ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VIẾT TUÂN
KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH
DOANH - THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)
HÀ NỘI - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VIẾT TUÂN
KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH
DOANH - THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Viết Tuân
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI ................................................................................. 7
1.1.
Khái quát chung về giải quyết TCKDTM ...................................... 7
1.1.1.
Khái niệm về TCKDTM ..................................................................... 7
1.1.2.
Nguyên tắc giải quyết TCKDTM tại Tòa án ...................................... 8
1.1.3.
Thủ tục giải quyết TCKDTM tại Tòa án .......................................... 12
1.2.
Kiểm sát giải quyết các TCKDTM tại Tòa án.............................. 15
1.2.1.
Khái niệm kiểm sát giải quyết các TCKDTM .................................. 15
1.2.2.
Đặc điểm của hoạt động kiểm sát giải quyết các TCKDTM ............ 17
1.2.3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi kiểm sát giải quyết
các TCKDTM ................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP KINH DOANH - THƢƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU .......................................................... 26
2.1.
Thực tiễn công tác kiểm sát việc giải quyết các TCKDTM
trên địa bàn tỉnh Lai Châu ............................................................. 26
2.1.1.
Số liệu kiểm sát việc giải quyết các TCKDTM ................................ 26
2.1.2.
Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện ................................................... 28
2.1.3.
Kiểm sát việc thụ lý vụ án KDTM .................................................... 31
2.1.4.
Kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án KDTM .............................................. 34
2.1.5.
Kiểm sát phiên tòa sơ thẩm vụ án KDTM ........................................ 40
2.1.6.
Kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm án KDTM .............................. 46
2.1.7.
Kiểm sát giải quyết các TCKDTM theo thủ tục phúc thẩm ............. 54
2.2.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong việc kiểm
sát giải quyết các TCKDTM trên địa bàn tỉnh Lai Châu ........... 54
2.2.1.
Nguyên nhân khách quan .................................................................. 55
2.2.2.
Nguyên nhân chủ quan ...................................................................... 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 62
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ, CHẤT LƢỢNG
CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC TRANH
CHẤP KINH DOANH - THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU............................................................................ 63
3.1.
Giải pháp về hoàn thiện pháp luật ................................................ 63
3.1.1.
Hoàn thiện pháp luật về KDTM ........................................................ 63
3.1.2.
Hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự về hoạt động kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của VKSND ....................................................... 64
3.2.
Giải pháp đối với ngành KSND tỉnh Lai Châu ............................ 72
3.2.1.
Về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành ........................................... 72
3.2.2.
Giải pháp về công tác tổ chức, cán bộ .............................................. 74
3.2.3.
Tăng cƣờng quan hệ phối hợp với TAND ........................................ 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 79
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt
Các chữ nguyên nghĩa
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự
KDTM
Kinh doanh – thƣơng mại
KSND
Kiểm sát nhân dân
KSV
Kiểm sát viên
TAND
Tòa án nhân dân
TCKDTM
Tranh chấp kinh doanh – thƣơng mại
VKS
Viện kiểm sát
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Án KDTM giai đoạn sơ thẩm từ năm 2015 - 2017
27
Bảng 2.2
Án KDTM giai đoạn phúc thẩm từ năm 2015 – 2017
27
Bảng 2.3
Kết quả kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện (2015 – 2017)
29
Bảng 2.4
Kết quả kiểm sát thông báo thụ lý vụ án KDTM (2015 – 2017)
32
Bảng 2.5
Kết quả kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án KDTM (2015 – 2017)
35
Bảng 2.6
Kết quả kiểm sát phiên tòa sơ thẩm vụ án KDTM (2015 – 2017)
40
Bảng 2.7
Kết quả kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm vụ án KDTM
(2015 – 2017)
47
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đặc điểm của quan hệ KDTM đó là mục tiêu lợi nhuận, các chủ thể tham
gia hƣớng tới lợi nhuận cao nhất cho mình, mong muốn của chủ thể này có thể
ảnh hƣởng đến lợi ích của chủ thể khác, do vậy tranh chấp phát sinh là tất yếu.
