Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC TẬP HUẤN NÂNG CAO Ý THỨC CHO NGƯỜI DÂN VỀ VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC SẠCH Ở 5 XÃ VÙNG CAO HUYỆN NAM ĐÔNG ( THỪA THIÊN HUẾ ) : HƯƠNG HỮU, HƯƠNG GIANG, THƯỢNG NHẬT, THƯỢNG LONG VÀ THƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.56 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG

Họ và tên

: BÙI VĂN HOÀNG

Lớp

: ĐH4QM2

Mã sinh viên

: 1411100592

Giảng viên hướng dẫn: ThS.BÙI THỊ THU TRANG

Hà Nội, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỀ CƯƠNG
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC TẬP HUẤN NÂNG CAO
Ý THỨC CHO NGƯỜI DÂN VỀ VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC
SẠCH Ở 5 XÃ VÙNG CAO HUYỆN NAM ĐÔNG ( THỪA THIÊN
HUẾ ) : HƯƠNG HỮU, HƯƠNG GIANG, THƯỢNG NHẬT,


THƯỢNG LONG VÀ THƯỢNG QUẢNG.

Hà Nội, 2017


Muc lục
Lớp 4: Người dân xã Hương Hữu, Hương giang, Thượng Nhật.................................................................4
Lớp 5: Người dân 2 xã Thượng Long và Thượng Quảng............................................................................5
4.3.Nội dung bài giảng...............................................................................................................................6
4.3.1. Chuyên đề 1:....................................................................................................................................6
4.3.2. Chuyên đề 2:....................................................................................................................................6
5.Kinh phí.....................................................................................................................................................7
5.1. Nguồn kinh phí.....................................................................................................................................7
5.2. Cơ sở dự toán kinh phí........................................................................................................................7
5.3. Tổng kinh phí dự kiến...........................................................................................................................8
Phụ lục 1: Dự toán kinh phí.........................................................................................................................8
- Phụ lục 2:................................................................................................................................................10
Chuyên đê 1: “Tổng quan về vấn đề sử dụng nguồn nước tại các xã”...................................................10
1.Tình hình tài nguyên nước của nước ta hiện nay..................................................................................10
1.1. Tổng quan về tài nguyên nước..........................................................................................................10
2.Tình hình sử dụng nguồn nước ở các xã...............................................................................................11
3. Hiện trạng nguồn nước tại các xã của huyện Nam Đông.....................................................................13
4.Nguyên nhân gây ô nhiễm.....................................................................................................................15
Chuyên đề 2: “Tác động và ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn nước ô nhiễm với sức khỏe con
người”........................................................................................................................................................16
1. Tác động của nguồn nước ô nhiễm đối với sức khỏe người dân tại 5 xã của huyện Nam Đông.......16
6.Kiến nghị.................................................................................................................................................19
7. Tài liệu tham khảo.................................................................................................................................20

1. Phân tích tình hình

Nước là tài nguyên không thể thiếu đối với con người và sinh vật. Chúng ta có
thể nhịn ăn được 3 ngày nhưng không thể nhịn uống nước được.Tài nguyên
nước là một tài sản vô cùng quý giá đối với cuộc sống của chúng ta, hiện nay ở
nước ta nguồn nước ngọt dùng cho cuộc sống hằng ngày của mỗi con người
đang bị ô nhiễm rất nghiêm trọng. Nhiều nguyên dẫn đến tình trạng này trong
đó có con người, khiến cho nguồn nước sạch ngày càng ít đi.
Cuôc sống của rất nhiều người dân đang bị ảnh hưởng bởi thiếu nguồn nước
sạch. Không chỉ phục vụ cho việc sinh hoạt hằng ngày, nước còn ảnh hưởng

