MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................
2
CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................
3
Phần I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................
4
Phần II. NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................
5
2.1. Vai trò của động thực vật hoang dã trong tự nhiên và đời sống con người..........
5
2.1.1. Vai trò có lợi của động thực vật
.....................................................................................................................................
5
2.1.2. Tính có hại của động thực vật
.....................................................................................................................................
7
2.2. Thực trạng động thực vật hoang dã Việt Nam.....................................................
7
2.2.1. Sự gia tăng về số loài nguy cấp
.....................................................................................................................................
7
2.2.2. Các mối đe dọa và nguyên nhân của thực trạng trên
.....................................................................................................................................
10
2.3. Tình hình quản lý bảo vệ hiện nay.......................................................................
14
1
2.4. Quy định của pháp luật về quản lý bảo vệ động thực vật hoang dã.....................
15
2.5. Danh mục văn bản pháp luật liên quan.................................................................
16
2.5.1. Pháp luật Việt Nam
.....................................................................................................................................
16
2.5.2. Công ước quốc tế
.....................................................................................................................................
16
KẾT LUẬN...............................................................................................................
19
Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................................
20
PHỤ LỤC..................................................................................................................
21
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với đặc điểm địa hình trải dài theo vĩ độ địa lý và ở các độ cao khác nhau
khiến cho Việt Nam trở thành một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao
hàng đầu trên thế giới. Theo báo cáo Chiến lược quản lý hệ thống các khu bảo
tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010, Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực
vật có mạch, trong đó đã định tên được khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao, 800
loài rêu và 600 loài nấm. Tính đặc hữu của hệ thực vật rất cao, có ít nhất 40% số
loài đặc hữu. Không có họ thực vật đặc hữu, nhưng có tới 3% số chi thực vật đặc
hữu. Về hệ động vật, tính đến năm 1995 đã thống kê được 275 loài thú, 828 loài
chim, 180 loài bò sát, 80 loài ếch nhái, 547 loài cá nước ngọt và 12.000 loài côn
trùng. Mức độ đặc hữu rất cao: có 78 loài và phụ loài thú, hơn 100 loài và phụ
loài chim là đặc hữu hẹp của Việt Nam.
Động vật hoang dã là một thành tố tất yếu của hệ sinh thái, chúng có vai
trò to lớn trong cân bằng sinh thái, là những mắt xích quan trọng trong chu trình
dinh dưỡng và tuần hoàn vật chất trên trái đất. Đối với đời sống con người,
ĐVTHD là nguồn sống, chúng đáp ứng nhiều nhu cầu của con người như: Cung
cấp lương thực, thực phẩm, giá trị giải trí, khoa học, văn hoá, sức khoẻ và nhiều
giá trị tiềm tàng khác.
Tuy vậy, hoạt động buôn bán động vật, thực vật hoang dã ở Việt Nam
ngày một gia tăng. Chỉ trong một thời gian ngắn, danh sách các loài động vật
hoang dã sắp bị tuyệt chủng của Việt Nam tăng lên tới 407 loài
(1)
. Mặc cho sự
cảnh tình của các cơ quan chức năng, mặc cho sự lên án của báo chí, hoạt động
buôn bán siêu lợi nhuận này vẫn diễn ra khắp mọi nơi ở Việt Nam và trên toàn
thế giới. Nội dung bài tiểu luận “Tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý động
thực vật hoang dã quý hiếm” là những nhận thức bước đầu về công tác quản lý
bảo tồn động thực vật hoang dã quý hiếm hiện nay.
3
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐVHD: Động vật hoang dã
ĐTVHD: Động thực vật hoang dã
KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên
VQG: Vườn quốc gia
CITES: Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna
and Flora - Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã, nguy
cấp.
ĐDSH: Đa dạng sinh học
ĐNN: Đất ngập nước
DSTG: Di sản thế giới
4
Phần I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo mục 14, Điều 3 của Luật Bảo vệ phát triển rừng, l oài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật, động vật có giá trị đặc biệt về
kinh tế, khoa học và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ
bị tuyệt chủng thuộc Danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm do Chính phủ quy định chế độ quản lý, bảo vệ.