Tranh chấp có thể giải quyết bằng con đƣờng thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài,
Tòa án, tuy nhiên do đặc điểm về lịch sử, do truyền thống tâm lý, đặc biệt là
thủ tục đề nghị Toà án huỷ quyết định trọng tài thƣờng kéo dài, nên các bên
thƣờng ƣu tiên lựa chọn giải quyết tranh chấp theo tố tụng Tòa án.
Ngày 25/11/2015, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII đã thông qua
BLTTDS năm 2015. Với nhiều quy định mới về tố tụng, BLTTDS năm 2015
đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho quá trình tố tụng giải quyết các TCKDTM.
Về chức năng, nhiệm vụ của VKSND, BLTTDS 2015 có những sửa đổi, bổ
sung quan trọng, tạo điều kiện để VKS tham gia vào toàn bộ quá trình giải
quyết các TCKDTM, nhƣ quy định rõ ràng hơn về hoạt động kiểm sát việc trả
lại đơn khởi kiện, bổ sung quyền phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án của
KSV tại phiên tòa... Cùng với các đạo luật mới về tƣ pháp đƣợc Quốc hội
thông qua trong năm 2015, BLTTDS năm 2015 đã góp phần thể chế hóa
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng tại Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính
trị: “Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân
dân theo hướng bảo đảm thực hiện tốt chức năng công tố, kiểm sát hoạt động
tư pháp” [12] và Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị: “Viện kiểm sát
thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và xác định rõ nhiệm vụ cụ
thể của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp” [13].
Hoạt động kiểm sát giải quyết các TCKDTM của VKSND có vai trò
quan trọng, đảm bảo cho các TCKDTM đƣợc giải quyết nhanh chóng, kịp
1
thời, đúng pháp luật. Tuy nhiên, với đặc thù của tỉnh Lai Châu, trình độ dân
trí nhìn chung còn thấp, các chủ thể tham gia quan hệ KDTM đôi khi dựa trên
“niềm tin” mà không có cơ sở pháp lý rõ ràng. Khi phát sinh tranh chấp các
chủ thể này khó bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp của mình và cũng gây
khó khăn không nhỏ cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc phân tích,
đánh giá nội dung tranh chấp. Bên cạnh đó, trình độ, năng lực của đội ngũ
KSV, Thẩm phán có phần hạn chế nên việc quá trình giải quyết các
TCKDTM thƣờng xảy ra vi phạm, sai sót dẫn đến quá trình tố tụng của vụ án
kéo dài gây bức xúc cho đƣơng sự.
Với những yêu cầu đặt ra về việc đảm bảo thực thi pháp luật và nâng
cao hơn nữa hiệu quả kiểm sát giải quyết các TCKDTM, đặc biệt là đảm bảo
tính thực thi của BLTTDS 2015 trên địa bàn tỉnh Lai Châu, tác giả mạnh dạn
lựa chọn đề tài: “Kiểm sát giải quyết các tranh chấp kinh doanh - thương
mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu” làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
Xuất phát từ tầm quan trọng của VKSND trong thực tiễn giải quyết các
vụ việc dân sự nói chung, các tranh chấp KDTM nói riêng. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu, Luận văn, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành, sách
chuyên khảo, chuyên đề tổng kết rút kinh nghiệm của các ngành Kiểm sát,
Tòa án… liên quan đến nội dung, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong tố
tụng dân sự. Từ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nêu trên, có thể
phân loại tài liệu thành hai nhóm sau:
- Nhóm thứ nhất, các bài viết liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tƣ pháp
nhƣ: “Đổi mới vị trí, vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự theo yêu
cầu cải cách tư pháp” của tác giả Nguyễn Minh Hằng, sách chuyên khảo,
Nhà xuất bản Tƣ pháp, năm 2008; “Hoàn thiện chế định Viện kiểm sát nhân
2
dân trong Bộ luật tố tụng dân sự”, Đề tài khoa học cấp Bộ của tiến sĩ Trần
Văn Trung, năm 2003; Luận án tiến sĩ “Quá trình hình thành, phát triển và
đổi mới Viện kiểm sát nhân dân theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam”,
của tác giả Trần Văn Nam, năm 2010; Luận văn thạc sĩ luật học “Cơ sở lý
luận và thực tiễn đổi mới tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu
cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Hoàng Thế Anh, năm 2006;
Luận văn thạc sĩ luật học “Sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Võ Thị Phƣợng, năm 2010; “Vị
trí, vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành”,
“Nhận thức đúng thẩm quyền và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân
trong Bộ luật tố tụng dân sự” của tác giả Khuất Văn Nga, đăng trên Tạp chí
Kiểm sát, số 09 năm 2004...