1


đến việc phát triển kinh tế xã hội của con người.Nhiều người dân đang phải đối
mặt với việc sử dụng nguồn nước ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của họ và nhiều người khác trong khu vục.
Đặt biệt là 5 xã vùng cao của huyện Nam Đông ( Thưà Thiên Huế ).Nhiều năm
qua gần 2.600 hộ dân sinh sống ở các bản làng nơi đây phải sử dụng nguồn
nước khe suối bị ô nhiễm để ăn, uống, sinh hoạt. Tình trạng thiếu nước sạch tại
các xã này đã đến mức báo động và cần sự giải quyết kịp thời của các cơ quan
chức năng.
Người dân ở đây đang phải đối mặt với nguy cơ thiếu người nước sạch để sinh
hoạt và sử dụng ngững nguồn nước bị ô nhiễm. Đáng lo ngại là tình trạng cả
người và… gia súc cùng tắm, uống nước chung một dòng. Các con suối cung
cấp nước cho hộ dân ở đây luôn trong tình trạng khô cạn vào mùa nắng và đục
ngầu vào mùa mưa. Tại suối A Rơng, các em nhỏ tắm trong vũng nước sâu
chừng 40 – 50cm, người già đang xách can nhựa xuống suối lấy nước. Cạnh đó,
trâu, bò, gà vịt cũng được chăn thả cạnh khu vực khe suối. Tuy nhiên, chuyện
thường ngày đó chưa có gì đáng kể nếu biết rằng do con suối thường khô cạn
vào mùa nắng nên nhiều hộ dân phía đầu nguồn tranh thủ chặn suối đưa nước
vào ruộng, mang theo cả lượng thuốc trừ sâu, diệt cỏ từ ruộng về hạ nguồn nên

nước suối không khác gì nguồn nước độc, biết là vậy nhưng người dân vẫn cắn
răng chịu đựng dẫu lo lắng, bất an.
Và những lo ngại về chất lượng nước đã hiển hiện thành thực tế, Trạm Y tế xã
Thượng Long đã thống kê được một con số liên quan là rất đông người lớn, cả
phụ nữ và trẻ em trên địa bàn xã mắc phải các bệnh về da liễu, tiêu hóa và
đường ruột. Bình quân mỗi năm có khoảng 4.000 lượt người đến trạm y tế xã để
thăm khám, điều trị các chứng bệnh nói trên.Việc sử dụng nguồn nước ô nhiễm
đang ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân 5 xã ở
huyện Nam Đông ( Thưa Thiên Huế ).
2. Đối tượng tham gia tập huấn
-

Người dân của 5 xã huyện Nam Đông

-

Hội phụ nữ

2


-

Đoàn thanh niên

-

Cán bộ làm công tác môi trường ở xã

-


Trình độ văn hóa: trình độ còn thấp,đa số chưa tốt nghiệp THPT.

-

Dân tộc: Kinh và Cơ – tu

3. Mục tiêu
Sau khóa tập huấn tất cả các đối tượng tham gia được nâng cao nhận thức và kỹ
năng trong việc sử dụng nguồn nước sạch để giảm thiểu các tác hại xấu từ sử
dụng nguồn nước ô nhiễm đến sức khỏe con người ở các huyện nơi đây.
Về kiến thức:
-

Biết được các tác hại xấu của việc dùng nguồn nước ô nhiễm đối với sức
khỏe cộng đồng.

-

Hướng dẫn đưa ra được nhiều biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.

-

Xây dựng được các chương trình, chiến dịch truyền thông về sử dụng nguồn
nước sạch đối với cộng đồng.
Về kỹ năng:

-

Kiểm soát được mức độ ô nhiễm nguồn nước


-

Xây dựng được kế hoạch, tuyên truyền kiến thức giáo dục về sử dụng nguồn
nước sạch đảm bảo sức khỏe.

-

Biết xử lý các trường hợp gây ô nhiễm.
Về thái độ:

-

Có nhận thức đúng đắn trong công tác bảo nguồn nước chung.

-

Có thái độ tích cực và hưởng ứng phong trào bảo vệ và sử dụng tài nguyên
nước bền vững.

