Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Điện tử viễn thông chapter 1 DRT NVD khotailieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.24 KB, 10 trang )

Chương 1: Tổng quan về truyền dẫn vô tuyến số

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN SỐ

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Các chủ đề được trình bầy trong chương
√ Vai trò của truyền dẫn vô tuyến số trong mạng viễn thông
√ Khái niệm và đặc điểm của truyền dẫn vô tuyến số
√ Các kỹ thuật nâng cao chất lượng và dung lượng truyền dẫn vô tuyến số
√ Sơ đồ khối chung của một kênh truyền dẫn vô tuyến số
Mục đích chương
√ Hiểu vai trò của truyền dẫn vô tuyến số trong mạng viễn thông
√ Biết ưu nhược điểm và các biện pháp cải thiện hiệu năng truyền dẫn vô tuyến số
√ Hiểu được tổng quan những vấn đề sẽ nghiên cứu ở các chương sau trong tài liệu.
1.2. VAI TRÒ CỦA TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN SỐ TRONG MẠNG VIỄN THỐNG
Các hệ thống vô tuyến số được sử dụng làm các đường truyền dẫn số giữa các phần tử
khác nhau của mạng viễn thông như:
√ Đường trung kế số nối giữa các tổng đài số.
√ Đường truyền dẫn nối tổng đài chính với các tổng đài vệ tinh.
√ Đường truyền dẫn nối các thuê bao với tổng đài chính hoặc tổng đài vệ tinh.
√ Bộ tập trung thuê bao vô tuyến.
√ Kết nối các máy di động với mạng viễn thông trong mạng thông tin di động.
√ Kết nối máy cầm tay vô tuyến với tổng đài nội hạt trong hệ thống điện thoại không
dây số.
Hệ thống truyền dẫn vô tuyến số là phần tử quan trọng của mạng viễn thông, đặc biệt
khi các công nghệ thông tin vô tuyến mới như thông tin di động được dùng rộng rãi.
Sơ đồ tổng quát của mạng viễn thông số công cộng hình 1.1 thể hiện các vai trò cơ
bản nói trên. Từ hình 1.1 cho thấy các tổng đài nội hạt (LS: Local Switching Center) được
nối với nhau trong mạng liên tổng đài qua tổng đài quá giang (TS: Transit Switching


Center) nhờ mạng truyền dẫn số. Môi trường truyền dẫn có thể là: quang, vô tuyến số mặt
đất hoặc vệ tinh. Trước hết các luồng số ra từ tổng đài được ghép chung thành một luồng
tổng tốc độ cao nhằm chiếm dụng hết dung lượng kênh truyền dẫn được cấp phát, sau đó
được đưa lên các thiết bị đầu cuối quang, vô tuyến số mặt đất hoặc vệ tinh rồi phát vào môi
trường truyền dẫn tương ứng (nhằm sử dụng được các môi trường truyền dẫn vào mục đích
truyền thông).
Mạng nội hạt là mạng cho phép kết nối các máy đầu cuối (TE: Terminal Equipment)
với tổng đài nội hạt. Việc kết nối này thường thông qua trạm tập trung thuê bao xa (RSC
Remote Subscriber Concentrator) hay tổng đài vệ tinh. Trước hết lưu lượng từ các thuê bao
được tập trung thành các luồng số tốc độ cao, sau đó được truyền đến tổng đài nội hạt LS
qua đường truyền dẫn như: quang, vi ba số mặt đất hoặc vệ tinh. Bộ tập trung có thể là hữu
tuyến hoặc vô tuyến. Bộ tập trung vô tuyến (Radio Concentrator) thường dùng nguyên tắc

-1-


Chương 1: Tổng quan về truyền dẫn vô tuyến số
đa truy nhập như: FDMA (Frequency Division Multiple Access: đa truy nhập phân chia
theo tần số), TDMA (Time Division Multiple Access: đa truy nhập phân chia theo thời
gian) và CDMA (Code Division Multiple Access: đa truy nhập phân chia theo mã) để tập
trung lưu lượng số từ các thuê bao vào tổng đài nhằm chiếm dụng hiệu quả tài nguyên vô
tuyến khan hiếm.

