Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Xây dựng phong trào thi đua khen thưởng cho công ty cố phần đầu tư và thương mại dầu khí sông đà năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.65 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................................................................1
1.1 Các khái niệm...........................................................................................................1
1.1.1 Khái niệm thi đua...................................................................................................1
1.1.2 Khái niệm khen thưởng..........................................................................................1
1.1.3 Quy chế thi đua khen thưởng:................................................................................1
1.2 Vai trò của thi đua – khen thưởng.............................................................................1
1.3. Bản chất của thi đua, khen thưởng...........................................................................2
PHẦN 2: XÂY DỰNG PHONG TRÀO THI ĐUA CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ SÔNG ĐÀ NĂM 2019....................................................3
2.1. Khái quát chung về công ty.....................................................................................3
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty..................................................................................3
2.1.2. Lịch sử phát triển của công ty...............................................................................3
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh........................................................................................3
2.1.4. Sơ đồ tổ chức........................................................................................................4
2.2 Tầm quan trọng của xây dựng phong trào thi đua khen thưởng đối với Công ty Cổ
phần và Thương mại Dầu khí Sông Đà...........................................................................4
2.3 Các bước xây dựng phong trào thi đua khen thưởng.................................................5
PHẦN 3: QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ THƯƠNG MAI DẦU KHÍ SÔNG ĐÀ ( PVSD)........................................................7
3.1 Quy chế thi đua khen thưởng của Công ty Cố phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí
Sông Đà.......................................................................................................................... 7
KẾT LUẬN..........................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Việt Nam đã mở cửa, hội nhập và là thành viên chính thức của Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO. Trước xu thế toàn cầu hóa tập trung, đòi hỏi các doanh


nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển thì phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật tăng
cường đổi mới phương pháp quản lý, trong quản lý điều hành xã hội cũng như trong quản
lý điều hành sản xuất, lao động trên tất cả các lĩnh vực khác nhau, ngoài biện pháp điều
hành chính để tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch thì các nhà quản lý còn có các biện
pháp động viên tinh thần, khuyến khích vật chất cho người lao động. Khen thưởng là một
công cụ hữu hiệu và cần thiết trong mỗi tổ chức để kích thích tinh thần làm việc cho
người lao động để họ có được tinh thần làm việc tốt nhất. Để thu hút được nguồn lao
động có trình độ cao, bên cạnh yếu tố tiền lương thì khen thưởng cũng là mối quan tâm
sâu sắc của người lao động. Nhiều tập thể, cá nhân được khen thưởng đã thực hiện tốt và
nhận thức sâu sắc được ý nghĩa của công tác thi đua khen thưởng nên họ càng phấn đấu
cao hơn với mục đích vô tư, trong sáng. Quy chế thi đua khen thưởng là một văn bản quy
định về vấn đề thi đua khen thưởng của tổ chức, nó giúp mọi người trong công ty biết
được quy trình và các điều khoản thi hành .
Nhận thấy, sự cần thiết của vấn đề, em đã chọn đề tài : “ Xây dựng phong trào thi
đua khen thưởng cho Công ty Cố phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Sông Đà
năm 2019”.
Bài viết gồm 3 Phần:
Phần 1 : Cơ sở lý luận
Phần 2 : Xây dựng phong trào thi đua cho Công ty Cố phần Đầu tư và Thương mại Dầu
khí Sông Đà năm 2019
Phần 3 : Quy chế thi đua khen thưởng của Công ty Cố phần Đầu tư và Thương mại Dầu
khí Sông Đà
Em xin trân thành cảm ơn cô Mai Thị Khôi Linh đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn
thành bài tiểu luận này !


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm thi đua
Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm

phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
1.1.2 Khái niệm khen thưởng
Theo luật thi đua khen thưởng ban hành năm 2013
Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng
lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và đem lại lợi ích
cho doanh nghiệp. [ Khoản 2 Điều 3 ]
1.1.3 Quy chế thi đua khen thưởng:
Quy chế thi đua khen thưởng được hiểu là văn bản của tổ chức quy định về vấn đề thi
đua khen thưởng phù hợp với hệ thống quy định pháp luật của nhà nước, phù hợp với
điều kiện cụ thể của đơn vị
1.2 Vai trò của thi đua – khen thưởng
- Đối với người lao động :
Nghiên cứu quy chế thi đua khen thưởng giúp người lao động hiểu được vai trò, trách
nhiệm, và tầm quan trọng của thi đua khen thưởng trong tổ chức.
Thông qua hoạt động nghiên cứu các danh hiệu thi đua, tiêu chí đạt được, người lao
động có thể hiểu rõ hơn kỳ vọng của tổ chức đối với công việc mình đang đảm nhiệm. Từ
đó có hướng phấn đấu tham gia và đạt thành tích trong thi đua khen thưởng
Quy chế thi đua khen thưởng giúp kết quả thực hiện của người lao động được ghi nhận
một cách chính thức và có hệ thống. Là cơ sở vững chắc giúp bảo vệ quyền lợi cho người
lao động. Qua đó, giúp tạo động lực lao động cho bản thân người lao động
Có thể so sánh đối chiếu quyền lợi của bản thân trong hoạt động thi đua khen thưởng
của tổ chức, tạo tâm lý thoải mái, yên tâm làm việc
Chủ động xây dựng mục tiêu, kế hoạch phát triển bản thân trên cơ sở các mục tiêu, quy
định của tổ chức.
Có cơ hội nâng cao giá trị bản thân, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập trên cơ sở sự
hỗ trợ của tổ chức đối với người lao động
- Đối với tổ chức :
Việc xây dựng quy chế thi đua khen thưởng giúp tổ chức xác định một phương pháp,
cách thực thực hiện các vấn đề liên quan đến quy chế thi đua khen thưởng một cách
thống nhất và phù hợp với từng bộ phận trong tổ chức.


1


Quy chế giúp đảm bảo tính hợp lý trong việc việc quản lý và đánh giá kết quả thi đua
khen thưởng của người lao động. Quy chế thi đua khen thưởng cũng được coi như bản
"cẩm nang" hướng dẫn cách thức lên kế hoạch và triển khai hoạt động thi đua khen
thưởng trong tổ chức.
Quy chế thi đua khen thưởng giúp tổ chức quản lý người lao động dễ dàng và là cơ sở
quan trọng, hữu ích cho tổ chức trong việc quyết định các vấn đề khác của quản trị nhân
lực như: đề bạt, thăng chức, thuyên chuyển luân chuyển, thù lao, đào tạo...
Xác định được các khó khăn, rào cản trong quá trình thực hiện các chương trình thi đua
khen thưởng có thể cải thiện được năng suất làm việc.
Là cơ sở quan trọng để thực hiện hoạt động thi đua khen thưởng
Đảm bảo tính công bằng và quyền lợi đối với mọi người lao động trong tổ chức từ đó
góp phần xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, văn hóa làm việc cho tổ chức
Thể hiện sự quan tâm của tổ chức đối với người lao động, tạo niềm tin và sự gắn bó của
người lao động đối với tổ chức.
1.3. Bản chất của thi đua, khen thưởng
Bản chất của thi đua, khen thưởng không phải là sự cạnh tranh, ganh đua mà là hình
thành động cơ thi đua trong sáng, lành mạnh, vì lợi ích của tập thể và lợi ích của đơn vị.
Mỗi một hình thức mới của thi đua, khen thưởng phải được kết hợp một cách tốt hơn
những kinh nghiệm trước đó với sự tiến bộ của xã hội và không ngừng nâng cao phong
trào thi đua, khen thưởng lên một trình độ cao hơn.

2


PHẦN 2: XÂY DỰNG PHONG TRÀO THI ĐUA CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ SÔNG ĐÀ NĂM 2019

2.1. Khái quát chung về công ty
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Sông Đà
Tên giao dịch quốc tế : Petro Song Da Trading and Investment Joint Stock Company
Tên viết tắt : PVSD
Trụ sở chính: Tầng 4 CT3 Toà nhà FODACON, đường Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại : 04.62700395 Fax: 04.62700398
Vốn điều lệ : 111.144.720.000 đồng.
Mã số thuế : 0500444772
2.1.2. Lịch sử phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Đầu khí Sông Đà (PVSD) (tiền thân là Công
ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Sông Đà) được thành lập theo Quyết định số 1593
QĐ/BXD ngày 20 /11/2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Đầu khí Sông Đà hoạt động theo giấy phép
kinh doanh số 0500444772 do phòng đăng ký kinh doanh số 03 Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 24/12/2003 thay đổi lần thứ 10 ngày 31 tháng 10
năm 2011.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
- Xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp dân dụng và xây dựng khác.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị.
- Nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ, phụ gia khoan.
- Sửa chữa, gia công cơ khí.
- Vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ, đường bộ
- Kinh doanh nhà đất, đầu tư bất động sản, kinh doanh khách sạn và dịch vụ du lịch.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, phụ gia bê tông, phụ gia bê tông đầm lăn.
- Khai thác mỏ, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất xi măng và phụ gia bê tông.
- Các ngành nghề kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật.