4. Kế hoạch, nội dung chương trình và nội dung bài giảng.
4.1.
-

Kế hoạch tổ chức tập huấn
Thời gian tổ chức: Từ ngày 10/06/2017 – 12/06/2017
3


+ Buổi sáng: từ 7h – 11h

+ Buổi chiều: từ 13h – 17h
-

Số lượng tham gia: 6 lớp

-

Địa điểm tổ chức: UBND huyện Nam Đông.
STT
Đối tượng 1

Đối tượng

Thời gian tổ

Số lượng học

Địa điểm tổ

chức

viên

chức

Lớp 1:Chủ

Buổi sáng,

UBND


tịch, các phó

Thứ 7, ngày

huyện Nam

chủ tịch, cán

10/06/2017

bộ làm công

40

Đông

tác môi
trường của
huyện và các


Đối tượng 2

Lớp 1: Hội

Buổi chiều,

nông dân


thứ7, ngày

UBND
40

10/06/2017
Lớp 2: Đoàn

Buổi sáng,

thanh niên xã

chủ nhật,

Hương Hữu,

ngày

Hương giang,

11/06/2107

huyện Nam
Đông

UBND
50

huyện Nam
Đông


Thượng Nhật
Lớp 3: Đoàn

Buổi

thanh niên 2

chiều, chủ

xã Thượng

nhật, ngày

Long và

11/06/2017

UBND
50

huyện Nam
Đông

Thượng
Quảng
Lớp 4: Người
dân xã

Buổi sáng,

thứ 2, ngày

4

60

UBND


Hương

12/06/2017

huyện Nam

Hữu,

Đông

Hương
giang,
Thượng
Nhật
Lớp 5: Người

Buổi

dân 2 xã

chiều,thứ 2,


Thượng

ngày

Long và

12/06/2017

UBND
40

huyện Nam
Đông

Thượng
Quảng

4.2 Nội dung chương trình tập huấn
STT

Thời gian

Nội dung

Đơn vị thực hiện

1

7h – 7h30


Đón tiếp đại biểu,

Phòng TNMT

phát tài liệu và ổn

phối hợp đoàn

định chỗ ngồi

thanh niên

Tuyên bố lý do

Phòng TNMT

2

7h30 – 8h

và giới thiệu đại
biểu
3

8h – 8h45

Chuyên đề1:

Giảng viên


Tổng quan về

trường ĐH tài

vấn đề sử dụng

nguyên và môi

nguồn nước tại

trường

các xã
4

8h45 – 9h

Nghỉ giải lao

Tất cả các mọi
người

5

9h – 10h

5

Chuyên đề 2: Tác


Giảng viên

động và ảnh

trường ĐH tài


hưởng của việc

nguyên và môi

sử dụng nguồn

trường

nước ô nhiễm với
sức khỏe con
người
6

10h – 10h30

Hỏi, đáp

Giảng viên
trường Đh tài
nguyên môi
trường


7

10h30 – 11h

Nêu ra những
vấn đề trọng tâm

Phòng TNMT

và kết thúc buổi
tập huấn

4.3.Nội dung bài giảng
4.3.1. Chuyên đề 1:
- Tên chuyên đề: : “Tổng quan về vấn đề sử dụng nguồn nước”.
- Giảng viên: Tiến sĩ: Hoàng Thị Nguyệt Minh
- Đơn vị công tác: Trường ĐH tài nguyên và môi trường Hà Nội.
- Nội dug chuyên đề:
+ Tình hình tài nguyên nước của nước ta hiện nay.
+ Tổng quan vấn đề sử dụng nước tại các xã.
+ Hiện trạng nguồn nước tại các xã của huyện Nam Đông.
+ Nguyên nhân ô nhiễm nguồn nước
4.3.2. Chuyên đề 2:
- Tên chuyên đề: “Tác động và ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn nước ô nhiễm với
sức khỏe con người”.

6


- Giảng viên: Thạc sĩ: Trần Quang Hợp.

- Đơn vị công tác: Trường ĐH tài nguyên và môi trường Hà Nội
- Nội dung chuyên đề:
+ Tác động của nguồn nước ô nhiễm đối với sức khỏe người dân tại 5 xã của huyện
Nam Đông.
+ Mức độ và phạm vi ảnh hưởng của nguồn nước ô nhiễm đến cuộc sống người dân ở
đây.
+ Các biện pháp và cách sử dụng nước hợp lý, an toàn vệ sinh.
5.Kinh phí
5.1. Nguồn kinh phí
Do ngân sách nhà nước cấp, được bố trí trong nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
của huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5.2. Cơ sở dự toán kinh phí
- Thông tư 51/2008/TT – BTC ngày 16/06/2008 của BỘ Tài Chính hướng dẫn xử lý
quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
- Thông tư 123/2009/TT – BTC Quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương
trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các nghành đào
tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
- Thông tư 23/2007/TT – BTC Thông tư của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư liên tịch số: 73/2010/TTLT – BTC –BTP hướng dẫn việc lập, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Thông tư liên tịch số: 44/2007/TTLT –BTC –BKHCN Hướng dẫn định mức xậy
dựng và phân bổ dự toán dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự an khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

7


- Thông tư liên tịch số: 45/2010/TTLT – BTC –BTNMT Hướng dẫn việc quản lý kinh

phí sự nghiệp môi trường.
5.3. Tổng kinh phí dự kiến
Số tiền: 22,200,000 VNĐ
-Bằng chữ: Hai mươi hai triệu hai trăm nghìn đồng.
(Kinh phí chi tiết theo phụ lục đính kèm )

