Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tìm hiểu quy định của pháp luật Việt Nam về nguyên tắc hoạt động của chính quyền địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.3 KB, 29 trang )

HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

TRƯỜNG
HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TIỂU LUẬN
Đề tài: Tìm hiểu quy định của pháp luật Việt
Nam về nguyên tắc hoạt động của chính
quyền địa phương

1


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

LỜI MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài:
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc
hội khóa XIII, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm
2013), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Đây là cơ sở chính trị - pháp
lý quan trọng để xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Hiến pháp năm 2013 đã
dành Chương IX quy định về chính quyền địa phương (CQĐP) thay cho
Chương IX Hiến pháp 1992 về HĐND và UBND. Với 07 điều (từ Điều 110
đến Điều 116), Hiến pháp 2013 đã sử dụng cụm từ “chính quyền địa phương”
làm tên chương, đồng thời quy định vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP
theo hướng khái quát; đồng thời bổ sung những quy định mới mang tính khái
quát, xác định nguyên tắc nhằm tạo điều kiện xây dựng mô hình CQĐP có
những thay đổi mang tính hiệu quả.
Vậy chính quyền địa phương là gì, nguyên tắc hoạt động ra sao. Pháp luật


Việt Nam quy định như thế nào về nguyên tắc hoạt động của chính quyền địa
phương, những hạn chế và nguyên nhân trong tổ chức chính quyền địa
phương cấp xã, từ đó đưa ra các khuyến nghị.
Để trả lời những nội dung trên, Tôi đã chọn đề tài: “Tìm hiểu quy
định của pháp luật Việt Nam về nguyên tắc hoạt động của chính
quyền địa phương”. Hy vọng đề tài này sẽ góp phần làm rõ một số nội
dung về nguyên tắc hoạt động của chính quyền địa phương vì kiến thức
còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót mong quý thấy
cô thông cảm.
* Mục tiêu nghiên cứu đề tài:

2


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Thông qua tìm hiểu những quy định của pháp luật Việt Nam về nguyên
tắc hoạt động của chính quyền địa phương chỉ ra một số hạn chế và nguyên
nhân của chính quyền cấp xã từ đó đưa ra các khuyến nghị.
- Về kiến thức
Người đọc có thể tìm hiểu rõ hơn về những quy định của pháp luật Việt
Nam về nguyên tắc hoạt động của chính quyền địa phương, nhìn thấy một số
hạn chế và nguyên nhân của chính quyền cấp xã từ đó đưa ra các khuyến
nghị.
- Về kỹ năng
Giúp người học vận dụng các kiến thức, nội dung của chuyên đề để tìm
hiểu sâu hơn về những quy định của pháp luật Việt Nam về nguyên tắc hoạt
động của chính quyền địa phương
- Về tư tưởng
Giúp người học nắm được các quy định của pháp luật Việt Nam về

nguyên tắc hoạt động của chính quyền địa phương
* Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu sâu hơn về những quy
định của pháp luật Việt Nam về nguyên tắc hoạt động của chính quyền địa
phương
Để đạt được mục đích trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề chung về chính quyền địa phương
- Tìm hiểu những quy định của pháp luật Việt Nam về nguyên tắc hoạt
động của chính quyền địa phương và các hạn chế trong chính quyền địa
phương cấp xã.
- Chỉ ra nguyên nhân và khuyến nghị đối với các hạn chế trong chính
quyền địa phương cấp xã.
* Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quy định của pháp luật Việt Nam về nguyên
tắc hoạt động của chính quyền địa phương. Trong bài viết này, nội dung chủ
yếu được đề cập đến là làm rõ những vấn đề chung về chính quyền địa
3


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

phương, Tìm hiểu những quy định của pháp luật Việt Nam về nguyên tắc hoạt
động của chính quyền địa phương và các hạn chế trong chính quyền địa
phương cấp xã từ đó chỉ ra nguyên nhân và khuyến nghị đối với các hạn chế
trong chính quyền địa phương cấp xã.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu những quy
định của pháp luật Việt Nam về nguyên tắc hoạt động của chính quyền địa
phương, các hạn chế trong chính quyền địa phương cấp xã từ đó Chỉ ra
nguyên nhân và khuyến nghị đối với các hạn chế trong chính quyền địa
phương cấp xã.

* Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, người viết chủ yếu sử dụng các phương pháp
truyền thống như: diễn dịch, quy nạp, tổng hợp, phân tích, khái quát hóa,
thống kê, so sánh... Bên cạnh đó, còn sử dụng phương pháp sưu tầm tài liệu từ
Luật, giáo trình, các trang thông tin điện tử… có liên quan đến nguyên tắc
hoạt động chủa chính quyền địa phương.
* Ý nghĩa lí luận của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung vào kiến thức lý luận
có liên quan đến quy định của pháp luật Việt Nam về nguyên tắc hoạt động
của chính quyền địa phương, các hạn chế trong chính quyền địa phương cấp
xã từ đó chỉ ra nguyên nhân và khuyến nghị đối với các hạn chế trong chính
quyền địa phương cấp xã.
Những vấn đề có ý nghĩa gợi mở trong đề tài là những vấn đề đáng
được tham khảo khi nghiên cứu ở nước ta trong thời gian tới.
* Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
đề tài gồm có 03 chương:
Chương 1. Một số vấn đề chung về chính quyền địa phương ở Việt
Nam
Trong chương này, nêu một số vấn để cẩn hiểu về chính quyền địa phương

