Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Một số biện pháp quản lý việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học cơ sở long khánh a, huyện hồng ngự, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.44 KB, 8 trang )

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Long Khánh A, ngày 20 tháng 5 năm 2017

BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP TỈNH
NĂM 2017
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến cấp Tỉnh
Họ và tên: Nguyễn Thị Chính
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng phụ trách Chuyên môn
Đơn vị công tác: Trường Trung học cơ sở Long Khánh A, Huyện Hồng
Ngự, Tỉnh Đồng Tháp
Sáng kiến, cải tiến, giải pháp mới, kỹ thuật mới....(gọi chung là sáng
kiến)
1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp quản lý việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường Trung học cơ sở Long Khánh A, Huyện Hồng Ngự, Tỉnh Đồng Tháp”.
2. Tóm tắt thực trạng:
2.1. Thực trạng:
Trong nh ng n m qu t p th giáo viên trường Trung học cơ sở Long
Khánh A chúng tôi đều nhiệt tình trong công tác, tinh thần đoàn kết nội bộ c o, rất
n ng nổ trong mọi hoạt động củ nhà trường. Kết quả đã đạt được nhiều thành tích
trong công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt là việc bồi dưỡng học sinh giỏi, học
sinh n ng khiếu, góp phần nâng c o chất lượng giáo dục củ toàn Huyện nói
chung, thành tích củ trường nói riêng. Chúng tôi luôn xem đây là nhiệm vụ trọng
tâm củ nhà trường và quyết tâm thực hiện.
Ngoài nh ng thành công trên, mặc dù trường đã qu n tâm và đầu tư nhiều
cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp, nhưng số lượng học sinh đạt giải chư
nhiều, chất lượng giải chư c o.

1



Phụ lục 1: Bảng số liệu kết quả thi học sinh giỏi trước khi thực hiện các biện
pháp
Tổng số

Đạt giải cấp

Năm

giải đạt

Huyện

học

được ở
các cấp

20152016

48

Đạt giải cấp Tỉnh

Đạt giải cấp Quốc
Gia

Ghi

1


2

3

KK

1

2

3

KK

1

2

3

KK

4

5

8

19


0

2

3

7

0

0

0

0

Qu bảng phụ lục 1 t thấy tổng sô giải đạt được ở các kỳ thi học sinh giỏi
các cấp là 48. Trong đó cấp Huyện đạt 36 giải với 04 giải Nhất, 05 giải Nhì, 08
giải B và 19 giải Khuyến khích; cấp Tỉnh đạt 12 giải với 02 giải Nhì, 03 giải B
và 07 giải Khuyến khích.
2.2. Nguyên nhân của thực trạng:
Trước tiên là việc dạy củ thầy chỉ chú tâm bám sát nội dung theo phân phối
chương trình. Trong bồi dưỡng thì còn nặng về cung cấp kiến thức, chư dạy
chuyên sâu. thời gi n t p trung cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi không nhiều. Mỗi
người dạy theo cách riêng củ mình, kinh nghiệm truyền thụ còn hạn chế. Một số
giáo viên thường h y nôn nóng, bỏ qu bước dạy v ng chắc kiến thức cơ bản mà
dạy ng y phần nâng c o, bài khó và dạng bài tổng hợp... Do đó học sinh bị lúng
túng, khó tiếp thu hoặc tiếp thu một cách máy móc, nếu đề thi r dạng khác thì học
sinh không làm được. Việc nghiên cứu, tìm tòi tài liệu còn quá nghèo nàn, khâu

tuy n chọn học sinh đ bồi dưỡng cũng còn nhiều bất c p, chư đúng n ng khiếu
th t sự. Hiện tượng giáo viên giành học sinh về môn học củ mình vẫn còn diễn
ra.
Về phí học sinh, ngoài vấn đề n ng khiếu, do học nhiều môn nên việc đầu
tư thời gi n tự học, tự bồi dưỡng không nhiều. Các em chư làm việc một cách
độc l p, chư chú trọng đến việc sưu tầm, th m khảo thêm tài liệu, khả n ng phân
tích, đánh giá, so sánh tổng hợp còn hạn chế.
Mặt khác do nh n thức củ một số gi đình học sinh còn có tư tưởng là
muốn cho con em mình th m gi vào đội tuy n môn Toán, Lý, Hó ... chứ không
chịu cho th m gi vào các môn thuộc lĩnh vực kho học xã hội. Điều này làm ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng củ đội tuy n.