GhÐp kªnh

GhÐp kªnh

Th«ng tin di ®éng/
®iÖn tho¹i kh«ng d©y


BS

H

GhÐp kªnh

GhÐp kªnh

H
BS

Th«ng tin di ®éng/
®iÖn tho¹i kh«ng d©y

Loại thiết bị đầu cuối rất tiện lợi và ngày càng phổ biến là máy vô tuyến cầm tay, nó
có thể là thiết bị cầm tay của hệ thống di động hoặc máy điện thoại không dây số của mạng
nội hạt, chúng được kết nối với tổng đài nội hạt LS qua đường truyền dẫn vô tuyến số mặt
đất hoặc vệ tinh nhờ trạm thu/phát gốc vô tuyến (BS: Base Station). Công nghệ thường
được dùng để kết nối các máy vô tuyến cầm tay với tổng đài là: FDMA, TDMA hoặc
CDMA, OFDMA. Trong tương lai các máy cầm tay vô tuyến có thể chiếm 50% các máy
đầu cuối TE.

Hình 1.1. Sơ đồ tổng quát mô tả ứng dụng truyền dẫn vô tuyến số trong mạng viễn thông
Sở dĩ truyền dẫn vô tuyến số đóng một vai trò rất quan trọng trong mạng viễn thông
hiện tại cũng như trong tương lai là vì hai lợi thế cơ bản: linh hoạt và di động. Tuy nhiên,
truyền dẫn vô tuyến cũng tồn tại rất nhiều nhược điểm đòi hỏi các nhà thiết kế hệ thống
cần có các biện pháp, giải pháp đối phó nhược điểm cũng như sử dụng dụng hiệu quả
phương thức truyền dẫn này.
1.3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN SỐ
Nhược điểm và hạn chế của truyền dẫn vô tuyến số

Do môi trường truyền dẫn là môi truờng hở và băng tần hạn chế, nên hệ thống truyền
dẫn vô tuyến số tồn tại rất nhiều hạn chế. Môi trường truyền dẫn hở dẫn đến các ảnh
hưởng cơ bản sau:

-2-


Chương 1: Tổng quan về truyền dẫn vô tuyến số





Chịu ảnh hưởng rất lớn vào môi trường truyền dẫn như: khí hậu thời tiết.
Chịu ảnh hưởng rất lớn vào địa hình như: mặt đất, đồi núi, nhà cửa cây cối...
Suy hao trong môi trường lớn
Chịu ảnh hưởng của các nguồn nhiễu trong thiên nhiên như: phóng điện trong khí
quyển, phát xạ của các hành tinh khác (khi thông tin vệ tinh)...
√ Chịu ảnh hưởng của nhiễu công nghiệp từ các động cơ đánh lửa bằng tia lửa điện
√ Chịu ảnh hưởng nhiễu từ các thiết bị vô tuyến khác.
√ Dễ bị nghe trộm và sử dụng trái phép đường truyền thông tin

Ảnh hưởng rất nguy hiểm ở các đường truyền dẫn vô tuyến số là pha đinh. Từ giáo
trình truyền sóng và anten cho thấy: phađinh là hiện tượng thăng giáng thất thường (ngẫu
nhiên) của cường độ điện trường ở điểm thu. Nguyên nhân pha đinh thường là do sự thay
đổi ngẫu nhiên trong môi trường như thời tiết và địa hình làm thay đổi điều kiện truyền
sóng. Pha đinh nguy hiểm nhất là pha đinh nhiều tia, xẩy ra khi máy thu nhận được tín hiệu
không chỉ từ tia đi thẳng mà còn từ nhiều tia khác (phản xạ, tán xạ,…trong môi trường
truyền sóng). Để đối phó với các ảnh hưởng này, các hệ thống truyền dẫn vô tuyến số
thường được trang bị các hệ thống và thiết bị chống pha đinh hữu hiệu.

Truyền dẫn vô tuyến số được thực hiện ở giải tần từ 1GHz đến vài trục GHz, trong
khi đó truyền dẫn quang được thực hiện ở tần số vào khoảng 2.106GHz (tại λ=1500nm) vì
thế băng tần truyền dẫn vô tuyến số rất hẹp so với truyền dẫn quang. Nếu coi băng tần
truyền dẫn chiếm 5%=0,05 tần số mang trung tâm, thì: (1) đối với truyền dẫn vô tuyến ở
tần số 10GHz, độ rộng băng tần truyền dẫn cho phép vào khoảng 10GHz × 0, 05 = 0,5GHz ;
(2) đối với truyền dẫn quang tại bước sóng λ=1500nm hay tần số f = Cλ = 15003×10×10
8

