tầm quan trọng của một chủ nghĩa "làm cốt" cho Đảng như thế nào?
Người đã chọn chủ nghĩa nào để "làm cốt" cho Đảng Cộng sản Việt Nam?
- Theo Hồ Chí Minh, Đảng lấy chủ nghĩa Mác - lênin "làm cốt" có phải là giáo điều theo câu chữ của
Mác, của Lênin hay không? Hiểu thế nào cho đúng quan niệm của Hồ Chí Minh về việc Đảng Cộng sản
Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin "làm cốt"?
5. Đảng Cộng sản Việt Nam phải được xây dựng theo những nguyên tắc đảng kiểu mới của giai cấp vô
sản
- Tập trung dân chủ. Theo Hồ Chí Minh, tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức của Đảng. Đây là
nguyên tắc cơ bản nhất trong việc xây dựng Đảng thành một tổ chức chặt chẽ. Người cho rằng, "tập
trung" và "dân chủ" có mối quan hệ khăng khít với nhau, là hai vế của một nguyên tắc. Dân chủ để đi
đến tập trung, là cơ sở của tập trung chứ không phải là dân chủ theo kiểu phân tán, tuỳ tiện, vô tổ chức.
Tập trung là tập trung trên cơ sở dân chủ chứ không phải là tập trung quan liêu theo kiểu độc đoán,
chuyên quyền.
Về tập trung, Người nhấn mạnh: phải thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành động. Do đó, thiểu số

phải phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, mọi đảng viên phải chấp hành vô điều kiện nghị
quyết của Đảng. Từ đó làm cho "Đảng ta tuy nhiều người nhưng khi tiến đánh thì chỉ như một người".
Còn dân chủ, Người khẳng định, đó là "của quý báu nhất của nhân dân", là thành quả của cách mạng.
Người viết: "Chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do. Tự do là thế nào? Đối với mọi vấn
đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Đó là một quyền lợi mà cũng là
một nghĩa vụ của mọi người. Khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó quyền tự
do tư tưởng hoá ra quyền tự do phục tùng chân lý".
- Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách. Theo Hồ Chí Minh đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Người
khẳng định lãnh đạo không tập thể thì sẽ đi đến cái tệ bao biện, độc đoán, chủ quan. Kết quả là hỏng
việc. Phụ trách không do cá nhân thì sẽ đi đến cái tệ bừa bãi, lộn xộn, vô chính phủ. Kết quả cũng là
hỏng việc. Thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách phải luôn luôn đi đôi với nhau".
- Tự phê bình và phê bình. Hồ Chí Minh rất coi trọng nguyên tắc này. Người coi đây là nguyên tắc sinh
hoạt của Đảng, là luật phát triển của Đảng. Người khẳng định đây vũ khí để rèn luyện đảng viên, nhằm
làm cho mỗi người tốt hơn, tiến bộ hơn và tăng cường đoàn kết nội bộ hơn. Đó cũng là vũ khí để nâng
cao trình độ lãnh đạo của Đảng, giúp Đảng làm tròn trách nhiệm trước giai cấp và dân tộc.

14


Để rèn luyện đảng viên và toàn Đảng một cách hiệu quả, Hồ Chí Minh yêu cầu mỗi đảng viên, mỗi cấp
bộ đảng phải thực hiện tự phê bình và phê bình một cách thường xuyên, liên tục, thẳng thắn, chân thành
và "có tình đồng chí yêu thương lẫn nhau".
- Kỷ luật nghiêm minh và tự giác. Người rất coi trọng việc xây dựng một kỷ luật nghiêm minh và tự
giác trong Đảng để tạo nên sức mạnh to lớn của Đảng. Tính nghiêm minh của kỷ luật Đảng đòi hỏi mọi
tổ chức đảng, mọi đảng viên đều phải bình đẳng trước Điều lệ Đảng, trước pháp luật của Nhà nước,
trước mọi quyết định của Đảng. Đồng thời, đảng ta là một tổ chức gồm những người tự nguyện phấn
đấu cho lý tưởng cộng sản chủ nghĩa cho nên tự giác là một yêu cầu bắt buộc đối với mọi tổ chức Đảng
và đảng viên. Người viết: "Kỷ luật này là do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với
Đảng".
Yêu cầu cao nhất của kỷ luật Đảng là chấp hành các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Điều lệ Đảng,