- Nhóm thứ hai, nhóm các chuyên đề báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm
nhƣ: “Kết luận của TS. Khuất Văn Nga - Nguyên Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao tại Hội nghị sơ kết 1 năm thực hiện Bộ luật tố tụng dân
sự về thực hiện các quy định về quyền và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân
dân trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, số 18, tháng 9/2006; “Những
kiến nghị từ hoạt động thực tiễn qua 1 năm thực hiện các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2004” của Tòa soạn Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Kiểm
sát, số 18, tháng 9/2006; “Việc áp dụng một số quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự” của Toà soạn Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Kiểm sát, số 13, tháng
3/2006; “Vị trí, vai trò Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải
cách tư pháp” của Nguyễn Ngọc Khánh, Tạp chí Kiểm sát, số 14-16, tháng 7,
8 năm 2008; “Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Bộ luật tố tụng dân sự năm
2004 kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực pháp luật đến ngày
31/5/2005” của VKSNDTC...
3
Những công trình trên đã nghiên cứu về một phần vai trò, nhiệm vụ
quyền hạn của VKSND khi kiểm sát việc giải quyết các TCKDTM ở Tòa án.
Tuy nhiên, các công trình trên phần lớn nghiên cứu về các quy định của
BLTTDS 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011). BLTTDS 2015 có hiệu lực kể từ
ngày 01/7/2016 với nhiều quy định mới về chức năng, nhiệm vụ của VKSND,
đòi hỏi cần phải tiếp tục nghiên cứu, làm rõ thêm. Do vậy, với sự kế thừa và
phát triển những nghiên cứu đã đạt đƣợc của các công trình nghiên cứu trƣớc
đây, Luận văn đi sâu vào làm rõ hoạt động kiểm sát của VKSND trong quá
trình giải quyết TCKDTM tại Tòa án theo quy định của BLTTDS 2015, từ
thực tiễn trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục đích của Luận văn khi đề cập nghiên cứu đề tài này là: Làm rõ
nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi kiểm sát giải quyết các TCKDTM tại
Tòa án. Trên cơ sở đánh giá kết quả công tác kiểm sát giải quyết các TCKDTM
của VKSND hai cấp tỉnh Lai Châu, tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế. Từ đó, đề ra một số giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác
kiểm sát này.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nói trên, Luận văn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về hoạt động kiểm sát của VKSND
trong tố tụng dân sự nói chung và trong giải quyết các TCKDTM nói riêng.
- Nghiên cứu thực tiễn hoạt động của VKSND tỉnh Lai Châu trong
công tác kiểm sát giải quyết các TCKDTM tại Tòa án. Đánh giá những kết
quả đạt đƣợc và những khó khăn, vƣớng mắc trong công tác kiểm sát giải
quyết các TCKDTM của VKSND hai cấp tỉnh Lai Châu; tìm hiểu nguyên
nhân của những khó khăn, vƣớng mắc trong thực tiễn thi hành.