−9

= 2.10 Hz = 2.10 GHz băng tần truyền dẫn cho phép vào khoảng 2.10 GHz × 0,05 = 10 GHz .
14

5

5

4

Từ ví dụ này cho thấy, độ rộng băng tần cho phép truyền dẫn quang gấp 10 5 lần độ rộng
băng tần truyền dẫn vô tuyến. Ngoài ra dải tần số thấp (từ 1 đến 6 GHz) được ưa dùng hơn
vì suy hao ở vùng tần số này thấp hơn. Điều này dẫn đến dung lượng truyền dẫn của các
đường truyền dẫn vô tuyến số rất bị hạn chế.
Ưu điểm: Tuy nhiên truyền dẫn vô tuyến số có hai ưu điểm tuyệt vời mà không hệ
thống truyền dẫn nào có thể sánh được:
Linh hoạt: Cho phép triển khai rất nhanh hệ thống truyền dẫn số chẳng hạn truyền
hình di động,v.v….. Ưu điểm này cho phép các nhà khai thác phát triển mạng viễn
thông nhanh chóng ở các vùng cơ sở hạ tầng viễn thông chưa phát triển với vốn đầu
tư thấp nhất.
Di động: Chỉ có truyền dẫn vô tuyến mới đáp ứng được thông tin mọi nơi mọi thời

điểm. Nhu cầu này không ngừng gia tăng ở thế kỷ 21 khi nhu cầu đi lại của con
người ngày càng tăng.
Ngoài các ưu điểm trên thông tin vô tuyến là phương tiện thông tin duy nhất cho các
chuyến bay vào các hành tinh khác, thông tin đạo hàng, định vị....
Để phát huy được các ưu điểm và đối phó các nhược điểm của truyền dẫn vô tuyến
số các nhà thiết kế các thiết bị và hệ thống truyền dẫn vô tuyến số phải sử dụng các biện
pháp công nghệ xử lý số và các công nghệ vô tuyến hiện đại. Dưới đây ta sẽ đề cập ngắn
gọn các công nghệ này.

-3-


Chương 1: Tổng quan về truyền dẫn vô tuyến số
1.4. CÁC KỸ THUẬT NÂNG CAO DUNG LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TRUYỀN
DẪN VÔ TUYẾN ĐIỂN HÌNH
Do đặc điểm của truyền thông không dây là: (i) Tài nguyên vốn có bị hạn chế; (ii)
Chất lượng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi phađinh ngẫu nhiên từ địa hình, thời tiết,...đặc
biệt với tín hiệu băng rộng, trong khi đó nhu cầu chiến dụng tài nguyên vô tuyến ngày càng
gia tăng cũng như yêu cầu tính đa dạng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao. Vì vậy, vấn đề
khám phá tài nguyên, sử dụng hiệu quả tài nguyên nhưng vẫn đảm bảo chất lượng truyền
luôn là những chủ đề được quan tâm nghiên cứu triển khai. Dưới đây ta đề cập các kỹ thuật
điển hình nhất.
1.4.1. Các biện pháp khắc phục các nhược điểm của môi trường truyền sóng để nâng
cao chất lượng truyền dẫn vô tuyến điển hình
Để khắc phục các ảnh hưởng lên truyền dẫn vô tuyến số do môi trường truyền dẫn
hở, các biện pháp kỹ thuật sau đây thường được sử dụng:
√ Tổ chức quy hoạch sử dụng tài nguyên vô tuyến hợp lý
√ Tổ chức cấu hình hệ thống hợp lý
√ Sử dụng các công nghệ xử lý số phức tạp
√ Hoàn thiện các mạch điện vô tuyến