2

Chú


T nh ng thực trạng trên, tôi xin đề xuất một số biện pháp quản lý nh m
nâng c o chất lượng việc bồi dưỡng học sinh giỏi trong nhà trường.
3. Tóm tắt iện pháp thực hiện hiệu quả đạt được v khả năng vận
dụng các iện pháp:
3.1. Tóm tắt iện pháp thực hiện:
3.1.1. Biện pháp xây dựng kế hoạch:
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong nh ng hoạt động chính củ
hoạt động chuyên môn trong nhà trường, do đó việc xây dựng kế hoạch củ B n
giám hiệu là khâu hết sức qu n trọng, vì nó là kim chỉ n m cho hoạt động, bồi
dưỡng đi đúng theo quy định. Trong kế hoạch cần th hiện rõ và cụ th các mặt:
Mục đích yêu cầu, thời gi n thực hiện, cơ sở v t chất, thiết bị phục vụ cho công
tác bồi dưỡng, nội dung chương trình, lực lượng th m gi bồi dưỡng, lực lượng hỗ
trợ, biện pháp thực hiện, chỉ tiêu đạt được; chế độ bồi dưỡng và hình thức khen

thưởng.
3.1.2. Biện pháp phân c ng nhiệm vụ cho t ng ộ phận t ng th nh
viên trong đơn vị:
Đây là việc làm thường xuyên và có tính chất hệ thống củ nhà trường qu
mỗi n m học.
3.1.2.1. Nhiệm vụ của Ban giám hiệu: Tri n kh i trong các phiên họp Ban
đại diện ch mẹ học sinh, họp Hội đồng, họp chuyên môn, chào cờ đầu tuần...
Chúng tôi thông báo đến ch mẹ học sinh, toàn th giáo viên, học sinh biết môn
thi, biết về các phong trào thi, hội thi do cấp trên tổ chức, điều kiện và tiêu chuẩn
xét chọn học sinh đ có hướng chuẩn bị chu đáo. u thời gi n công tác, chúng tôi
đã nắm rõ được n ng lực t ng giáo viên đ có phân công bồi dưỡng phù hợp. B n
giám hiệu lên lịch và đị đi m ôn thi cụ th cho giáo viên t ng môn học. Tổ chức
chỉ đạo cho giáo viên tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm tòi tài liệu tích lũy kiến
thức đ nâng c o trình độ; chỉ đạo cho tổ chuyên môn đư thêm nội dung này vào
sinh hoạt tổ hàng tháng đ tr o đổi, cung cấp tài liệu, kinh nghiệm bồi dưỡng.
Môn thi n ng khiếu Vẽ tr nh chúng tôi phân công trực tiếp cho giáo viên bộ
môn M thu t ng y t đầu n m học. u đó trong quá trình giảng dạy giáo viên đã
có định hướng chọn lọc, bồi dưỡng học sinh cho môn mình.
Tổ chức thi cấp trường đúng quy định đ tuy n chọn đội tuy n có chất
lượng, đúng n ng lực và n ng khiếu củ học sinh. Luôn bên cạnh giáo viên và các
3


em đ động viên, khuyến khích, nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời nh ng tình huống
có th xảy r .
3.1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chuyên m n: Công tác phát hiện và bồi dưỡng
học sinh giỏi cũng là nhiệm vụ củ các tổ chuyên môn trong hoạt động giáo dục ở
nhà trường. Do đó tổ trưởng cần phải xây dựng kế hoạch hoạt động củ tổ mình,
điều hành, tổ chức các hoạt động củ tổ theo kế hoạch; tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ. Tổ trưởng cùng các giáo viên trong tổ th m