4


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

như: khái niệm chính quyền địa phương, các cấp chính quyền địa phương,
tạo cơ sở lý luận thuận lợi cho việc nghiên cứu những chương sau.
Chương 2. Những quy định của pháp luật Việt Nam về nguyên tắc
hoạt động của chính quyền địa phương và các hạn chế của chính quyền

địa phương cấp xa
Thông qua những nguyên tắc hoạt động của chính quyền địa phương từ
đó chỉ ra các hạn chế trong chính quyền địa phương cấp xã.
Chương 3. Nguyên nhân và khuyến nghị đối với các hạn chế trong
chính quyền địa phương cấp xa.
Chương này chỉ ra các nguyên nhân của hạn chế cũng như đưa ra các
khuyến nghị nhằm khắc phục các hạn chế trên.

5


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Chương 1: Một số vấn đề chung về chính quyền địa phương ở Việt Nam
1.1 Khái niệm chính quyền địa phương
* Trong lý luận và thực tiễn
Khái niệm chính quyền địa phương là khái niệm phát sinh từ khái niệm
hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương. Khái niệm này được sử dụng
khá phổ biến trong nhiều văn bản pháp luật của nhà nước. Là một khái niệm
được sử dụng nhiều trong tổ chức và hoạt động của nhà nước vào đời sống
thực tế xã hội, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào định
nghĩa khái niệm chính quyền địa phương bao gồm những thiết chế nào, mối
quan hệ và cơ chế hoạt động cụ thể của các bộ phận cấu thành. Xuất phát từ
góc độ nghiên cứu lý luận, từ góc độ thực tiễn hay cách thức tiếp cận vấn đề
nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà thực tiễn và quản lý tập trung vào 3
quan niệm như sau:
- Chính quyền địa phương là khái niệm dùng chung để chỉ tất cả các cơ
quan nhà nước (mang quyền lực nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương
- Cấp Chính quyền địa phương gồm hai phân hệ cơ quan – cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân) và cơ quan hành chính

nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân) (Hiến pháp VN có hiệu lực từ ngày
01/01/2014).
- Chính quyền địa phương bao gồm 4 phân hệ cơ quan tương ứng với 4
phân hệ cơ quan nhà nước tối cao ở trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Toà án
Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao) là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp), cơ quan tư pháp (Toà án nhân
dân các cấp) và cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp).
6


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

* Trong các văn kiện
Trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước Việt Nam, khái niệm chính
quyền địa phương được sử dụng để chỉ tổ chức và hoạt động của hai cơ quan
là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Nghị quyết lần thứ ba Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá VIII) ngày 18 tháng 6 năm 1997 tại phần III,
mục 4 về tiếp tục cải cách hành chính nhà nước đối với chính quyền địa
phương chỉ đề cập tới việc kiện toàn củng cố Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân các cấp và hướng cải cách tổ chức và hoạt động của hai cơ quan này
mà không đề cập tới các cơ quan nhà nước khác trong hệ thống các cơ quan
nhà nước ở địa phương. Theo quy định của Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 chính quyền địa phương
được tổ chức ở 3 cấp tương ứng đối với các đơn vị hành chính sau đây:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
- Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
- Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Đảng ta luôn xác định việc tổ chức hợp lý CQĐP, phân biệt giữa chính
quyền nông thôn, đô thị, hải đảo; đẩy mạnh phân cấp giữa Trung ương và địa

phương và giữa các cấp CQĐP nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, bảo
đảm tính thống nhất, thông suốt trong tổ chức và hoạt động của CQĐP các
cấp. Thể chế quy định của Hiến pháp và chủ trương, định hướng của Đảng về
CQĐP về CQĐP, ngày 19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII đã
thông qua Luật tổ chức CQĐP; Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2016. Quy định về CQĐP theo Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức CQĐP
năm 2015 cụ thể như sau:
* Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định: “CQĐP được tổ chức ở các
đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp
CQĐP gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông
thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định”. Như
vậy, so với Hiến pháp năm 1992, chế định CQĐP đã có sự phát triển mới khi
quy định linh hoạt về đơn vị hành chính. Hiến pháp không quy định áp dụng
7


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

thống nhất một loại mô hình CQĐP cho toàn quốc mà CQĐP sẽ được tổ chức
dựa trên cơ sở đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh
tế đặc biệt và các nguyên tắc phân cấp, phân quyền giữa trung ương với địa
phương cũng như giữa các cấp CQĐP với nhau.
- Điều 112 Hiến pháp năm 2013 quy định:
- Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên
cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương.
- Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực

hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ đó.
1.2 Các cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam
Theo Luật tổ chức CQĐP Khoản 1 Điều 4 quy định: “Cấp CQĐP gồm
có HĐND và UBND được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này”.
Chính quyền địa phương gồm: có ba cấp đơn vị hành chính phổ biến là cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã và một cấp không phổ biến là đơn vị hành chính –
kinh tế đặc biệt. Với ba cấp đơn vị hành chính phổ biến, Luật tổ chức CQĐP
năm 2015 vẫn xác định mỗi đơn vị hành chính đều thiết lập hai loại cơ quan
là HĐND và UBND.
Điều 114
1. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên.

