Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.87 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ VĂN QUÝ

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ VĂN QUÝ

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGA


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Vũ Văn Quý


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, Tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của thầy cô Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội, tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy cô Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi suốt quá trình nghiên
cứu, học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Nga, Giảng
viên Trƣờng Đại học Luật Hà Nội đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng
dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Nhân đây, tôi xin
chân thành cảm ơn sâu sắc sự quan tâm của Lãnh đạo Sở Tƣ pháp tỉnh Lai Châu,
cùng các anh chị đồng nghiệp - nơi tôi công tác, đã quan tâm, tạo điều kiện để tôi
học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình

và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận đƣợc những đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Học viên

Vũ Văn Quý


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP .....................................................................9
1.1.

Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ...........................................................9

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ........................9
1.1.2. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ..........................................11
1.2.

Pháp luật Việt Nam về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ..................13


1.3.

Các yếu tố tác động, ảnh hƣơng và chi phối tới việc thực hiện pháp
luật về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp .............................................28

1.3.1. Yếu tố chính trị .............................................................................................28
1.3.2. Yếu tố kinh tế ................................................................................................29
1.3.3. Yếu tố văn hóa - xã hội .................................................................................29
1.3.4. Yếu tố lịch sử ................................................................................................30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................31
Chƣơng 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ...........................32
2.1.

Điều kiện kinh tế xã hội tác động đến quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp tại tỉnh Lai Châu ............................................................................32

2.1.1. Tác động tích cực ..........................................................................................32


2.1.2. Tác động tiêu cực ..........................................................................................32
2.2.

Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ..................................................33

2.2.1. Tổng quan tình hình thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong những năm qua ....................33
2.2.2. Một số nhận định, đánh giá về tình hình thực hiện pháp luật về quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong những

năm qua .........................................................................................................46
2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt đƣợc ....................................................48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................55
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LAI CHÂU ..............................................................................56
3.1.

Định hƣớng nâng cao thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ............................................56

3.1.1. Cần khắc phục những hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật về
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp .............................................................56
3.1.2. Đảm bảo quỹ đấ t nông nghiê ̣p , bảo vệ môi trƣờng để phát triển bền
vững, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn
và phát huy bản sắc dân tộc ..........................................................................59
3.2.

Giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ..........60

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND

Hội Đồng nhân dân

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

KT-XH

Kinh tế, xã hội

QH

Quy hoạch

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tên bảng
Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2015 tỉnh Lai Châu

Trang
34

Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 2015
tỉnh Lai Châu

39

Bảng 2.3

Biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2010 - 2015

40

Bảng 2.4

Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất giai
đoạn 2011 - 2015

43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nhà nƣớc vừa với tƣ cách là đại diện chủ sở hữu đất đai, vừa với tƣ cách là
chủ thể quản lý mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, trong đó có quản lý đất đai nên
Nhà nƣớc là ngƣời duy nhất có quyền xây dựng các chiến lƣợc phát triển, phê duyệt
các chƣơng trình quốc gia về khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
trong đó nguồn tài nguyên có giá trị quan trọng bậc nhất là đất đai. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy, đất đai có giới hạn về không gian, diện tích, trong khi đó nhu cầu cho
tất cả các ngành, các lĩnh vực và cho nhu cầu khác nhau của mỗi ngƣời dân là vô
cùng phong phú, đa dạng và có chiều hƣớng ngày càng tăng cao. Vì vậy, Nhà nƣớc
không thể để các nhu cầu đó phát triển một cách tự phát mà có quy hoạch, kế hoạch
điều tiết nó cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và định hƣớng của
Nhà nƣớc. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở khoa học của quá trình xây
dựng các chiến lƣợc về khai thác, sử dụng đất, là tiền đề cho việc thực hiện đúng
đắn các nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai, mà nội dung trọng tâm là hoạt động
phân bổ và điều chỉnh đất đai cho các mục tiêu kinh tế xã hội.
Nguyên tắc “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch” đã trở
thành một trong những nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt của ngành Luật Đất đai.
Nguyên tắc này đƣợc ghi nhận tại Điều 6 Luật đất đai năm 2013 thể hiện chức năng
của Nhà nƣớc là quản lý và sử dụng đất đúng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Công tác QH đƣợc “luật hóa” chính thức từ Luật đất đai năm 1987. Trong gần 30
năm qua, các quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất không ngừng đƣợc
bổ sung, hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý ngày càng đầy đủ hơn để triển khai thực
hiện. Trên cơ sở đó , công tác QHSDĐ đã có những bƣớc tiến rõ rệt và đạt đƣợc
những kết quả tích cực nhƣ QHSDĐ đã trở thành công cụ quản lý nhà nƣớc về đất
đai hiệu quả ; QHSDĐ là một trong những giải pháp lớn để sử dụng đất đai hợp lý ,
tiết kiệm, hiệu quả và bền vững . Hơn nƣ̃a , Luâ ̣t đấ t đai năm 2013 ra đời và mới có
hiê ̣u lƣ̣c tƣ̀ ngày 01/07/2014 đã góp phầ n tăng cƣờng tin
́ h dân chủ , công khai và
minh ba ̣ch tƣ̀ viê ̣c lâ ̣p cho đế n viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n quy hoa ̣ch , kế hoa ̣ch sƣ̉ dụng đất.