gi phát hiện, tuy n chọn học sinh, thường xuyên tổ chức họp tổ đ nh n xét, đánh
giá rút kinh nghiệm. Tr o đổi tài liệu, nội dung bồi dưỡng, nếu có khó kh n vướng
mắc trong tổ không giải quyết được thì báo lên B n giám hiệu đ kịp thời tháo gở.
S u mỗi hội thi, phong trào thi, tổ họp đ nh n xét, đánh giá và rút r nh ng kinh
nghiệm cho các lần thi tiếp theo. Nhắc nhở giáo viên trong tổ thực hiện tốt công
tác bồi dưỡng, theo dõi sự tiến bộ củ học sinh đ có hướng điều chỉnh kịp thời.
Do đó qu các phong trào, các tổ đều xuất hiện nhiều cá nhân đi n hình đ
cuối n m đề nghị cấp trên khen thưởng.
3.1.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm:
Sinh hoạt cho học sinh biết được tầm qu n trọng và lợi ích củ việc thi học
sinh giỏi, động viên học sinh th m gi học t p một cách tích cực, tự giác, th m gi
các kỳ thi đạt hiệu quả c o. Tri n kh i cho học sinh biết thi học sinh giỏi gồm
nh ng môn nào, tiêu chuẩn như thế nào đ được tuy n chọn vào đội tuy n, kế
hoạch thi các cấp, kế hoạch bồi dưỡng củ trường đ các em theo dõi thực hiện...
Phối hợp với giáo viên bộ môn định hướng cho học sinh lự chọn môn thi
đúng theo n ng lực, n ng khiếu (vì học sinh giỏi thường giỏi nhiều môn nên rất
phân vân khi chọn môn dự thi).
Ngoài r giáo viên chủ nhiệm cần phải phối hợp với gi đình học sinh đ
thông tin cho gi đình biết ý nghĩ và lợi ích củ việc bồi dưỡng học sinh giỏi đ
gi đình sắp xếp thời gi n cũng như động viên con em cố gắng học t p tốt hơn.
3.1.2.4. Nhiệm vụ của giáo viên ộ m n:
Phát hiện, tuy n chọn bồi dưỡng học sinh giỏi một cách nghiêm túc. Tổ
chức cho học sinh đ ng ký, dự thi đúng n ng khiếu, n ng lực đặc biệt củ học
sinh. Tránh tình trạng ép buộc học sinh th m gi dự bồi dưỡng, dự thi môn mình
phụ trách. Lên kế hoạch bồi dưỡng cá nhân cụ th , chi tiết. Trong quá trình bồi
dưỡng phải thực hiện nghiêm túc giờ giấc, đúng theo phân công. Thường xuyên
4


ki m tr kiến thức k n ng học sinh đ uốn nắn hoặc th y đổi phương pháp bồi

dưỡng cho phù hợp. Tích cực học t p đ nâng c o n ng lực chuyên môn nghiệp
vụ, chủ động nghiên cứu, tích lũy kiến thức, lấy nỗ lực củ bản thân là chính.
Luôn coi trọng việc học hỏi vốn kiến thức kinh nghiệm củ các thế hệ đi trước,
phải biên soạn bộ tài liệu bồi dưỡng riêng cho cá nhân mình. Phải phân loại được
các dạng bài t p, dạng đề và điều qu n trọng hơn là phải hướng dẫn cho học sinh
phương pháp giải các dạng đề, dạng bài khó. Tương ứng mỗi dạng bài, dạng đề,
giáo viên phải sưu tầm, biên soạn bộ tài liệu bồi dưỡng t dễ đến khó, t đơn giản
đến nâng c o, bồi dưỡng cho học sinh biết k n ng phân tích đề.
Ngoài bộ đề thi ở các n m trước, giáo viên còn phải sưu tầm thêm các bộ đề
thi khác, t đó xây dựng cho mình các bộ đề thi riêng. Tổ chức cho học sinh thi
thử đ đánh giá n ng lực học sinh, t đó nắm được đi m mạnh, yếu củ học sinh
trong việc tiếp thu, hi u kiến thức đ tiếp tục chấn chỉnh, động viên các em học
t p tốt hơn.
3.1.2.5. Nhiệm vụ của các Đo n thể:
Xây dựng kế hoạch hoạt động củ bộ ph n mình. Chi bộ phối hợp với tổ
chức Công đoàn phát động phong trào thi đu , động viên Đảng viên, cán bộ giáo
viên và học sinh th m gi nhiệt tình, đạt hiệu quả c o, tổ chức tuyên truyền đ mọi
người thấy rõ ý nghĩ và sự cần thiết củ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Đoàn- Đội kết hợp với Cán bộ Thư viện trường tổ chức các phong trào thi
đọc sách, tìm hi u sách, các cuộc thi trí tuệ nh m bổ trợ cho hoạt động chuyên
môn, tuyên truyền phát động, động viên đoàn viên th nh niên và học sinh th m gi
tốt.
3.1.3. Biện pháp phát hiện tuyển chọn v th nh lập đội tuyển:
Đây là công tác trọng tâm và thường xuyên trong hoạt động củ nhà trường
mà đơn vị chúng tôi đã đư r và định hướng t cuối n m học trước đ thực hiện
cho nh ng n m học s u.
Vào cuối n m học, trường tiến hành họp các tổ trưởng Chuyên môn, dự kiến
phân công giáo viên n m học tiếp theo, trong đó có phân công giáo viên bồi dưỡng
trong hè. Đồng thời tổ chức cho giáo viên bàn gi o học sinh giỏi, học sinh n ng
khiếu. Trong bàn gi o có nêu rõ nh ng mặt mạnh, yếu củ t ng học sinh, tr o đổi

phương pháp và tài liệu bồi dưỡng đ giáo viên mới tiếp tục phát huy nh ng mặt
mạnh và chấn chỉnh nh ng hạn chế, yếu kém củ học sinh cũng như củ giáo viên
5


