Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập môn QUẢN lý dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.68 KB, 14 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Câu 1: Em hiểu thế nào về dự án đầu tư xây dựng? Tại sao phải đầu tư theo dự án?
phân tích thành phần và môi trường của dự án?
Khái niệm: Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn
nhất định.
Tại sao?
-Các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cùng sự chịu sự tác động của nhiều yếu tố
môi trường bên ngoài (ktế – kỹ thuật – tự nhiên – xã hội – ctri – pháp lý)
-Hoạt động đầu tư là các hoạt động tương lai, do đó nó chứa đựng bên trong rất nhiều yếu tố
bất định có thể xuất hiện các yếu tố rủi ro, không chắc chắn.
=> Trong hoạt động đầu tư cần phân tích và đánh giá đầy đủ nhiều khía cạnh khác. Việc phân
tích phải được thực hiện một cách đầy đủ, thu nhận thông tin về hoạt động kinh tế sẽ được
tiến hành, kể cả thông tin quá khứ, thông tin hiện tại và các dự kiến cho tương lai. Sự thành
công hay thất bại của một dự án đầu tư được quy định từ việc phân tích đó có chính xác hay
không.
=> Thực chất của việc phân tích này là lập dự án đầu tư.
Phân tích thành phần:
Mục tiêu: Thường thì một dự án chỉ nên có một mục tiêu trực tiếp. Một dự án hướng tới
nhiều mục tiêu khác nhau thì sẽ khó quản lý khi đó nên phân chia thành nhiều dự án thành
phần để đảm bảo mỗi dự án chỉ có một mục tiêu trực tiếp. Mục tiêu trực tiếp này (còn gọi là
mục đích của dự án) lại đóng góp một phần nào đó vào việc đạt đến mục tiêu tổng thể nhất
định đặt ra trong từng thời kỳ.
Các kết quả của dự án: là những đầu ra cụ thể của dự án, được tạo ra từ các hoạt động của
dự án. Các kết quả này là điều kiện để dự án đạt được mục đích của mình.
Các hoạt động của dự án: là những công việc do dự án tiến hành nhằm chuyển hoá các
nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án sẽ mang lại kết quả tương
ứng.
Các nguồn lực của dự án: là các yếu tố đầu vào như nhân lực, vật lực, tài lực, tri thức, công
nghệ... cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án.


Môi trường của dự án:
Pháp lý

Chính trị

MỤC TIÊU TỔNG THỂ
Mục tiêu trực tiếp

Các kết quả

Kinh tế

Kỹ thuật

Các hoạt động
Xã hội

Các nguồn lực

Tự nhiên


Câu 2: Quản lý dự án là gì? Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng? Những nội dung chủ
yếu của quản lý dự án xây dựng?
Quản lý dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình dự án hoàn thành đúng thời
hạn; trong phạm vi ngân sách được duyệt; đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất
lượng; đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường bằng những phương pháp và điều kiện
tốt nhất cho phép.
Nguyên tắc quản lí dự án:

1. Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng
các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng và phù hợp với quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định
đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư
xây dựng của dự án.
3. Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện,
theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí
và đạt được hiệu quả dự án;
b) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP có kết cấu phần xây dựng được quản lý
như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách;
c) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về
chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến
cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ
đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy;
d) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu
tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng,
an ninh.
4. Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các nguyên tắc được quy
định tại Điều 4 của luật XD năm 2014.
Điều 45 luật XD-2014: Nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng:
1.Việc quản lýđầu tư xây dựng phải căncứ vào quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2.Việc đầu tư xây dựng mới, sửa chữa,cải tạo công trình kiến trúc,công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê
duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Nội dung chủ yếu của quản lý dự án xây dựng:
Lập kế hoạch
- thiết lập mục tiêu

- điều tra nguồn lực
- xây dựng kế hoạch

Giám sát
- đo lường kết quả
- so sánh với mục
tiêu
- báo cáo
- giải quyết các vấn
đề

Điều phối thực hiện
- điều phối tiến độ thời gian
- phân phối các nguồn lực
- phối hợp các nỗ lực
- khuyến khích và động viên


Câu 3: Trình bày các hình thức quản lý dự án? Phân tích mối liên hệ về nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ đầu tư với ban quản lý dự án và tư vấn quản lý dự án trong các hình thức quản lý dự
án đó?
1.Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư
quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp
dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô
nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.

3. Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án
có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
4. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện
dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.
5. Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải có đủ điều
kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư
thành lập Ban Quản lý dự án
a. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi
nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự
án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Ban Quản lý dự án có thể được giao quản lý nhiều dự án
nhưng phải được người quyết định đầu tư chấp thuận và phải bảo đảm nguyên tắc: từng dự án không
bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định. Việc giao nhiệm vụ và uỷ quyền cho
Ban Quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban Quản lý dự án. Chủ đầu tư có
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Quản lý dự án.
b. Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền.
Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền
hạn được uỷ quyền.
3.Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư
thuê tư vấn quản lý dự án
a. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi
nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự
án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ
chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ đầu tư quản lý thực
hiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý
dự án.
b. Tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thoả thuận trong hợp đồng ký kết giữa

chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu
tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.


Câu 4: Trình bày các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng? cho ví
dụ?
2. Hình thức lựa chọn nhà thầu
2.1. Đấu thầu rộng rãi
 Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu không hạn chế số
lượng nhà thầu tham gia.
 Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về
điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành
hồ sơ mời thầu.
 Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin
đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng thầu.
2.1. Đấu thầu rộng rãi

Điều kiện

Đấu thầu hạn
chế
Áp dụng

Hạn chế số lượng nhà thầu tham dự ( tối thiểu 5 nhà thầu
tùy quy mô tính chất dự án)

 Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được
yêu cầu của gói thầu.
 Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu
thầu hạn chế.

 Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu
hạn chế có lợi thế.

2.3. Chỉ định thầu
 Chỉ định thầu là hình thức chủ đầu tư xây dựng hoặc người quyết định đầu tư chỉ định
trực tiếp nhà thầu có điều kiện năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc
với giá hợp lý.
 Trường hợp áp dụng:
a. Gói thầu có giá trong hạn mức
 Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, dịch vụ công;
 Không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua
thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
 Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
b. Các trường hợp khác theo Điều 22 Luật Đấu thầu 43
2.4. Chào hàng cạnh tranh
 Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo
quy định của Chính phủ
 Trường hợp áp dụng:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật
được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
 Điều kiện thực hiện:


a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu
2.5. Mua sắm trực tiếp

 Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc
cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
 Điều kiện áp dụng:
 Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký
hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
 Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã
ký hợp đồng trước đó;
 Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được
vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó;
 Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua
sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
 Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực
hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu
khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ
mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
2.6. Tự thực hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong
trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính
và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
2.7. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không
thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu trên thì người có thẩm quyền trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
2.8. Tham gia thực hiện của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực
hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
 Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm
nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội

đặc biệt khó khăn;
 Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có
thể đảm nhiệm.
********Cho ví dụ


Câu 5: Trình bày các trường hợp hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu? Phân tích một vài
trường hợp để thấy sự cần thiết phải hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu?
Các trường hợp huỷ đấu thầu:
-Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu.
-Có bằng chứng cho thấy Bên mời thầu thông đồng với nhà thầu.
-Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
-Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng làm ảnh hưởng đến lợi ích của
Bên mời thầu.
Các trường hợp loại hồ sơ thầu
-Không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) của Hồ sơ mời thầu.
-Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá.
-Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn
hoặc nhà thầu không chấp nhận lỗi số học do Bên mời thầu phát hiện.
-Có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.
Phân tích:
+ Trong quá trình mở thầu gói thầu Tổ chuyên gia đấu thầu nhận thấy tất cả các nhà thầu
tham gia chào thầu đều chào vượt giá gói thầu. Trong tình huống này Tổ chuyên gia đấu thầu
có thể hủy đấu thầu.
+ Trong quá trình xét thầu, tổ chuyên gia đấu thầu nhận thấy HSDT của nhà thầu A thiếu một
số tài liệu chứng minh năng lực nhà thầu “bản sao y bản chính bằng tốt nghiệp đại học, chứng
chỉ chuyên môn” (là 1 trong những yếu tố trong điều kiện tiên quyết). Tổ chuyên gia đấu thầu
đã yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhưng không thay đổi giá dự thầu. Nếu thiếu số tài liệu
này Bên mời thầu có quyền loại hồ sơ thầu của bên nhà thầu A do có thể bên nhà thầu A có
thể không đáp ứng được kĩ thuật khi xây dựng dự án. Từ đó dự án có thể sẽ gặp các vấn đề vô

cùng nghiêm trọng trong khi thi công xây dựng.


Câu 6: Trình bày các phương thức tổ chức lựa chọn nhà thầu? Phạm vi áp dụng của
từng phương pháp.
_Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp;
c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp, hỗn hợp;
d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất
về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
_Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính
riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời
điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất
về tài chính để đánh giá.
_Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi,

đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức
tạp.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia
giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ
sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
_Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ
mới, phức tạp, có tính đặc thù.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về
tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở
ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong
giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài
chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.


3. Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ
sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai
đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ
sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
Câu 7: Các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu? Phạm vi áp dụng?
1_Phương pháp giá thấp nhất:
_Phương pháp này áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất
về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu
ghi trong hồ sơ mời thầu;

_ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
và các tiêu chí của gói thầu;
_ Đối với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm
b khoản này thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng.
Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
_Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định
của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với
những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
2_Phương pháp giá đánh giá
_ Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt
bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa,
công trình;
_Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác
định giá đánh giá.
Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí
cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi
vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà
thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố
khác; c)
-Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá
để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
3_Phương pháp kết hợp giữa kĩ thuật và giá
_ Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và
phương pháp giá đánh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

_ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh
giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật
và giá;
_ Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng
hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất.
4. Đối với tiêu chuẩn đánh giá năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối
với tiêu chuẩn đánh giá kĩ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không
đạt. Đối với phương pháp kết hợp giữa kĩ thuật và giá quy định tại Khoản 3 điều này sử dụng


phương pháp chấm điểm. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu
cầu tối thiểu về kĩ thuật không thấp hơm 70% tổng số điểm về kĩ thuật.

Câu 8: Bạn hiểu thế nào là hợp đồng xây dựng? Trình bày các nguyên tắc kí kết hợp
đồng xây dựng? Tại sao hợp đồng ký kết phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng?
* Hợp đồng trong xây dựng là hợp đồng dân sự. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng là sự
thỏa thuận bằng văn bản giữa bàn giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện 1 hay toàn bộ công việc trong hoạt động
xây dựng.
* Nguyên tắc kí kết hợp đồng
Về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 138
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề,
năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc
phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt
động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam
kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi
các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.

2. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu
chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính
thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực
hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án
đầu tư xây dựng.
3. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các
nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống
nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải
chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các
công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
4. Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo
hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
* Tại sao hợp đồng ký kết phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng?
- Tự nguyện là một trong những nguyên tắc quan trọng để khẳng định hợp đồng lao động là
kết quả thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động, không bên nào ép buộc
bên nào giao kết hợp đồng lao động sự tự nguyện chính là biểu hiện của yếu tố “tự do” của
các chủ thể phù hợp với pháp luật. Nguyên tắc này cũng là một trong những cơ sở quan trọng
ràng buộc trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng lao động và giải quyết
những vấn đề phát sinh có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
Bình đẳng là nguyên tắc khẳng định vị thế ngang nhau của người sử dụng lao động và người
lao động khi giao kết hợp đồng lao động. Thực hiện nguyên tắc này giúp phòng tránh việc
người sử dụng lao động lợi dụng “sức mạnh” và vị thế của mình để áp đặt đối với người lao
động khi giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, cũng cần hiểu rằng, bình đẳng giữa hai bên
khi giao kết hợp đồng lao động chỉ là sự bình đẳng tương đối, bởi dù sao người lao động chỉ
đứng ở vị trí của người đi làm thuê, ngay cả trong giai đoạn giao kết hợp đồng lao động. Việc
tôn trọng, thực hiện nguyên tắc bình đẳng không ảnh hưởng đến quyền quyết định của người
sử dụng trong việc tuyển dụng hay không tuyển dụng người lao động vào làm việc.



Câu 9. Trình bày trình tự lập và quản lý tiến độ thực hiện một dự án xây dựng công
trình?
1. Trình tự lập tiến độ sơ đồ mạng:
B1: Xác định các công việc và mối liên hệ giữa chúng
B2: Lập sơ đồ mạng sơ bộ
Dựa vào những công việc và mối quan hệ giữa chúng như đã xác định tại bước 1 để lập sơ
đồ mạng sơ bộ có 3 phương pháp lập sơ đồ mạng sơ bộ:
- PP1: Đi từ đầu đến cuối dự án
-

PP2: Đi ngược từ cuối lên đầu dự án

-

PP3: Làm từng cụm: cách này thường áp dụng cho các dự án lớn, phức tạp. Người ta
chia dự án.