1



Tuy nhiên, bên ca ̣nh đó , công tác QHSDĐ , đặc biệt là QHSDĐ nông nghiệp
cũng còn bô ̣c lô ̣ nhiề u ha ̣n chế : Chất lƣợng quy hoạch chƣa đáp ứng yêu cầu phát
triển KT - XH, đặc biệt chƣa có tầm nhìn xa trong dự báo ; quy hoạch thƣờng đi sau
thực tế. Việc lập, tổ chức triển khai và giám sát thực hiện QHSDĐ nói chung và
QHSDĐ nông nghiệp nói riêng chƣa đƣơ ̣c quan tâm đúng mức ; việc phân cấp trong
quản lý quy hoạch còn bất cập . Hê ̣ thố ng QHSDĐ nông nghiệp chƣa đảm bảo đƣơ ̣c
tính hơ ̣p lý , tính kết nối và đồ ng bô ̣ với các hê ̣ thố ng quy hoa ̣ch tổ ng thể , kế hoa ̣ch
phát triển KT - XH; hê ̣ thố ng QHSDĐ các ngành , tính ổn định của QHSDĐ nông
nghiệp chƣa cao, QHSDĐ thiế u tính khả thi nên tình trạng quy hoạch “treo” vẫn diễn
ra phổ biế n, hiện tƣơ ̣ng quy hoạch nhiệm kỳ, bẻ cong quy hoạch vẫn còn tồn tại.
Để quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thì công tác xây dựng
quy hoạch sử dụng phải đƣợc thực hiện trên các căn cứ khoa học, đó là căn cứ về
điều kiện tự nhiên, xã, hội, sinh thái… để cho hiệu quả cao nhất. Trong trƣờng hợp
ngƣợc lại quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp thƣờng không khả thi, có thể gây khó
khăn, cản trở đối với sản xuất, phát triển nông nghiệp và giá trị sản xuất nông
nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đáp ứng và cân đối nhu cầu sử dụng đất
nông nghiệp hợp lý đáp ứng đƣợc sự phát triển? Những bất cập giữa quy hoạch và
thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp? Các giải pháp để nâng cao quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian tới? Vì vậy, công tác quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp đang dần trở thành vấn đề đƣợc các nhà quản lý và Nhân dân
quan tâm. Nhằm khai thác sử dụng tốt nhất nguồn tài nguyên có hạn, mặt khác nó là
phƣơng tiện quan trọng góp phần phát triển tổng thể kinh tế - xã hội trong tƣơng lai,
phù hợp với hoàn cảnh chính trị xã hội và thực tế của đất nƣớc, góp phần hoàn hiện
quy hoạch tổng thể lãnh thổ quốc gia.
Những năm gần đây, tỉnh Lai Châu đang có những thay đổi mạnh mẽ về kinh
tế - xã hội, kết cầu hạ tầng, kinh tế xã hội đƣợc quan tâm đầu tƣ xây dựng, nhu cầu
sử dụng đất của tổ chức, cá nhân ngày càng cao. Vì vậy, việc định hƣớng sử dụng
tài nguyên đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng thông qua quy hoạch sử dụng

đất với mục tiêu hƣớng đến là sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, phù hợp

2


với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm anh ninh lƣơng thực trên địa bàn tỉnh có
ý nghĩa quan trọng trong quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Bên cạnh tính hiệu quả, kinh
tế và phát triển bền vững, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp với một địa bàn miền
núi, điều kiện tự nhiên chủ yếu là đồi núi, phân bố dân cƣ không đồng đều cũng tác
động và ảnh hƣởng lớn tới công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
Theo đó, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp còn phải đặc biệt quan tâm, chú trọng
tới tập quán sinh sống, văn hóa vùng miền, với vị trí địa lý khu vực... để không chỉ
nâng cao giá trị, hiệu quả về kinh tế trong khai thác giá trị và tiềm năng của đất, mà
còn hƣớng tới việc bảo lƣu, phát triển hòa quyện với các giá trị văn hóa, truyền
thống của ngƣời dân, của làng bản. Mục tiêu và trọng trách cao hơn nữa trong xây
dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đó là vấn đề bảo
vệ môi trƣờng và phát triển bền vững. Cụ thể hơn đối với địa bàn tỉnh Lai Châu,
việc bảo vệ những diện tích đất bậc thang, bảo vệ những cánh rừng nguyên sinh,
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là vấn đề cần phải đƣợc quán triệt, trở thành nguyên
tắc và tôn chỉ mục đích trong chiến lƣợc quy hoạch và cả trong thực hiện quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, việc tổ chức thực thi quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp trên thực tế cũng phải đặc biệt chú trọng tới yếu tố này.
Nhận thức về mục đích và yêu cầu đặt ra đều đã đƣợc xác định và quán triệt cụ
thể, song việc chuyển những mục tiêu và yêu cầu đó thành hiện thực thông qua
những quyết sách, những hành động cụ thể lại không phải dễ dàng và đạt đƣợc hiệu
quả nhƣ mong muốn. Thực tế trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, tình trạng thiếu
đất nông nghiệp để canh tác vẫn diễn ra. Diện tích đất rừng tự nhiên ngày càng thu
hẹp lại, diện tích rừng trồng mới lại không tăng đáng kể là bao. Việc quy hoạch để
chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhƣ: hàng loạt đất rừng bị chuyển sang trồng cây cao
su, trồng hoa ban, hàng loạt đất phục vụ cho việc thăm dò và khai thác khoáng sản...