đ bồi dưỡng phù hợp.
3.1.3.1. C ng tác phát hiện v tuyển chọn: Đ phát hiện và tuy n chọn,
nhà trường tổ chức thi học sinh giỏi cấp trường t n m lớp 6 và 7. Đó cũng là tiền
đề tạo nguồn cho học sinh dự thi cấp Huyện vào lớp 8. Thường thì số lượng học
sinh tham gia đội tuy n t ng môn chư đủ, với lại tâm lý các em cũng chư ổn
định, đôi lúc n m s u lại đổi môn thi khác, cho nên trong quá trình giảng dạy trên
lớp, giáo viên trực tiếp theo dõi đ phát hiện và tiến hành ki m tr n ng lực học
sinh chọn thêm vào đội tuy n củ môn mình.
3.1.3.2. Th nh lập đội tuyển: C n cứ vào kế hoạch thời gi n n m học và
kế hoạch thi học sinh giỏi củ Phòng Giáo dục, Sở giáo dục, trường tiến hành tổ
chức thi tuy n đ lự chọn học sinh giỏi theo n ng khiếu t ng môn học và tiếp tục
bồi dưỡng chuyên sâu theo t ng môn riêng đ dự thi cấp trên.
3.1.4. Biện pháp xây dựng mối đo n kết nội ộ kiểm tra đánh giá
trong nh trường:
Học sinh giỏi thường giỏi đều các môn nên khi chọn môn thi học sinh
thường phân vân không biết chọn môn nào. Về phí giáo viên khi giảng dạy và
trong quá trình tuy n chọn thường động viên các em dự thi môn củ mình, học
sinh càng phân vân hơn. Lúc này hiện tượng “không vui” xảy r gi

các giáo

viên với nh u. Do đó B n giám hiệu cần dự đoán một số hiện tượng tiêu cực có
th xảy r , nếu có phát sinh hãy bình tĩnh xử lý. Ngoài r luôn tạo nên không khí
vui tươi, thoải mái, đồng thời động viên, khuyến khích đ mọi người cùng hoàn
thành nhiệm vụ củ mình. Sự bình đ ng trong công việc, sự dân chủ trong gi o

tiếp sẽ tạo mối công b ng trong nhà trường, sự nhạy bén ấy sẽ dần dần tạo được
mối đoàn kết và hướng vào mục đích chung là đư nhà trường ngày càng tiến bộ.
Trong quá trình giáo viên ôn thi, B n giám hiệu cần phải luôn ki m tr , gần
gũi, hò đồng với giáo viên đ tìm hi u tâm tư, nguyện vọng t ng người, nh m
động viên khuyến khích hoặc điều chỉnh công tác quản lý củ mình. Việc thông
cảm, động viên góp ý chân tình sẽ giúp giáo viên có thêm nghị lực vượt qu nh ng
khó kh n trong công tác và cuộc sống.
3.2. Hiệu quả đạt được:
S u khi thực hiện biện pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường, bản
thân nh n thấy các tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn hoạt động sôi nổi hơn, lên kế
hoạch và thực hiện tốt theo kế hoạch đề r , chất lượng dạy học và kết quả thi học
6


sinh giỏi ngày càng được nâng lên rất nhiều. Giáo viên tích cực về mọi mặt, đổi
mới phương pháp ngày càng hiệu quả hơn. Nhờ có kế hoạch rõ ràng, cụ th nên
giáo viên thấy rõ v i trò trách nhiệm củ mình, họ làm việc cẩn th n, chu đáo và
thu được kết quả tốt hơn trong quá trình dạy học. Trình độ nghiệp vụ được nâng
lên nhờ các hoạt động thi đu , các cuộc thảo lu n, góp ý, rút kinh nghiệm thường
xuyên. Các giáo viên h ng hái giảng dạy, học sinh hứng thú trong học t p và th m
gi tốt các phong trào, góp phần nâng c o chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Phụ lục 2: Bảng số liệu kết quả thi học sinh giỏi sau khi thực hiện các biện
pháp