-

Trình tự lập tiến độ sơ đồ mạng:

B3: Hoàn thiện sơ đồ mạng
B4: Tính sơ đồ mạng
B 5: Tối ưu hóa sơ đồ mạng
2. Quản lí tiến độ theo Sơ đồ mạng
- Tập trung chỉ đạo các công việc găng, coi đó là các công việc then chốt, cần được ưu tiên
về vật tư, nhân lực và sự giám sát chặt chẽ về KT và tổ chức
- Thường xuyên phải kiểm tra lại và nếu cần thì có thể phải điều chỉnh mạng
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị trong phiếu công việc
- Tổ chức mạng lưới theo chuỗi, đôn đốc và nắm tình hình sản xuất

- Báo các định hướng và đề xuất cho lãnh đạo
Câu 10: Trình bày về chất lượng công trình xây dựng và đặc điểm của công trình xây
dựng ảnh hưởng đến chất lượng.
Chất lượng XDCT: Được đo bởi 2 góc độ:
 Coi CTXD là sản phẩm đã hoàn thành: đo bởi công năng, độ tiện dụng, tuân thủ tiêu
chuẩn kĩ thuật, bền vững, thẩm mĩ, đảm bảo tgian, kinh tế, an toàn trong khai thác.


QT đầu tư XD: tất cả giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng đều phải đảm bảo chất
lượng, bao gồm:

+ Chuẩn bị đầu tư:
 Báo cáo nghiên cứu khả thi.


Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi



Báo cáo KTKT

+ Thực hiện đầu tư:




Khảo sát, thiết kế kĩ thuật, tổ chức đấu thầu và thi công tất cả phải đảm bảo
chất lượng




Thực hiện đúng tiêu chuẩn



Khi đấu thầu thực hiện đúng quy định pháp luật đầu thầu NĐ 63

 Khi thi công: cấu kiện, vật liệu phải đảm bảo chất lượng bằng thí nghiệm, tay nghề
công nhân máy móc phải đảm bảo chất lượng
 Tuân thủ đúng quy trình kiểm tra, giám sát, tuân thủ quy trình đảm bảo giao thông.
( Câu 10 còn ý 2
Câu 11: Tại sao có thể nói một công trình xây dựng nào đó đảm bảo chất lượng? Lấy 1
ví dụ
Tại vì:
Thứ 1: Công trình xây dựng đó đảm bảo những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và
mỹ thuật của công trình phù hợp với qui chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các qui định trong
văn bản qui phạm pháp luật có liên quan. Ngoài ra còn chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế.
Thứ 2: Công công trình xây dựng đó được kiểm soát từ công đoạn mua sắm, sản xuất, chế
tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được sử dụng vào công
trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa hạng mục công trình,
công trình hoàn thành vào sử dụng.
Trình tự và trách nhiệm thực hiện của các chủ thể được quy định như sau:
1. Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình
xây dựng.
2. Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
3. Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc
xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
4. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.
5. Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công
xây dựng công trình.

6. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng (nếu
có).
7. Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
8. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao công
trình xây dựng.
Chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn
phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế
Một công trình đảm bảo chất lượng là thỏa mãn những điều kiện như trên.


Ví dụ: một công trình quá an toàn, quá chắc chắn nhưng không phù hợp với quy hoạch,
kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an toàn môi trường…),
không kinh tế thì cũng không thoả mãn yêu cầu về chất lượng công trình. Có được chất lượng
công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó có yếu tố cơ bản
nhất là năng lực quản lý (của chính quyền, của chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham
gia các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng.

Câu 12: Trình bày khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình, các nguyên tắc quản
lý chi phí? Nêu một vài ví dụ cụ thể để làm rõ chức năng quản lý nhà nước về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình?
Chi phí đầu tư xây dựng công trình: là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa
chữa, cải tạo, mở rộng CTXD.
Nguyên tắc Quản lý chi phí:
-N.tắc 1: Quản lý chi phí dự án đầu tư phải đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của DA đầu tư XD.
-N.tắc 2: Quản lý chi phí DA đầu tư theo công trình phù hợp với các đầu tư xây dựng công
trình phù hợp với cac giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn
và các quy định của Nhà Nước.
-N.tắc 3: Cơ chế Q.lý chi phí xây dựng phải thích hợp với sự biến động của giá cả xây dựng.
-N.tắc 4: Công tác quản lý chi phí xây dựng phải nắm vững đặc điểm của giá cả xây dựng