4
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát
của VKSND trong công tác này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hoạt động của VKSND trong quá trình kiểm sát giải quyết các
TCKDTM tại Tòa án.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian và thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu
cơ sở lý luận về kiểm sát giải quyết các TCKDTM và đi sâu vào nghiên cứu
thực trạng công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải
quyết các TCKDTM của VKSND hai cấp tỉnh Lai Châu, trên cơ sở số liệu
thực tiễn từ các năm 2015 – 2017.
- Giới hạn về tố tụng: Luận văn chỉ nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn kiểm sát giải quyết các TCKDTM theo thủ tục sơ thẩm và thủ tục
phúc thẩm. Luận văn không nghiên cứu việc kiểm sát giải quyết các
TCKDTM theo thủ tục giám đốc thẩm, thủ tục tái thẩm và thủ tục đặc biệt
xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, đánh giá những quy định của
pháp luật về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi
kiểm sát giải quyết các TCKDTM tại Tòa án.
Phƣơng pháp lịch sử đƣợc tác giả sử dụng trong Luận văn để nêu lên
quá trình phát triển của các quy định về hoạt động kiểm sát của VKSND trong
quá trình giải quyết TCKDTM tại Tòa án. Từ đó so sánh, đánh giá những thay
đổi về hoạt động kiểm sát qua các thời kỳ.
Phƣơng pháp thống kê đƣợc tác giả sử dụng để đƣa ra những số liệu về
công tác kiểm sát giải quyết TCKDTM tại Tòa án của VKSND hai cấp tỉnh
5
Lai Châu. Từ đó phân tích, so sánh những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại hạn
chế và nguyên nhân.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu truyền
thống nhƣ: So sánh BLTTDS 2015 và BLTTDS 2004 (sửa đổi, bổ sung năm
2011) để đƣa ra những thay đổi của pháp luật qua từng thời kỳ; phƣơng pháp
quy nạp, diễn giải đƣợc tác giả sử dụng để làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn của
VKSND khi kiểm sát giải quyết các TCKDTM.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Từ thực tiễn hoạt động của VKSND hai cấp tỉnh Lai Châu trong công tác
kiểm sát giải quyết các TCKDTM; qua nghiên cứu, tác giả đƣa ra những giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả trong kiểm sát giải quyết các TCKDTM của
ngành VKSND nói chung và của VKSND hai cấp tỉnh Lai Châu nói riêng. Bên
cạnh những giải pháp mang tính thực tiễn, tác giả đề xuất một số giải pháp mang
tính khoa học góp phần hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của VKSND trong kiểm sát giải quyết các TCKDTM. Qua đó góp
phần vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, Luận văn
đƣợc kết cấu gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về kiểm sát giải quyết các
TCKDTM.
Chương 2: Thực trạng kiểm sát việc giải quyết các TCKDTM trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lƣợng công tác kiểm sát
giải quyết các TCKDTM trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP KINH DOANH - THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về giải quyết TCKDTM
1.1.1. Khái niệm về TCKDTM
Trong xã hội, việc phát sinh các giao dịch dân sự tất yếu sẽ dẫn đến phát
sinh các tranh chấp. TCKDTM về bản chất là một dạng tranh chấp dân sự, tuy
nhiên, do tính chất khác biệt trong KDTM nên đƣợc điều chỉnh bởi luật khác có
liên quan, còn gọi là “luật riêng”. Đến nay, chƣa có quan điểm thống nhất về
khái niệm TCKDTM.
BLTTDS năm 2015 đã kết hợp giữa thuật ngữ “kinh doanh” và thuật
ngữ “thƣơng mại” thành thuật ngữ KDTM trong TCKDTM và quy định mang
tính liệt kê các TCKDTM gồm có:
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thƣơng
mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều
có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ
giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa ngƣời chƣa phải là thành viên công ty
nhƣng có giao dịch về chuyển nhƣợng phần vốn góp với công ty,
thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty;
tranh chấp giữa công ty với ngƣời quản lý trong công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng
giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty
với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập,
7
hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình
thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thƣơng mại, trừ trƣờng
hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo
quy định của pháp luật [41, Điều 30].