không thành công trong thời gian qua ở các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có tỉnh
Lai Châu là những bài học lớn để chúng ta cần phải nghiêm túc nhìn nhận lại và
đánh giá thật khách quan thực trạng này.
Với thực trạng trên, với mong muốn nghiên cứu sâu và thấu đáo các quy định

3


của pháp luật hiện hành, quan sát và tìm hiểu thực tiễn về thực hiện pháp luật về
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tỉnh nhà, nhằm tìm ra những thiếu sót và tồn tại,
tìm ra các giải pháp khắc phục nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp trong thời gian tới. Vì lẽ đó, em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực hiện
pháp luật về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu” cho
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, em đã thu thập và nghiên cứu một số các công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học, các luận văn của các học viên đi trƣớc. Với địa
bàn nơi em công tác còn nhiều trở ngại và trong giới hạn hiểu biết của em, một số
công trình em có đƣợc cơ hội tiếp cận liên quan đến đề tài nghiên cứu sau đây:
PGS. TS, Phạm Hữu Nghị , “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấ t theo pháp luật
Viê ̣t Nam: Thực trạng và kiế n nghi ̣” , Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật , số 10/2008;
TS. Nguyễn Đình Bồ ng , “Công tác quy hoạch sử d ụng đất, giao đấ t , cho thuê đấ t ,
chuyể n mục đích sử dụng đấ t trong quản lý nhà nước về đấ t đai”

, tham luâ ̣n hô ̣i

thảo, Hà Nội, 2012; Lƣơng Nhân Hòa, “Pháp luật về quy hoạch sử dụng đấ t – Thực
trạng và kiến nghị” , Luâ ̣n văn t hạc sĩ luật học , Học viện khoa học xã hội , năm
2012; Nguyễn Thảo , “Kinh nghiê ̣m về quy hoạch sử dụng đấ t của một số nước trên
thế giới”, năm 2013; ThS. Đỗ Việt Cƣờng , “Những sửa đổi, bổ sung của Luật đất

đai năm 2013 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”, Tạp chí Luật học , đặc san
tháng 11/2014; Lê Thi ̣Phúc, “Pháp luật về quy hoạch sử dụng đấ t qua thực tiễn tại
tỉnh Thừa Thiên Huế” , Luâ ̣n án tiế n si ̃ luâ ̣t ho ̣c , Khoa Luâ ̣t, Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Quố c
gia, năm 2014; Nguyễn Bić h Huê ,̣ “Pháp luật về quy hoạch sử dụng đấ t qua thực
tiễn quận Hà Đông , thành phố Hà Nội” , Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ luâ ̣t ho ̣c , Học viện khoa
học xã hội , năm 2014; Chu Văn Thin
̉ h , “Nhìn lại công tác quy hoạch , kế hoạch sử
dụng đấ t ở nước ta 10 năm qua”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học về quy hoạch đất , năm
2014; Thực trạng và giải pháp từng bước thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2000 - 2010 trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, Luận văn
Thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Nguyễn Thị Thảo Hiền (2015), Đánh giá

4


kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc,
Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội;
Bài viết “Từng bước hoàn thiện quy định về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất kịp thời phục vụ phát triển kinh tế xã hội qua từng thời kỳ” của Tiến sĩ Nguyễn
Đắc Nhẫn - Phó Cục trƣởng Cục Quy hoạch đất đai-Tổng cục Quản lý đất đai (ngày
10/9/2015); Bài viết “Cách tiếp cận quy hoạch sử dụng đất trong dự thảo Luật Quy
hoạch” của GS, TSKH. Đặng Hùng Võ - Nguyên Thứ trƣởng Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 07/2017,...
Những công trình nghiên cứu này đã tiếp cận, luận giải khái niệm, đặc điểm và
các vấn đề lý luận cơ bản về quy hoạch sử dụng đất dƣới góc độ là đối tƣợng điều
chỉnh của pháp luật; xây dựng những lý luận cơ bản về pháp luật quy hoạch sử dụng
đất; đã lý giải đƣợc sự cần thiết phải điều chỉnh pháp luật đối với quy hoạch sử
dụng đất; bƣớc đầu xây dựng lý luận về nội dung của pháp luật quy hoạch sử dụng
đất. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này chủ yếu tập trung ở quy hoạch sử
dụng các loại đất nói chung, mà chƣa nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất nói riêng