-N.tắc 5: Giá cả phải đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lí, phù hợp với yêu cầu thực tế của thị
trường.
-N.tắc 6: Nhà nước có vai trò kép trong Q.lý chi phí xây dựng.
Ví dụ:Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Nhà nước ban hành NĐ 32/2015/NĐ-CP về Quản lí chi phí đầu tư xây dựng.
Nhà nước ban hành TT 06/2016/TT-BXD giúp hướng dẫn xác định và quản lí chi phí xây
dựng. Thông tư này hướng dẫn chi Tiết về nội dung, phương pháp xác định và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng gồm sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán
xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá
xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công.
thể không đáp ứng được kĩ thuật khi xây dựng dự án. Từ đó dự án có thể sẽ gặp các vấn đề vô
cùng nghiêm trọng trong khi thi công xây dựng.
Câu 13: Trình bày tóm tắt các nội dung cuả kiểm soát chi phí trong các giai đoạn đầu tư
xây dựng công trình
Các giai đoạn kiểm soát chi phí.
Kiểm soát chi phí dự án được thực hiện theo 2 giai đoạn: Giai đoạn trước thi công xd và kiểm
soát ở giai đoạn thực hiện thi công xd, giai đoạn kết thúc xd bao gồm:
 Kiểm soát chi phí trong gđ trước thi công xd


Kiểm soát chi phí trong gđ thực hiện thi công xd

*Kiểm soát chi phí trong gđ trước xd
1. Kiểm soát chi phí trong tổng mức đầu tư





Kiểm soát sự phù hợp của phương pháp xđ tổng cước đầu tư



Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của tổng mức đầu tư



Lập kế hoạch chi phí sơ bộ

2. Kiểm soát chi phí trong dự toán, tổng dự toán công trình


Kiểm tra tính đầu tư, hợp lý của các dự toán bộ phận, hạng mục công trình



+Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng công việc trong dự toán và tk
+Kiểm tra việc áp dụng
Kiểm tra sự phù hợp giữa dự toán bộ phận, hạng mục công trình với giá trị tương ứng
trong kế hoạch chi phí sơ bộ.



Lập kế hoạch chi phí trên cơ sở dự toán để phê duyệt xđ dự toán gói thầu (giá gói
thầu) trước khi đấu thầu.

3. Kiểm soát chi phí trong giai đoạn đấu thầu



a, Kiểm tra giá gói thầu và các điều kiện liên quan đến chi phí trong hồ sơ mời thầu
Kiểm tra sự đầy đủ phù hợp giữa khối lượng trong hồ sơ mời thầu, gói thầu bộ phận,
hạng mục công trình với khối lượng đã đo để lập dự toán



Kiểm tra các hình thức hợp đồng, phương thức thanh toán và các điều khoản khác liên
quan đến chi phí hợp đồng.



Dự kiến giá gói thầu toàn cơ sở khối lượng, các điều khoản hồ sơ mời thầu.



b, Chuẩn bị giá hợp đồng
Kiểm tra, phân tích giá dự thầu của các nhà thầu và sự tuân thủ các hướng dẫn cũng
như các điều khoản hợp đồng đã được đưa ra trong hồ sơ mời thầu



Lập báo cáo kết quả chi phí các gói thầu trúng thầu và giá kí hợp đồng



Kiểm tra giá hợp đồng chuẩn bị kí kết, kiến nghị đàm phán điều chỉnh các điều khoản
trong hợp đồng

*Kiểm soát chi phí trong quy định thực hiện xd
1. Kiểm soát thanh toán giá kí hợp đồng

a. Đảm bảo giá trị thanh toán hợp đồng trong giới hạn giá gói thầu hoặc không vượt kế
hoạch chi phí đã xd
b. Kiểm tra, đối chiếu và so sánh khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toán
c. Kiểm tra giá trị, sự hợp lí của các điều khoản đề nghị thanh toán cho các phần công
việc phục vụ dự án và chi phí quản lí dự án
d. Kiểm tra và giám sát các thay đổi trong nội dung công việc cần thực hiện của dự án,
các phát sinh trong quá trình thực hiện hượp đồng, lập báo cáo đánh giá và đề xuất xử lý
phát sinh chi phí.
e. Lập báo cáo tiến độ và giá trị đã thanh toán theo từng thời điểm đã xác định và đối
chiếu với kế hoạch, đề xuất biện pháp xử lí nếu giá trị thanh toán vượt kế hoạch chi phí


f. Lập báo cáo, đánh giá giá trị quyết toán cuối cùng của các hợp đồng với các nhà thầu
2. Kiểm soát chi phí khi quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
- Đảm bảo các chi phí dựa vào giá trị quyết toán vốn đầu tư phải là chi phí hợp pháp và đã
thực hiện
- Toàn bộ các khoản chi phí trong hồ sơ quyết toán phải kiểm tra đối chiếu
- Lập báo cáo cuối cùng về giá trị quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, so với kế
hoạch chi phí và tổng mức đầu tư được phê duyệt
- Lập kế hoạch lưu trữ số liệu về chi phí đầu tư xây dựng



×