Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

chuyên đề: QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.08 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG ÔN THI THPT QUÔC GIA

QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)
GIÁO VIÊN: ………….
CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THPT ………

NĂM HỌC ………


MỤC LỤC
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)-------------------------------------------------------1
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)-------------------------------------------------------1
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ---------------------------------------------------------------1
I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thoả thuận của ba cường quốc.........................................................................1
II. Sự thành lập Liên hiệp quốc................................................................................................................................ 2

B. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ-----------------------------------------4
I. MỤC TIÊU............................................................................................................................................................ 4
1. Kiến thức.............................................................................................................................................................. 4
2. Kĩ năng................................................................................................................................................................. 4
3. Thái độ:................................................................................................................................................................ 4
4. Định hướng các năng lực hình thành.................................................................................................................... 5
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.............................................................................................................. 5
1. Giáo viên:............................................................................................................................................................. 5
2. Học sinh:............................................................................................................................................................... 5
III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ........................................................................................................ 5
1. Giới thiệu của giáo viên........................................................................................................................................ 5
2. Tổ chức các hoạt động học tập:............................................................................................................................. 5


3. Củng cố bài học và ra bài tập về nhà..................................................................................................................... 6

C. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ VÀ BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI CỦA CHUYÊN ĐỀ
----------------------------------------------------------------------------------------------------- 6
I. Bảng mô tả các yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/ bài tập cụ thể.....................................................................6
II. Hệ thống câu hỏi/ bài tập đánh giá theo các mức đã mô tả:................................................................................7
1. Mức độ nhận biết................................................................................................................................................. 7
Câu 1: Nêu những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta (2/1945)......................................................................7
Những quyết định quan trọng của Hội nghị và những thoả thuận sau đó trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới
mới (trật tự hai cực Ianta)........................................................................................................................................ 8
2. Mức độ thông hiểu:............................................................................................................................................ 10
Câu 1: Tại sao Hội nghị Ianta (2-1945) được triệu tập?............................................................................................ 10
3. Mức độ vận dụng................................................................................................................................................ 11
Câu 1: Phân tích hệ quả của những quyết định quan trọng tại Hội nghi Ianta..........................................................11
Gợi ý:...................................................................................................................................................................... 11
- Việc giải quyết vấn đề các nước phát xít và khu vực phát xít chiếm đống, thành lập tổ chức Liên hợp quốc và việc
phân chia phạm vi ảnh hưởng của các nước thắng trận tại Hội nghị Ianta đã tạo ra khuôn khổ của một trật tự thế
giới mới, không còn hoàn toàn bị chủ nghĩa đế quốc chi phối, mà đã có sự tham gia tích cự của các lực lượng dân
chủ đứng đầu là liên Xô, việc giải quyết các vấn đề an ninh thế giới thông qua Liên hợp quốc................................11
- Khuôn khổ trật tự thế giới này chịu sự chi phối sâu sắc của hai siêu cường Mĩ và Liên Xô.....................................11
- Thế giới phân thành hai cực, hai phe: tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Hiện tượng đầu tiên trong lịch sử thế
giới......................................................................................................................................................................... 11
- Những biến đổi to lớn và sự sụp đổ của CNXH ở Đông Âu và liên Xô đã chấm dứt trật tự 2 cực Ianta...................12


Câu 2: Phân tích vai trò của tổ chức Liên hợp quốc trong việc duy trì hòa bình, an ninh thế giới, hữu nghị và hợp tác
phát triển giữa các quốc gia thành viên.................................................................................................................. 12
Gợi ý:...................................................................................................................................................................... 12
4. Mức độ vận dụng cao......................................................................................................................................... 14
Câu 1: Nhận xét về mối quan hệ của các nước châu Á đối với trật tự 2 cực Ianta....................................................14

Gợi ý:...................................................................................................................................................................... 14
- Các nước châu Á không chấp nhận là khu vực “ phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các nước tư bản phương
Tây” như là một thiết chế của trật tự 2 cực Ianta.................................................................................................... 14
- Phong trào giải phóng dân tộc làm suy yếu chủ nghĩa thực dân, đế quốc phương Tây, là nhân tố gây rạn nứt, xói
mòn quyền lực đưa tới sự sụp đổ của Trật tự 2 cực Ianta....................................................................................... 14
- Trong bối cảnh thế giới 2 cực, một số nước sau khi giành độc lập bị cuốn theo cực này cực kia, phe này phe kia
trong trật tự thế giới 2 cực Ianta............................................................................................................................. 14

D. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI TẠI NHÀ TRƯỜNG------------------------------------15


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

THPT PHẠM CÔNG BÌNH

Chuyên đề:
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)
Tác giả: Nguyễn Thanh Tùng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Phạm Công Bình
Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12
Dự kiến số tiết giảng: 6 tiết
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thoả thuận của ba cường quốc.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề quan trọng và cấp
bách đặt ra trước các nước Đồng minh:
+ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít
+ Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh
+ Phân chia thành quả giữa các nước thắng trận