Tổ chức quy hoạch sử dụng tài nguyên vô tuyến
Để các thiết bị vô tuyến số không gây nhiễu cho nhau các thiết bị này không được sử
dụng đồng thời các tài nguyên vô tuyến mà phải sử dụng chúng một cách luân phiên. Ba tài
nguyên vô tuyến sau đây cần được chia sẻ chung cho các thiết vô tuyến số để chúng không
gây nhiễu cho nhau: tần số, thời gian và năng lượng. Các hệ thống vô tuyến số sử dụng
luân phiên tài nguyên: (i) tần số được gọi là phân chia theo tần số (FD: Frequency
Division); (ii) thời gian được gọi là phân chia theo thời gian (TD: Time division); (iii) mã
hay phân chia năng lượng (CD: Code Division). Ngoài ra, các hệ thống vô tuyến số sử
dụng tài nguyên không gian (SD Space Division) như trường hợp hệ thống dùng MIMO.
Để thực hiện phân chia theo tần số ITU-R và các tổ chức vô tuyến lớn khác của quốc
tế như: FCC của Mỹ (Federal Communication Commission: Uỷ ban thông tin liên bang),
ARIB của Nhật (Association of Radio Industry and Bussiness: Liên hiệp kinh doanh và
công nghiệp vô tuyến) đưa ra các khuyến nghị quy hoạch tần số. Các khuyến nghị này quy
định các kênh tần số được sử dụng, khoảng cách giữa các kênh này, phân cực giữa các
kênh... Dựa trên các khuyến nghị này các quốc gia sẽ quy hoạch tần số cho mình.
Có thể nói rằng: Các hệ thống ghép kênh tạo ra các tài nguyên (tần số, thời gian, mã,
không gian) có tính duy nhất và khai thác triệt để tính duy nhất vào mục đích truyền thông.
Tuy nhiên, ghép kênh chỉ cho phép chiếm dụng hết tài nguyên nhưng không sử dụng hiệu
quả tài nguyên. Để khắc phục nhược điểm này, các hệ thống vô tuyến dùng các phương
pháp đa truy nhập, các phương pháp đa truy nhập được xây dựng trên cơ sở phân chia tài
nguyên vô tuyến cho các người dùng khác nhau. Theo đó, tồn tại các phương pháp đa truy
nhập như: đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA, đa truy nhập phân chia theo thời gian
TDMA, đa truy nhập phân chia theo mã CDMA, đa truy nhập phân chia theo không gian
SDMA. Việc tổ chức hợp lý các phương pháp đa truy nhập này thường được dùng trong
các mạng thông tin di động và vô tuyến số nội hạt sẽ cho phép tăng đáng kể dung lượng
của các hệ thống vô tuyến số. Do tài nguyên vô tuyến bị hạn chế (băng tần truyền dẫn hẹp)
để tiết kiệm tài nguyên này các phương pháp quy hoạch tài nguyên vô tuyến phải cho phép
tái sử dụng tốt nhất các tài nguyên vô tuyến.

-4-



Chương 1: Tổng quan về truyền dẫn vô tuyến số
Xu hướng tất yếu của mạng thế hệ sau NGN, đặc biệt là mạng vô tuyến di động: Sử
dụng hết, sử dụng hiệu quả tài nguyên và đảm bảo chất lượng dẫn đến khái niệm phân chia
tài nguyên khả dụng, gán, cấp phát, phân bổ, định tuyến một cách hiệu quả, cũng như các
cơ chế động & thích ứng. Nó cho phép đa dạng hóa về loại hình dịch vụ. Tuy nhiên, lại
tăng tính phức tạp trong quản lý tài nguyên (định tuyến, điều khiển luồng, tài nguyên địa
chỉ).
Tổ chức cấu hình hợp lý
Tổ chức cấu hình cho các hệ thống truyền dẫn vô tuyến số đảm bảo sự hoạt động của
các hệ thống này trong trường hợp xẩy ra sự cố. Thường xẩy ra hai loại sự cố sau:
√ Sự cố thiết bị
√ Sự cố đường truyền (gây ra do phađinh)
Để đảm bảo truyền dẫn tin cậy, các hệ thống này thường được trang bị thêm các thiết
bị hay hệ thống bảo vệ.
Đối với trường hợp sự cố thiết bị, bên cạnh thiết bị công tác còn có thiết bị dự phòng
để tiếp nhận truyền tin từ thiết bị công tác khi thiết bị này bị sự cố.
Đối với trường hợp sự cố đường truyền, một hay nhiều đường truyền dẫn truyền dẫn
dự phòng được lập cấu hình bên cạnh các hệ thống thống công tác. Khi đường truyền dẫn ở
hệ thống công tác bị sự cố, thông tin ở các hệ thống này sẽ được chuyển sang truyền ở các
đường truyền dự phòng. Phân tập được hiểu là: cùng một tín hiệu được truyền trên các đơn
vị tài nguyên khác nhau hoặc được truyền trên các đường truyền khác nhau. Vì vậy, các
đường truyền dự phòng ở các hệ thống này được gọi là các đường phân tập. Tồn tại các
phương pháp phân tập sau đây ở các hệ thống truyền dẫn vô tuyến số:
√ Phân tập không gian
√ Phân tập tần số
√ Phân tập phân cực
√ Phân tập góc
√ Phân tập thời gian