Theo mục 20, Điều 3 của Luật Đa dạng sinh học, loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ là loài hoang dã, giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật
và nấm đặc hữu, có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh
quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử mà số lượng còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt
chủng.
Và trong Điều 37 có quy định chi tiết tiêu chí loài được đưa vào Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và việc ban hành danh mục của
chính phủ.
Trong phạm vi bài viết, nội dung chủ yếu tập trung làm sáng tỏ các vấn đề
liên quan đến công tác quản lý bảo tồn động thực vật hoang dã ở Việt Nam hiện
nay, bao gồm:
- Vai trò của động thực vật hoang dã trong tự nhiên và trong đời sống con người
- Sự gia tăng hoạt động buôn bán trái phép động thực vật hoang dã làm suy giảm
nghiêm trọng về số lượng và chất lượng loài; nguyên nhân cửa thực trạng đó.
- Hệ thống pháp luật, chính sách có liên quan đến công tác quản lý bảo tồn và
tình hình thực hiện trong thực tế.
5
Phần II. NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Vai trò của động vật, thực vật hoang dã trong tự nhiên và đời sống con
người
2.1.1. Vai trò có lợi của động thực vật
Với sự đa dạng, phong phú, động thực vật có thể được con người sử dụng với các
mục đích sau:
Giá trị bảo tồn: ĐTVHD có vai trò quan trọng trong cân bằng sinh thái, nơi
chúng sống từ đó các hệ sinh thái được bền vững, diễn thế đi theo con đường tự
nhiên. Chúng tạo nên các mắt xích trong chuỗi thức ăn hay lưới thức ăn. Chúng
tạo lên các giá trị bảo tồn vô cùng quan trọng, các giá trị này không chỉ có ý
nghĩa thực tại mà còn có tiềm năng sử dụng sau này. Các loài động vật đặc hữu
mang những nguồn gen quý hiếm đối với toàn bộ thế giới. Nhiều loài động vật
đặc hữu mang các gen qúy chứa đựng những tính trạng tốt mà các loài động vật
khác không có. Thông qua các loài hoang dại, con người có thể nghiên cứu, khai
thác và sử dụng một cách hợp lý các gen này đạt hiệu quả cao nhất. Theo đánh
giá của các nhà khoa học, khu hệ động vật Việt Nam có tính đặc hữu khá cao so
với các nước vùng Đông Dương: Có tới 15 loài phân bố ở Việt Nam trong tổng
số 21 loài linh trưởng đặc hữu của vùng Đông Dương; khu hệ chim có tới
10,17% số loài và phân loài đặc hữu và có tới ít nhất là 3 trung tâm chim đặc hữu
quan trọng của thế giới.
Giá trị kinh tế: Động thực vật có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng với đời sống con
người. Giá trị kinh tế của động thực vật tập trung vào một số nội dung sau:
Nguồn thức ăn: Từ khi loài người mới xuất hiện trên trái đất thì nguồn
thức ăn chính cho con người là các sản phẩm tự nhiên thu được từ săn bắt động
vật và hái lượm. Nhiều loài động thực vật đã được con người sử dụng làm thức
6
ăn trong cuộc sống hàng ngày. Nhiều loài động vật được con người thuần hoá,
nuôi dưỡng qua nhiều thế hệ tạo thành những giống gia súc, gia cầm để phục vụ
mình. Có thể nói nguồn đạm động vật là không thể thiếu đối với loài người. Cho
đến ngày nay vẫn còn một số lượng lớn cộng đồng địa phương dựa vào các sản
phẩm săn bắn để tồn tại.