- Từ 4/11/2/1945, hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của
nguyên thủ 3 cường quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh nhằm giải quyết các vấn đề trên.
2. Những quyết định quan trọng của Hội nghị
- Đẩy mạnh việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia
phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á:
+ Ở châu Âu: quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các
nước Đông Âu; quân đội Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và
các nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc ảnh hưởng của Liên Xô; vùng Tây Âu thuộc phạm
vi ảnh hưởng của Mĩ. Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
+ Ở châu Á: Hội nghị chấp nhận những điều kiện của Liên Xô để tham chiến chống
Nhật bản: 1- Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2- Trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin và
các đảo xung quanh; quốc tế hoá thương cảng Đại Liên (Trung Quốc) và khôi phục việc Liên
Xô thuê cảng Lữ Thuận; Liên Xô cùng Trung Quốc khai thác đường sắt Nam Mãn Châu –
Đại Liên; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản; ở bán đảo Triều Tiên, quân đội Liên Xô chiếm
đóng miền Bắc và quân đội Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới; Trung
Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất; quân đội nước ngoài rút khỏi Trung Quốc.
Chính phủ Trung Hoa Dân quốc cần cải tổ với sự tham gia của Đảng Cộng sản và các đảng
phái dân chủ, trả lại cho Trung Quốc vùng Mãn Châu, đảo Đài Loan và quần đảo Bành Hồ;
các vùng còn lại của châu Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
3. Nhận xét:
- Thực chất của Hội nghị Ianta là sự phân chia khu vực đóng quân và khu vực ảnh hưởng
giữa các nước thắng trận, có liên quan tới hoà bình, an ninh và trật tự thế giới về sau.
- Những quyết định quan trọng của Hội nghị và những thoả thuận sau đó trở thành khuôn
khổ của trật tự thế giới mới (trật tự hai cực Ianta). Theo đó, thế giới được chia thành hai phe do
1



CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

THPT PHẠM CÔNG BÌNH

hai siêu cường đứng đầu mỗi phe, đối đầu gay gắt trong gần 4 thập niên, làm cho quan hệ quốc
tế luôn trong tình trạng phức tạp, căng thẳng.
II. Sự thành lập Liên hiệp quốc
1. Sự thành lập:
- Đầu năm 1945, khi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước đồng minh và
nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình, ngăn chặn chiến tranh thế giới.
- Tại Hội nghị Ianta (2/1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ
chức quốc tế nhằm gìn giữ hoà bình, an ninh thế giới.
- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại Xan Phranxicô (Mĩ) thông qua bản
Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24/10/1945, với sự phê
chuẩn của Quốc hội các nước thành viên, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
2. Mục đích:
Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc nêu rõ: Mục đích của Liên
hợp quốc là duy trì hoà bình, an ninh thế giới, phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc
tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
3. Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
- Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và
Trung Quốc)
4. Các cơ quan của Liên hợp quốc
Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan chính như:
Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư kí, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội đồng Quản thác, Toà
án Quốc tế.

5. Vai trò của Liên hợp quốc
- Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác và đấu tranh nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực,
nhiều quốc gia, tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang, nhất là các loại vũ khí
huỷ diệt hàng loạt; có nhiều cố gắng trong việc giải trừ chủ nghĩa thực dân.
- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá,
giáo dục… Liên hợp quốc còn có nhiều chương trình hỗ trợ, giúp đỡ các dân tộc kém phát
triển, các nước đang phát triển về kinh tế, văn hoá, giáo dục, nhân đạo…
- Tuy nhiên, bên cạnh đó, Liên hợp quốc cũng có những hạn chế, không thành công trong
việc giải quyết xung đột kéo dài ở Trung Đông, không ngăn ngừa được việc Mĩ gây chiến
tranh ở I-rắc…
- Để thực hiện tốt vai trò của mình, Liên hợp quốc đang tiến hành nhiều cải cách quan
trọng, trong đó có quá trình cải tổ và dân chủ hoá cơ cấu của tổ chức này.
- Đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 quốc gia thành viên. Từ tháng 9/1977, Việt Nam là
thành viên 149 của Liên hợp quốc.
III. Nguyên nhân và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang
đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh.
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh là:
2


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

THPT PHẠM CÔNG BÌNH

+ Sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc.
+ Mĩ hết sức lo ngại trước sự phát triển của chủ nghĩa xã hội, đã trở thành một hệ thống
thế giới.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất,

nắm ưu thế về vũ khí hạt nhân. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nước
phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Những sự kiện khởi đầu Chiến tranh lạnh là:
+ Thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ (tháng 3-1947) khẳng định: Sự tồn
tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ 400 triệu USD cho Hi Lạp
và Thổ Nhĩ Kì nhằm biến hai nước đó thành căn cứ quân sự chống Liên Xô.
+ “Kế hoạch Mác san” (tháng 6-1947) với khoản viện trợ 17 tỉ USD cho các nước Tây Âu
nhằm tập hợp liên minh quân sự chống Liên Xô. Việc thực hiện kế hoạch này đã tạo nên sự
phân chia đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và các nước
Đông Âu xã hội chủ nghĩa.
+ Tháng 4-1949, Mĩ lôi kéo 11 nước thành lập khối quân sự NATO, đây là liên minh quân
sự do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô đẩy mạnh việc giúp đỡ các nước Đông Âu khôi
phục kinh tế xây dựng chế độ mới.
+ Tháng 1-1949, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa thành lập Hội đồng tương trợ kinh
tế (SEV) để thúc đẩy sự hợp tác và sự giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước.
+ Tháng 5-1955, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa thành lập Tổ chức Hiệp ước Vacsa-va để tăng cường sự phòng thủ và chống lại sự đe doạ của Mĩ và phương Tây.
- Như vậy, sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava là những sự kiện đánh dấu
sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực,
mỗi phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm thế giới.
IV. Xu thế hoà hoãn Đông – Tây và sự chấm dứt “Chiến tranh lạnh”
1. Xu thế hòa hoãn Đông – Tây:
- Từ đầu những năm 70 (thế kỉ XX), xu hướng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với
những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ.
+ Trên cơ sở những thoả thuận Xô – Mĩ, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông
Đức và Tây Đức được kí kết (tháng 11-1972).
+ Năm 1972, Liên Xô và Mĩ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa
(ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT-1).
+ Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa kí Định ước Henxinki, khẳng định

những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề
liên quan đến hoà bình, an ninh ở châu Âu.
- Từ năm 1985 trở đi, Mĩ và Liên Xô kí kết các văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học –
kĩ thuật.
- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo M.Goócbachốp (Liên
Xô) và G.Busơ (Mĩ) đã chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, tạo điều kiện giải
quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới.
- Tình trạng Chiến tranh lạnh chỉ thực sự kết thúc sau khi Liên Xô tan rã (1991), trật tự hai
cực không còn nữa.
2. Nguyên nhân chấm dứt tình trạng Chiến tranh lạnh:
3