Phụ lục 1: Dự toán kinh phí
STT

Nội dung thực

Đơn vị tính

hiên
I

Xây dựng đề

Số

Đơn giá

Thành tiền

lượng
Đề cương

1

chú

1,500,000

1,500,000

cương
II

Biên soạn tài liệu

1

Chuyên đề 1:

2,000,000
Chuyên đề

Tổng quan về vấn

1

1,000,000

1,000,000

1

1,000,000

1,000,000


đề sử dụng nguồn
nước tại các xã
Chuyên đề 2: Tác
động và ảnh
2

hưởng của việc sử
dụng nguồn nước

Chuyên đề

ô nhiễm với sức
khỏe con người.

III

Giảng dạy

1

Chuyên đề 1:
Tổng quan về vấn

3,600,000

Buổi

6

đề sử dụng nguồn

nước tại các xã ( 6

8

Ghi

300,000

1,800,000


lớp x 1
ngày/chuyên đề )
2

Chuyên đề 2: Tác
động và ảnh
hưởng của việc sử
dụng nguồn nước
ô nhiễm với sức

Buổi

6

300,000

1,800,000

khỏe con người.

( 6 lớp x 1
ngày/chuyên đề )
IV

Tổ chức lớp học

9,900,000

1

Thuê hội trường

Ngày

3

500,000

1,500,000

2

Thuê trang thiết

Ngày

3

300,000


900,000

Quyển/người

280

20,000

5,600.000

bị giảng ( máy
chiếu
3

Photo tài liệu tập
huấn

4

Pano lớp học

Cái

1

500,000

500,000

5


Nước uống

Chai/người

280

5,000

1,400,000

6

Văn phòng phẩm

Bộ

280

10,000

2,800,000

V

Chi phí khác

1

Thuê xe đưa đón

giảng viên, mang

2,400,000

Chuyến

2

900,000

1,800,000

Lớp

6

100,000

600,000

thiết bị chiếu,
thiết bị trợ giảng
2

Chi phí khác: bút
dạ, giấy A4…

Tổng công = ( I + II + III + IV + V ) = 22,200,000
Số tiền bằng chữ : Hai mươi hai triệu hai trăm nghìn đồng


9


- Phụ lục 2:
Chuyên đê 1: “Tổng quan về vấn đề sử dụng nguồn nước tại các xã”.
1.Tình hình tài nguyên nước của nước ta hiện nay.
1.1. Tổng quan về tài nguyên nước
a. Khái niệm tài nguyên nước
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công
nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường.Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt.
97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3
lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực.[1] Phần còn lại
không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn
tại trên mặt đất và trong không khí.[2
b. Khái niệm nước sạch.
Là nước hợp vệ sinh. Khi mang đi thử nghiệm đạt giới hạn cho phép tất cả chỉ tiêu
theo quy định tại Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước ăn uống hay QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, ban hành kèm theo thông tư số 04/2009/TTBYT và 05/2009/TT- BYT ngày 17/06/2009.
c. Tình hình tài nguyên nước của nước ta.
• Tổng quan
Nước ta là nước có nguồn tài nguyên nước dồi dào, có 108 lưu vực sông với khoảng
3450 sông, suối tương đối lớn (chiều dài từ 10km trở lên), trong đó có 9 hệ thống sông
lớn (diện tích lưu vực lớn hơn 10.000km2), bao gồm: Hồng, Thái Bình, Bằng Giang Kỳ Cùng, Mã, Cả, Vu Gia - Thu Bồn, Ba, Đồng Nai và sông Cửu Long. Tổng lượng
nước mặt trung bình hằng năm khoảng 830-840 tỷ m3, trong đó hơn 60% lượng nước
được sản sinh từ nước ngoài, chỉ có khoảng 310-320 tỷ m3 được sản sinh trên lãnh thổ
Việt Nam. Lượng nước bình quân đầu người trên 9.000 m3/năm. Nước dưới đất cũng
có tổng trữ lượng tiềm năng khoảng 63 tỷ m3/năm, phân bố ở 26 đơn vị chứa nước lớn,