8


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

2. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
1.2.1 Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
* Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hiến pháp năm 2013 quy định:
Điều 113” Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do

Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên”. Và “Hội đồng nhân dân quyết định các vấn
đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp
luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân”.
Điều 115” Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự
giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động
của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử
tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu Hội đồng
nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật,
chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên
Nhân dân tham gia quản lý nhà nước”. Và “Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban
nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và
Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời
trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị
với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết
kiến nghị của đại biểu”.
* Tổ chức

9


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Đại biểu Hội đồng nhân dân do nhân dân địa phương cấp đó trực tiếp
bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm. Số lượng đại biểu hội đồng nhân dân tùy vào dân
số tại địa phương đó.
Người đứng đầu Hội đồng nhân dân là Chủ tịch Hội đồng nhân dân, do Hội

đồng nhân dân bầu ra.
Ban Thường trực Hội đồng nhân dân gồm:
- Chủ tịch HĐND, thông thường cũng là Phó Bí thư Đảng ủy cấp đó
kiêm nhiệm
- Phó Chủ tịch HĐND, cũng là thành viên Đảng ủy cấp đó
- Ủy viên Thường trực HĐND
* Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Đây là chính quyền của các địa phương cấp tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên, gồm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, 1 ủy viên thư ký và các ủy viên khác. Thường
trực Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, và ủy viên thư
ký. Người đứng đầu chính quyền địa phương cấp tỉnh là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân. Trên danh nghĩa, vị trí này do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
bằng bầu cử theo hình thức bỏ phiếu. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thường
đồng thời là một Phó Bí thư Tỉnh ủy. Chủ tịch Ủy ban nhân dân của hai thành
phố trực thuộc trung ương lớn nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh sẽ
đồng thời là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bộ máy hành chính của chính quyền địa phương cấp tỉnh gồm Văn
phòng Ủy ban Nhân dân và các sở, ban, ngành, chia thành các khối:
- Khối tổng hợp: Văn phòng Ủy ban Nhân dân, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Nội vụ (trước kia là Ban Tổ chức chính quyền).
- Khối nội chính: Sở Tư pháp, Thanh tra. Ngoài ra, các cơ quan sau đây
chịu sự chỉ đạo theo ngành dọc, mà không trực thuộc Ủy ban Nhân dân: Công
an tỉnh, Tòa án Nhân dân, Viện Kiểm sát Nhân dân, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.

10


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG


- Khối lưu thông phân phối: Sở Công Thương, Sở Tài chính (trong đó
có Kho bạc Nhà nước). Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành chịu sự chỉ
đạo theo ngành dọc, mà không trực thuộc Ủy ban Nhân dân.
- Khối nông lâm nghiệp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài nguyên và môi trường
- Khối công nghiệp: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Khoa học và công nghệ (trong đó có Cục Tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng).
- Khối văn hóa xã hội: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Sở Y tế, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Số Sở, ban thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh là 19, trong đó cơ cấu cứng
là 18 Sở, ban, bao gồm các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Xây dựng (Quy hoạch và Kiến trúc), Tài nguyên và Môi trường, Thông
tin và Truyền thông, Lao động- Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Thanh tra tỉnh;
Văn phòng Ủy ban Nhân dân. 1 Sở được tổ chức theo đặc thù của từng địa
phương là các Sở: Ngoại vụ. Tuy nhiên tùy thuộc vào từng địa phương có thể
có thêm các cơ quan chuyên môn ngang Sở khác như: Ban Quản lý các KCN,
Ban Dân tộc, Ban Quản lý phát triển Côn Đảo (BRVT),.v.v...
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh : Quy định tổ chức bộ máy và
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
cấp mình; Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở
quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Cho phép
thành lập, giải thể, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy
phép thành lập doanh nghiệp, công ty; Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên
đường, phố, quảng trường, công trình công cộng trong tỉnh …
1.2.2 Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
* Hội đồng nhân dân cấp huyện


11


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Theo điều 1 Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân
dân (năm 2003) quy định như sau: "Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để
phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa
phương đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động
của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết
của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công
dân ở địa phương".
* Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Đây là chính quyền của các địa phương cấp huyện, quận, thành phố
trực thuộc tỉnh, thị xã. Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên,
gồm Chủ tịch, 2-3 Phó Chủ tịch và các ủy viên. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân
cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân
cấp huyện là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trên danh nghĩa là do Hội đồng nhân
dân huyện sở tại lựa chọn. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện sẽ
đồng thời là một Phó Bí thư Huyện ủy.
Các cơ quan giúp việc của chính quyền địa phương cấp huyện thông

thường gồm các phòng, ban trực thuộc: Văn phòng Ủy ban Nhân dân, Phòng
Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nội vụ, Phòng Tài nguyên - môi trường, Phòng
Công thương, Phòng Nông nghiệp-PTNT, Phòng Tư pháp, Phòng Giáo dụcĐào tạo, Phòng Y tế, Phòng Lao động- Thương binh xã hội, Thanh tra huyện,
Phòng Văn hóa - thông tin. Một số cơ quan nhà nước ở cấp huyện như Chi
12