tuân thủ các nguyên tắc tổ chức, lãnh đạo và sinh hoạt Đảng, các nguyên tắc xây dựng Đảng.
- Đoàn kết thống nhất trong Đảng. Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng sự đoàn kết,
thống nhất trong Đảng. Người khẳng định: "Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và
của dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết, nhất trí của Đảng
như giữ gìn con ngươi của mắt mình".
Để xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, Người thường nêu những yêu cầu như: phải dựa trên
cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, đường lối, quan điểm của Đảng,
nghị quyết của tổ chức Đảng các cấp; mở rộng dân chủ nội bộ, thường xuyên thực hiện tự phê bình và
phê bình; thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng.
6. Tăng cường và củng cố mối quan hệ bền chặt giữa Đảng với dân
- Trong mối quan hệ giữa Đảng với dân, Hồ Chí Minh xác định vị trí của dân như thế nào? Đảng như
thế nào? Hiểu thế nào cho đúng luận điểm của Hồ Chí Minh: Đảng phải vừa là người lãnh đạo vừa là
người đầy tớ thật trung thành của nhân dân?
- Muốn là một người lãnh đạo tốt, một người đầy tớ tốt của nhân dân, Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng phải
làm gì?
7. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới
- Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới vì đó chính là quy luật tồn và
phát triển của Đảng, là yêu cầu của bản thân sự nghiệp cách mạng trong tất cả các thời kì. Đảng phải

15


thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới để ngăn chặn những thoái hoá, biến chất, để theo kịp với những
yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng ngày càng cao.
Người khẳng định: "Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn
lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi nếu lòng dạ không
trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân".
- Tự chỉnh đốn, tự đổi mới Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh là phải làm cho Đảng trong sạch, vững
mạnh cả về ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức; Làm cho đội ngũ cán bộ, đảng viên không ngừng
nâng cao phẩm chất và năng lực trước những yêu cầu cách mạng ngày càng cao.


7. Tư tưởng HCM về Nhà nước
1. Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động
- Xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân
+ Nhà nước của dân: là Nhà nước dân chủ, do dân làm chủ. Vị thế của nhân dân là chủ thể quyền lực
của Nhà nước và xã hội. dân làm chủ là quyền của nhân dân, là chủ thể của nhân dân và đồng thời nhân
dân có nghĩa vụ, trách nhiệm và năng lực của người làm chủ.
+ Nhà nước do dân: Nhà nước do nhân dân đấu tranh, thành lập nên. Nhân dân có quyền lựa chọn
những vị đại biểu được nhân dân tín nhiệm để bầu vào cơ quan chính quyền quyền lực cao nhất và các
chính quyền quyền lực cao cấp của Nhà nước. Nhà nước do nhân dân ủng hộ và giúp đỡ.
+ Nhà nước vì dân: là Nhà nước phục vụ cho nguyện vọng và lợi ích của nhân dân một cách trung
thành và tận tụy. Cán bộ công chức trong bộ máy Nhà nước là người công bộc, người đầy tớ của nhân
dân, đứng ra gánh vác việc chung cho dân. Là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân.
2. TTHCM về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của
Nhà nước
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước VNDCCH.
+ Đảng lãnh đạo Nhà nước
+ Bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng XHCN của sự phát triển của đất nước.
+ Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của
nó là nguyên tắc tổ chức dân chủ
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc.
+ Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người VN từ
quá trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của DTộc.