Ở dạng phân tập không gian, ta lợi dụng khả năng (xác suất) đồng thời xẩy ra
phađinh ở hai điểm không tương quan trong không gian là rất nhỏ. Vì thế nếu ở phía thu ta
đặt hai anten thu ở hai điểm không tương quan trong không gian thì ta có thể luôn luôn thu
được tín hiệu tốt và bằng các kết hợp (hoặc chọn) tín hiệu giữa hai đường truyền này ta sẽ
được một tín hiệu tốt.
Tương tự, ở dạng phân tập tần số, ta lợi dụng khả năng đồng thời xẩy ra phađinh ở
hai tần số không tương quan với nhau là rất nhỏ. Vì thế nếu sử dụng hai hệ thống truyền
dẫn số ở hai tần số khác thì ta có thể luôn luôn thu được tín hiệu tốt và bằng các kết hợp
(hoặc chọn) tín hiệu giữa hai đường truyền này ta sẽ được một tín hiệu tốt.
Các dạng phân tập thứ ba và bốn cũng sử dụng thêm một hệ thống dự phòng ở phân
cực và góc khác với hệ thống chính để kết hợp (hoặc chọn) tín hiệu giữa hai đường truyền
tạo nên một tín hiệu tốt.
Đối với dạng phân tập cuối cùng, luồng số cần truyền được chia thành các khối bản
tin khác nhau, các khối bản tin này được truyền lặp ở một số thời điểm khác nhau để phía
thu có thể chọn ra các khối bản tin tốt nhất.
Tuy nhiên, từ quan điểm sử dụng hiệu quả tài nguyên, thì ở chừng mực nhất định
phương pháp phân tập chiếm dụng tài nguyên không hiệu quả.

-5-


Chương 1: Tổng quan về truyền dẫn vô tuyến số
Sử dụng các công nghệ xử lý tín hiệu số phức tạp
Để đối phó với ảnh hưởng của môi trường hở, các công nghệ xử lý tín hiệu số phức
tạp hơn thường được dùng như:
√ Mã hoá kênh kiểm soát lỗi
√ Đan xen
√ Ngẫu nhiên hoá
√ Cân bằng thích ứng
√ Mật mã hoá tín hiệu để bảo mật thông tin và chống lại các kẻ truy nhập trái phép

đường truyền.
Chúng được thực hiện ở phần xử lý băng tần gốc để tăng khả năng chống phađinh và
nhiễu. Để tiết kiệm độ rộng băng tần truyền dẫn ngoài các biện pháp quy hoạch tài nguyên
vô tuyến hợp lý như đã nói ở trên, cần lựa chọn kỹ thuật điều chế thích hợp. Kỹ thuật điều
chế kết hợp mã hoá là kỹ thuật được quan tâm nhiều nhất cho mục đích này.
Hoàn thiện các mạch điện vô tuyến
Các mạch điện vô tuyến ngày càng hoàn thiện để hoạt động có hiệu quả hơn và tiêu
tốn ít năng lượng hơn. Các công nghệ bán dẫn mới được đưa vào sử dụng trong các mạch
điện siêu cao tần cho phép giảm kích cỡ thiết bị, tiêu thu ít năng lượng, tăng cường độ nhậy
và lọc nhiễu.
1.4.2. Kỹ thuật nâng cao dung lượng và chất lượng truyền dẫn vô tuyến điển hình
Từ lịch sử phát triển đã cho thấy vấn đề sử dụng hiệu quả tài nguyên nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng truyền dẫn vô tuyến số được giải quyết bằng các giải pháp kỹ thuật, công
nghệ như: FDMA, TDMA, SDMA, CDMA, sự kết hợp giữa chúng, ở đó đã khai thác khá
triệt để tài nguyên thời gian, tần số, không gian, mã. Vấn đề giải quyết ở đây được hiểu là
việc khám phá tài nguyên vốn có (tập các tham số đặc trưng, các tính chất, các nhược điểm
hạn chế của môi trường truyền), từ đó các giải pháp được đề xuất để khắc phục đối phó
nhược điểm, đưa ra các công nghệ, giải pháp kỹ thuật để sử dụng hiệu quả tài nguyên. Các
cơ chế, các công nghệ thích ứng, phân bổ (cấp phát) tài nguyên động, cơ chế điều khiển
luồng, công nghệ IP, máy thu phát thông minh, vô tuyến định nghĩa bằng phần mềm SDR,
vô tuyến khả tri....là những minh họa điển hình cho vấn đề này. Chẳng hạn dựa vào các đặc
tính kênh trong các miền được xét, đề xuất các giải pháp công nghệ điển hình như: Điều
chế QAM thích ứng (AQAM); Mã hóa kênh thích ứng; Cân bằng kênh thích ứng; CDMA
thích ứng; Chia sẽ mã động; Anten thích ứng; MIMO thích ứng; Phân bổ tài nguyên thích
ứng trong các hệ thống OFDM (trên cơ sở các đặc tính kênh trong miền tần số, phân chia
tài nguyên phổ tần của môi trường truyền và đưa ra các giải thuật cấp phát kênh con và
phân bổ công suất cho các người dùng); Tạo búp sóng; Ghép kênh không gian...
Thích ứng cho phép sử dụng hiệu quả tài nguyên (tăng dung lượng) của hệ thống
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng BER cũng như việc dung hòa các tham số đối lập của hệ
thống. Trong một phạm vi nhất định, thích ứng được hiểu là thay đổi các tham số đặc trưng