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

cục Thuế, Chi cục Thống kê, Ban chỉ huy Quân sự Huyện, Công an Huyện,
v.v... không phải là cơ quan của chính quyền địa phương cấp huyện mà là cơ
quan của chính quyền trung ương đặt tại huyện (theo ngành dọc).
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Huyện: Quy định tổ chức bộ máy
và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân
dân cấp mình theo hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp trên; Quản lý công tác
tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của ủy ban nhân dân cấp
1.2.3 Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xa
* Hội đồng nhân dân cấp xa
Tháng 11 năm 2008, Quốc hội Việt Nam ra nghị quyết phê duyệt thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường. Mục đích của
bỏ Hội đồng nhân dân là để Nhân dân có cơ hội bầu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân ở địa phương mình, tăng cường dân chủ cơ sở.
Đối với cấp phường, công việc thí điểm này bắt đầu được tiến hành từ
ngày 1 tháng 4 năm 2009 đối với 483 phường thuộc 67 huyện và 32 quận của
10 tỉnh, thành. Tạm thời, sau khi bỏ Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân các xã Hội đồng nhân dân bị bỏ sẽ do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
cấp hành chính cao hơn bổ nhiệm, bãi miễn. Chính phủ Việt Nam cũng trình
Quốc hội đề án thí điểm Nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã ở các xã
có Hội đồng nhân dân bị bỏ, Quốc hội chưa phê duyệt.
Riêng Hội đồng nhân dân các thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn

sẽ không bị bỏ do các đơn vị này được coi là có đặc thù riêng, có tính độc lập
tương đối cao.
Hiên nay, tất cả các đơn vị hành chính đều tổ chức HĐND và UBND
(cấp CQĐP), đồng thời chấm dứt việc thực hiện thí điểm không tổ chức
HĐND huyện, quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12, Nghị quyết
số 724/2009/UBTVQH12 kể từ ngày Luật tổ chức CQĐP có hiệu lực thi hành
(01/01/2016). UBND huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND huyện,
quận, phường tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND 2003, Nghị
13


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

quyết số 26/2008/QH12 và Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 cho đến khi
bầu ra CQĐP ở huyện, quận, phường theo quy định của Luật. Đơn vị hành
chính cấp huyện ở hải đảo, tổ chức CQĐP gồm HĐND và UBND. Trường
hợp đơn vị hành chính cấp huyện tại hải đảo chia thành các đơn vị hành chính
cấp xã thì tại đơn vị hành chính cấp xã cũng tổ chức cấp CQĐP gồm HĐND
và UBND. Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt gồm có HĐND và UBND.
Cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt động của HĐND, UBND tại đơn vị hành
chính kinh tế - đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật tổ chức CQĐP.
Ngoài ra, Luật tổ chức CQĐP năm 2015 đã phân biệt chính quyền đô thị và
chính quyền nông thôn, theo đó CQĐP ở nông thôn gồm CQĐP ở tỉnh, huyện,
xã; CQĐP ở đô thị gồm CQĐP ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương,
phường, thị trấn (Khoản 2, khoản 3 Điều 4 Luật tổ chức CQĐP 2015).
* Ủy ban nhân dân cấp xa
Đây là chính quyền của các đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân

nhất ở Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Chủ
tịch, 2 Phó Chủ tịch và các ủy viên(thường là chỉ huy trưởng BCH quân sự và
Trưởng công an xã). Thường trực Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân. Về danh nghĩa, người này do Hội đồng nhân dân của xã, thị trấn
hay phường đó bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông thường, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường hay thị trấn sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Đảng
ủy của xã, thị trấn hay phường đó. Ủy ban nhân dân xã, phường hay thị trấn
hoạt động theo hình thức chuyên trách.
Bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm có 7 chức danh:
Công an, quân sự, kế toán, văn phòng, tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội, địa
chính. Mỗi chức danh tùy vào tình hình thực tế địa phương mà bố trí số lượng
biên chế phù hợp.

14


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Trụ sở một Ủy ban nhân xã Thiệu Phúc, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Chương 2: Những quy định của pháp luật Việt Nam về nguyên tắc hoạt
động của chính quyền địa phương và các hạn chế của chính quyền địa
phương cấp xa
2.1 Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
Hội đồng nhân dân có nhiệm kỳ 5 năm, hoạt động thông qua kì họp Hội
đồng nhân dân, hoạt động của thường trực Hội đồng nhân dân, các ban thuộc
Hội đồng nhân dân và thông qua hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân
dân. Kì họp Hội đồng nhân dân diễn ra 2 kì/năm, được triệu tập bởi thường
trực Hội đồng nhân dân. Kì họp là hoạt động quan trọng và thường xuyên

nhất của Hội đồng nhân dân, là nơi thể hiện tập trung nhất quyền lực Nhân
dân và là nơi thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền của Hội đồng nhân dân. Kì họp làm việc tập thể và quyết định theo đa
số (hơn 50%) trừ việc bãi nhiệm, miễn nhiệm đại biểu giữ chức trách do Hội
đồng bầu ra là cần 2/3 số người tán thành
Thường trực Hội đồng nhân dân không phải là cơ quan thường trực của
Hội đồng nhân dân nhưng có vai trò quan trọng trong việc điều hòa, phối hợp