10


nhưng tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên. Tổng
lượng nước đang được khai thác, sử dụng hàng năm khoảng 81 tỷ m3, xấp xỉ 10% tổng
lượng nước hiện có trung bình hàng năm của cả nước. Trong đó, lượng nước sử dụng
tập trung chủ yếu vào 7 - 9 tháng mùa cạn, khi mà dòng chảy trên hệ thống sông đã bị
suy giảm và với tổng lượng nước cả mùa chỉ bằng khoảng 20% - 30% (khoảng 160 250 tỷ m3) so với lượng nước của cả năm.
• Tình hình sử dụng
Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước thách thức hết
sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nươc, đặc biệt là tại các khu công nghiệp và đô thị.
Các nguồn nước mặt, nước dưới đât đều đang bị ô nhiễm. Vì nằm trong vùng nhiệt đới
ẩm có lượng mưa tương đối lớn nên nguồn nước sử dụng cho nhu cầu con người cũng
rất dồi dào. Theo thống kê chưa đầy đủ ở việt Nam có khoảng 350 nguồn nước khoáng
và nước nóng. Nhưng trong những năm gần đây nhu cầu nước sử dụng cho sinh hoạt
và công nghiệp không ngừng tăng lên theo đà phát triển của công nghiệp, sự gia tăng
dân số, mức sống của người dân không ngừng nâng cao và sự phát triển của các đô thị.
Tình hình sử dụng nước cho phát triển kinh tế chiếm cũng khá cao. Trong đó, lượng
nước sử dụng hằng năm cho nông nghiệp là 93 tỷ m3; cho công nghiệp khoảng 17,3 tỷ
m3; cho dịch vụ là 2 tỷ m3; cho sinh hoạt là 3,09 tỷ m3. Về công tác khai thác sử dụng
nước trong đời sống sinh hoạt cho con người cung cần rất nhiều, về sinh lý mỗi người
cần 1- 2 lit nước/ngày. Và trung bình nhu cầu sử dung nước của một người trong một
ngày 10 – 15 lit cho vệ sinh các nhân; 20 – 200 lit cho tắm; 20 – 50 lit cho làm cơm;
và 40 – 80 lit cho giặt hằng ngày.
2.Tình hình sử dụng nguồn nước ở các xã.
Theo thông tin điều tra và tìm hiểu về nguồn nước sử dụng ở đây. Phóng viên được
ông Hồ Văn Dương, thôn 3, xã Thượng Nhật cho biết. “Cả thôn có 104 hộ nhưng chỉ
có 40 hộ sử dụng nước tự chảy. Còn lại đều phải sử dụng nước giếng, nước suối trong
sinh hoạt. Muốn lấy nước cũng phải đi cách xa 2km đến 5km. Nhà có xe máy, xe đạp
còn đỡ, chứ không có thì phải gánh, đẩy xe đi lấy nước vất vả lắm”, ông Dương cho

biết.

11


Người dân vùng cao xã Thượng Nhật phải dùng xe rùa đi lấy nước cách 2km đến
5km
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, khu vực 5 xã vùng cao huyện Nam
Đông (Thượng Long, Thượng Nhật, Hương Hữu, Hương Giang, Thượng Quảng) có
2.700 hộ, trong đó có 520 hộ đang sử dụng nguồn nước tự chảy, còn lại đang sử dụng
nước sinh hoạt lấy từ khe suối, giếng đào.
Trong đó, xã Thượng Long có 3 công trình; xã Hương Hữu có 1 công trình; Thượng
Nhật có 3 công trình. Tại xã Hương Giang chưa có công trình nước tự chảy, người dân
chủ yếu sử dụng nước giếng khơi, sông, suối… phục vụ sinh hoạt.
12


Hay tại xã Hương Hữu, năm 2008, theo Chương trình 135 của Chính phủ, xã cũng
được đầu tư xây dựng hệ thống nước tự chảy dẫn từ suối A Ro về tận nhà cho các hộ
dân trong xã. Nhưng chỉ 3 năm sau đó, hệ thống này bị hư hỏng nặng, không có kinh
phí sửa chữa, nước lúc có lúc không. Hiện xã Hương Hữu vẫn còn 437 hộ phải sử
dụng nước khe suối không đảm bảo vệ sinh trong sinh hoạt.
Năm 2014, Sở Khoa học Công nghệ hỗ trợ cho 200/395 hộ dân của xã bộ xử lý nước
mini, tuy nhiên hệ thống này không ổn định, thường xuyên bị tắc. Tại xã Thượng
Quảng, người dân chủ yếu vẫn sử dụng nước ngầm trong sinh hoạt.Vấn đề để có
nguồn nước sạch để sử dụng ở 5 xã của Huyện Nam Đông ( Thừa Thiên Huế ) vẫn còn
rất nhiều khó khăn cần giải quyết.
Nguồn: Cổng thông tin Thừa Thiên Huế online
3. Hiện trạng nguồn nước tại các xã của huyện Nam Đông.
Theo Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn chất lượng nước tại khu vực 5 xã vùng