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

THPT PHẠM CÔNG BÌNH

- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và bị
suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
- Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu…, trở thành những đối thủ cạnh tranh
đối với Mĩ. Còn liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
V. Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh
- Tình hình thế giới có những thay đổi lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau
đây:
+ Một là, trật tự thế giới hai cực đã tan rã, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình
thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản,
Nga và Trung Quốc…
+ Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh
tế, xây dựng sức mạnh thực sự của quốc gia.
+ Ba là, sự tan rã của Liên Xô tạo cho Mĩ có lợi thế tạm thời, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế

giới “đơn cực” nhằm làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường
quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
+ Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, tuy hoà bình thế giới được củng cố, nhưng xung đột, tranh
chấp và nội chiến lại xảy ra ở nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi và Trung Á.
- Thời cơ và thách thức:
+ Bước sang thế kỉ XXI, với sự tiến triển của xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển, các
dân tộc hi vọng về một tương lai tốt đẹp của loài người.
+ Nhưng cuộc tấn công khủng bố bất ngờ vào nước Mĩ ngày 11-9-2001đã mở đầu cho một
thời kì biến động lớn, đặt các quốc gia dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa
khủng bố. Nó đã gây ra những tác động to lớn, phức tạp đối với tình hình thế giới và các quan
hệ quốc tế.
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Trình bày được hoàn cảnh thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và những quyết định
quan trọng của Hội nghị Ianta và tác động của các quyết định đó đối với sự hình thành trật tự
thế giới mới.
- Phân tích được đặc trưng cơ bản của thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là chia
thành hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa do hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đứng đầu
mỗi phe. Đây là nhân tố chủ yếu chi phối các quan hệ quốc tế và nền chính trị thế giới sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Trình bày và phân tích được những nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai đến năm 1991. Đó là sự đối đầu giữa hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa.
- Nêu và giải thích được những biểu hiện của xu thế hoà hoãn Đông – Tây từ đầu những
năm 70 (thế kỉ XX). Phân tích tác động của xu thế đó với thế giới.
- Nêu được các xu thế của thế giới sau Chiến tranh lạnh.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá sự kiện lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng khai thác tư liệu có liên quan chuyên đề.

3. Thái độ:
- Nhận thức rõ mặc dù hoà bình thế giới được duy trì nhưng trong tình trạng chiến tranh
4


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

THPT PHẠM CÔNG BÌNH

lạnh.
- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh, nhân dân ta phải tiến hành 2 cuộc kháng chiến lâu dài
chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, góp phần to lớn vào cuộc đấu tranh vì hoà bình thế giới,
độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
4. Định hướng các năng lực hình thành
Thông qua chuyên đề hướng tới hình thành các năng lực:
- Thực hành bộ môn lịch sử: khai thác tư liệu có liên quan đến nội dung chuyên đề.
- Năng lực tái hiện hiện tượng, sự kiện lịch sử về sự sụp đổ trật tự thế giới 2 cực Ianta, tác
động của nó đến quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh.
- So sánh, phân tích quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và Chiến tranh thế
giới thứ hai.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:
- Máy tính cá nhân (nếu có)
- Máy chiếu (nếu có)
- Giấy A4, Ao
- Tư liệu lịch sử theo chuyên đề.
- Phiếu học tập/phiếu giao nhiệm vụ.
2. Học sinh:
- Nghiên cứu nội dung chuyên đề.
- Bút dạ hoặc bút màu.

III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1. Giới thiệu của giáo viên
Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc năm 1945 đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải
quyết, đặc biệt là mối quan hệ giữa hai hệ thống XHCN và TBCN, Liên Xô và Mĩ sẽ như thế
nào?
2. Tổ chức các hoạt động học tập:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai –
Trật tự hai cực Ianta.
- Yêu cầu: 2HS/nhóm, đọc văn bản SGK và trả lời câu hỏi
+ Lí do triệu tập Hội nghị Ianta: Em hãy cho biết lí do triệu tập hội nghị Ianta?
+ Những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta?
- Yêu cầu cả lớp trả lời câu hỏi: Những quyết định của hội nghị Ianta có tác động như
thế nào đến cục diện thế giới?
Hoạt động 2: Tìm hiểu về tổ chức Liên hợp quốc
- Yêu cầu: 2 HS/ nhóm đọc SGK và hoàn thành phiếu học tập
STT
Nội dung
Hoàn cảnh ra đời
Mục đích hoạt động
Nguyên tắc hoạt động
Vai trò
- Yêu cầu: HS tìm hiểu và trả lời “Mối quan hệ của Việt Nam và LHQ”.
- GV phân 3 nhóm thảo luận: Dựa vào nguyên tắc hoạt động của LHQ, hiện nay VN giải
quyết vấn đề tranh chấp ở Biển Đông với Trung Quốc như thế nào?
5