nhƣ đề tài em đã thực hiện. Mặt khác, sự kết nối giữa thực tiễn và lý luận của quy
hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp nói riêng nhƣ
đánh giá sự hiện thực hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên thực tế chƣa đƣợc
quan tâm chú trọng. Đặc biệt, nghiên cứu thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp trên một địa bàn vùng núi cao nhƣ Lai Châu, với những điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội, lịch sử, phong tục tập quán... với rất nhiều sự đặc thù thì chƣa có
công trình nào nghiên cứu. Vì vậy, đây là đề tài có giá trị lịch sử rất lớn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đánh giá thực tiễn áp dụng về quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất giải pháp thực hiện pháp luật về quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:

5


Một là, Một số vấn đề về quy hoạch sử dụng đất, khái niệm, đặc điểm về quy
hoạch sử dụng đất, vài trò của quy hoạch sử dụng đất, nội dung thực hiện pháp luật về
quy hoạch sử dụng đất, xây dựng phƣơng án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp..
Một hai, Nắm chắc quỹ đất hiện tại của tỉnh, phân tích những điểm hợp lý,
chƣa hợp lý trong việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và vấn đề tổ chức
thực thi trên thực tế.
Ba là, Nghiên cứu nội dung thực tiễn áp dụng về quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Bốn là, Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nƣớc trong công tác quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
Năm là, Đƣa ra quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm phát huy những mặt tích

cực và khắc phục những tồn tại, hạn chế của công tác quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về thực hiện quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp, hệ thống các quy định của pháp luật về quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp, thực tiễn thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp tại tỉnh Lai Châu, tìm ra những yếu tố đặc thù của quy hoạch vùng ảnh hƣởng
đến việc lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại địa phƣơng.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện quy
hoạch sử dụng đất, pháp luật về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và
thực tiễn thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Lai Châu, trong đó, tác giả tập
trung nghiên cứu Luật Đất đai 2013 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, dự thảo
Luật quy hoạch. Nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp tại tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2016, đi sâu phân tích những nét đặc
trƣng của tỉnh trong việc thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ

6


tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, cũng nhƣ quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam nói chung về thực hiện pháp luật và về quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là phƣơng pháp duy vật biện chứng của
triết học Mác-Lênin theo quan điểm phát triển, lịch sử, cụ thể. Ngoài ra luận văn sử
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể khác ở các chƣơng nhƣ:
Phƣơng pháp phân tić h và tổ ng hơ ̣p , phƣơng pháp lich

̣ sƣ̉ ta ̣i Chƣơng 1 khi
nghiên cƣ́u nhƣ̃ng vấ n đề chung về thực hiện quy hoa ̣ch sƣ̉ du ̣ng đấ t nghiệp .
Phƣơng pháp phân tić h , phƣơng pháp thố ng kê , phƣơng phá p tổ ng hơ ̣p ,
phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp đánh giá ta ̣i Chƣơng 2 khi nghiên cƣ́u thƣ̣c tiễn
thực hiện pháp luâ ̣t quy hoa ̣ch sƣ̉ du ̣ng đấ t nông nghiệp tại tỉnh Lai Châu .
Phƣơng pháp tổ ng hơ ̣p , phƣơng pháp đố i chiế u ta ̣i Chƣơng 3 khi nghiên cƣ́u,
đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về quy hoa ̣ch sƣ̉ du ̣ng đấ t nông nghiệp.
6. Tính mới và ý nghĩa thực tiễn của Luận văn
6.1. Tính mới
Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về thực hiện pháp luật về quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Bổ sung cơ sở khoa học và cơ sở thực tế để thực hiện có hiệu quả pháp luật về
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh và góp phần thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
trên thực tế có hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn
Luận văn là công trình lấy nội dung trọng tâm nghiên cứu là thực hiện pháp
luật về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại một địa bàn mà nơi đất nông nghiệp
(chủ yếu là đất trồng cây lâu năm và đất trồng rừng là chủ yếu), với địa bàn mà tỉ lệ
đồng bào dân tộc thiểu số chiếm số lƣợng rất cao với việc sinh sống rải rác và gắn
chặt với yếu tố sản xuất tự cung tự cấp - tỉnh Lai Châu. Theo đó, các yếu tố về điều