của hệ thống theo kịch bản kênh truyền sao cho đạt được hiệu năng tốt nhất. Các hệ thống
này đều đạt được hiệu năng tốt nhất hay hiệu quả sử dụng tài nguyên tốt nhất cũng như
khắc phục nhược điểm vốn có của môi trường truyền thông. Vì vậy một cách sơ bộ có thể
thấy rằng, một hệ thống thông minh sẽ phải có tính thích ứng cao, và cũng là xu hướng tất
yếu của các hệ thống truyền tin hiệu đại, ở đó sẽ khẳng định sự hội tụ các công nghệ phần
cứng cũng như phần mềm, hội tụ các tinh túy của các giải pháp kỹ thuật. Một trong những
kỹ thuật thích ứng điển hình như điều chế và mã hóa kênh thích ứng AMC.

-6-


Chương 1: Tổng quan về truyền dẫn vô tuyến số
Như vậy, từ lịch sử phát triển cũng như xu thế tất yếu của các hệ thống truyền thông
thế hệ mới là sử dụng hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là thông tin vô tuyến, các giải pháp
nhằm tăng dung lượng truyền dẫn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, cũng như bài toán đảm
bảo tính công bằng mềm dẻo trong việc phân bổ tài nguyên, bài toán phân bổ tài nguyên
thích ứng trong mạng viễn thông và nhân tố ảnh hưởng lên vấn đề phân bổ tài nguyên. Sự
hội tụ và tích hợp các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, tính khả thi nhờ các công nghệ như
FPGA...Hai kỹ thuật OFDM và MIMO được coi là kỹ thuật chủ đạo cho các hệ thống vô
tuyến thế hệ sau như WIMAX và 4G:
1.5. CẤU HÌNH HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN SỐ VÀ PHÂN LOẠI
1.5.1. Cấu hình hệ thống truyền dẫn vô tuyến số
Sơ đồ khối chung của một kênh truyền dẫn vô tuyến số được cho ở hình 1.2. Vai trò
của các khối chức năng trong sơ đồ hình 1.2 như sau:
1.5.1.1. Phía phát
Khối KĐ và giao diện đường số có các chức năng sau:
√ Phối kháng với đường số
√ Khuyếch đại và cân bằng cáp đường truyền số
√ Biến đổi mã đường vào mã máy
√ Tái sinh tín hiệu số