3



2.1.4. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ tổ chức

2.2 Tầm quan trọng của xây dựng phong trào thi đua khen thưởng đối với Công ty
Cổ phần và Thương mại Dầu khí Sông Đà
Các phong trào thi đua – khen thưởng có vị trí quan trọng và có tác dụng to lớn với
người lao động, và công ty Cổ phần và Thương mại Dầu khí Sông Đà. Vì thông qua đó
mà người lao động hoàn thiện khả năng, năng lực cũng như phẩm chất đạo đức của mình.
Ở một mức độ nhất định, thi đua- khen thưởng có thể xem là bằng chứng thể hiện giá
trị , địa vị, uy tín của người lao động cũng như của tổ chức. Vì thế, thi đua- khen thưởng
chính là biện pháp giúp người lao động làm việc hiệu quả, thông qua đó thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển. Nhưng để công tác thi đua- khen
4


thưởng thực sự phát huy được lợi thế, vai trò của mình thì phải có hệ thống tiêu chí đánh
giá chính xác, khoa học đồng thời phải trung thực , khách quan công khai theo một quy
trình, quy định chặt chẽ từ trên xuống. Một hệ thống thi đua- khen thưởng tốt sẽ làm cho
người lao động có động lực làm việc cho người lao động.
2.3 Các bước xây dựng phong trào thi đua khen thưởng
Bước 1 : Công tác chuẩn bị
- Pháp luật :
Tìm hiểu các văn bản luật và dưới luật liên quan đến việc xây dựng quy chế Thi đua –
Khen thưởng của công ty:
+ Luật Thi đua- khen thưởng ngày 26/11/2003 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013; Nghị định 65/2014 : quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 ( Phụ
lục 1)

+ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính Phủ về việc Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
+ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính Phủ về
việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
- Hệ thống văn bản trong tổ chức: Quy chế chi tiêu nội bộ của Công ty Cổ phần và
Thương mại Dầu khí Sông Đà.
- Tham khảo quy chế thi đua khen thưởng từ Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi ( Phụ
lục 5)
- Thành lập hội đồng xây dựng: Hội đồng xây dựng quy chế chuyên
- Lập kế hoạch chi tiết các hoạt động tiến hành
- Chuẩn vị các biểu mẫu cần thiết cho quá trình TĐKT ( Phụ lục 2,3,4)
Bước 2: Thu thập thông tin và xác định các nội dung
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Hình thức và nội dung thi đua
Chương III: Danh hiệu thi đua.
Chương IV: Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng.
Chương V: Thủ tục hồ sơ khen thưởng.
Chương VI: Quỹ khen thưởng.
Chương VII:Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng.
5


Chương VIII: Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành.
Bước 3: Xây dựng bản thảo và lấy ý kiến
Xây dựng bản thảo dựa trên các công ty hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nhưng
cùng có chung một mục đích giống nhau, đó là thông qua hoạt động thi đua khen thưởng
phát huy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và đóng góp cho sự phát

triển kinh tế xã hội . Mỗi đơn vị thành viên của Khối với thế mạnh của mình luôn có
những bước sáng tạo, đột phá trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong công
tác thi đua – khen thưởng, vượt qua khó khăn thách thức của thị trường tạo nên những
chuyển biến tích cực để hoạt động của đơn vị cũng như của Khối thi đua luôn sôi nổi,
thiết thực và hiệu quả.
Bước 4: Hoàn thiện cơ chế
- Công ty tiến hành rà soát lại toàn bộ quy chế, tiếp thu lấy ý kiến của toàn bộ nhân viên
để đưa ra quy chế thi đua hoàn thiện nhất.
- Công ty có phân chia theo các khối thi đua-12 khối.Trước khi thực hiện công ty mở kỳ
họp ban về công tác thi đua khen thưởng, các khối trưởng khối thi đua sẽ phát biểu nêu ý
kiến cũng như báo cáo tình hình hoạt động của khối và đóng góp ý kiến cho việc xây
dựng chương trình thi đua khen thưởng để hoàn thiện quy chế.
Bước 5: Xét duyệt và ban hành
-Quy trình xét hồ sơ khen thưởng cho các danh hiệu sẽ gồm 5 bước:
Bước 1: Các cá nhân, đại diện tập thể , tổ, đội lập bản tóm tắt thành tích, sáng kiến và tự
đánh giá theo các tiêu chuẩn thi đua và báo cáo tại cuộc họp xét bình bầu tại đơn vị.
Bước 2: Lãnh đạo bộ phận, phân xưởng nhận xét, đánh giá về thành tích và sáng kiến, cải
tiến của cá nhân, tập thể tại cuộc họp xét bình bầu tại đơn vị. và gửi hồ sơ đánh giá lên
văn phòng công ty.
Bước 3: Lãnh đạo công ty xét duyệt khen thưởng.
Bước 4: Hội đồng thi đua, khen thưởng Công ty họp xét duyệt khen thưởng.
Bước 5: Hội đồng thi đua khen thưởng trình Giám đốc Công ty quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
Bước 6: Tổ chức thực hiện quy chế