cao huyện Nam Đông đều chưa qua xử lý, thường bị nhiễm chua, phèn.
Các nguồn nước từ giếng đào cũng bị nhiễm phèn không dùng được. Người dân dựa
vào nguồn nước từ khe suối, nhưng khi nhìn vào nguồn nước suối thì mức độ bẩn của
nó thì hiện hữu rất rõ. Con người và trâu, bò, gia xúc đều dùng chung nguồn nước, mọi

13


người dân thì xuống suối lấy nước. Trâu, bò lơn, vịt thì chăn thả ngay cạnh đó.

Nước sinh

hoạt hằng ngày của người dân đều nhờ vào những con suối đã nhiễm bẩn.
Ảnh: Châu An

Ngoài ra, nguồn nước suối ở đây còn bị ô nhiễm bởi chính hành động của người dân.
Sử dụng các thuốc trừ sâu trực tiếp xuống khe, suối. Hay vào mùa khô người dân ở
phía đầu nguồn các con suối chặn các dòng nước cho vào ruộng vô tình đưa các hóa
chất, thuốc trừ sâu ra chính nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt của mình. Trong các
loại thuốc trừ sâu chứa rất nhiều chất độc hại như: các hợp chất arsenate đồngvà fluorine hay sulfur, ngoài ra nhiều thuốc còn chứa các loại kim loại nặng như arsen
chúng rất độc khi được cho vào nước.Vì vậy khi nguồn nước ở đây bị nhiễm độc nó có
thể gây ra rất nhiều các tác nhân gây bệnh nguy hiểm tới sức khỏe con người nơi đây.

14


Để có được nguồn nước sạch sử dụng người dân chỉ trong chờ vào nước khi trời mưa
bà con hứng nước mưa vào trong lu, chậu để dành dùng dần, nhưng cũng phải dùng
tiết kiệm lắm.
Nguồn nước suối, khe bị nhiễm bẩn sử dụng hằng ngày của người dân ở đây cũng

không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Vào mùa nắng ngày cả con suối chảy qua cũng
cạn đến trơ đáy.
4.Nguyên nhân gây ô nhiễm
Nguyên nhân trực tiếp

Nguyên nhân gián tiếp

- Hành động vứt, đổ các loại hóa chất

- Do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của

thuốc trừ sâu xuống nguồn nước sinh hoạt

người dân

- Chăn thả gia xúc chung với nguồn nước

- Do phong tục tập quán của người dân

sử dụng

nươi đây.

- Do quá trính chặt phá rừng và di canh, di - Do quá trình quản lý chưa được quan
cư không hợp lý dẫn đến khả năng giữ

tâm chú trọng.

nước và đảm bảo nguồn nước ngầm.


- Do các tác động và ảnh hưởng của môi

- Các công trình cung cấp nước bị hư

trường

hỏng, xuống cấp
- Thiếu nguồn vốn, nguồn nhân lực cho
quá trình cung cấp nước sạch đến người
dân.

15


Chuyên đề 2: “Tác động và ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn nước ô nhiễm với sức
khỏe con người”.
1. Tác động của nguồn nước ô nhiễm đối với sức khỏe người dân tại 5 xã của
huyện Nam Đông.
Do quá trình sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm trong thời gian dài nên người dân ở 5 xã
của huyện Nam Đông phải chụi mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe là rất nghiêm
trọng.Theo các tài liệu khoa học khi con người sử dụng nguồn nước bị nhiễm phèn để
tắm rửa dễ làm cho các tế bào da bị khô, phồng và tróc. Còn Khi dùng nước nhiễm
phèn để ăn uống thì dễ mắc các chứng bệnh đường ruột, thậm chí là ung thư.
Vì vậy khi người dân ở đây sử dụng phải nguồn nước nhiễm phèn sẽ dẫn đến mắc rất
nhiều bệnh có hại cho sức khỏe.Tại xã Thượng Long, bình quân mỗi năm, có khoảng
4.000 lượt người đến trạm y tế xã để thăm khám, điều trị các chứng bệnh trên.
Tại các xã khác như Hương Giang, Hương Hữu, Thượng Nhật và Thượng Cát có rất
nhiều tình trạng người dân do sử dụng nguồn nước ô nhiễm đã mắc phải nhiều căn
bệnh về tiêu hóa, ngoài da, sức khỏe của họ đang bị ảnh hưởng một cách nghiêm
trọng. Theo như báo Biên phòng đưa tin các xã ở đây luôn trong tình trạng khát nước