Nguyên liệu cho công nghiệp: Nhiều nhóm động vật cung cấp nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp khác nhau: Các loài thú và bò sát có thể cung cấp
lông, da; các loài côn trùng cung cấp mật hay sáp (ong), cánh kiến, tơ (tằm); một
số loài thân mềm cung cấp nhiều sản phẩm quý: Ngọc trai, ...
Dược liệu: Nhiều sản phẩm từ động vật được con người sử dụng với mục
đích dược liệu (mật ong, gan cá, mật gấu, nọc rắn, sừng tê giác, ...). Nhiều chế
phẩm sinh học được chiết xuất từ nuôi cấy mô động vật hoặc động vật sống (các
loại vắc xin, hoóc môn ...).
Làm cảnh, phục vụ đời sống sinh hoạt, giải trí cho con người: Một số
lượng lớn động thực vật được buôn bán trên thị trường hay được bẫy bắt, hái
lượm là phục vụ mục đích làm cảnh. Đặc biệt là các loài chim như vẹt, yểng, sáo
hay các loài ăn thịt như cắt ... Nhiều vườn thú và công viên quốc gia phục vụ mục
đích tham quan du lịch.
Trong chu trình vật chất: Chu trình sinh học trong tự nhiên có tất cả ba pha - ba
mắt xích có vai trò tương đương nhau bao gồm: pha sản xuất, pha tiêu thụ và pha
tái sản xuất. Từ những chất đơn giản này, thực vật dễ dàng hấp thụ để tạo ra các
chất hữu cơ phức tạp một lần nữa và cứ tiếp tục chu trình tuần hoàn vật chất như
vậy. Do đó, dễ dàng nhận thấy động vật chiếm vai trò rất quan trọng, là "mắt
xích" không thể thiếu trong vòng tuần hoàn vật chất tự nhiên, trong đó con người
là một thành phần có tổ chức cao nhất của "mắt xích đó".
7
Sử dụng cho nghiên cứu khoa học và giáo dục: Đây là vai trò rất quan trọng của
động thực vật đối với con người. Thông qua động thực vật, nhất là các loài động
vật có cấu tạo cơ thể gần giống con người, con người có thể tiến hành các nghiên
cứu khoa học với mục đích phục vụ ngày một tốt hơn đời sống. Con người đã
"học" được nhiều điều từ động vật: Chế tạo thành công máy bay khi quan sát,
phân tích các chuyển động bay từ chim; chế tạo nhiều loại thuốc chữa bệnh trên
cơ sở đã thử nghiệm trên cơ thể động vật có cấu tạo cơ thể gần giống người, ...
2.1.2. Tính có hại của động thực vật
Bên cạnh các mặt lợi, động thực vật cũng có một số mặt gây tác hại đến
đời sống của con người.
Nhiều loài động vật là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra một số
bệnh dịch nguy hiểm cho con người: Chuột truyền dịch hạch; muỗi Anopheles
truyền bệnh sốt rét; các loài giun sán ký sinh trong cơ thể người; một số loài dơi
truyền các bệnh virus; amíp (amoeba) gây một số bệnh phụ khoa, ...
Gây hại, tàn phá lương thực, mùa màng, kho tàng, công trình xây dựng của con
người: Chuột, côn trùng phá hoại mùa màng, cây trồng, đặc biệt là cây lương
thực và cây lâm nghiệp
2.2. Thực trạng động thực vật hoang dã Việt Nam
2.2.1. Sự gia tăng về số loài nguy cấp
Theo Sách Đỏ Việt Nam 2004, tình hình về đa dạng sinh học ở nước ta
sau 10 năm có nhiều biến đổi. Tổng số loài động vật, thực vật hoang dã trong
thiên nhiên đang bị đe dọa ở các mức khác nhau đã lên tới 857 loài, trong đó có
407 loài động vật và 450 loài thực vật. So với số liệu công bố trong Sách Đỏ Việt
Nam 1992 -1996 là 709 loài bị đe dọa (359 loài động vật và 350 loài thực vật), có
thể thấy rằng số loài hiện thời bị đe dọa tăng lên đáng kể. Mức độ bị đe dọa ở
8
từng thành phần động, thực vật trong thiên nhiên cũng có sự thay đổi rất đáng
báo động.