6


PHẦN 3: QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ THƯƠNG MAI DẦU KHÍ SÔNG ĐÀ ( PVSD)

3.1 Quy chế thi đua khen thưởng của Công ty Cố phần Đầu tư và Thương mại Dầu
khí Sông Đà
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 : Các căn cứ pháp lý để xây dựng quy chế
Căn cứ luật Thi đua- khen thưởng ngày 26/11/2003 và luật sửa đổi , bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013; Nghị định 65/2014 : quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính Phủ về việc Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi ,
bổ sung một số điều của Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của
Chính Phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Điều 2 : Mục đích
1. Tạo động lực động viên, khuyến khích tập thể, cá nhân là cán bộ , công nhân viên
Công ty làm việc năng động, sáng tạo, đoàn kết, vượt qua mọi khó khắn để hoàn thành
các công việc, nhiệm vụ được giao
2. Tôn vinh lao động trí tuệ, ghi nhận và trân trọng giá trị sáng tạo , thành quả lao động
xuất sắc của tập thể, cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng và phát triển Công ty
Điều 3 : Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Quy chế này áp dụng cho tập thể, cá nhân thuộc khối Văn phòng Công ty; tập thể các
đơn vị trực thuộc; các cá nhân được điều động làm việc tại các Liên doanh, Chi nhánh,
đơn vị trực thuộc
2. Các tập thể thuộc đối tượng bình xét thi đua gồm: Các Phòng , Ban , Trung tâm, Chi
nhánh, Đội, các đơn vị trực thuộc Công ty có thời gian thành lập từ đủ 12 tháng trở lên.
3. Các cá nhân thuộc đối tượng bình xét thi đua gồm :
- Cán bộ nhân viên ( CBNV) thuộc khối Văn phòng Công ty, các cán bộ được điều động
làm việc tại các liên doanh, Chi nhánh, Đội thi công, đơn vị trực thuộc là nhân viên hợp
đồng không xác định thời hạn, nhân viên hợp đồng từ 1 năm trở lên có thời gian làm việc

từ đủ 10 tháng trở lên trong năm ( không kể thời gian thử việc)
Các trường hợp nghỉ thai sản, nghỉ phép theo chế độ quy định, nghỉ ốm có xác nhận của
bác sĩ dưới 13 ngày cộng dồn trong năm được tính là thời gian làm việc liên tục

7


- Các đối tượng trên trong năm nếu nghỉ từ 40 ngày làm việc cộng dồn trở lên ( kể cả
nghỉ ốm và nghỉ không hưởng lương) thì không thuộc diện xem xét , bình bầu danh hiệu
thi đua.
Điều 4: Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua : Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai;
đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua căn cứ vào phong trào thi đua, mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều
phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ
không xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng : Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Khen thưởng
đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải trình tự có hình
thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt được
trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị
khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng cho các tập thể nhỏ và cá nhân là chính.
Mỗi năm Công ty khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng một lần đối
với cá nhân, tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao trong năm (trừ khen thưởng đột xuất,
khen thưởng theo chuyên đề và khen thưởng theo niên hạn).
Điều 5: Khen thưởng thường xuyên, khen thưởng đột xuất
1. Khen thưởng thường xuyên: Kết thúc một năm công tác, cá nhân, tập thể lập được
thành tích xuất sắc trong năm được Công ty, đơn vị lựa chọn, đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng.
2. Khen thưởng đột xuất: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tập thể lập được
thành tích xuất sắc đột xuất; có các sáng kiến, cải tiến, đề xuất mang lại hiệu quả thiết

thức; có tác dụng nêu gương trong phạm vi đơn vị, hay toàn Công ty sẽ được Giám đốc
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng ngay sau khi lập được thành tích.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty, Giám đốc các chi nhánh phối hợp với
các tổ chức Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua,
phát động phong trào thi đua trong phạm vi quản lý và chủ động phát hiện, lựa chọn các
tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
CHƯƠNG II : HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 7 : Hình thức thi đua
1. Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao
của từng cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng
ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của Công ty.
2. Thi đua theo đợt: là hình thức nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất
trong thời gian nhất định hoặc giải quyết những công việc khó khăn trước mắt nhất như:
thi đua trong công tác sơ chế nguyên liệu, công tác thu mua nguyên liệu... Trong đó, cần