7


kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội vùng miền có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả của việc
thực thi pháp luật về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện pháp luật về

thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp nói chung và nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu nói
riêng nhằm thống nhất nhận thức về bản chất, nội dung của thực hiện pháp luật về
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo của các
cơ quan, đơn vị thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Một số vấn đề về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và pháp luật
Việt Nam về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

8


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là bản luận chứng khoa học về chủ
trƣơng phát triển và tổ chức không gian lãnh thổ hợp lý của sử dụng đất nông
nghiệp. Bao gồm: phân bổ quỹ đất nông nghiệp trong một vùng lãnh thổ nhất định
và các mục đích sản xuất nông nghiệp phù hợp với tính chất tự nhiên, đặc tính thổ
nhƣỡng, địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nƣớc, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực
vật, các tính chất lý hoá tính..., tạo ra định hƣớng cho việc sử dụng theo các mục

đích khác nhau đáp ứng yêu cầu về lợi ích kinh tế - xã hội - môi trƣờng của lãnh
thổ. Quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội [20].
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp có nội dung rất phức tạp, bao gồm xác
lập, phân bố hợp lý quỹ đất này sử dụng vào các ngành và trên mỗi vùng lãnh thổ và
phân bố quỹ đất này vào sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi và các hoạt động khác
của sản xuất nông nghiệp. Đồng thời trong quy hoạch phải xác định hƣớng đầu tƣ,
biện pháp thâm canh tăng năng suất trên một đơn vị diện tích, đáp ứng các yêu cầu
về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng, phát triển bền vững, đáp ứng tốt yêu cầu
về đảm bảo an toàn lƣơng thực quốc gia, thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất
nông nghiệp theo mô hình của nền sản xuất hàng hóa lớn, khắc phục dần tình trạng
sản xuất tiểu nông, tự cung tự cấp, phân tán, manh mún ruộng đất. Cùng với đó, quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp còn hƣớng tới các yếu tố vùng miền, phong tục, tập
quán canh tác, bảo tồn và phát triển các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao,
là sản phẩm trọng yếu và chiến lƣợc phát triển của từng địa phƣơng. Cao hơn và ở
tầm vĩ mô, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp còn phải tính tới khả năng liên kết
của nhiều ngành và lĩnh vực trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở tận dụng đƣợc

9


những thế mạnh từ nguồn tài nguyên của địa phƣơng và các điều kiện kinh tế, xã
hội, lịch sử khác trên cơ sở mục tiêu và định hƣớng phát triển kinh tế, xã hội trong
mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ.
Có thể nhận diện rõ hơn quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp qua các đặc trƣng
cơ bản sau đây:
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp mang tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát
triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ nông nghiệp. Mỗi hình thái
kinh tế - xã hội đều có một phƣơng thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt:
Lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất.

- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của QHSDĐ nông nghiệp biểu hiện chủ yếu
ở hai mặt: Đối tƣợng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn
bộ tài nguyên đất nông nghiệp cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân;
QHSDĐ đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội nhƣ: khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp,
môi trƣờng sinh thái...
- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu
tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung và
dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phƣơng hƣớng, chính sách và biện pháp có tính
chiến lƣợc, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ
dự kiến trƣớc đƣợc các xu thế thay đổi phƣơng hƣớng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố
sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến đƣợc các hình thức và nội dung cụ
thể, chi tiết của sự thay đổi).
- Tính chính sách: QHSDĐ thể hiện sâu sắc đặc tính chính trị và chính sách xã
hội. Khi xây dựng phƣơng án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nƣớc, đảm bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất
đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế
- xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi
trƣờng sinh thái.

10


- Tính khả biến: Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ,
chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ không còn phù
hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực
hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. QHSDĐ luôn là
quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...”[31]. Với chất lƣợng, mức độ

hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao. Hay nói khác đi, quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp là một quá trình động, có trọng điểm cho từng thời kỳ, có nhiều phƣơng
án sử dụng khác nhau để cập nhật với tình hình thực tế. Quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp phải điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với những biến động của thực tế;
1.1.2. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai nói chung, đất nông nghiệp nói riêng có nhiều tính năng sử dụng, có
loại đất chỉ thuần túy trồng cây hàng năm hay trồng cây lâu năm, hay để trồng rừng,
có loại đất nông nghiệp lại chuyên sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản, đất
đồng cỏ chăn nuôi hay đất làm muối, song cũng có loại đất là sự tích hợp cùng một
lúc của nhiều tính năng nêu trên. Ở khía cạnh ngƣời sử dụng, có chủ thể sử dụng đất
nông nghiệp chỉ thuần túy nhìn nhận đất đai với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất để, cùng
với sức lao động của con ngƣời, với nguồn vốn và kinh nghiệp lao động để đảm bảo
cung cấp lƣơng thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm khác để nuôi sống con ngƣời.
Song với các chủ thể khác với mục đích sử dụng đất cho sản xuất kinh doanh thì
nhìn nhận đất nông nghiệp nhƣ một nguồn vốn đầu vào quan trọng, là cơ sở để hiện
thực hóa các ý tƣởng kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận trên đất nông nghiệp. Ở phạm
vi của một quốc gia, dân tộc, đặc biệt là với một đất nƣớc xuất phát điểm là nông
nghiệp lúa nƣớc thì đất nhìn nhận đất nông nghiệp là một tƣ liệu quý giá, trƣớc hết
nó là nguồn sống, nguồn việc làm và sinh kế của ngƣời dân, cao hơn, nó là điều
kiện đảm bảo an toàn và an ninh lƣơng thực quốc gia, là cơ sở tiền đề để phát triển
nền sản xuất nông nghiệp theo mô hình của nền sản xuất hàng hóa lớn. Cùng với
đó, điều không thể phủ nhận đƣợc rằng, đất nông nghiệp ngày càng có xu hƣớng thu
hẹp dần do tốc độ đô thị hóa quá nhanh, trong khi dân số sống bằng nghề nông lại