√ Khôi phục xung đồng hồ
Khối xử lý số băng gốc phát:
√ Ghép thêm các thông tin điều khiển và quản lý đường truyền
√ Mật mâ hoá các thông tin quan trọng
√ Mã hoá kênh chống lỗi
√ Ngẫu nhiên hoá tín hiệu số trước khi đưa lên điều chế
Khối điều chế và biến đổi nâng tần:
√ Điều chế sóng mang bằng tín hiệu số để chuyển đổi tín hiệu số này vào vùng tần số
cao thuận tiện cho việc truyền dẫn
√ Đối với các máy phát đổi tần với điều chế thực hiện ở trung tần khối biến đổi nâng
tần cho phép chuyển tín hiệu trung tần phát vào tần số vô tuyền trước khi phát.
Khối khuyếch đại công suất:
√ Khuyếch đại công suất phát đến mức cần thiết trước khi đưa phát vào không trung.
1.5.1.2. Phía thu:
Khuyếch đại tạp âm nhỏ:
√ Khuyếch đại tín hiệu thu yếu trong khi khuyếch đại rất ít tạp âm
Biến đổi hạ tần, khuyếch đại trung tần và giải điều chế:
√ Đối với máy thu đổi tần trước khi giải điều chế tín hiệu thu được biến đổi vào
trung tần thu nhờ khối biến đổi hạ tần. Trong quá trình biến đổi hạ tần do suất hiện
tần số ảnh gương nên khối biến đổi hạ tần thường làm thêm nhiệm vụ triệt tần số
ảnh gương.
√ Đối với các máy thu đổi tần sau biến đổi hạ tần là khuyếch đại trung tần. Nhiệm vụ
của khối chức năng này là khuyếch đại, lọc nhiễu kênh lân cận và cân bằng thích
ứng ở vùng tần số cũng như cân bằng trễ nhóm ở các phần tử của kênh truyền dẫn.

-7-


Chương 1: Tổng quan về truyền dẫn vô tuyến số
√ Giải điều chế tín hiệu thu để phục hồi tín hiệu số

Xử lý số băng tần gốc thu: Thực hiện các chức năng ngược với khối xử lý số băng
gốc phát như:
√ Giải ghép xen
√ Giải mã kênh
√ Giải ngẫu nhiên
√ Phân luồng cho luồng số chính và luổng số điều khiển quản lý đường truyền
√ Cân bằng thích ứng ở vùng thời gian để giảm thiểu ảnh hưởng của phađinh
Khuyếch đại và giao điện đường số:
√ Khuyếch tín hiệu số đến mức cần thiết trước khi đưa ra ngoài máy
√ Biến đổi mã máy vào mã đường
√ Phối kháng với đường số
1.5.1.3. Giao diện môi trường truyền dẫn
Hệ thống anten-phiđơ và các thiết bị siêu cao tần cho phép các máy thu và máy phát
giao tiếp với môi trường truyền dẫn vô tuyến. Giao diện môi trường truyền dẫn và một số
mạch siêu cao tần được khảo sát ở các giáo trình Anten-truyền sóng và kỹ thuật siêu cao
tần.

Hình 1.2. Sơ đồ khối chung của một kênh truyền dẫn vô tuyến số
1.5.2. Các mô hình kênh truyền thông, và phân loại
Trong quá trình thiết kế các hệ thống truyền thông để truyền tin thông qua các kênh
vật lý, ta cần phải xác định, phân loại, lựa chọn mô hình kênh truyền, từ đó xây dựng các
mô hình toán sao cho phản ánh các đặc tính quan trọng nhất của môi trường truyền. Vì thế,
mô hình toán được dùng trong việc thiết kế bộ lập mã kênh, bộ điều chế cũng như bộ giải
mã kênh, bộ giải điều chế ở máy phát và máy thu tương ứng. Dưới đây, ta đề cập vắt tắt

-8-


Chương 1: Tổng quan về truyền dẫn vô tuyến số
các mô hình kênh thường được dùng để đặc tính hoá các kênh vật lý. Ta cần lưu ý rằng,

mức độ phức tạp của thiết bị và hệ thống truyền dẫn vô tuyến số cũng như mức độ phức
tạp của các giải pháp, biện pháp đối phó nhược điểm, giải pháp sử dụng hiệu quả tài
nguyên khan hiếm chủ yếu phụ thuộc bởi đặc tính của môi trường truyền cũng như mô
hình kênh truyền thông.
Kênh tạp âm cộng
Mô hình đơn giản nhất là kênh tạp âm cộng (hình 1.3a). Trong đó, tín hiệu phát s(t)
bị nhiễu bởi quá trình tạp âm ngẫu nhiên cộng x(t). Về mặt vật lý, quá trình tạp âm cộng có
thể do các linh kiện điện tử và các bộ khuyếch đại ở máy thu hoặc do tạp âm đường truyền
(được xét chi tiết ở chương 2). Nếu tạp âm được tạo ra do các linh kiện điện tử và các bộ
khuyếch đại ở máy thu, thì nó thường được đặc tính hoá là tạp âm nhiệt. Ở dạng thống kê,
loại tạp âm này được đặc tính hoá là quá trình ngẫu nhiên phân bố Gausơ. Vì vậy mô hình
toán cho loại kênh này được gọi là kênh AWGN.
y(t) = α .s(t) + x(t)