15


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

hoạt động giữa các ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân
dân. Thường trực Hội đồng nhân dân có cả ở 3 cấp là xã, huyện, tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ triệu tập và chủ tọa các kì họp
của HDDND, giám sát việc thực hiện HIến pháp và luật tại địa phương, trình
Hội đồng nhân dân về việc bỏ phiếu bất tín nhiệm với người giữ trọng trách
do Hội đồng nhân dân bầu ra, tổ chức tiếp dân, giữ mối quan hệ với Ban
thường vụ Mặt trận tổ quốc Việt Nam, điều hoa hoạt động của các ban thuộc
Hội đồng nhân dân và tập hợp các chất vấn của đại biểu trình Hội đồng nhân
dân,...
Các ban của Hội đồng nhân dân: Các ban bao gồm trưởng ban và các
thành viên do Hội đồng nhân dân bầu ra và phải là thành viên của Hội đồng
nhân dân. Các ban có nhiệm vụ giúp thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị
kì họp, thẩm tra các báo cáo do HDDND hay thường trực HDDND giao cho,
giúp thường trực HDDND giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức
chức kinh tế, xã hội và các lực lượng vũ trang Nhân dân thực hiện Hiến pháp,
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Các đại biểu Hội đồng nhân dân là những người đại diện cho Nhân dân
địa phương thực hiện quyền lực nhà nước, thể hiện ý chí nguyện vọng của
dân và chịu trách nhiệm trước Nhân dân.
Đại biểu Hội đồng Nhân dân có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kì họp,
liên hệ chặt chẽ với Nhân dân để tập hợp, tiếp thu ý kiến, nguyện vọng của
dân đồng thời báo cáo trước dân về vấn đề dân bức xúc, tuyên truyền cho dân
về Hiến pháp và pháp luật.
2.2 Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống
hành chính Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi
pháp luật tại các cấp tỉnh, huyện và xã. Các chức danh của Ủy ban nhân dân
được Hội đồng nhân dân cấp tương ứng bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với
nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân là chủ
16


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

tịch Ủy ban nhân dân, thường là phó bí thư Đảng ủy Đảng Cộng sản Việt
Nam cấp tương ứng. Quyền hạn của Ủy ban nhân dân được quy định tại Hiến
pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương. Ủy ban nhân dân các cấp có các cơ quan giúp việc như: Sở
(cấp tỉnh), Phòng (cấp huyện), Ban (cấp xã).
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính
nhà nước từ trung ương tới cơ sở, chấp hành nghị quyết của hội đồng nhân
dân cùng cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chỉ có một chức năng duy nhất là quản lí nhà nước, vì
quản lí nhà nước là hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ủy
ban nhân dân. Trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của pháp luật, Ủy ban nhân
dân có quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế của địa
phương mình, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài.
2.3 Những hạn chế trong chính quyền địa phương cấp xa hiện nay
- Yếu kém về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức quyết định đến
hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp
- Công việc quy hoạch cán bộ chưa được chú ý đúng mức dẫn đến tình
trạng thiếu cán bộ lãnh đạo và sự hẫng hụt về thế hệ
- Bộ máy hành chính phình to, nhiều công chức, ít công việc và hiệu
quả công việc thấp.
- Người trẻ tuổi rất khó bộc lộ và phát huy khả năng;
17


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

- Tác phong làm việc không lành mạnh và một số căn bệnh " trầm kha "
của công chức nhà nước như tham nhũng, quan liêu, lãng phí, lạm dụng chức
quyền, sách nhiễu nhân dân....
- Và cuối cùng tất cả những điều này đều dẫn đến những ảnh hưởng
tiêu cực khiến cho hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền giảm
sút.


Chương 3: Nguyên nhân và khuyến nghị đối với các hạn chế trong chính
quyền địa phương cấp xa
3.1 Nguyên nhân của hạn chế
3.1.1 Đội ngũ cán bộ, công chức
- Nguồn nhân lực trong nền hành chính không chỉ được coi là nguồn
lực có giá trị nhất mà còn là động lực, nguồn hỗ trợ, thúc đẩy các nguồn lực
khác nhằm hướng tới việc đạt được các mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội.
Chính quyền các cấp là một bộ phận của nền hành chính nhà nước, do đó vai
trò của đội ngũ cán bộ, công chức đối với cấp chính quyền này cũng quan
trọng như vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung đối với nền hành
chính. Chất lượng của đội ngũ này là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định đối
với hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương. Từ những nhận định của
các phần trên, ta có thể thấy rằng thực trạng yếu kém về chất lượng của đội
ngũ cán bộ, công chức hiện nay là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn
đến hiệu quả quản lý thấp của chính quyền địa phương.

18


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

- Thực trạng yếu kém đó cũng là tình trạng chung của đội ngũ cán bộ,
công chức cả nước và có thể được truy nguyên về những nguyên nhân chủ
yếu sau:
+ Thứ nhất là lý do mang tính lịch sử. Từ năm 1945 khi chúng ta giành
được độc lập và bắt đầu xây dựng nền hành chính mới thì chúng ta cũng bắt
đầu phải đương đầu với một cuộc chiến tranh giữ nước. Một nền hành chính
phải phục vụ cho kháng chiến đã mang trong mình nhiều tính ngoại lệ. Chúng
ta đã phải hy sinh thậm chí cả những nguyên tắc hành chính cơ bản nhất mà
loài người đã tích luỹ được để thích ứng với việc quản lý xã hội thời chiến.