Cách quy định nhƣ trên cho thấy, BTLTDS năm 2015 không thể xác
định đƣợc nội hàm của TCKDTM nên không đƣa ra đƣợc khái niệm chính
xác. BLTTDS năm 2015 liệt kê TCKDTM tại các khoản 1,2,3,4 Điều 30,
đồng thời quy định theo hƣớng mở tại khoản 5 Điều 30, đó là các tranh
chấp khác về KDTM cũng sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án trừ
trƣờng hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo
quy định của pháp luật.
Từ những phân tích và nhận định nêu trên có thể hiểu TCKDTM là
những mâu thuẫn bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các
hoạt động có liên quan đến lĩnh vực KDTM và đầu tƣ. Và có thể định nghĩa
TCKDTM nhƣ sau: Tranh chấp kinh doanh – thương mại là những mâu
thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên trong
quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh – thương mại.
1.1.2. Nguyên tắc giải quyết TCKDTM tại Tòa án
Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong các
quan hệ KDTM. Pháp luật tố tụng dân sự bên cạnh việc quy định trình tự, thủ
tục giải quyết chặt chẽ còn có các quy định về những nguyên tắc cơ bản để
vận dụng trong suốt quá trình giải quyết TCKDTM. Những nguyên tắc đó
nhƣ một xƣơng sống để xây dựng hệ thống các quy định liên quan, và là quy
định có giá trị tham chiếu khi giải quyết một vấn đề mà phần thủ tục quy định
chƣa rõ hoặc chƣa cụ thể. BLTTDS năm 2015 quy định 26 nguyên tắc giải
quyết các tranh chấp dân sự nói chung và các TCKDTM nói riêng (từ Điều 3
8
đến Điều 25). So với BLTTDS năm 2004 (sửa đổi bổ sung năm 2011) thì
BLTTDS năm 2015 bổ sung thêm 01 nguyên tắc quy định tại Điều 23, đó là
“Bảo đảm tranh tụng trong xét xử”.
Trong phạm vi Luận văn này, tác giả không đi sâu làm rõ nội dung tất
cả các nguyên tắc mà chỉ phân tích một số nguyên tắc quan trọng trong quá
trình giải quyết TCKDTM tại Tòa án:
- Nguyên tắc quyết định và tự định đoạt của đƣơng sự, BLTTDS năm
2015 quy định nhƣ sau:
1. Đƣơng sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa
án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải
quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đƣơng
sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đƣơng sự có
quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với
nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và
không trái đạo đức xã hội [41, Điều 5].
Trong quan hệ dân sự cũng nhƣ trong quan hệ KDTM, pháp luật dân sự
quy định cá nhân, tổ chức xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của
mình trên cơ sở tự do, tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, khi phát sinh tranh
chấp, các bên có quyền tự quyết định việc giải quyết tranh chấp đó. Các bên có
thể lựa chọn khởi kiện hoặc không khởi kiện tại Tòa án. Sau khi đã nộp đơn
khởi kiện, đã đƣợc Tòa án thụ lý thì nguyên đơn vẫn có quyền thay đổi, bổ
sung hoặc rút đơn khởi kiện của mình. Các bên vẫn có thể hòa giải khi Tòa án
đang giải quyết vụ án và yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải đó. Nhƣ
vậy, trong quan hệ KDTM, pháp luật có những quy định bảo đảm quyền tối đa
của các bên trong việc quyết định và định đoạt việc giải quyết tranh chấp.