16


+ Tính thống nhất của nó còn biều hiện ở chỗ, Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của
dtộc là cơ bản.
+ Trong thực tế, Nhà nước ta đã đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, đã lãnh đạo nhân dân

tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của tổ quốc, xdựng một nước Việt Nam
hòa bình, thống nhất, độc lập, dchủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của đất
nước.
3. TTHCM về một Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
- Nhà nước pháp quyền trước hết là Nhà nước hợp hiến, hợp pháp, được thành lập do kết quả của một
cuộc tổng tuyển cử tự do theo chế độ phổ thông đầu phiếu.
- Quản lý Nhà nước bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống.
- Tích cực xdựng đội ngũ cán bộ, công chức của Nhà nước đủ đức và tài.
4. TTHCM về xdựng Nhà nước trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu quả.
- Để phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước gồm:
+ Đặc quyền, đặc lợi
+ Tham ô, tham nhũng, lãng phí quan liêu
+ Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục, đạo đức CM.

8. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa - giáo dục?+
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã bỏ nhiều công sức phân tích sâu sắc nền giáo
dục phong kiến và thực dân, chuẩn bị tư tưởng cho việc xây dựng một nền giáo dục của nước Việt Nam
độc lập sau này. Hồ Chí Minh đã phê phán gay gắt nền giáo dục phong kiến (tầm chương, kinh viện, xa
rời thực tế, bất bình đẳng, trọng nam khinh nữ…) và nền giáo dục thực dân (ngu dân, đồi bại, xảo trá,
nguy hiểm hơn cả sự dốt nát).
Nền giáo dục mới của nước Việt Nam độc lập được Hồ Chí Minh chuẩn bị từ những lớp bồi dưỡng
cán bộ cách mạng trong những năm của thế kỷ XX, thực sự ra đời sau thắng lợi của cách mạng tháng
Tám và phát triển cùng với sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc. Hồ Chí Minh cho rằng, việc xây dựng
một nền giáo dục của nước Việt Nam mới phải được coi là nhiệm vụ cấp bách, có ý nghĩa chiến lược,
cơ bản và lâu dài. Nền giáo dục đó sẽ “…làm cho dân tộc trở nên một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu
lao động, một dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam độc lập”.

17



Trong quá trình xây dựng nền văn hóa giáo dục ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đưa ra một hệ thống
quan điểm phong phú và hoàn chỉnh về giáo dục, định hướng cho nền giáo dục phát triển đúng đắn, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội và đấu tranh thống nhất nước nhà. Những
quan điểm của Hồ CHí Minh về văn hóa giáo dục tập trung ở những điểm sau đây:
- Mục tiêu của văn hoá giáo dục là thực hiện cả ba chức năng của văn hóa
- Cải cách giáo dục là xây dựng hệ thống trường, lớp với chương trình và nội dung dạy học thật khoa
học, hợp lý, phù hợp với bước phát triển của ta. Học chính trị, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn nghiệp
vụ, lao động…
- Phương châm, phương pháp giáo dục:
Phải luôn gắn giáo dục với thực tiễn Việt Nam, học đi đôi với hành, học kết hợp với lao động sản xuất.
Giáo dục phải có tính định hướng đúng đắn, rõ ràng, thiết thực, phối hợp nhà trường với gia đình – xã
hội, thực hiện bình đẳng dân chủ trong giáo dục.
Học ở mọi nơi, mọi lúc, học mọi người; học suốt đời; coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại.
“học không biết chán, học không bao giờ đủ, còn sống còn phải học”.
Phương pháp giáo dục phải bám chắc vào mục tiêu giáo dục.
- Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất, yêu nghề; phải có đạo đức cách mạng, phải yên
tâm công tác, đoàn kết; phải giỏi chuyên môn, thuần thục phương pháp.
- Phải không ngừng nâng cao dân trí, đảng trí.