8


xác định rõ nội dung, mục đích, thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Cá nhân, tập thể
nào hoàn thành sớm mục tiêu thi đua thì được biểu dương, khen thưởng.
Điều 8 : Phát động phong trào thi đua
1. Đối với thi đua thường xuyên : Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm
kế hoạch đề ra trong toàn Công ty của Ban điều hành, Lãnh đạo các Phòng, Ban, Trung
tam, Chi nhánh, đơn vị trực thuộc đăng ký thi đua, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua
trong phạm vi đơn vị mình quản lý; Chủ tịch Công đoàn phát động phong trào thi đua
toàn Công ty thông qua Hội nghị Người lao động hàng năm. Các tổ chức đoàn thể phối
hợp chặt chẽ với Lãnh đạo các đơn vị khi thực hiện tổ chức thi đua nhằm đảm bảo phong
trào thi đua đạt hiệu quả cao.
2. Đối với thi đua theo đợt : tùy theo nội dung, tính chất thi đua, việc phát động phong

trào thi đua sẽ được thực hiện tương tự như thi đua thường xuyên.
Điều 9: Nội dung phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và
nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đúng thực tiễn và
có tính khả thi.
2. Căn cứ vào tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia
thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên
truyền của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của các cá nhân.
3. Có kế hoạch triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ
chức thi đua, tổ chức chỉ đạo để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt tới các
đối tượng tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua: đối với đợt thi đua dài ngày (thời
gian từ 1 năm trở lên) Hội đồng thi đua khen thưởng phải tổ chức sơ kết công tác thi đua
để rút kinh nghiệm; Kết thúc các đợt thi đua ngắn ngày (thời hạn dưới 1 năm) hoặc từng
đợt phải tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả; Lựa chọn công khai những cá nhân,
tập thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng.
Điều 10 : Đăng ký danh hiệu thi đua
1. Hàng năm, các đơn vị phải tổ chức cho cá nhân, tập thể trong đơn vị đăng ký thi đua và
đăng ký các danh hiệu thi đua trong năm để phấn đấu.
2. Các đơn vị gửi đăng ký thi đua theo Biên bản họp hàng năm về Hội đồng Thi đua
Khen thưởng Công ty để theo dõi và làm căn cứ bình xét các danh hiệu thi đua. Đơn vị
nào không đăng ký thi đua không được xét tặng danh hiệu thi đua.
CHƯƠNG III
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 11 : Danh hiệu thi đua
Các danh hiệu thi đua sau đây được xét theo hình thức thi đua thường xuyên, thực hiện
mỗi năm một lần vào cuối năm hoặc chậm nhất vào tháng 1 năm sau :
9



1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm :
- Lao động tiên tiến
- Chiến sĩ thi đua cơ sở
2. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể
- Tập thể lao động xuất sắc
- Tập thể lao động tiên tiến
Điều 12: Cơ cấu thang điểm bình xét thi đua và phân loại thi đua danh hiệu “ Lao
động tiên tiến”
1.Việc đánh giá xếp loại thi đua cá nhân dựa trên 6 tiêu chuẩn cơ bản sau dây, có tổng số
điểm chuẩn là 100 điểm. Cụ thể:
a)Kết quả công tác

40 điểm

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước 10 điểm
c)Thực hiện tốt kỷ luật lao động, các quy định và quy chế Công ty

20 điểm

d) Có đạo đức , lối sống lành mạnh

10 điểm

e)Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn , nghiệp vụ

10 điểm

f) Tích cực tham gia các phong trào thi đua


10 điểm

( Thang điểm chi tiết xem tại Biểu mẫu BM-01/TĐKT đính kèm)
2. Căn cứ thang điểm của biểu điểm thi đua, cá nhân sẽ được chấm và phân loại như sau:
a) Cá nhân loại A : Có tổng số điểm đạt từ 85 điểm trở lên
b) Cá nhân loại B : Có tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến 85 điểm
c) Cá nhân loại C : Có tổng số điểm đạt dưới 50 điểm
Điều 13: Tiêu chuẩn với các danh hiệu thi đua cá nhân.
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “ lao động tiên tiến”.
Cá nhân được công nhận danh hiệu “ Lao động tiên tiến” phải đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất 100% trở lên và chất lượng cao;
2. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
3. Thực hiện tốt kỷ luật lao động, các quy định và quy chế Công ty
4. Có đạo đức , lối sống lành mạnh
5. Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn , nghiệp vụ
6. Tích cực tham gia các phong trào thi đua
Cá nhân được công nhận danh hiệu “ Lao động tiên tiến” được xếp loại A.
2. Tiêu chuẩn danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Cá nhân được công nhận danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải đạt các tiêu chuẩn sau:
10


1. Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
2. Có sáng kiến, giải pháp trong công tác hoặc đề tài nghiên cứu hữu ích để nâng cao hiệu
quả công tác được công nhận
Mỗi đơn vị xét chọn và công nhận số lượng danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua cơ sở” không
quá 20% trên tổng số cán bộ nhân viên của đơn vị.
Điều 14: Tiêu chuẩn với các danh hiệu thi đua tập thể.
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc”

1. Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành vượt mức( 100% trở lên) toàn diện các chỉ tiêu kế
hoạch, nhiệm vụ được giao với chất lượng và hiệu quả cao
2. Tập thế có trên 80% cá nhân đạt danh hiệu “ lao động tiên tiến” , Có cá nhân đạt danh
hiệu “ Chiến sĩ thi đua cơ sở”, không có cá nhân nào đạt loại C.
3. Tập thể đoàn kết, không mâu thẫu, không tranh chấp
2. Tiêu chuẩn danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến”
- Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành vượt mức( 100% trở lên) toàn diện các chỉ tiêu kế
hoạch, nhiệm vụ được giao với chất lượng và hiệu quả cao
- Tập thế có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu “ lao động tiên tiến” ,
- Tập thể đoàn kết, không mâu thẫu, không tranh chấp
CHƯƠNG IV:HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 15 :Hình thức khen thưởng.
- Giấy khen của tổng giám đốc công ty kèm theo hiện vật
- Bằng khen của HĐQT công ty kèm theo hiện vật
- Giấy biểu dương kèm theo hiện vật.
Điều 16: Tiêu chuẩn khen thưởng.
Theo quy định của pháp luật về luật thi đua,khen thưởng.Theo sự thống nhất về các tiêu
chuẩn xét khen thưởng được quy định của công ty.
Điều 17: Mức khen thưởng:
Mỗi danh hiệu thi đua khen thưởng đều được kèm theo một mức tiền thưởng bằng tiền
hoặc hiện vật quà tặng có giá trị tương đương.
Mức tiền thưởng quy định mức tối thiểu như sau:
- Lao động tiên tiến

: 1.500.000 VNĐ/ người

- Chiến sĩ thi đua cơ sở

: 2.000.000 VNĐ/ người


- Tập thể lao động xuất sắc : 10.000.000 VNĐ/ người
- Tập thể lao động tiên tiến : 7.000.000 VNĐ/ người
Số tiền có thể thay đổi theo quyết định của giám đốc
11


CHƯƠNG V:THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Điều 18: Tuyến trình khen thưởng
Trưởng các phòng nghiệp vụ, Giám đốc các chi nhánh, xí nghiệp có trách nhiệm trình
hội đồng thi đua khen thưởng đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc phạm vi
mình quản lý.
Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc
đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng.
Điều 19: Tiếp nhận và thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
1 . Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng của công ty tiếp nhận và tổng hợp trình Hội đồng Thi đua – khen thưởng
Công ty xét duyệt, đề nghị khen thưởng các phòng ban, phân xưởng
2. Thời gian gửi hồ sơ:
Các phòng ban gửi hồ sơ về Văn phòng Công ty ngay sau khi kết thúc thực hiện công
việc của cá nhân, tập thể người lao động lập được thành tích xuất sắc được kiến nghị
khen thưởng.
Điều 20: Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị cho các hình thức khen thưởng (gửi trước khi Hội đồng thi đua khen
thưởng xét)
- Tờ trình đề nghị khen thưởng kèm theo danh sách cá nhân và tập thể được đề nghị khen
thưởng.
- Biên bản họp Tiểu ban thi đua khen thưởng
- Bảng tổng hợp tóm tắt thành tích do các phòng ban, phân xưởng trực tiếp quản lý lập,
ghi rõ thành tích, công trạng được đề nghị khen thưởng
- Số lượng hồ sơ: 02 bản (chính)

2. Hồ sơ cho từng loại khen thưởng (gửi sau khi Hội đồng thi đua khen thưởng xét xong)
a) Danh hiệu "Lao động tiên tiến","chiến sĩ thi đua cấp cơ sở”: mỗi cá nhân làm báo cáo
thành tích từ 1-2 trang, sau đó trình lên giám đốc Công ty ký tên, đóng dấu .
b) Danh hiệu " Tập thể lao động xuất sắc"," Tập thể lao động tiên tiến " : đại diện của tổ
đội làm báo cáo thành tích từ 1-2 trang , gửi lên giám đốc Công ty ký tên và đóng dấu.
3. Số lượng hồ sơ gửi về Công ty
Sau khi Hội đồng thi đua khen thưởng xét, Thư ký Hội đồng thi đua báo các tập thể , cá
nhân đạt các danh hiệu thi đua lập hồ sơ theo mẫu để gửi lên cấp có thẩm quyền xét khen
thưởng.
Điều 21 : Quy trình khen thưởng:

12


Bước 1: Các cá nhân, đại diện tập thể , tổ, đội lập bản tóm tắt thành tích, sáng kiến và tự
đánh giá theo các tiêu chuẩn thi đua tại Chương 3 và báo cáo tại cuộc họp xét bình bầu tại
đơn vị.
- Bước 2: Lãnh đạo bộ phận, phân xưởng nhận xét, đánh giá về thành tích và sáng kiến,
cải tiến của cá nhân, tập thể tại cuộc họp xét bình bầu tại đơn vị. và gửi hồ sơ đánh giá
lên văn phòng công ty.
- Bước 3: Lãnh đạo công ty xét duyệt khen thưởng.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Thư ký Hội đồng thi đua chuyển hồ sơ sang phòng Tổ chức Nhân sự thẩm định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Thư ký Hội đồng thi
đua tổng hợp trình Hội đồng thi đua khen thưởng xét.
- Bước 4: Hội đồng thi đua, khen thưởng Công ty họp xét duyệt khen thưởng.
- Bước 5: Hội đồng thi đua khen thưởng trình Giám đốc Công ty quyết định khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Chương VI
QUỸ KHEN THƯỞNG
Điều 22: Nguồn và mức trích quỹ
Nguồn và mức trích quỹ: theo Quy chế quản lý tài chính và điều lệ của Công ty

Điều 23: Quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng
Quỹ thi đua khen thưởng được sử dụng để chi:
1. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niện cho các cá nhân, tập thể;
2. Chi cho in ấn Giấy chứng nhận, Giấy khen, khung giấy khen hoặc Huy hiệu, Kỷ niệm
chương (nếu có).
Điều 24 : Nguyên tắc chi thưởng
1. Chi thưởng
a) Quỹ khen thưởng của Công ty được chi thưởng cho các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng có thủ tục đề nghị khen thưởng thông qua Công ty cho các cá nhân, tập thể
có thành tích xuất sắc được nhà nước; các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; Tổng
công ty và Công ty khen tặng.
b) Đối với các danh hiệu thi đua "Lao động tiên tiến", “ Chiến sĩ thi đua cơ sở” . "Tập thể
lao động tiên tiến", "Tập thể lao động xuất sắc" do Công ty chi từ quỹ khen thưởng của
Công ty.
c) Tiền thưởng được trao cho tập thể, cá nhân được khen thưởng ngay sau khi công bố
hình thức khen thưởng.
2. Các cá nhân, tập thế ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, \giấy khen kèm
theo khung bằng còn được thưởng bằng tiền hoặc tặng phẩm kỷ niệm theo nguyên tắc:
- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;

13


- Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao
hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân.
- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu
đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền
thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.
Chương VII
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN,TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG

VÀ HỘI ĐỒNG KHEN THƯỞNG
Điều 25: Trách nhiệm của hội đồng khen thưởng.
-Xem xét đề xuất với cấp trên quyết định khen thưởng đối với tập thể, cá nhân của Tổng
công ty có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất.
- Xem xét và quyết định phát động và ban hành quy chế thi đua cho các phong trào thi
đua của Tổng công ty; xem xét và phê duyệt cho phép triển khai các phong trào thi đua
của các đơn vị của Tổng công ty.
- Tổng kết phong trào thi đua, đề xuất với lãnh đạo kế hoạch tổ chức, chỉ đạo phong trào
thi đua, xây dựng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và các chế độ, chính sách, hình thức
thi đua khen thưởng.
- Hướng dẫn, đôn đốc và kiển tra thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
Điều 26. Quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Cá nhân, tập thể được khen thưởng nếu có thành tích xuất sắc trong hoạt dộng thi đua
do công ty phát động.
2. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ,
trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng.
Tập thể được tặng các hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, được sử dụng
biểu tượng của các hình thức khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập
thể.
Điều 27. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng
Cá nhân, tập thể được khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản các bằng khen,giấy khen,giấy
biểu dương được khen thưởng.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28: Trình tự thực hiện thi đua, khen thưởng:
1. Các cá nhân tự đánh giá thi đua theo BM-01/ TĐKT, gửi Lãnh đạo đơn vị chậm nhất
ngày 5/1
2. Lãnh đạo đơn vị tổ chức họp bình xét thi đua cá nhân, đánh giá thi đua cá nhân, tập
thể, lập biên bản họp. Tất cả các bản này gửi Phòng tổ chức hành chính tổng hợp trình
Hội đồng thi đua khen thưởng chậm nhất ngày 8/1