11


không hề giảm, số lƣợng lao động nông nghiệp mất đất, mất tƣ liệu sản xuất, mất
việc làm ngày càng gia tăng. Thực trạng đó rất cần phải xây dựng mục tiêu và chiến
lƣợc sử dụng đất sao cho hiệu quả, một mặt phúc đáp các nhu cầu của xã hội không

chỉ ở giai đoạn trƣớc mắt mà còn là lâu dài cho các thế hệ tiếp sau, mặt khác, phải
đảm bảo các yếu tố môi trƣờng, xã hội và lịch sử. Theo đó, quy hoạch sử dụng đất
phải thể hiện đƣợc chiến lƣợc sử dụng đất với một cách có hiệu quả, đi đôi với bảo
vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.
Khách quan không thể phủ nhận rằng, ngay trong việc sử dụng đất vì lợi ích
kinh tế, xã hội cũng tồn tại nhiều mâu thuẫn; giữa mục đích sử dụng này với mục
đích sử dụng khác, giữa lợi ích của giai cấp này với lợi ích của giai cấp khác, giữa
các chủ sử dụng đất với nhau… . Để điều hòa các lợi ích và giải quyết các mâu
thuẫn giữa chúng cần phải có một công cụ điều chỉnh mang tính chất quốc gia, đó là
quy hoạch sử dụng đất, trong đó có quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là hệ thống các biện pháp của Nhà nƣớc
về tổ chức, quản lý nhằm mục đích sử dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất, với các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trƣờng để phát triển bền vững trên
cơ sở phân bổ quỹ đất vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng theo đơn vị hành chính các cấp. Bởi thế, việc lập QHSDĐ nói chung và
QHSDĐ nông nghiệp nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trƣớc
mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phƣơng hƣớng, nhiệm
vụ và mục tiêu phát triển KT-XH của mỗi vùng lãnh thổ, QHSDĐ nông nghiệp
đƣợc tiến hành nhằm định hƣớng cho các cấp, các ngành trên địa bàn; làm cơ sở để
tiến hành giao đất và đầu tƣ để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lƣơng thực,
phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hóa - xã hội.
Mặt khác, QHSDĐ nông nghiệp còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nƣớc
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo
gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút
nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp; ngăn chặn các hiện tƣợng tiêu cực, tranh chấp,

12


lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trƣờng dẫn đến

những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển KT-XH và các hậu quả khó lƣờng
về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phƣơng.
1.2. Pháp luật Việt Nam về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Nội dung thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1.1. Các bước chuẩn bị cho việc lập quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Để đảm bảo quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp lập sát với yêu cầu của thực
tiễn, tính khả thi cao thì khâu chuẩn bị lập quy hoạch sử dụng đất vô cùng quan
trọng. Sự chuẩn bị thật kỹ lƣỡng, cụ thể, chi tiết thì chất lƣợng của quy hoạch càng
cao. Theo đó, một số bƣớc chuẩn bị không thể thiếu đó là:
Bước 1: Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
Bƣớc đầu tiên này rất quan trọng, nó là cơ sở để thực hiện các bƣớc sau. Do đó,
trong bƣớc này càng làm kỹ bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện
các bƣớc sau bấy nhiêu. Nội dung cụ thể phải thực hiện bao gồm các công việc sau:
- Thu thập và phân loại các thông tin, số liệu, tƣ liệu, bản đồ về đất đai. Thông
qua các chỉ tiêu đặt ra, xuống tận cơ sở cần quy hoạch để thu thập thông tin và ở các
trung tâm lƣu trữ tƣ liệu khác.
- Sau đó phải đánh giá độ tin cậy của các thông tin, số liệu thu thập đƣợc, dùng
các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và môi trƣờng để đánh giá xem độ sát thực của thông
tin đƣợc bao nhiêu phần trăm.
- Từ đó nội nghiệp mới hoá thông tin, số liệu, bản đò.
- Xây dựng kế hoạch công tác ngoại nghiệp: Chính là xác định những nội
dung, địa điểm cần khảo sát thực địa. Đƣa ra các kế hoạch điều tra, đo vẽ bản bổ
sung, kế hoạch tiến hành khảo sát thực địa, xây dựng phƣơng pháp, tổ chức điều tra
thông tin bổ sung. Sau đó ta phải kết hợp xử lý nội nghiệp và ngoại nghiệp chuẩn
hoá các thông tin, số liệu, bản đồ.
- Tổng duyệt các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản, thông tin, bản đồ và chọn các
số liệu gốc.
- Xác định cơ sở pháp lý của bộ số liệu gốc.