(1.1)

trong đó α là hệ số suy giảm
Kênh lọc tuyến tính
Nhiều kênh vật lý như kênh điện thoại hữu tuyến, thường dùng bộ lọc để giới hạn
phổ tần của tín hiệu trong dải tần mong muốn nhằm tránh gây nhiễu cho các kênh khác.
Các kênh này thường được mô hình hóa ở dạng kênh lọc tuyến tính cùng với tạp âm cộng
như được minh hoạ ở hình 1.3b. Vì vậy, quan hệ tín hiệu vào/ra của kênh này được cho
bởi.
y(t) = s(t) ⊗ h(t) + x(t)
=



(1.2)


∫ h(τ )s(t − τ )dτ + x(t)

−∞

trong đó: h(t) là đáp ứng xung kim của bộ lọc tuyến tính; ⊗ ký hiệu cho tích chập
Kênh lọc tuyến tính thay đổi theo thời gian
Các kênh vật lý như kênh âm thanh dưới nước, kênh vô tuyến tầng điện ly,... môi
trường truyền lan sóng đa đường thay đổi theo thời gian thường được đặc tính hoá bởi các
bộ lọc tuyến tính thay đổi theo thời gian. Các bộ lọc này được đặc tính hoá bởi đáp ứng
xung kim kênh thay đổi theo thời gian h(τ;t), trong đó h(τ;t) là đáp ứng của kênh tại thời
điểm t khi xung kim δ(t) được đưa vào kênh tại thời điểm t-τ. Vì vậy, τ thể hiện cho trễ
thời gian. Kênh lọc tuyến tính thay đổi theo thời gian cùng với tạp âm cộng được cho ở
hình 1.3c. Quan hệ tín hiệu vào/ra của kênh được xác định bởi.
y(t) = s(t) ⊗ h(τ ; t) + x(t)

(1.3)

Mô hình cho môi trường truyền sóng đa đường là đáp ứng xung kênh được xác định
bởi.
L

h(τ ; t) = ∑ a k (t).δ (τ − τ k )

(1.4)

k =1

trong đó: {a k ( t )} thể hiện cho các hệ số suy giảm phụ thuộc vào thời gian đối với đường
truyền sóng thứ k; L là số đường truyền lan đa đường; {τ k } là trễ thời gian của đường
truyền sóng thứ k so với tia đi thẳng. Tín hiệu thu khi này có dạng.


-9-


Chương 1: Tổng quan về truyền dẫn vô tuyến số
L

y(t) = ∑ a k (t)s(t − τ k ) + n(t)

( 1.5)

k =1

Vì vậy, tín hiệu thu gồm L thành phần đa đường, trong đó mỗi thành phần bị suy hao
bởi {a k (t)} và bị trễ bởi {τ k }.

y(t) = s(t) + n(t)

s( t )

y(t) = s(t) ⊗ h(t) + n(t)

s( t )

h(t)
n(t)

n(t)

a) Kênh tạp âm cộng


s( t )

b) Kênh lọc tuyến tính với tạp âm cộng

y(t) = s(t) ⊗ h(τ ; t) + n(t)

h(τ ; t)
n(t)

c) Kênh lọc tuyến tính phụ thuộc thời gian với tạp âm cộng

Hình 1.3. a)Kênh tạp âm cộng; b) kênh lọc tuyến tính cùng với tạp âm cộng; c) Kênh lọc
tuyến tính phụ thuộc thời gian cùng với tạp âm cộng
1.6. TỔNG KẾT
Chương này, ta đã tóm tắt vai trò và đặc điểm của truyền dẫn vô tuyến số trong mạng
viễn thông. Các khái niệm cơ bản trong truyền dẫn vô tuyến số. Các kỹ thuật nâng cao
dung lượng và chất lượng truyền dẫn vô tuyến số điển hình được đề cập. Cấu hình hệ thống
truyền dẫn vô tuyến số và phân loại.

-10-



×