- Nguyên tắc hòa giải. Nguyên tắc này đƣợc quy định tại Điều 10
9
BLTTDS 2015, theo đó thủ tục hòa giải là bắt buộc Tòa án phải tiến hành khi
giải quyết TCKDTM, trừ những tranh chấp theo quy định không đƣợc hòa
giải hoặc không tiến hành hòa giải đƣợc. Hòa giải là một thủ tục có thể góp
phần rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, trong quan hệ KDTM có những
tranh chấp phát sinh do lỗi rõ ràng của một bên nhƣng do những do những
nguyên nhân khách quan mà các bên không thể tự giải quyết đƣợc. Nếu Tòa
án tiến hành hòa giải và có kết quả hòa giải thành thì sẽ rút ngắn đáng kể thời
gian tố tụng, các bên sẽ có thiện chí thực hiện quyết định của Tòa án mà
không cần phải qua thủ tục thi hành án tại Cơ quan thi hành án dân sự.
- Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh, BLTTDS năm 2015
quy định:
1. Đƣơng sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao
nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là
có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác có quyền và nghĩa vụ thu
thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh nhƣ đƣơng sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đƣơng sự trong việc thu thập
chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những
trƣờng hợp do Bộ luật này quy định [41, Điều 6].
Trong tố tụng dân sự, đƣơng sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình. Do đó, đƣơng sự phải có nghĩa vụ chứng minh cho Tòa
án thấy yêu cầu đó là đúng để Tòa án ra phán quyết. Trong hoạt động KDTM
có những tài liệu, chứng cứ chỉ có đƣơng sự mới có, khi tranh chấp phát sinh
thì các bên trong quan hệ KDTM là ngƣời chủ động nhất, quyết liệt nhất trong
việc bảo vệ lợi ích của mình. Do đó, trách nhiệm chứng minh đầu tiên phải
thuộc về bên yêu cầu; bên yêu cầu phải làm sao thu thập đầy đủ tài liệu,
10
chứng cứ để Tòa án thấy yêu cầu đó của mình là đúng và hợp pháp. Tuy
nhiên, có thể vì những lý do khác nhau mà đƣơng sự không thu thập đƣợc tài
liệu, chứng cứ hoặc là bên yếu thế hơn trong quan hệ tranh chấp. Trƣờng hợp
này pháp luật tố tụng dân sự quy định đƣơng sự có thể yêu cầu Tòa án thu
thập tài liệu, chứng cứ cho mình.
- Nguyên tắc tranh tụng. Hoạt động tranh tụng không phải là mới
trong tố tụng dân sự, nhƣng phải đến BLTTDS năm 2015 thì hoạt động này
trở thành một trong các nguyên tắc cơ bản. Theo đó, đƣơng sự có quyền
tranh tụng bắt đầu kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi giải quyết xong vụ án
và ở tất cả các giai đoạn: sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Việc
thể chế hóa nguyên tắc này dẫn đến hai thay đổi lớn trong BLTTDS năm
2015 so với các bộ luật trƣớc đây, đó là Tòa án phải tổ chức phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; và đƣơng sự, ngƣời tham gia
tố tụng tại phiên tòa sẽ là ngƣời hỏi trƣớc sau đó mới đến những ngƣời tiến
hành tố tụng. Sự thay đổi này tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong
TCKDTM thực hiện việc trang tụng, Tòa án nhƣ một ngƣời đứng giữa nghe
các bên để ra phán quyết.
- Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Cùng với Tòa án, VKS là một trong hai cơ quan tiến hành tố tụng duy nhất
trong tố tụng dân sự. Nếu nhƣ trách nhiệm của Tòa án là ra phán quyết để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thì VKS có nhiệm vụ bảo vệ pháp
luật, đảm bảo mọi hoạt động của Tòa án, của những ngƣời tham gia tố tụng
diễn ra khách quan, đúng pháp luật. BTTTDS năm 2015 quy định đối với các
phiên tòa sơ thẩm vụ án KDTM sau phải có KSV tham gia: Tòa án tiến hành
thu thập chứng cứ; đối tƣợng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng,
quyền sử dụng đất, nhà ở; đƣơng sự là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng
lực hành vi dân sự, ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó
11
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trƣờng hợp Tòa án không đƣợc từ
chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chƣa có điều luật để áp dụng. Để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, VKS, KSV có các quyền yêu cầu, kiến
nghị, kháng nghị. [41, Điều 21]
1.1.3. Thủ tục giải quyết TCKDTM tại Tòa án
1.1.3.1. Thủ tục giải quyết TCKDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm
* Khởi kiện và thụ lý vụ án
Khi phát sinh tranh chấp, một trong các bên trong quan hệ KDTM có
quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Ngƣời khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa án, nộp theo
đƣờng bƣu chính hoặc gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Tòa án có trách nhiệm nhận đơn và ghi vào sổ nhận đơn khởi kiện, đồng thời
cấp giấy xác nhận đã nhận đơn hoặc thông báo việc nhận đơn cho ngƣời khởi
kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Thẩm phán phải ra một trong các
quyết định sau:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thƣờng
hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết
theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông
báo cho ngƣời khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho ngƣời khởi kiện nếu vụ việc đó
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án [41, Điều 91].
