Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

ĐIỆN tử VIỄN THÔNG nhom 4 slide đầu cuối khotailieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
MÔN : THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI

Đề tài: MODEM ADSL
Nhóm: 17 Đ6-DTVT2
Tạ Ngọc Bách
Nguyễn Chí Thành
Nguyễn Công Khanh
1


NỘI DUNG
1.
2.
3.

Tổng quan về ADSL
Đặc điểm của ADSL
Thiết bị đầu cuối ADSL

II. Modem ADSL

4.
5.
6.

Khái niệm
Cấu tạo
Cơ chế hoạt động


+ ADSL vận hành
+ ADSL So sánh với PSTN & ISDN
III. Cài đặt modem

2


I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ADSL

1. TỔNG QUAN VỀ ADSL

ADSL(Aymmetric Digital Subsriber Line): Là khái niệm về kỹ thuật truyền thông sử dụng đường
cáp đồng có sẵn tại nhà để truy cập internet tốc độ cao

ADSL là đường thuê bao kỹ thuật số không đối xứng, kỹ thuật truyền được sử dụng trên đường dây
từ modem của thuê bao đến nhà cũng cấp dịch vụ, tốc độ download đạt khoảng 1,544 – 8 Mbps,
upload đạt khoảng 16 – 640 Mbps

3


2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ADSL

Internet và voice/fax cùng đi chung trên một đôi cáp điện thoại nhưng hai luồng tín hiệu gồm : dữ
liệu và thoại truyền đi riêng biệt không chồng lấn nhau, không làm ảnh hưởng đến các dịch vụ thoại
đã có như : hộp thư thoại, hiển thị số máy gọi đến, chờ cuộc gọi…

4



ADSL cho kết nối internet nhanh gấp 160 lần kiểu kết nối modems analog chuẩn V90/56 kbps

5


Kết nối theo kiểu thường trực ( always on ), vì thoại và dữ liệu truyền riêng lẻ nhau, khi kết nối truy
nhập internet thường trực nhưng không làm bận hay gián đoạn cuộc gọi đến trên đường dây điện
thoại

Sử dụng đầy đủ tốc độ của đường kết nối
Chia sẻ băng thông với nhiều user khác nhau nhưng không làm giảm tốc độ truyền

6


THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI ADSL
a, Thiết bị đầu cuối nhà cung cấp

Bộ tập hợp truy cập Aggregator hay còn gọi là BAS/BRAS
Bộ ghép kênh truy cập DSLAM
Kênh truyền ( VPI/VCI )

7


BAS/ BRAS :

Broadband Access Server (BAS) là thiết bị đặt giữa DSLAM và POP của ISP. Một thiết bị BAS có thể phục vụ
cho nhiều DSLAM


Các giao thức truyền thông được đóng gói để truyền dữ liệu thông qua kết nối ADSL, vì vậy mục đích của BAS là
mở gói để hoàn trả lại các giao thức đó trước khi đi vào Internet. Nó cũng đảm bảo cho kết nối của bạn tới ISP
được chính xác giống như khi bạn sử dụng modem quay số hoặc ISDN

8


DSLAM :

 DSLAM là thiết bị đặt ở phía tổng đài, là điểm cuối của kết nối ADSL. Nó chứa vô số các modem ADSL bố trí về một phía hướng
tới các mạch vòng và phía kia là kết nối cáp quang

 Một thiết bị DSLAM có thể tập hợp nhiều kết nối thuê bao ADSL - có thể nhiều tới hàng trăm thuê bao - và tụ lại trên một kết nối
cáp quang. Sợi cáp quang này thường được nối tới thiết bị gọi là BAS - Broadband Access Server, nhưng nó cũng có thể không nối
trực tiếp tới BAS vì BAS có thể được đặt tại bất cứ đâu

9


II. Modem ADSL
Modem (Modulation - Demodulation): thiết bị điều chế và giải điều chế, hay là 1 thiết bị ngoại vi của
máy tính dùng để thông tin giữa 2 máy tính qua dây

10


1. Khái niệm
.Là thiết bị dùng để cung cấp giải pháp kết nối internet cho các máy trong mạng LAN sử dụng

đường truyền ADSL, các đặc điểm được tích hợp bên trong như : firewall, VPN, hỗ trợ đa phương

tiện…

Sơ đồ kết nối mạng với modem ADSL

11


Modem ADSL là gì?

.

Modem ADSL kết nối vào đường dây điện thoại ( còn gọi là local loop ) và đường dây này nối tới thiết bị tổng
đài nội hạt

.

Nguyên nhân xuất hiện thuật ngữ local loop - đó là người nghe (điện thoại) được kết nối vào hai đường dây mà
nếu nhìn từ tổng đài thoại thì chúng tạo ra một mạch vòng local loop.