Sau khi giành được độc lập, tuy không hoàn toàn sao chép rập khuôn song thể
chế nhà nước Việt Nam đã chịu ảnh hưởng khá sâu nặng của mô hình nhà
nước Liên Xô cũ. Đó là mô hình quản lý phù hợp với nền kinh tế hiện vật, tập
trung quan liêu bao cấp. Trong mô hình này, vai trò của nhà nước là thể chế
hoá đường lối, chính sách của Đảng, điều hành các hoạt động kinh tế và xã
hội bằng hệ thống pháp luật XHCN. Những yếu tố trên có tác động và ảnh
hưởng lớn đến đội ngũ cán bộ, công chức. Vì điều kiện chiến tranh nên ta
không thể đào tạo cho công chức những kiến thức cơ bản về quản lý hành
chính. Cơ chế tập trung đã tạo ra cho công chức tư tưởng thụ động, chờ đợi
cấp trên. Tóm lại, những nguyên nhân lịch sử này đã làm cho công tác đào tạo
công chức nhà nước chưa được quan tâm đúng mức và đội ngũ công chức
chưa có được những phẩm chất và năng lực cần thiết cho vị trí công tác.
+ Trong một thời gian dài ở nước ta khái niệm công chức vẫn chưa
được xác định rõ, vẫn đặt trong khái niệm " cán bộ '" nói chung, công chức
chưa là một khái niệm hoàn chỉnh và khoa học. Tất cả mọi nhân viên đều
được coi là " cán bộ nhà nước ', được quản lý và sử dụng bởi cùng một loại
chế độ, biện pháp, không có sự phân biệt, từ đó dẫn đến hiệu quả quản lý và
sử dụng không cao.
- Công việc quy hoạch cán bộ chưa được chú ý đúng mức dẫn đến tình
trạng thiếu cán bộ lãnh đạo và sự hẫng hụt về thế hệ. Cụ thể là do không có
chính sách đào tạo, bồi dữong cán bộ nên chúng ta chỉ có một độ ngũ có trình
19


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

độ sàn sàn bằng nhau, không có người xuất sắc vượt trội để có thể làm chỉ
huy tốt. Về độ tuổi, nếu tạm lấy chênh lệch độ tuổi từ 7- 10 năm để tính một
thế hệ thì ở nhiều cơ quan nhà nước hiện nay chỉ tồn tại hai thế hệ. Độ tuổi
chủ yếu là từ 45 - 60, từ 35 - 45 tuổi chiếm tỷ lệ rất ít, 30 - 35 tuổi càng ít hơn

đến mức hầu như không đáng kể. Vì vậy nhiều cơ quan quản lý nhà nước hiện
nay có thể có tình trạng có 3 cấp lãnh đạo thì thủ trưởng về hưu năm trước,
hai cấp phó về hưu năm sau.
- Việc phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính
nhà nước đặc biệt là chính quyền cấp cơ sở chưa được chú ý thích đáng.
Chúng ta đã không chú ý đến việc phát triển, quy hoạch nguồn nhân lực cho
bộ máy hành chính, không quan tâm đến một kế hoạch phát triển nguồn năng
lực nhân sự có tính khoa học trong bộ máy hành chính nhà nước. Cán bộ
chính quyền cơ sở là bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ, là nơi trực tiếp
thi hành, thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật trong nhân dân, là nguồn
đào tạo cán bộ cung cấp cho cấp trên. Do vậy, đội ngũ cán bộ cơ sở chưa được
chú ý thích đáng để đào tạo nhằm có được trình độ và năng lực cần thiết cho
hoạt động công tác sẽ tạo nên những tác động tiêu cực tới hiệu lực, hiệu quả
quản lý của nền hành chính nhà nước nói chung và chính quyền cơ sở nói
riêng.
- Công tác tuyển dụng công chức chưa được chú trọng đúng mức. Một
thời gian dài chúng ta tuyển dụng công chức không qua thi cử, không căn cứ
vào yêu cầu của cơ quan hay chuyên môn mà theo sự phân công của nhà
nước. Do đó đã khiến cho bộ máy hành chính phình to, nhiều công chức, ít
công việc và hiệu quả công việc thấp.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nhà nước hiện nay chưa được
quản lý chặt chẽ, chưa đảm bảo chất lượng, chưa theo kịp những yêu cầu của
thực tiễn, kiến thức trang bị cho học viên thường lạc hậu, phương pháp đào
tạo đơn điệu. Đối với việc đào tạo cán bộ chính quyền cơ sở nói riêng, việc
đào tạo chưa có hệ thống theo yêu cầu của cơ sở mà phần nhiều chỉ là bồi
dưỡng một số vấn đề về đường lối, chính sách dẫn đến tình trạng thiếu hụt
20