Trƣờng hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện thì ngƣời khởi kiện có quyền
khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị với Tòa án về việc trả lại đơn khởi kiện.
Thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện thực hiện
theo Điều 194 BLTTDS năm 2015.
12
Trƣờng hợp thụ lý đơn khởi kiện, Tòa án thông báo bằng văn bản cho
cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến việc giải quyết vụ án, cho VKS cùng cấp biết. Bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến
của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu
cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
* Hòa giải và chuẩn bị xét xử
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 203 BLTTDS
năm 2015, Thẩm phán tiến hành: Lập hồ sơ vụ án; làm rõ những tình tiết khách
quan của vụ án; xác minh, thu thập chứng cứ; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời; tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải... Thủ tục mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ là một thủ tục mới của BLTTDS năm 2015. Theo quy định tại
khoản 1 Điều 208 BLTTDS năm 2015 thì trƣớc khi mở phiên họp, Thẩm
phán phải thông báo cho đƣơng sự, ngƣời đại diện hợp pháp của đƣơng sự,
ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự về thời gian, địa điểm
tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp. Thủ tục hòa giải là một thủ
tục có tính chất bắt buộc, tuy nhiên Luật không quy định phải hòa giải bao
nhiêu lần, Điều 205 BLTTDS năm 2015 quy định Tòa án tiến hành hòa giải
các TCKDTM để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án
trừ những vụ án không đƣợc hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, tùy trƣờng hợp mà Thẩm phán đƣợc
phân công ra một trong các quy định sau: Công nhận sự thỏa thuận của các
đƣơng sự, tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự; đƣa vụ án ra xét xử.
Trƣờng hợp Tòa án đƣa vụ án ra xét xử thì phải gửi hồ sơ vụ án cùng
quyết định đƣa vụ án ra xét xử cho VKS cùng cấp; trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận đƣợc hồ sơ, VKS phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
13
* Phiên tòa sơ thẩm
Sau khi có quyết định đƣa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa
trong thời hạn 01 tháng, trƣờng hợp có lý do chính đáng thì thời hạn là 02
tháng. Tại phiên tòa, đƣơng sự có quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của
mình; có quyền trình bày, hỏi, tranh luận để bảo về yêu cầu của mình hoặc có
thể thỏa thuận về việc giải quyết một phần hay toàn bộ vụ án.