Năm học

Tổng số

Đạt giải cấp


giải đạt

Huyện

được ở
các cấp

2016-2017

56

Đạt giải cấp Tỉnh

Đạt giải cấp Quốc
Gia

1

2

3

KK

1

2

3


KK

1

2

3

KK

8

6

4

22

1

6

2

7

0

0


0

1

u bảng phụ lục 2 t thấy tổng sô giải đạt được ở các kỳ thi học sinh giỏi
các cấp trong n m học này là 56. Trong đó cấp Huyện đạt 40 giải với 08 giải Nhất,
06 giải Nhì, 04 giải B và 22 giải Khuyến khích; cấp Tỉnh đạt 16 giải với 01 giải
Nhất, 06 giải Nhì, 02 giải B và 07 giải Khuyến khích; cấp

uốc gi đạt 01 giải

Khuyến khích.
Phụ lục 3: So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện các biện pháp

Năm học

Tổng số

Đạt giải cấp

giải đạt

Huyện

được ở
các cấp

Đạt giải cấp Tỉnh

Đạt giải cấp Quốc

Gia

1

2

3

KK

1

2

3

KK

1

2

3

KK

2015-2016

48


4

5

8

19

0

2

3

7

0

0

0

0

2016-2017

56

8


6

4

22

1

6

2

7

0

0

0

1

Nhìn vào bảng phụ lục 3 đ so sánh kết quả trước và s u khi thực hiện các
biện pháp t thấy: Trong n m học 2016-2017 tổng số giải đạt được ở các kỳ thi
học sinh giỏi các cấp có t ng về số lượng lẫn chất lượng. Tiêu bi u như: T ng 08
giải so với n m học trước, số giải hạng Nhất, Nhì, B cũng t ng theo, nhất là ở cấp
Tỉnh n m n y đạt 01 giải Nhất và có 01 học sinh đạt giải Khuyến khích cấp

uốc


gia.
Ngoài r trường còn th m gi đầy đủ các Hội thi, phong trào thi do cấp trên
7


tổ chức và đạt nhiều thành tựu tương đối khả qu n như: Phong trào thi học sinh
giỏi Hùng biện Tiếng Anh đạt giải Nhì khối 8 và giải Nhất khối 9, được chọn thi
cấp Tỉnh; Thi Kho học k thu t; Thi học sinh với An toàn gi o thông; Hội thi
Tiếng hát giáo viên; Thi Dạy học theo chủ đề tích hợp có giáo viên đạt giải Nhất
cấp

uốc gi , giải Nhì toàn cuộc; Thi nấu n ngành Giáo dục đạt giải Nhất; Thi

bóng đá học sinh U 15 đạt giải Nhất, U 13 đạt giải B ;…
Thực tế t kết quả các số liệu đã tổng hợp trên thì việc áp dụng các biện
pháp trên có tính khả thi. Chúng t có th kh ng định tính đúng đắn và cần thiết
củ các biện pháp quản lý về việc bồi dưỡng học sinh giỏi đã được đề xuất.
3.3. Khả năng vận dụng các iện pháp:
u kết quả củ đề tài mặc dù các biện pháp đề r chư phải là tối ưu,
nhưng tôi mong r ng đây là một kinh nghiệm giúp cho các bạn đồng nghiệp v n
dụng vào công tác quản lý ở các cấp học, trên tất cả các đị bàn và nhiều n m học
tiếp theo củ mình. Muốn v y, B n giám hiệu và các Tổ trưởng phải nh n thức
đúng đắn về v i trò, vị trí củ hoạt động dạy học trong nhà trường, phải làm tốt
công tác thi đu ; t ng cường công tác th nh tr , ki m tr . Các biện pháp trên có
mối qu n hệ biện chứng với nh u. Trong quá trình chỉ đạo cần phải tiến hành đồng
bộ thì chắc chắn hiệu quả công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng, quản
lý việc dạy và học nói chung sẽ được nâng lên, giúp cho nhà trường thực hiện tốt
được mục tiêu và hoàn thành tốt nhiệm vụ n m học theo kế hoạch đã đề r . Ngoài
r cần phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện
cho giáo viên th m gi các lớp chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, các

lớp bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn. Coi trọng công tác ki m tr
nội bộ, đánh giá đúng mức chất lượng giảng dạy củ giáo viên và chất lượng học
t p củ học sinh.
Kính đề nghị Hội đồng Sáng kiến cấp Tỉnh xem xét, công nh n./.
XÁC NHẬN

Người áo cáo

Trần Minh Lý

Nguyễn Thị Chính

8



×