9. Tư tưởng của HCM về đạo đức?
1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
a) Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng
+ Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu của người cách mạng
cũng như gốc của cây, ngọn nguồn của sông, suối.
Hồ Chí Minh nói: Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có
gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân.
+ Khi nói về sức mạnh của đạo đức, Hồ Chí Minh cho rằng người có đạo đức như người có sức mạnh,

người có sức mạnh mới gánh được nặng và đi được xa, người cách mạng có đạo đức mới hoàn thành
được nhiệm vụ cách mạng.

18


+ Người nói cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục thì không phải cứ viết lên trán hai chữ cộng
sản mà ta được họ yêu mến, quần chúng chỉ yêu mến những người có đạo đức. Do đó Người yêu cầu
mỗi cán bộ, đảng viên của Đảng phải là một tấm gương đạo đức để quần chúng tin tưởng noi theo.
b) Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
- Trung với nước, hiếu với dân.
Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất. Trung, hiếu là những khái niệm đạo đức truyền
thống, đã được mở rộng mang những tư tưởng mới. Trung với nước là tuyệt đối trung thành với quá
trình dựng nước và giữ nước. Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, phục vụ dân hết lòng.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người.
+ Cần là siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả với tinh thần tự lực cánh sinh, không
lười biếng, ỷ lại, dựa dẫm.
+ Kiệm là tiết kiệm thời gian, công sức, của cải…của nước, của dân, không xa xỉ, không hoang phí,
không bừa bãi.
+ Liêm là liêm khiết, trong sạch không tham lam, luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân. Không
tham địa vị, tiền tài, danh vọng.
+ Chính là thẳng thắn, đứng đắn, không tự cao tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ.
Đối với mình: không được tự cao, tự đại, phải khiêm tốn học hỏi, phát triển cái hay, sửa chữa cái dở của
mình.
Đối với người: không nịnh người trên, xem thường người dưới, thật thà, không dối trá.
Đối với việc: Phải để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ
mấy cũng tránh.
Theo HCM: Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Cần, kiệm, liêm, chính là “tứ đức” của con người, là
thước đo văn minh, tiến bộ của dân tộc.

Cần, kiệm, liêm, chính là tứ đức của con người
+ Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, không thiên vị, ham làm những việc ích quốc, lợi dân, không
ham địa vị, không màng công danh, vinh hoa phú quý. lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ, nêu cao chủ
nghĩa tập thể, loại bỏ chủ nghĩa cá nhân.
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa.

19


Theo HCM đây là một trong những phẩm chất cao đẹp nhất. Yêu thương con người là đòi hỏi ở mỗi
người phải luôn chặt chẽ, nghiêm khắc với mình, rộng rãi độ lượng với người khác, phải có thái độ tôn
trọng con người, biết cách nâng con người lên chứ không phải hạ thấp, vùi dập con người.
Theo Hồ Chí Minh Dân tộc ta vốn đã có truyền thống nhân nghĩa, do vậy, Người đề cao tình yêu
thương giữa người với người, con người sống với nhau phải có tình có nghĩa nhất là cán bộ, đảng viên
đã thấm nhuần chủ nghĩa Mác – Lênin, có ý chí đấu tranh để giải phóng con người, có lòng khoan dung
độ lượng tin tưởng vào sức mạnh, phẩm giá của con người.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng.
Hồ Chí Minh luôn nêu cao tinh thần đoàn kết quốc tế, đoàn kết giai cấp vô sản với tất cả nhân dân các
dân tộc tiến bộ trên thế giới, đấu tranh chống lại những tư tưởng dân tộc cực đoan, kỳ thị chủng tộc, sắc
tộc. Xây dựng tình đoàn kết quốc tế, thuỷ chung, trong sáng, hoà bình.
c) Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Nói đi đôi với làm – Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng một nền
đạo đức mới, lời nói luôn gắn liền với việc làm cụ thể sẽ tạo lập được niềm tin cho những người xung
quanh, nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả.
+ Phải nêu gương (tấm gương) về đạo đức: đây là một nét đẹp của truyền thống văn hoá phương Đông,
nói đi đôi với làm phải gắn liền với nêu gương về đạo đức. Hồ Chí Minh nói: “lấy gương người tốt,
việc tốt để hằng ngày giáo dục lẫn nhau là một trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng, xây dựng
các tổ chức cách mạng, xây dựng con người mới”. Trong xã hội thế hệ trước noi gương cho thế hệ sau,
trong gia đình…, trong cơ quan… “Một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên

truyền”.
- Xây đi đôi với chống
+ Xây ở đây là xây dựng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới
+ Chống: Chống các biểu hiện, các hành vi vô đạo đức
+ Xây phải đi đôi với chống vì trong cuộc sống, trong xã hội và ngay trong mỗi con người, cái tốt, cái
xấu, cái đúng, cái sai, cái có đạo đức, cái vô đạo đức…luôn tồn tại đan xen lẫn nhau. Do vậy muốn xây
dựng nền đạo đức mới thì bên cạnh việc xây dựng các giá trị chuẩn mực còn phải đấu tranh để chống lại
những cái cũ, cái xấu, lạc hậu…
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời

20


Vì sao phải tu dưỡng đạo đức suốt đời? vì theo Hồ Chí Minh đã là con người ai cũng có chỗ hay, chỗ
dở, chỗ tốt, chỗ xấu, ai cũng có cái thiện, cái ác…do đó muốn xây dựng một nền đạo đức mới bản thân
mỗi cá nhân phải không ngững tu dưỡng đạo đức để loại bỏ những cái xấu, cái ác, phát huy những cái
hay, cái tiến bộ.
+ Tu dưỡng đạo đức như một cuộc cách mạng trường kỳ, gian khổ vì đó là một cuộc cách mạng trong
bản thân mỗi con người. Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ, đoạn tuyệt với con người
cũ để trở thành con người mới không phải là một công việc dễ dàng.
+ Mỗi người cần phải nhìn thẳng vào mình, phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng suốt đời như công việc
rửa mặt hàng ngày.+
Như HCM nói đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ
hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong.
+ Việc tu dưỡng đạo đức của mỗi người phải được thể hiện qua mọi hoạt động thực tiễn, trong mọi mối
quan hệ xã hội.
- Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức cá nhân
- Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh

10. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “Trồng người”.

- “ Trồng người” là yêu cầu khách quan, là một chiến lược vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng,
Người khẳng định: Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người XHCN.
- Chiến lược “ Trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển kinh
tế- xã hội: HCM quan niệm “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng
người”.
- Hồ Chí Minh rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đào tạo, rèn luyện con người. Người nói đến “
Lợi ích trăm năm” và xác định đây là một quan điểm mang tầm vóc chiến lược, cơ bản, lâu dài nhưng
cũng rất cấp bách. Để “trồng người”, có nhiều biện pháp, nhưng giáo dục – đào tạo là biện pháp quan
trọng bậc nhất. Bởi vì giáo dục tốt sẽ tạo ra tính thiện, đem lại tương lai tươi sang cho thế hệ trẻ. Ngược
lại giáo dục tồi sẽ ảnh hưởng xấu tới thế hệ trẻ. HCM nói về vai trò của giáo dục: Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu, dốt thì dại, dại thì hèn… Cho nên phải chống giặc dốt cũng như chống giặc đói, giặc
ngoại xâm, giặc nội xâm

21


Name

Page

1. Khái niệm tư tưởng hồ chí minh ý nghĩa việc học tập nghiên cứu

1

2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh ....... .....................

1

3. TTHCM về Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Về chủ nghĩa
dân tộc, về cách mạng giải phóng dấn tộc

4
4. Tư tưởng HCM về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN

6

5. Trình bày những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc

10

6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam; về xây dựng Nhà nước
của dân, do dân, vì dân

12

7. Tư tưởng HCM về Nhà nước

16

8. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa - giáo dục?

17

9. Tư tưởng của HCM về đạo đức?

18

10. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “Trồng người”.

21


22



×