Về sự tham gia của KSV, KSV đƣợc phân công có trách nhiệm tham
gia phiên tòa. Tuy nhiên, sự vắng mặt của KSV không phải là lý do để Hội
đồng xét xử hoãn phiên tòa theo quy định tại tại khoản 1 Điều 232 BLTTDS
năm 2015. Tại phiên tòa, sau khi những ngƣời tham gia tố tụng phát biểu
tranh luận và đối đáp xong, KSV phát biểu về việc tuân theo pháp luật và phát
biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
1.1.3.2. Thủ tục giải quyết TCKDTM tại Tòa án cấp phúc thẩm
* Kháng cáo, kháng nghị
Đƣơng sự, ngƣời đại diện hợp pháp của đƣơng sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện có quyền kháng cáo; Viện trƣởng VKS cùng cấp và cấp trên
trực tiếp có quyền kháng nghị bản án KDTM của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, thời hạn kháng nghị của VKS cùng
cấp là 15 ngày, của VKS cấp trên trực tiếp là 01 tháng. Bản án sơ thẩm
hoặc những phần bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chƣa đƣợc
đƣa ra thi hành. Bản án sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm không bị
kháng cáo, kháng nghị thì thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
* Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Đối với vụ án bị kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp phúc thẩm phải
vào sổ thụ lý. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý, tùy từng trƣờng
14
hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau: Tạm đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, đƣa vụ án ra xét
xử phúc thẩm.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, đƣơng sự đƣợc quyền bổ
sung tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 287 BLTTDS năm 2015.
Đƣơng sự có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo, VKS có quyền rút
một phần hoặc toàn bộ kháng nghị. Trƣờng hợp này, Tòa án cấp phúc thẩm ra
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án.
Trƣờng hợp Tòa án đƣa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì phải chuyển hồ sơ
vụ án cùng với quyết định đƣa vụ án ra xét xử cho VKS cùng cấp nghiên cứu.
* Phiên tòa phúc thẩm
Tại phiên tòa phúc thẩm, ngƣời kháng cáo trình bày nội dung kháng
cáo, căn cứ của việc kháng cáo; tham gia hỏi và tranh luận về những vấn đề
thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm. Kết thúc tranh luận, KSV phát biểu ý kiến
về những vấn đề mà các đƣơng sự đã nêu, về việc tuân theo pháp luật và ý
kiến về việc giải quyết đối với bản án bị kháng cáo, kháng nghị.
Khi xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị, Hội đồng phúc thẩm có quyền: Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm, sửa quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hủy quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải
quyết vụ án.
Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
1.2. Kiểm sát giải quyết các TCKDTM tại Tòa án
1.2.1. Khái niệm kiểm sát giải quyết các TCKDTM
Hệ thống cơ quan VKSND lần đầu tiên đƣợc quy định trong Hiến pháp
1959, với bản chất theo mô hình cơ quan kiểm sát các nƣớc xã hội chủ nghĩa.
Thời kỳ này, VKSND thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ
15
quan thuộc Hội đồng Chính phủ, cơ quan Nhà nƣớc địa phƣơng, các nhân viên
cơ quan Nhà nƣớc và công dân. Trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung Hiến pháp,
VKSND vẫn giữ nguyên chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật, tuy nhiên
phạm vi đã có sự thay đổi. Hiến pháp năm 2013 quy định: “Viện kiểm sát nhân
dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” [37, Điều 107]. Từ
chức năng kiểm sát chung theo các bản Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980,
Hiến pháp 1992 đến Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001 và Hiến pháp
năm 2013 VKSND chỉ thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp. Chức
năng thực hành quyền công tố trƣớc đây là một chức năng phái sinh, nằm
trong hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử nay tách
ra trở thành một chức năng chính của VKSND.
Kiểm sát hoạt động tƣ pháp là một trong những chức năng chính của
ngành KSND. Tuy nhiên trong các bản Hiến pháp và Luật tổ chức VKSND
trƣớc đây đều không đƣa ra khái niệm về hoạt động này mà chỉnh dừng lại ở
việc liệt kê các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan VKS. Luật tổ chức VKSND
năm 2014 lần đầu tiên quy định về chức năng này nhƣ sau:
Kiểm sát hoạt động tƣ pháp là hoạt động của Viện KSND để
kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động tƣ pháp, đƣợc thực hiện ngay từ khi
tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải
quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thƣơng mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động tƣ pháp; các hoạt động tƣ pháp khác
theo quy định của pháp luật [39, Điều 4].
Từ khái niệm trên, có thể hiểu khái niệm kiểm sát giải quyết các
TCKDTM nhƣ sau: Kiểm sát giải quyết các tranh chấp kinh doanh – thương
16