Trong thành phần động vật, ở Sách Đỏ Việt Nam 1992, mức độ bị đe dọa cao
nhất của các loài chỉ ở thứ hạng Nguy cấp thì năm 2004 đã có tới 6 loài bị coi là
tuyệt chủng trên lãnh thổ. Hiện có 149 loài được coi là Nguy cấp, tăng hơn rất
nhiều so với 71 loài trong Sách Đỏ Việt Nam 1992. Có 46 loài được coi là Rất
nguy cấp, nhiều nhất là ở các nhóm: Thú rừng (12 loài), Chim (11), Bò sát lưỡng
cư (9), Côn trùng (4)... Ở thành phần thực vật, trong Sách Đỏ Việt Nam 1996,
một số loài trước đây được xếp trong diện Sẽ nguy cấp nay phải chuyển sang
diện Nguy cấp và Rất nguy cấp. Sách Đỏ Việt Nam 1996 mới chỉ có 24 loài
thuộc diện Nguy cấp thì nay đã lên tới 192 loài, trong đó có 45 loài được coi là
Rất nguy cấp
̣
(2)
.
Theo Sách đỏ Việt Nam 2007, được công bố vào ngày 26 tháng 6 năm
2008, hiện nay tại Việt Nam có 882 loài (418 loài động vật và 464 loại thực vật)
đang bị đe dọa ngoài thiên nhiên, tăng 167 loài so với thời điểm năm 1992. Trong
đó có 116 loài động vật được coi là rất nguy cấp và 45 loài thực vật rất nguy cấp
(trong số 196 loài thực vật đang nguy cấp). Có 9 loài động vật trước kia chỉ nằm
trong tình trạng de dọa nhưng nay xem như đã tuyệt chủng là tê giác 2 sừng, bò
xám, heo vòi, cầy rái cá, cá chép gốc, cá chình Nhật, cá lợ thân thấp, cá sấu hoa
cà, hươu sao và hoa lan hài.
Dưới đây là đồ thị biểu hiện sự gia tăng số loài động vật, thực vật hoang dã
trong tự nhiên trong tình trạng bị đe dọa qua các năm:
9
Số loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa trong thiên nhiên
Sự gia tăng số loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa trong tự nhiên
như đã thống kê trên đây phần lớn là do hoạt động buôn bán trái phép động, thực
vật hoang dã. Mười năm trở lại đây, Việt Nam đã trở thành một mắt xích trong
mạng lưới buôn bán trái phép động vật hoang dã trên toàn thế giới. Thống kê từ
Cục Cảnh sát môi trường - Bộ Công an cho thấy, mỗi năm thị trường Việt Nam
tiêu thụ 3.400 tấn thịt ĐVHD. Trong đó, 45 - 50% được tiêu thụ trong nước, chủ
yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, số còn lại được xuất khẩu bất hợp pháp
qua biên giới. Theo báo cáo của Hội Động vật học Việt Nam, các loài bị khai
thác bất hợp pháp chủ yếu là rắn, kỳ đà, tê tê, hổ, gấu, voi. Từ năm 1996 - 2006,
Việt Nam xuất khẩu khoảng 15.000 con khỉ và 150.000 con trăn. Năm 2004 -
2006, hơn 60.000 cá thể rùa mai cứng được tái xuất sang Trung Quốc. Năm
2008, có 20 tấn tê tê bị bắt giữ ở Việt Nam trên tuyến đường vận chuyển từ
Indonesia sang Trung Quốc. Theo ước tính của Văn phòng Cảnh sát quốc tế, ở
Việt Nam, nhu cầu hàng năm về động thực vật hoang dã cho mục đích ẩm thực,
dược liệu, sinh vật cảnh và xuất khẩu dao động trong khoảng từ 3.700 - 4.500
10