13



Bước 2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế xã hội
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai: ta phải dựa trên các chỉ tiêu về quy mô
đất, cơ cấu đất đai, chủng loại đất đai và chất lƣợng đất đai. Từ đó đánh giá mức độ
biến động đất đai qua các năm. Phân tích nguyên nhân dẫn đến những biến động đó.
Đánh giá tình hình sử dụng đã hợp lý chƣa, phân bổ, bố trí địa điểm có phù hợp
không. Rút ra nhũng mặt tồn tại và đã đạt đƣợc.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối với đất đai, dựa
vào rất nhiều các chỉ tiêu nhƣ: GDP chung và GDP bình quân đầu ngƣời, thu nhập,
tiêu dùng tích luỹ của dân cƣ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế (theo ngành, theo lãnh thổ).
Về dân số, dân số trong nông nghiệp và phi nông nghiệp, dân số đô thị và
nông thôn. Tỷ lệ tăng dân số, dự báo biến động dân số trong tƣơng lai.
Thực trạng phát triển của các đô thị: thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ và các vùng
ven đô. Từ đó ta đánh giá nhu cầu sử dụng đất đai cuả các đô thị đó trong tƣơng lai.
Đánh giá tốc độ phát triển của các ngành: công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
xây dựng và dịch vụ du lịch, nghỉ mát, văn hoá thể thao. Dựa trên những chỉ tiêu về
quy mô, cơ cấu các ngành, nhu cầu phát triển của các ngành.
Đánh giá các chính sách mới của chính phủ về phất triển kinh tế xã hội gây áp
lực về cƣờng độ sử dụng đất đai. Đánh giá mức độ tác dụng của các chính sách đến
đời sống nhân dân: khuyến khích làm giàu, mở cửa, đối tác với nƣớc ngoài, gọi vốn
đầu tƣ, tác dụng mạnh mẽ của kinh doanh bất đống sản.
Bước 3: Dự báo các nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp
Dự báo nhu cầu đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm và cây ăn quả, đất đồng chăn thả, diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ hải sản),
dự báo nhu cầu đất phi nông nghiệp (đất cho khu dân cƣ nông thôn, đất cho phát
triển đô thị, đất cho phát triển cây công nghiệp và dịch vụ, đất cho phất triển giao
thông, đất cho nhu cầu phất triển thuỷ lợi...). Ta phải dự báo đƣợc giá trị sản xuất
của các ngành nhƣ giá trị ngành nông nghiệp, giá trị công nghiệp, ngành dịch vụ và
ngành giao thông.... Dự báo quy mô của các ngành, cơ cấu các ngành.

Những căn cứ dự báo nhu cầu sử dụng đất:

14


- Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát triển
của từng ngành.
- Căn cứ quỹ đất hiện có bao gồm cả số lƣợng, đặc điểm tài nguyên đất và khả
năng mở rộng diện tích cho một số mục đích sử dụng.
- Căn cứ vào khả năng đầu tƣ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ trong các giai đoạn. Từ đó có thể dễ dàng xác định đƣợc nhu cầu sử dụng đất
ứng với số vốn và khoa học kỹ thuật.
- Căn cứ vào lực lƣợng lao động, lịch sử và thực trạng năng suất cây trồng,
mức tăng trƣởng bình quân hàng năm của từng ngành. Lực lƣợng lao động mà có
trình độ tay nghề cao thì khả năng mở rộng quy mô sản xuất lớn và ngƣợc lại.
Thực trạng năng suất cây trồng mà cao thì quy mô và cơ cấu cây trồng cũng thay
đổi. Do vậy, việc dự báo nhu cầu sử dụng đất luôn phải căn cứ vào các nhân tố này.
- Nhu cầu về nguyên liệu cho ngành công nghiệp (gỗ cho xây dựng, gỗ để sản
xuất hàng tiêu dùng, đất để sản xuất vật liệu xây dựng,…) khi nền công nghiệp vàng
phát triển, nhu cầu về nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp cũng nhƣ các ngành
khác ngày càng gia tăng. Điều đó, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất đai đáp ứng cho các
ngành luôn thay đổi.
- Căn cứ vào tốc độ gia tăng dân số, phất triển đô thị, các điều kiện về kết cấu
hạ tằng, tính lịch sử các tụ điểm dân cƣ và các điều kiện địa hình, thuỷ văn.
1.2.1.2. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Sau khi ta dự báo đầy đủ nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp, xác định đƣợc nhu
cầu biến động. Từ đó, ta xây dựng dự án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Nội
dung chính của bƣớc xây dựng phƣơng án quy hoạch sử dụng đất này là phân bố, bố
trí từng loại đất đai cho các nhu cầu đã dự báo theo các phƣơng án lựa chọn. Xác định
rõ ràng vùng này là đất gì, quy mô bao nhiêu, chuyển bao nhiêu đất nông nghiệp sang