14


3. Hội đồng thi đua khen thưởng họp bình xét thi đua và trình Tổng giám đốc ký chậm
nhất ngày 12/1.
Điều 29 : Trách nhiệm chung
1. Phòng Tổ chức hành chính chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện nội quy, quy định
của Công ty
2. Phòng Tài chính- Kế toán và Phòng Kỹ thuật chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện
các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đã đăng ký
3. Hội đồng Thi đua- khen thưởng chịu trách nhiệm tổ chức bình xét thi đua theo đúng
quy định, cập nhật những bất cập trong quá trình thực hiện Quy chế Thi đua- khen
thưởng; thực hiện bổ sung, sửa đổi Quy chế phù hợp với tình hình thực tế trình Tổng
giám đốc Công ty phê duyệt và ban hành
4. Lãnh đạo các đơn vị có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến tất cả cán bộ nhân viên
thuộc quyền quản lý; tổ chức đăng ký thi đua đơn vị; thực hiện theo dõi; đôn đốc thi đua
đạt hiệu quả.
5. Đối với các đơn vị trực thuộc: Căn cứ thực tế công tác, các đơn vị có thể chi tiết hóa
Quy chế này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nhưng phải đảm bảo nội dung
đánh giá nêu trên
Điều 30: Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này được thông qua HỘi đồng Thi đua khen thưởng và có sự thống nhất giữa
Lãnh đạo Công ty với ban chấp hành Công đoàn Công ty. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị gửi ý kiến về Hội đồng Thi đua khen thưởng để xem
xét, bổ sung.
2.Quy chế này gồm 8 chương, 30 điều và có hiệu lực kể từ ngày Tổng Giám đốc Công ty
ký quyết định ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
3.2 Nhận xét về Quy chế thi đua khen thưởng giả định của Công ty cố phần đầu tư và
thương mại Dầu khí Sông Đà ( PVSD)
Các mặt làm được:

- Không vi phạm về Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản luật liên quan
- Nếu có sai sót có thể kiến nghị lên công ty xem xét, bổ sung, sửa đổi
- Các danh hiệu thi đua hay, các tiêu chuẩn của danh hiệu cụ thể , rõ ràng, người lao động
có thể hiểu rõ được nội dung của danh hiệu thi đua, là cơ sở để người lao động phấn đấu.
- Các tiêu chuẩn khen thưởng rõ ràng , giúp cho việc đánh giá đúng người , đúng nội
dung, đảm bảo được sự công bằng, minh bạch trong đánh giá, tạo động lực cho người lao
động làm việc và phấn đấu, hiểu được quá trình thực hiện từ đó thực hiện đúng trật tự ,
đảm bảo được hiệu quả công việc cao

15


- Quy định cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng liên quan nhằm đảm bảo
cho công tác thi đua- khen thưởng hoạt động tốt, các bên làm đúng nghĩa vụ của mình,và
biết được quyền lợi của mình như thế nào.
Bản quy chế thi đua khen thưởng giả định cho Công ty cố phần đầu tư và thương mại
Dầu khí Sông Đà ( PVSD) vẫn còn một số hạn chế:
- Chưa đề cập đến các hình thức khen thưởng đột xuất của công ty, mà chỉ tập trung vào
hình thức khen thưởng thường xuyên.

16


KẾT LUẬN
Vấn đề thi đua khen thưởng kỷ luật trong công ty là một vấn đề quan trọng, nó quyết
định sự nỗ lực của các thành viên trong công ty nhằm mang lại lợi ích và doanh thu cao
nhất cho công ty. Đồng thời, nó cũng là thước đo năng lực của mỗi người trong công ty,
đề cập trên sự lựa chọn người phù hợp và các vị trí bên dưới.
Đối với xây dựng quy chế thi đua khen thưởng cũng vậy, doanh nghiệp phải lựa chọn
một hình thức khen thưởng công bằng, khách quan, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản

xuất của doanh nghiệp và các quy định của pháp luật. Đồng thời phát huy tối đa vai trò to
lớn của thi đua khen thưởng.
Công ty cố phần đầu tư và thương mại Dầu khí Sông Đà ( PVSD) được thành lập đã 13
năm nhưng chưa xây dựng được bản quy chế Thi đua –khen thưởng của công ty. Qua bài
viết, em đã xây dựng giả định Quy chế Thi đua –khen thưởng cho công ty cố phần đầu tư
và thương mại Dầu khí Sông Đà ( PVSD). Do năng lực, kiến thức còn hạn chế nên bài
viết còn nhiều thiếu sót. Mong cô đóng góp để giúp em hoàn thiện bài viết của mình
Em xin chân thành cảm ơn.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật lao động của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2012
2 Bộ luật Thi đua- khen thưởng, số 15/2003/QH11 của Quốc hội ngày 26 tháng 11 năm
2003.
3.Bộ luật Sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Luật số
15/2003/QH11 của Quốc hội , ngày 16 tháng 11 năm 2013
4. Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2013, Số: 65/2014/NĐ-CP, ngày 01 tháng 07 năm 2014
5. Giáo trình Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội, PGS.TS: Lê
Thanh Hà, năm 2009



×