12


 Sơ đồ trên đây chỉ mô phỏng một cách tương đối, nhưng qua đó ta có thể nhận thấy ADSL sử dụng rất nhiều modem riêng lẻ
hoạt động song song để khai thác băng thông tối đa và cung cấp một tốc độ rất cao

 Mỗi đường kẻ sọc đen ở trên thể hiện một modem và chúng hoạt động tại các tần số hoàn toàn khác nhau. Trên thực tế có thể
tới 255 modem hoạt động trên một đường ADSL. Ðiểm đặc biệt ở chỗ ADSL sử dụng dải tần số từ 26kHz tới 1.1MHz. Tất cả
255 modems này được vận hành chỉ trên một con chíp đơn

13



2. Cấu Tạo
* Mặt trước modem

14


* Mặt sau modem

15


Các thành phần chính bên trong một thiết bị modem ADSL bao gồm :

.
.
.
.
.
.
.

CPU ( Central Processing Unit )
Ram ( Random Access Memory )
Buses
Flash Memory
ROM ( Read Only Memory )
NVRAM
Các cổng giao tiếp


16


 POWER(đèn nguồn):
 - Tắt: Chưa cắm nguồn vào Modem
 - Sáng: Đã cắm nguồn điện cho Modem
 ADSL Link:
 - Sáng: Đã đồng bộ tín hiệu ADSL
 - Tối: Chưa đồng bộ tín hiệu ADSL
 ADSL Act:
 - Sáng nhấp nháy: Đang gửi nhận dữ liệu qua đường ADSL
 - Tắt: Modem không gửi nhận dữ liệu.

17


 STATUS
 Sáng ổn định: Thể hiện Modem đã sẵn sàng hoạt động.
 Không sáng hoặc nhấp nháy: chưa đồng bộ tín hiệu
ADSL

 Ethernet Link
 Sáng: Máy tính đã kết nối được vào Modem
 Tắt: Máy tính chưa được kết nối vào Modem
 Ethernet Act
 Sáng nhấp nháy: Modem đang truyền nhận tín hiệu với máy tính.
 Tắt: Modem không truyền nhận tín hiệu

18



PWR: Ổ cắm nguốn AC 9V
Reset: Nút reset cấu hình modem về giá trị mặc định của nhà sản suất
Ethernet: Ổ cắm đầu dây nút mạng
ADSL: Ổ cắm đầu dây nút mạng ADSL

19


3. Cơ chế hoạt động
ADSL vận hành ra sao?
. ADSL tìm cách khai thác phần băng thông tương tự còn chưa được sử dụng trên đường dây nối từ
thuê bao tới tổng đài nội hạt. Ðường dây này được thiết kế để chuyển tải dải phổ tần số (frequency
spectrum) choán bởi cuộc thoại bình thường. Tuy nhiên, nó cũng có thể chuyển tải các tần số cao hơn
dải phổ tương đối hạn chế dành cho thoại. Ðó là dải phổ mà ADSL sử dụng

20


ADSL: So sánh với PSTN & ISDN
Vậy sự khác nhau cố hữu giữa ADSL với modem quay số truyền thống và ISDN là như thế nào (trong khái niệm
truy nhập Internet)?

PSTN và ISDN là các công nghệ quay số (dial-up)
ADSL là 'liên tục/ always-on" tức kết nối trực tiếp
ADSL là không thể đo và được tính tiền theo tỷ lệ cố định
PSTN và ISDN cho phép chúng ta sử dụng fax, dữ liệu, thoại, dữ liệu tới Internet, dữ liệu tới các thiết bị khác

21



 ADSL chỉ chuyển tải dữ liệu tới Internet
 PSTN và ISDN cho phép chúng ta tuỳ chọn ISP nào mà ta muốn kết nối
 ADSL kết nối chúng ta tới một ISP định trước
 ISDN chạy ở tốc độ cơ sở 64kbps hoặc 128kbps
 ADSL có thể tải dữ liệu về với tốc độ tới 8Mbps
 Rất nhiều dịch vụ ADSL sử dụng tốc độ trên dưới 512kbps
 PSTN ngắt truy nhập tới Internet khi chúng ta thực hiện cuộc gọi
 ADSL cho phép ta lướt trên Internet trong khi vẫn có thể thực hiện cuộc gọi đồng thời

22


III. Cài đặt
Nếu hệ điều hành trên máy tính bạn tự nhận được Modem thì tốt. Trường hợp
không nhận được thì bạn cần đưa đĩa driver đi kèm để cài đặt. Công việc này
tương tự như bạn cài đặt cho modem thông thường

23


Chọn My Computer- Chọn My Network Places

24


Set up a home or small office network - Chọn Next

25



×