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

THPT PHẠM CÔNG BÌNH


Hoạt động 3: Tìm hiểu về nguyên nhân và sự khởi của Chiến tranh lạnh.
- Yêu cầu: HS thảo luận về vấn đề tại sao mối quan hệ của Liên Xô và Mĩ từ đồng minh
trong chiến tranh đã nhanh chóng chuyển thành đối đầu sau chiến tranh thế giới lần thứ hai?
- Yêu cầu HS đọc SGK và nêu ra những sự kiện khởi đầu cho Chiến tranh lạnh.
Tìm hiểu SGK để lập bảng so sánh những sự kiện dẫn tới Chiến tranh lạnh giữa hai phe –
TBCN và XHCN
Hành động của Mĩ và các nước
Đối sách của Liên Xô và các nước XHCN
TBCN
+ 3/1947, Mĩ đưa ra Học thuyết + Liên Xô đẩy mạnh việc giúp đỡ các nước
Tơruman.
Đông Âu, Trung Quốc,…khôi phục kinh tế
và xây dựng chế độ mới - XHCN
+ 6/1947, Mĩ đưa ra Kế hoạch Mácsan
+ Tháng 1/1949, Thành lập Hội đồng tương
trợ kinh tế (SEV)
+ 4/1949, thành lập tổ chức liên minh + 5/1955, thành lập khối Chính trị - quân
quân sự Bắc đại tây dương (NATO)
sự Vácsava
 Sự ra đời của hai khối quân sự NATO và Vác sava đã xác lập rõ rệt cục diện hai
pheChiến tranh lạnh bùng nổ
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm: Chiến tranh lạnh có tác động như thế nào đến cục diện châu
Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Hoạt động 4: Tìm hiểu về xu thế hòa hoãn Đông – Tây và chiến lạnh chấm dứt.
- Yêu cầu HS nêu các biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông – Tây.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm: Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh lạnh chấm dứt?
Hoạt động 5: Tìm hiểu về thế giới sau Chiến tranh lạnh.
- GV trình bày nêu vấn đề:
Chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường Liên Xô – Mĩ cuối cùng đã chấm dứt sau 43 năm kéo

dài, nhưng giữa Liên Xô - Mĩ và ở nhiều nơi trên thế giới vẫn còn nhiều biến động, phức tạp,
ảnh hưởng đến tình hình chính trị giữa các nước và cả trong quan hệ quốc tế.
- Yêu cầu: HS nêu sự sụp đổ của trật tự 2 cực Inata.
-Yêu cầu: Nhóm HS thảo luận vấn đề “Trật tự thế giới mới có tác động như thế nào đối
với công cuộc Đổi mới của Việt Nam”.
3. Củng cố bài học và ra bài tập về nhà
- GV hệ thống lại những nội dung của chuyên đề sử dụng lỹ thuật sơ đồ tư duy.
- HS sưu tầm tài liệu cho chủ đề tiếp theo.
C. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ VÀ BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI CỦA CHUYÊN
ĐỀ
I. Bảng mô tả các yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/ bài tập cụ thể
Nội dung
Nhận biết (Mô Thông
hiểu Vận dụng (Mô Vận dụng cao
tả yêu cầu cần (Mô tả yêu cầu tả yêu cầu cần (Mô tả yêu cầu
đạt)
cần đạt)
đạt)
cần đạt)
1. Hội nghị Trình bày Hội Giải thích lý do - Phân tích hệ - Nhận xét về
Ianta (2/1945) nghi Ianta và triệu tập Hội quả của những mối quan hệ
và những thoả những
thỏa nghị Ianta.
quyết định quan của các nước
thuận của ba thuận của 3
trọng tại Hội châu Á đối với
6


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA


THPT PHẠM CÔNG BÌNH

cường quốc.

nghi Ianta.

cường quốc

2. Sự thành lập
Trình bày về
Liên hiệp quốc sự thành lập,
mục
đích,
nguyên tắc hoạt
động và vai trò
của Liên hợp
quốc.

Giải thích sự ra
đời của Liên
hợp quốc là một
thành công to
lớn trong quan
hệ quốc tế sau
Chiến tranh thế
giới thứ hai.

3.
Nguyên

nhân và sự
khởi đầu của
Chiến
tranh
lạnh

- Trình bày
được sự khởi
đầu của Chiến
tranh lạnh.

4. Xu
hoãn
Tây
chấm
Chiến
lạnh

thế hòa
Đông –
và sự
dứt của
tranh

- Trình bày
những biểu hiện
của xu thế hòa
hoãn Đông –
Tây.


- Giải thích
nguyên
nhân
dẫn đến Chiến
tranh lạnh.
- So sánh trật tự
thế giới sau
CTTG II với
trật tự thế giới
sau CTTG I
- Giải thích
nguyên
nhân
chấm dứt chiến
tranh lạnh.

5. Tình hình
thế giới sau
Chiến
tranh
lạnh

- Trình bày các
xu thế chính
của thế giới sau
Chiến
tranh
lạnh

- Làm rõ các

yếu tố ảnh
hưởng đến sự
hình thành trật
tự thế giới mới
sau Chiến tranh
lạnh.

Phân tích vai
trò của tổ chức
Liên hợp quốc
trong việc duy
trì hòa bình, an
ninh thế giới,
hữu nghị và
hợp tác phát
triển giữa các
quốc gia thành
viên.
- Phân tích
được sự đối lập
về mục tiêu
chiến lược giữa
Mĩ và Liên Xô
sau Chiến tranh
thế giới thứ 2

- Phân tích
những sự kiện
chứng tỏ xu thế
hòa hoãn giữa

hai siêu cường
Liên Xô và Mĩ,
giữa hai phe tư
bản chủ nghĩa
và xã hội chủ
nghĩa.
- Phân tích tác
động của các xu
thế phát triển
của thế giới sau
chiến tranh lạnh

trật tự 2 cực
Ianta.
Liên hệ nguyên
tắc hoạt động
của Liên hợp
quốc với việc
giải quyết các
tranh
chấp,
xung đột của
các dân tộc,
quốc gia hiện
nay.
- Đánh giá việc
hình
thành
Chiến
tranh

lạnh đối với
quan hệ quốc tế
sau CTTGII.

- Nhận xét việc
chấm dứt Chiến
tranh lạnh đối
với việc giải
quyết các tranh
chấp và xung
đột quốc tế

Liên hệ thực
tiễn đối với Việt
Nam trong công
cuộc đổi mới.

II. Hệ thống câu hỏi/ bài tập đánh giá theo các mức đã mô tả:
1. Mức độ nhận biết
Câu 1: Nêu những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta (2/1945).