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG


kiến thức và hiệu quả công tác và quản lý nhà nước thấp của đội ngũ cán bộ,
công chức chính quyền cơ sở. Đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực
trạng yếu kém về chất lượng của đội ngũ công chức nhà nước nói chung và
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã nói riêng. Những nhược điểm và hạn
chế này của đội ngũ cán bộ, công chức dẫn đến hai vấn đề lớn : một là nhân
tài của đất nước, nhất là những người trẻ tuổi, rất khó bộc lộ và phát huy khả
năng; hai là khó tránh khỏi tác phong làm việc không lành mạnh và một số
căn bệnh " trầm kha " của công chức nhà nước như tham nhũng, quan liêu,
lãng phí, lạm dụng chức quyền, sách nhiễu nhân dân.... Và cuối cùng tất cả
những điều này đều dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực khiến cho hiệu quả
quản lý nhà nước của các cấp chính quyền giảm sút.
3.1.2 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
- Bên cạnh nguyên nhân chủ quan về chất lượng của đội ngũ cán bộ,
công chức xã, hiệu quả hoạt động kém của chính quyền xã hiện nay còn do
những bất cập trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt
động của chính quyền xã. Nhìn chung, các quy định điều chỉnh hoạt động của
chính quyền xã còn chung chung thiếu cụ thể, nội dung vừa thừa lại vừa thiếu.
Phần lớn các văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp
xã là tham khảo, áp dụng các quy định cho cấp xã, chưa có sự phân định rõ
ràng trong đặc trưng quản lý của cấp phường và xã. Xã, phường tuy cùng là
cấp chính quyền cơ sở nhưng do địa bàn quản lý khác nhau với những đặc
trưng rất riêng nên không thể áp dụng các quy định, điều lệ giống nhau cho
công tác quản lý.
- Bên cạnh đó, các quy định về nhiệm vụ quản lý của cấp xã đòi hỏi rất
cao nhưng điều kiện để thực thi nhiệm vụ lại rất có hạn, nhất là về cơ sở vật
chất, số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Qua tìm hiểu các
tài liệu, văn bản có liên quan và khảo sát thực tế về hoạt động thực thi nhiệm
vụ của cấp xã chúng ta có thể thấy rằng có rất nhiều nhiệm vụ mà chính
quyền xã không thể thực hiện được hoặc nếu có thực hiện cũng chỉ là hình

thức, không có tính khả thi. Có thể nêu một số nhiệm vụ cơ bản sau :
21


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

+ Về công tác quản lý kinh tế và ngân sách : xã không quản lý tư liệu
sản xuất, hầu như không quản lý các đối tượng kinh doanh vì mọi chức năng
nhiệm vụ liên quan đến quản lý kinh tế trên địa bàn hầu như thuộc về huyện
và các ngành dọc. Chính quyền xã không thể quyết định và chủ động trong
việc thu chi ngân sách vì ngân sách xã hoàn toàn do cấp trên quyết định.
+ Về quản lý đất đai, đô thị : Về nguyên tắc, đất đai ở đô thị phải được
tập trung quản lý theo quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của toàn thành
phố, toàn huyện nên chính quyền xã không thể lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai. Việc quản lý đất đai trên địa bàn xã chỉ dừng lại ở việc đo đạc,
xác định địa giới, xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp và một số vấn đề đơn
giản khác. Việc xây dựng, phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng kĩ thuật và các
công trình công cộng như điện, đường, cấp thoát nước, trường học, trạm y
tế...... đều do cấp trên đảm nhiệm, xã chỉ phối hợp với các cơ quan chuyên
ngành để giải quyết khi nảy sinh các vấn đề phức tạp có liên quan đến dân cư
trên địa bàn.
+ Về văn hoá, giáo dục, y tế : Đối với công tác giáo dục và đào tạo, tất
cả các trường học đóng trên địa bàn đều do huyện quản lý, việc xây dựng cơ
sở vật chất cho các trường cũng do ngân sách huyện đảm nhiệm. Về y tế, trạm
y tế xã do trung tâm y tế huyện quản lý toàn diện, xã không có cán bộ chuyên
môn để đảm đương việc kiểm tra các cơ sở hành nghề y dược tư nhân,
phường chỉ tham gia vận động tuyên truyền các phong trào vệ sinh phòng
dịch, tiêm chủng mở rộng... Về văn hoá, xã chỉ làm nhiệm vụ vận động tuyên
truyền là chính, còn quản lý các hoạt động văn hoá, các cơ sở văn hoá là công
việc thuộc các cơ quan ngành dọc.

+ Về các vấn đề xã hội : đối với công tác phòng chống tệ nạn xã hội, xã
không có khả năng cũng như chức năng nhiệm vụ để can thiệp sâu mà chỉ
đóng vai trò phối hợp với các cơ quan ngành dọc. Đối với công tác và chính
sách xã hội cũng vậy, xã không có khả năng tự tổ chức các hình thức nuôi
dưõng, chăm sóc các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn cũng như có rất ít điều

22


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

kiện trong việc giải quyết việc làm cho đội ngũ lao động thất nghiệp trên địa
bàn.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy
- Cơ cấu tổ chức bộ máy là một trong ba bộ phận cấu thành nền hành
chính nhà nước nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng và đây cũng là một
trong những nguyên nhân cơ bản tạo nên những vướng mắc trong tổ chức và
hoạt động của chính quyền xã hiện nay. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chính
quyền xã trong cả nước về cơ bản thống nhất theo các quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức này hiện nay còn tồn tại một số điểm yếu cần xem xét sau
đây:
+ Theo quy định của luật tổ chức UBND và các văn bản của nhà nước
ban hành về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, về cơ bản là có sự thống
nhất giữa các cấp hành chính tương đương mà cụ thể ở đây là cấp xã và cấp
phường. Tuy nhiên, xã là đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn, phường là đơn
vị hành chính cơ sở ở đô thị, do đặc trưng của hai khu vực này là khác nhau
nên yêu cầu quản lý, nguyên tắc quản lý, nội dung, khối lượng công việc quản
lý không thể giống nhau. Do vậy, mô hình quản lý không phân biệt giữa xã và
phường đã gây nên nhiều khó khăn, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý của
chính quyền cấp cơ sở ở các địa bàn khác nhau.