sạch, mong muốn cho cuộc sống của họ được tốt hơn, sức khỏe của họ không bị ảnh
hưởng xấu như bây giờ.
Con số bệnh nhân phải đến cơ sở y tế để khám chữa bệnh sẽ còn nhiều nữa nếu vấn đề
ô nhiễm nguồn nước ở 5 xã vùng cao của huyện Nam Đông ( Thừa Thiên Huế )
Hương Hữu, Hương Giang, Thượng Nhật, Thượng Long và Thượng Cát không được
giải quyết.
2. Mức độ và phạm vi ảnh hưởng của nguồn nước ô nhiễm đến cuộc sống người
dân ở đây.
Do người dân ở các xã của huyện Nam Đông chủ yếu dùng nguồn nước sinh hoạt
chính là từ khe, suối nên khi khu vực đầu nguồn bị ô nhiễm sẽ dẫn đến tất cả các xã sử
dụng nguồn nước từ khe suối đó cũng bị ô nhiễm theo.
Tại các xã Hương Hữu, Hương Giang, Thượng Nhật, Thượng Quảng luôn trong tình
trạng thiếu nước sạch. Tại xã Thượng Nhật vẫn còn 225 hộ chưa có nước sạch phải sử
16


dụng nước khe, suối không hợp vệ sinh, tại xã Hương Hữu là 437 hộ, xã Thượng
Quảng là 426 hộ, xã Hương Giang là 300 hộ. Còn riêng tại xã Thượng Long có gần
620 hộ dân thì phần lớn các hộ đang sống trong tình cảnh "khát" nước sạch.
Mặc dù tình trạng này đã kéo dài nhiều năm, nhưng cho đến nay, nước sạch vẫn là bài
toán chưa có lời giải đối với người dân và chính quyền huyện miền núi Nam Đông.
Theo thống kê, hiện có gần 1.600 hộ ở 5 xã vùng cao của huyện sử dụng nước từ khe,
suối không đảm bảo vệ sinh.Cuộc sống của những người dân ở đây phải sử dụng
nguồn nước ô nhiễm đang ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của họ.Tất cả sẽ
khiến cuộc sông của họ trở nên khó khăn hơn.
3. Các biện pháp và cách sử dụng nước hợp lý, an toàn vệ sinh.
a.Các biện pháp
• Các biện pháp quan tâm và quản lý nguồn nước.
Cần sự quan tâm nhiều hơn từ các cấp các nghành để cung cấp nguồn nước sạch cho
người dân.Đầu tư xây dựng các công trình, hệ thống xử lý nước sạch, mở các lớp tập

huấn nâng cao ý thức người dân trong việc bảo vệ cũng như sử dụng nguồn nước.
Kiểm tra, quan trắc, báo cáo tình hình nguồn nước tại các xã khi có vấn đề ô nhiễm
xảy ra đến các cơ quan chức năng để đửa ra các phương pháp xử lý hiệu quả. Tránh
tình trạng nguồn nước bị ô nhiễm quá mức cho phép như vậy khi giải quyết sẽ gặp
nhiều khó khăn hơn.
Kiểm tra, rà soát các công trình cấp nước cũng như các công trình xử lý nước để biết
được mức độ hư hỏng để đưa ra các phương án tu sửa, bảo trì hợp lý. Giảm bớt tiền
của và các khoản ngân sách của nhà nước phục vụ vào các mục đích khác.
Đối với nông nghiệp, cần quy hoach sản xuất nông nghiệp sao cho phù hợp với tưng
vùng, để nguồn cung cấp nước đạt hiệu quả. Thiết kế quy hoạch các nhganh nông
nghiệp thủy sản một cách đồng bộ để không xảy ra các hiện tượng lãng phí, ảnh hưởng
tới môi trường. Khuyến cáo người dân sử dụng phân bón vi sinh, hạn chế sử dụng
thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ gây ô nhiễm môi trường nước.
• Một số biện pháp trong giáo dục cộng đồng