7


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

THPT PHẠM CÔNG BÌNH

Gợi ý: - Từ 4/11/2/1945, hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự
của nguyên thủ 3 cường quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh

- Đẩy mạnh việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia
phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á:
+ Ở châu Âu: quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các
nước Đông Âu; quân đội Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và
các nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc ảnh hưởng của Liên Xô; vùng Tây Âu thuộc phạm
vi ảnh hưởng của Mĩ. Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
+ Ở châu Á: Hội nghị chấp nhận những điều kiện của Liên Xô để tham chiến chống
Nhật bản: 1- Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2- Trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin và
các đảo xung quanh; quốc tế hoá thương cảng Đại Liên (Trung Quốc) và khôi phục việc Liên
Xô thuê cảng Lữ Thuận; Liên Xô cùng Trung Quốc khai thác đường sắt Nam Mãn Châu –
Đại Liên; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản; ở bán đảo Triều Tiên, quân đội Liên Xô chiếm
đóng miền Bắc và quân đội Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới; Trung
Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất; quân đội nước ngoài rút khỏi Trung Quốc.
Chính phủ Trung Hoa Dân quốc cần cải tổ với sự tham gia của Đảng Cộng sản và các đảng
phái dân chủ, trả lại cho Trung Quốc vùng Mãn Châu, đảo Đài Loan và quần đảo Bành Hồ;
các vùng còn lại của châu Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Những quyết định quan trọng của Hội nghị và những thoả thuận sau đó trở thành khuôn
khổ của trật tự thế giới mới (trật tự hai cực Ianta).
Câu 2: Trình bày sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên
hợp quốc.
Gợi ý:
a. Sự thành lập:
- Đầu năm 1945, khi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước đồng minh và
nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình, ngăn chặn chiến tranh thế giới.
- Tại Hội nghị Ianta (2/1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ
chức quốc tế nhằm gìn giữ hoà bình, an ninh thế giới.
- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại Xan Phranxicô (Mĩ) thông qua bản

Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24/10/1945, với sự phê
chuẩn của Quốc hội các nước thành viên, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
b. Mục đích:
Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc nêu rõ: Mục đích của Liên
hợp quốc là duy trì hoà bình, an ninh thế giới, phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc
tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
c. Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
- Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và
Trung Quốc)
8


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

THPT PHẠM CÔNG BÌNH

d. Vai trò của Liên hợp quốc
- Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác và đấu tranh nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực,
nhiều quốc gia, tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang, nhất là các loại vũ khí
huỷ diệt hàng loạt; có nhiều cố gắng trong việc giải trừ chủ nghĩa thực dân.
- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá,
giáo dục… Liên hợp quốc còn có nhiều chương trình hỗ trợ, giúp đỡ các dân tộc kém phát
triển, các nước đang phát triển về kinh tế, văn hoá, giáo dục, nhân đạo…
- Tuy nhiên, bên cạnh đó, Liên hợp quốc cũng có những hạn chế, không thành công trong
việc giải quyết xung đột kéo dài ở Trung Đông, không ngăn ngừa được việc Mĩ gây chiến

tranh ở I-rắc…
- Để thực hiện tốt vai trò của mình, Liên hợp quốc đang tiến hành nhiều cải cách quan
trọng, trong đó có quá trình cải tổ và dân chủ hoá cơ cấu của tổ chức này.
- Đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 quốc gia thành viên. Từ tháng 9/1977, Việt Nam là
thành viên 149 của Liên hợp quốc.
Câu 3: Hãy nêu những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe – tư
bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
Gợi ý:
Do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc Xô-Mĩ
+ Liên Xô chủ trương duy trì hoà bình an ninh thế giới, đẩy mạnh phong trào CM thế giới
+ Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và các nước XHCN, mưu đồ bá chủ thế giới
- 3/1947 Mĩ đề ra Học thuyết Truman, phát động chiến tranh lạnh
+ Sự ra đời của “Kế hoạch Macsan”. Mĩ viện trợ giúp Tây âu phục hồi nền kinh tế sau
chiến tranh.
+ Mặt khác, Mĩ nhằm tập hợp các nước phương Tây vào liên minh quân sự chống Liên
Xô.
+ Việc thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) tháng 4/1949- liên minh
quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu.
+ 1/1949 Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế. 5/1955
thành lập Tổ chức Hiệp ước Vacsava.
 Sự ra đời của NATO và Vacsava đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực. Chiến
tranh lạnh đã bao trùm cả thế giới.
Câu 4: Nêu những biểu hiện của xu thế hoà hoãn Đông – Tây và sự chấm dứt “Chiến
tranh lạnh”.
Gợi ý:
+ Trên cơ sở những thoả thuận Xô – Mĩ, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông
Đức và Tây Đức được kí kết (tháng 11-1972).
+ Năm 1972, Liên Xô và Mĩ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa
(ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT-1).
+ Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa kí Định ước Henxinki, khẳng định

những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề
liên quan đến hoà bình, an ninh ở châu Âu.
+ Từ năm 1985 trở đi, Mĩ và Liên Xô kí kết các văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học –
kĩ thuật.
9