các ngành khác, phân bổ nhƣ thế nào (bao nhiêu cho đất trồng cây hàng năm, lâu
năm, đất vƣờn tạp trong khu vực dân cƣ, đất ở dành cho chăn nuôi...). Việc xây dựng
phƣơng án sử dụng đất phải đảm bảo tuân thủ một số nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, phải đảm bảo tuân thủ triệt để nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng

15


đất. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất là những phƣơng hƣớng chỉ đạo, những
tƣ tƣởng xuyên suốt, là cơ sở chủ yếu để dựa vào đó mà pháp luật điều chỉnh những
quy định về quy hoạch sử dụng đất nói chung cũng nhƣ quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp nói riêng. Cụ thể: Theo Điều 35 Luật Đất đai quy định: quy hoạch sử dụng
đất phải phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh. 2. Đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng
đất của cấp dƣới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc
thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải
thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã. 3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. 4.
Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng; thích ứng với biến
đổi khí hậu. 5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. 6. Dân
chủ và công khai. 7. Bảo đảm ƣu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh,
phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lƣơng thực và bảo vệ môi trƣờng. 8.
Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phƣơng có sử dụng đất phải bảo đảm
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
Có thể thấy, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định khá cụ thể và chi tiết vấn đề
này làm cơ sở cho việc lập quy hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp nói riêng. Trong 8 nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất thì một số
nội dung đƣợc quan tâm chú trọng và có ý nghĩa sát thực với quy hoạch sử dụng đất

nông nghiệp nhƣ:
Một là, “Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải đảm bảo tính đặc thù, liên
kết của các vùng kinh tế-xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội
dung sử dụng đất của cấp xã” [5]. Đây là bổ sung quan trọng bởi lẽ thực tiễn thi
hành các quy định về quy hoạch sử dụng đất của Luật đất đai năm 2003 cho thấy
các địa phƣơng lập quy hoạch sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất và
phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phƣơng mình. Do thiếu tính liên kết giữa các

16


vùng, địa phƣơng nên khó tránh khỏi tính bình quân trong quy hoạch sử dụng đất.
Việc bổ sung nguyên tắc này trong lập quy hoạch sử dụng đất sẽ đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ của quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia đồng thời phát huy đƣợc
những lợi thế, tiềm năng, thế mạnh đặc thù của mỗi địa phƣơng và khắc phục tình
trạng lập quy hoạch sử dụng đất theo kiểu “phong trào”, không chú trọng đến yếu tố
hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất đai.
Hai là, quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo một
trong những nguyên tắc là không chỉ khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trƣờng mà còn đáp ứng đòi hỏi của thích ứng với biến đổi khí hậu [5]. Một
trong những thách thức mà hiện nay nhân loại đang phải đối mặt, đó là biến đổi khí
hậu trên phạm vi toàn cầu. Việc phòng, chống biến đổi khí hậu có ý nghĩa lớn về
chính trị, kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng và bảo vệ môi trƣờng, vì vậy Việt
Nam không chỉ chuẩn bị các điều kiện vật chất, phƣơng tiện, con ngƣời… mà còn
phải quy hoạch quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu của quá trình này.
Ba là, bảo đảm ƣu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng - an ninh, phục vụ
lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lƣơng thực và bảo vệ môi trƣờng trong lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất [5]. Sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh,
phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lƣơng thực và bảo vệ môi trƣờng mang
lại lợi ích thiết thực và giá trị xã hội to lớn cho cộng đồng. Vì vậy, việc bổ sung

nguyên tắc này trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cần thiết và dễ nhận
đƣợc sự đồng thuận của xã hội.
Bốn là, “quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phƣơng có sử dụng đất
phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định, xét duyệt”[5] trong lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất nhằm đảm bảo tính thống nhất, tƣơng thích giữa quy hoạch sử dụng đất
của cấp dƣới với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; giữa quy hoạch sử dụng đất
của các ngành với quy hoạch sử dụng đất của các địa phƣơng và giữa quy hoạch sử
dụng đất của địa phƣơng với quy hoạch sử dụng đất của trung ƣơng.
Những nguyên tắc này đã nâng cao vai trò, vị trí của quy hoạch sử dụng đất là

17


×