17


Xây dựng các khu vực tái định cư, hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải để
người có nơi xả ra tránh tình trạng vứt bừa râ các sông, suối, khê … gây ra ô nhiễm.
Mở các lớp tập huấn để nâng cao hiểu biết của người dân về bảo vệ nguồn nước của
mình, và biết cách xử lý các nguồn nước ô nhiễm bảo vệ sức khỏe cho chính họ và
người thân trong gia đình.
Kêu gọi các nhà hảo tâm cũng như các nhà tài trợ để có nguồn kinh phí để xây dựng
các dự án cấp nước.Tuyền truyền, hưởng ứng các phong trào sử dụng nước sạch.Thực
hiện, tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ môi trường nước nói chung và các môi
trường khác là chính bảo vệ môi trường sống của chúng ta.
b.Cách sử dụng nước hợp lý và an toàn vệ sinh.
-


• Sử dụng nước hợp lý tiết kiệm
Sử dụng các thiết bị tiết kiệm nước
Khi rửa tay nhớ tắt nước lúc thoa xà bông; tắt nước khi đang chải răng.
Khi rửa bát đĩa, không nên rửa dưới vòi nước chảy liên tục, ngâm nước

-

trước đối với vật dụng khó rửa.
Tận dụng tất cả các nguồn nước với mục đích hợp lý.

-

Khóa vòi nước khi sử dụng xong, kiểm tra đường ống nước coi có bị rò rỉ
không
• Sử dụng nước an toàn vệ sinh
Chúng ta có thể sử dụng nhiều nguồn nước khác nhau mà vẫn đảm bảo vệ

-

-

-

sinh
Đối với nước mưa
+ Vệ sinh mái nhà vào đầu mùa mưa.
+ Không lấy nước mưa của những trận mưa đầu mùa
+ Bể chứa nước mưa phải sạch, kín.
Đối với nước máy
+ Vệ sinh bồn chứa thường xuyên

+ Chứa nước trong bể một thời gian để bốc hơi chất khử trùng còn dư thừa
trong nước.
+ Đun nước sôi trước khi uống.
Đối với nước sông, hồ
+ Phải lắng lọc và đun sôi trước khi sử dụng.
Đối với nước giếng đào và giếng khoan
+ Dùng các thiết bị như bể lọc, giàn mưa, … để khử sắt, man-gan, … trước
khi sử dụng
18


-

+ Giếng phải xây dựng cách xa khu vệ sinh, chuồng trại gia súc (10-15m).
Chúng ta luôn phải vệ sinh nguồn nước bằng nhiều cách như sau:
+ Không xả rác, xác súc vật, chất thải của người và gia súc vào nguồn nước.
+ Không làm nhà vệ sinh trên sông, kệnh, rạch, ao, hồ…
+ Không đục phá ống nước.
+ Xây nhà vệ sinh có hầm tự hoại đúng kỹ thuật (để phân không thấm xuống

đất).
+ Sử dụng đúng cách, đúng liều lượng thuốc trừ sâu và phân bón.
+ Xử lý nước thải chăn nuôi trước khi thải vào nguồn nước.
+ Giữ vệ sinh sạch sẽ xung quanh nguồn nước.
+ Tiết kiệm khi sử dụng nước.
6.Kiến nghị
Trước tình cảnh thiếu nguồn nước sạch trầm trọng của 5 xã ở huyện Nam Đông ( Thừa
Thiên Huế ) đòi hỏi cần có phương án quan tâm và đầu tư từ các cấp, các nghành có
liên quan để cung cấp nguồn nước sạch cho người dân nơi đây. Để họ sớm có cuộc
sống ổn định phát triển kinh tế.

Chủ tịch UBND huyện Nam Đông đã kiến nghị lên UBND tỉnh và Sở Kế hoạch - Đầu
tư xin cấp kinh phí để xây dựng Nhà máy Nước Thượng Long, nhằm giải quyết vấn đề
nước sạch cho 5 xã của huyện. Chỉ đạo các xã kiểm tra, khảo sát các hộ sử dụng nước
giếng nhiễm phèn, nguồn nước không hợp vệ sinh... với hy vọng sẽ chấm dứt thực
trạng thiếu nước sạch trên địa bàn.
Cần có những khoản đầu tư hợp lý và những người có chuyên môn để có thể quản lý
và xây dựng các công trình cung cấp nước sạch đểphục vụ nhân dân.Cùng với đó là
nâng cao công tác tuyên truyền để ý thức người dân được tốt hơn và hiểu biết hơn về
công tác bảo vệ và sử dụng nước hiệu quả.

19


7. Tài liệu tham khảo
Tài liệu internet
- />- />- />- />
,

20


21



×