+ Nhìn chung, tổ chức bộ máy hành chính của nước ta nói chung và của
chính quyền cấp xã nói riêng hiện nay còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nặng
nề, vừa thiếu lại vừa thừa, thiếu những đơn vị hoặc cá nhân có đủ chức năng
quyền hạn hoặc chuyên môn, điều kiện để thực thi nhiệm vụ, lại thừa những
đơn vị, cá nhân ở mức trung gian, chồng chéo.
- Tổ An ninh là một mô hình hoạt động có hiệu quả gắn liền với chính
quyền cấp xã, được coi là cánh tay nối dài của chính quyền cơ sở, tuy nhiên tổ
chức và hoạt động của mô hình này hiện nay vẫn chưa nhận được sự quan tâm
thoả đáng nên chất lượng vẫn còn rất hạn chế.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy cồng kềnh, chưa phù hợp với quy định về chế
độ lương và sinh hoạt phí cho cán bộ, công chức.
23


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Tóm lại, về cơ bản có thể nói rằng cơ cấu tổ chức bộ máy của chính quyền
cấp xã hiện nay còn nhiều điểm bất cập, gây cản trở cho quá trình hoạt động
và làm giảm hiệu quả quản lý của xã. Cơ cấu tổ chức này cần được quan tâm,
nghiên cứu kiện toàn trong thời gian tới cho phù hợp với tình hình mới, yêu
cầu mới nhằm mục tiêu tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước cho chính
quyền cấp xã.
3.2 Khuyến nghị
Vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp cơ sở
nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng là một vấn đề lớn có liên quan chặt
chẽ tới tất cả các mặt : thể chế, tổ chức, đào tạo bồi dưõng cán bộ, công chức,
ngân sách, điều kiện cơ sở vật chất........ Do đó, khi đưa ra những giải pháp
cho việc nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã, ta cần có những
giải pháp toàn diện cho tất cả các mặt nêu trên. Từ những nhận định trên và
trên cơ sở những kết luận rút ra từ những đánh giấ và đóng góp của quần

chúng nhân dân, đề tài đưa ra những giải pháp cơ bản sau nhằm góp phần cải
thiện hoạt động, nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã trong giai
đoạn hiện nay :
- Tiến hành cải cách, hoàn thiện mô hình tổ chức của bộ máy chính
quyền xã, đảm bảo tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hợp lý, vững mạnh , đủ năng lực
để thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước có hiệu quả. Phân định chức năng
nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban nhằm tăng cường sức mạnh trong hoạt
động quản lý, tránh lãmh phí sức lực cho những nhiệm vụ ngoài chức năng.
- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật riêng về tổ chức và
hoạt động của chính quyền xã. Cụ thể hoá rõ ràng các chức năng, quyền hạn,
trách nhiệm của chính quyền xã, thực hiện phân cấp quản lý cho cấp xã nhiều
quyền hạn hơn và rõ ràng hơn để tăng cường quyền lực quản lý cho xã.
- Xây dựng, củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền xã. Có chương trình, kế hoạc cụ thể, hợp lý về công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là bồi dưỡng những kiến thức cơ
bản về quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, kĩ
24


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

năng xử lí công việc để nâng cao chất lượng toàn diện cho bộ máy nhân sự,
đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức có đủ khả năng giải quyết tốt những
nhiệm vụ công tác hàng ngày của họ.
- Cải tiến chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức xã, tạo
điều kiện thuận lợi để họ yên tâm công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
- Mở rộng dân chủ cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để quần chúng nhân
dân thạm gia xây dựng chính quyền địa phương và góp sức mình cùng chính
quyền thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao.

- Đơn vị hành chính chưa được phân loại khẩn trương trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét, quyết định phân loại để có căn cứ xác định số lượng phó
chủ tịch UBND theo quy định. Đối với những nơi tăng thêm phó chủ tịch
UBND các cấp để thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ theo kết luận của
Bộ Chính trị, Ban Bí thư thì vẫn giữ nguyên trong nhiệm kỳ 2016 - 2021. Khi
nhân sự tăng thêm được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, giới thiệu để bầu
giữ chức vụ cao hơn hoặc điều chuyển bố trí, phân công công tác khác hoặc
thôi việc thì không bổ sung nhân sự mới thay thế để bảo đảm số lượng phó
chủ tịch UBND tại địa phương đó theo đúng quy định của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Rà soát chặt chẽ tiêu chuẩn, điều kiện nhân sự ứng cử chức phó chủ
tịch UBND (tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi và có kết luận bằng văn bản về tiêu
chuẩn chính trị, bằng cấp đào tạo, kết quả thực hiện chức trách nhiệm vụ được
giao trong 03 năm tính từ thời điểm đề xuất đối với nhân sự được đề nghị ứng
cử thành viên UBND các cấp, thẩm định chặt chẽ hồ sơ phê chuẩn bầu, miễn
nhiệm để bảo đảm đúng người, đúng quy trình và xử lý trách nhiệm cơ quan,
tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Thành lập các phòng tham mưu, giúp việc chuyên sâu theo lĩnh vực
hoạt động của các Ban và Thường trực HĐND trong Văn phòng HĐND để
bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và
Nghị định số 48/2017/NĐ-CP. Đồng thời, có cơ chế chính sách thu hút người
25


×