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

THPT PHẠM CÔNG BÌNH

+ Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo M.Goócbachốp (Liên
Xô) và G.Busơ (Mĩ) đã chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, tạo điều kiện giải
quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới.
Câu 5: Trình bày những thay đổi lớn của thế giới sau Chiến tranh lạnh?
Gợi ý:
- Tình hình thế giới có những thay đổi lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau
đây:
+ Một là, trật tự thế giới hai cực đã tan rã, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình
thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản,
Nga và Trung Quốc…
+ Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh
tế, xây dựng sức mạnh thực sự của quốc gia.
+ Ba là, sự tan rã của Liên Xô tạo cho Mĩ có lợi thế tạm thời, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế
giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc,
Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
+ Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, tuy hoà bình thế giới được củng cố, nhưng xung đột, tranh
chấp và nội chiến lại xảy ra ở nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi và Trung Á.
- Sự kiện 11-9-2001 đã các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa
khủng bố với những nguy cơ khó lường. Nó gây ra những tác động to lớn, phức tạp đối với

tình thế giới và cả trong quan hệ quốc tế.
- Với xu thế phát triển của thế giới từ cuối thế kỉ XX- đầu thế kỉ XXI, ngày nay các quôc
gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối mặt với những
thách thức vô cùng gay gắt.
2. Mức độ thông hiểu:
Câu 1: Tại sao Hội nghị Ianta (2-1945) được triệu tập?
Gợi ý:
- Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề quan trọng và cấp
bách đặt ra trước các nước Đồng minh:
+ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít
+ Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh
+ Phân chia thành quả giữa các nước thắng trận
- Từ 4/11/2/1945, hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của
nguyên thủ 3 cường quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh nhằm giải quyết các vấn đề trên.
Câu 2: Tại sao sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành công to lớn trong quan hệ
quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Gợi ý:
- Tại hội nghị Ianta (2-1945), Liên Xô, Mĩ, Anh đã nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế
để gìn giữ hòa bình, an ninh và trật tự thế giới.
- 25-4 đến 26-6-1945, Hội nghị đại biểu 50 nước họp tại Xan Phranxixcô (Mĩ) đã thông
qua Hiến chương thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24-10-1945, Hiến chương Liên hợp
quốc chính thức có hiệu lực.
- Hiến chương Liên hợp quốc nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hòa bình và an
ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
10


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA


THPT PHẠM CÔNG BÌNH

+ Với tư cách là tổ chức quốc tế lớn nhất, Liên hợp quốc đã tạo ra diễn đàn quốc tế vừa
hợp tác vừa đấu tranh để giải quyết các tranh chấp và xung đột quốc tế...
+ Thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
+ Thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các quốc gia, dân tộc đang
phát triển về kinh tế, giáo dục, văn hóa, y tế...
Câu 3: Tại sao Mĩ và Liên Xô quyết định tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh?
Gợi ý:
- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và bị
suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
- Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu…, trở thành những đối thủ cạnh tranh
đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
Câu 4: Tại sao quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai gay gắt hơn quan hệ
quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?
Gợi ý:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, quan hệ quốc tế là sự đối đầu giữa các nước đế quốc
với nhau, Đức mâu thuẫn gay gắt với Anh, Pháp, Mĩ, đó chỉ là mâu thuẫn giữa các nước trong
khối đế quốc vì quyền lợi kinh tế.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với chủ nghĩa xã
hội, đây là sự đối đầu giữa hai phương thức sản xuất khác nhau, về hệ tư tưởng chính trị khác
nhau gay gắt và quyết liệt hơn.
Câu 5: Tại sao quan hệ quốc tế trong những năm gần đây có xu hướng chuyển dần từ
đối đầu sang đối thoại?
Gợi ý:
- Trong thời đại ngày nay, nhiều vấn đề có tính chất toàn cầu được đặt ra như: bệnh tật, đói
nghèo, xung đột, chiến tranh... Những vấn đề này không có một quốc gia riêng rẽ nào có thể
giải quyết được, mà các quốc gia cần phải có sự hợp tác với nhau để giải quyết.
- Nền kinh tế thế giới ngày càng có xu hướng quôc tế hóa cao, xu hướng cùng nhau có lợi
phát triển, các quốc gia có quan hệ chặt chẽ hơn, trong khi đó xu hướng đối đầu giảm đi.

 Vì vậy, mối quan hệ quốc tế những năm gần đây có xu thế chuyển sang đối thoại và
hợp tác. Xu thế đối thoại, hợp tác cùng tồn tại hòa bình đang dần trở thành xu thế chủ đạo
trong các mối quan hệ quốc tế tuy nhiên chưa phải chấm dứt tình trạng gay gắt, đối đầu và
xung đột trong quan hệ quốc tế.
3. Mức độ vận dụng
Câu 1: Phân tích hệ quả của những quyết định quan trọng tại Hội nghi Ianta.
Gợi ý:
- Việc giải quyết vấn đề các nước phát xít và khu vực phát xít chiếm đống, thành lập tổ
chức Liên hợp quốc và việc phân chia phạm vi ảnh hưởng của các nước thắng trận tại Hội nghị
Ianta đã tạo ra khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, không còn hoàn toàn bị chủ nghĩa đế
quốc chi phối, mà đã có sự tham gia tích cự của các lực lượng dân chủ đứng đầu là liên Xô,
việc giải quyết các vấn đề an ninh thế giới thông qua Liên hợp quốc...
- Khuôn khổ trật tự thế giới này chịu sự chi phối sâu sắc của hai siêu cường Mĩ và Liên
Xô.
- Thế giới phân thành hai cực, hai phe: tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Hiện tượng đầu
tiên trong lịch sử thế giới.
11


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

THPT PHẠM CÔNG BÌNH

- Những biến đổi to lớn và sự sụp đổ của CNXH ở Đông Âu và liên Xô đã chấm dứt trật tự
2 cực Ianta.
Câu 2: Phân tích vai trò của tổ chức Liên hợp quốc trong việc duy trì hòa bình, an
ninh thế giới, hữu nghị và hợp tác phát triển giữa các quốc gia thành viên.
Gợi ý:
- Mục đích của LHQ là duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ
hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết

của các dân tộc.
- Thực tiễn quá trình hoạt động của LHQ:
+ Ðóng góp lớn nhất của LHQ là đã góp phần ngăn ngừa không để xảy ra một cuộc chiến
tranh thế giới mới trong 62 năm qua. Một số cuộc khủng hoảng quốc tế đã được giải quyết với
sự trung gian hòa giải của LHQ. Theo thống kê của LHQ, tổ chức này đã hỗ trợ các cuộc
thương lượng đưa đến giải pháp hòa bình cho hơn 170 cuộc xung đột ở các khu vực.
+ Trong lĩnh vực phát triển, việc tạo môi trường kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế
bình đẳng và quan tâm thích đáng đến lợi ích của các nước đang phát triển là ưu tiên trong
hoạt động của LHQ. Bên cạnh đó, các tổ chức LHQ đã có sự hỗ trợ trực tiếp về vốn, tri thức
cho các nỗ lực phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và y tế của các nước đang phát
triển.
+ Trong lĩnh vực bảo đảm, thúc đẩy quyền con người, các quốc gia thành viên đã xây
dựng các văn kiện cơ bản nhất trong lĩnh vực nhân quyền là Tuyên ngôn Nhân quyền, Công
ước về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa và Công ước về quyền dân sự và chính trị
Câu 3: Trình bày và làm rõ nguyên nhân dẫn đến cục diện Chiến tranh lạnh?
Gợi ý:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang
đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh.
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh là:
+ Sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc.
+ Mĩ hết sức lo ngại trước sự phát triển của chủ nghĩa xã hội, đã trở thành một hệ thống
thế giới.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất,
nắm ưu thế về vũ khí hạt nhân. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nước
phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 4: Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành trật tự thế giới mới sau
Chiến tranh lạnh?
Gợi ý:
- Các cường quốc trong cuộc chạy đua sức mạnh tổng lực ( kinh tế là trung tâm) tiếp tục

phát triển.
- Sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng thế giới phụ thuộc:
+ Sự thành công của công cuộc cải cách, đổi mới ở những nước XHCN.
+ Sự vươn lên mạnh mẽ của các nước Á, Phi, Mĩ latinh sau khi giành độc lập.
- Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật sẽ tiếp tục tạo những đột phá và
biến chuyển cục diện thế giới.
- Xu thế mới đã đặt ra cho tất cả các quốc gia dân tộc trước những vận hội mới và thách
thức mới.
12


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

THPT PHẠM CÔNG BÌNH

- Sang thế kỉ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố 11-92001 ở nước Mĩ đã đặt các quốc gia, dân tộc những thách thứ mới của chủ nghĩa khủng bố với
những nguy cơ khó lường, gây ra tác động to lớn, phức tạp trong quan hệ quốc tế.
- Mặc dù những xung đột vũ trang vẫn xảy ra ở nhiều nơi, song đã xuất hiện những khả
năng hiện thực để ngăn chặn một cuộc chiến tranh thế giới mang tính hủy diệt, nhằm bảo vệ
cuộc sống con người và nền văn minh nhân loại.
Câu 5: Thế nào là Chiến tranh lạnh? Phân tích tác động của Chiến tranh lạnh đến
tình hình châu Á?
Gợi ý:
* Thế nào là Chiến tranh lạnh?
- Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe- phe tư bản chủ nghĩa do Mĩ
đứng đầu và phe xã hội chủ nghĩa do Liên Xô làm trụ cột.
- Chiến tranh lạnh đã diễn ra hầu hết trên các lĩnh vực, từ chính trị, quân sự đến kinh tế,
văn hóa tư tưởng... ngoại trừ sự xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa hai siêu cường quốc.
- Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới, nhưng trong gần nửa thập kỉ của Chiến
tranh lạnh, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng.

* Tác động của Chiến tranh lạnh đến tình hình châu Á:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đa số các quốc gia châu Á đều giành được chính quyền
nhưng đang đứng trước nguy cơ bị chủ nghĩa thực dân quay trở lại xâm lươc. Khi Chiến tranh
lạnh xảy ra, châu Á bị lôi cuốn với guồng máy chiến tranh và là nơi xảy ra nhiều cuộc chiến
tranh cục bộ, nơi biểu hiện rõ nhất sự đối đầu căng thẳng giữa hai cực Xô – Mĩ.
- Châu Á là mục tiêu chiến lược của đế quốc Mĩ chống Liên Xô và các nước XHCN:
+ Mĩ lôi kéo và ép buộc một số nước ở châu Á tham gia vào liên minh quân sự do Mĩ
đứng đầu, Mĩ đặt các căn cứ quân sự trên lãnh thổ những nước thành viên nhằm mục tiêu
chống các nước XHCN.
+ Mĩ biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ quân sự để tấn
công Trung Quốc và cac nước XHCN khác, ngăn chặn làn sóng cộng sản tràn khắp châu Á. Mĩ
giúp Pháp và từng bước can thiệp sâu hơn vào cuộc chiến tranh ở Việt Nam (1954-1975), mở
rộng chiến tranh ra toàn cõi Đông Dương.
+ Mĩ can thiệp vào cuộc chiến tranh ở Triều Tiên, chia cắt lâu dài nước này với 2 chế độ
chính trị khác nhau.
+ Ngoài ra, Mĩ cũng là nhân tố gây ra sự bất ổn ở khu vực Trung Đông.
- Phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ ở châu Á dưới sự giúp đỡ của Liên Xô: ủng hộ
cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc của các thuộc địa ở châu Á, chi viện cho Việt Nam, Triều
Tiên chống Mĩ,...
- Tuy bị tác động của Chiến tranh lạnh nhưng các nước châu Á biết tận dụng thời cơ để
phát triển kinh tế.
Câu 6: Phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai siêu cường quốc
Mĩ và Liên Xô, giữa phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa trong những thập niên 70
và 80 của thế kỉ XX?
Gợi ý:
- Từ đầu những năm 70 (thế kỉ XX), xu hướng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với
những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ.
+ Trên cơ sở những thoả thuận Xô – Mĩ, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông
Đức và Tây Đức được kí kết (tháng 11-1972).
13



CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

THPT PHẠM CÔNG BÌNH

+ Năm 1972, Liên Xô và Mĩ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa
(ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT-1).
+ Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa kí Định ước Henxinki, khẳng định
những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề
liên quan đến hoà bình, an ninh ở châu Âu.
- Từ năm 1985 trở đi, Mĩ và Liên Xô kí kết các văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học –
kĩ thuật.
- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo M.Goócbachốp (Liên
Xô) và G.Busơ (Mĩ) đã chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, tạo điều kiện giải
quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới.
- Tình trạng Chiến tranh lạnh chỉ thực sự kết thúc sau khi Liên Xô tan rã (1991), trật tự hai
cực không còn nữa.
4. Mức độ vận dụng cao
Câu 1: Nhận xét về mối quan hệ của các nước châu Á đối với trật tự 2 cực Ianta.
Gợi ý:
- Các nước châu Á không chấp nhận là khu vực “ phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các
nước tư bản phương Tây” như là một thiết chế của trật tự 2 cực Ianta.
- Phong trào giải phóng dân tộc làm suy yếu chủ nghĩa thực dân, đế quốc phương Tây, là
nhân tố gây rạn nứt, xói mòn quyền lực đưa tới sự sụp đổ của Trật tự 2 cực Ianta.
- Trong bối cảnh thế giới 2 cực, một số nước sau khi giành độc lập bị cuốn theo cực này
cực kia, phe này phe kia trong trật tự thế giới 2 cực Ianta.
Câu 2: Trên cơ cở các nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc, Việt Nam đã
giải quyết tranh chấp lãnh thổ với Trung Quốc hiện nay như thế nào?
Gợi ý:

- Tranh chấp Biển Đông hết sức phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ gây căng thẳng, xung đột, làm
nguy hại đến hòa bình, an ninh, sự ổn định của khu vực và thế giới.
- Về lập trường, chúng ta luôn luôn khẳng Việt Nam có chủ quyền đối với 2 quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa, đồng thời được hưởng các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán, thềm lục địa theo đúng UNCLOS 1982.
- Trước vấn đề Biển Đông, Đảng ta kiên trì với chủ trương giải quyết bằng biện pháp hòa
bình. Quan điểm chỉ đạo của Đảng là phải kiên quyết giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ. Đồng thời cũng phải giữ được sự ổn định chính trị trong nước và môi trường hòa
bình, ổn định với các nước trong khu vực, trên thế giới để xây dựng và phát triển đất nước.
Câu 3: Việc chấm dứt chiến tranh lạnh có tác động như thế nào tới quan hệ quốc tế
từ sau năm 1991 đến năm 2000?
Gợi ý:
* Tác động của việc chấm dứt Chiến tranh lạnh đến quan hệ quốc tế (1991 – 2000):
- Quan hệ giữa 5 nước Ủy viên thường trực Hội đồng bảo an đã chuyển từ đối đầu sang
đối thoại, thỏa hiệp, hợp tác, giải quyết những tranh chấp, xung đột quốc tế.
- Khối Vacsava tự giải thể (3-1991) nên không còn các khối quân sự đối đầu nhau.
- Các tranh chấp, xung đột khu vực chuyển dần sang giải quyết bằng phương pháp đối
thoại, hợp tác như Xô – Mĩ hợp tác, thỏa hiệp các vụ xung đột khu vực: Nam Phi, Apganixtan,
Trung Đông, Campuchia, Namibia...
- Liên Xô không can thiệp vào Đông Âu, chấm dứt thực hiện những cam kết với các nước
XHCN.
14


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA

THPT PHẠM CÔNG BÌNH

Câu 4: Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh đã tác động như thế nào đến công
cuộc đổi mới ở nước ta?

Gợi ý:
* Thời cơ: Việt Nam có điều kiện thuận lợi để mở rộng tăng cường sự hợp tác quốc tế, tiếp
thu những thành tựu khoa học – công nghệ, nhằm xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị
thế của mình trên trường quốc tế.
* Thách thức:
- Sức cạnh tranh yếu, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, luật pháp chưa hoàn thiện.
- Hội nhập, hợp tác quốc tế nhưng phải đảm bảo được độc lập dân tộc, bản sắc văn hóa
dân tộc và lợi ích của dân tộc trước nguy cơ diễn biến hòa bình.
- Đòi hỏi Đảng và Chính phủ ta phải vững mạnh, linh hoạt để nắm bắt kịp thời những biến
động của tình thế giới, có đường lối phát triển đúng đắn phát triển đất nước, tránh nguy cơ tụt
hậu...
D. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI TẠI NHÀ TRƯỜNG
Hiện nay, phân phối chương trình dạy học môn Lịch sử 12 dành cho bài học “Quan hệ
quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh” gồm 3 tiết (chương trình chuẩn). Trong phạm vi
3 tiết học là không đủ thời gian cho các hoạt động học của học sinh là đối tượng ôn thi THPT
Quốc gia. Vì vậy, chuyên đề “Quan hệ quốc tế (1945-2000)” với thời lượng giảng dạy 6 tiết
học (bào gồm lý thuyết và các dạng bài tập) đã cung cấp cho học sinh những đơn vị kiến thức
chuyên sâu theo từng vấn đề vừa dễ nhớ, lâu quên, vừa logic khiến cho HS rất hứng thú, hơn
hẳn với cách dạy theo bài. Dạy theo chuyên đề này giúp cho HS xử lí rất tốt các dạng đề mới
theo hướng nhận biết, tư duy mà nhiều năm nay Bộ GD-ĐT đã ra, giúp cho HS không bị bất
ngờ trước những câu hỏi tư duy.
Kết quả triển khai tại lớp 12A4 (năm học 2014 - 2015) tại trường THPT Phạm Công Bình
như sau:
Mức độ
Sĩ số
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Vận dụng cao
Số lượng
33
25

15
10
2
Tỉ lệ
100%
75.8%
45.6%
30.3%
6.0%

15



×