Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nông nghiệp có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội. Làm thế nào để không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề rất khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải đáp ứng
nhiều yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Trong đó vấn đề hoàn thiện quản lý nhà n-
ớc về công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đợc coi là một trong những
nội dung có tính cấp thiết và tất yếu khách quan nhằm làm cơ sở tiền đề cho
việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Trong thời gian qua, đăc biệt từ năm 1998 đến nay, tỉnh Khánh Hoà bớc
đầu quan tâm đến công tác quy hoạch đất đai nói chung và quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp nói riêng ở cả 3 cấp từ cấp xã, huyện, tỉnh. Tổ chức xây dựng
và quản lý quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp để làm cơ sở cho việc giao đất
nông nghiệp theo nghị định 64/CP cho các hộ nông dân, các nông lâm trờng,
doanh nghiệp sử dụng. Quá trình quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp đã đạt đợc nhiều kết quả đáng kể, song vẫn còn những hạn chế,
yếu kém cần phải quan tâm giải quyết, cụ thể nh: cha gắn kết quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ở trên
địa bàn. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở các ngành, huyện, xã vẫn còn
thiếu sự đồng bộ, cha cụ thể, chi tiết dẫn tới quy hoạch còn mang tính chung
chung, tính khả thi và tính hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp còn thấp. Các cơ
quan quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Khánh Hoà còn cha tuân thủ đầy đủ các quy trình, quy phạm, trong quá trình
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Mặt khác, thiếu các phơng án quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp chi tiết, đặc biệt ở các vùng nuôi trồng thuỷ sản ven
biển, vùng trồng cây công nghiệp và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Khánh
Hoà hiện nay còn nhiều hạn chế, điều này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân
khác nhau, nhng chủ yếu là do trình độ, năng lực của cán bộ quản lý về quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp còn thấp, cha ngang tầm với yêu cầu thực tế đang
đòi hỏi; thiếu các văn bản có tính chất pháp lý về các quy định, quy tắc, trong quá
trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
Để khắc phục tình trạng này cần phải có một giải pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở
địa bàn nói trên. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài Hoàn thiện quản lý nhà nớc về
1
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà thực sự có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đáp ứng yêu cầu đang đặt ra hiện nay trên địa
bàn tỉnh Khánh Hoà.
2. Tình hình nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Khánh Hoà thực sự bắt đầu triển khai vào cuối năm 1998. Hàng
năm, theo chức năng của mình sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; sở
Tài nguyên và Môi trờng có báo cáo, đánh giá thực trạng tình hình quy hoạch
và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở trên địa bàn; bên
cạnh đó cho đến nay mới thỉnh thoảng có một vài báo cáo, một số bài báo, bản
tổng kết liên quan đến quy hoạch và quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp.
Ngoài ra cha có một công trình nào nghiên cứu về quản lý nhà nớc về
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, kể cả các đề tài cấp tỉnh, luận văn thạc sĩ,
tiến sĩ. Điều đó cho thấy, việc nghiên cứu đề tài này là rất mới mẻ, đòi hỏi
phải đầu t nghiên cứu một cách công phu mới có thể đạt đợc yêu cầu đặt ra.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận giải các nội dung liên quan đến quản lý nhà nớc về quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp.
Đề xuất những giải pháp cơ bản, có tính khả thi nhằm tăng cờng quản lý
nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Khánh Hoà.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của nhà nớc trong quá
trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong những năm qua, rút ra
những u điểm và tồn tại, những nguyên nhân và các tác động của nó đến quá
trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hoà.
- Xây dựng các hệ thống giải pháp có tính khả thi để tăng cờng vai trò
quản lý nhà nớc trong công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hoà.
2
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan trong phạm vi
quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Khánh Hoà, từ năm 2001 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Dựa vào những lý thuyết, luận điểm, quan điểm về quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp và sự quản lý của Nhà nớc đối với công tác này.
- Dựa vào những quy trình, quy phạm trong quá trình quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp đã đợc nhà nớc và các cấp, các ngành chức năng có
thẩm quyền ban hành.
- Căn cứ vào chức năng của nhà nớc về quản lý quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp
5.2. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phơng pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, tổng hợp, phân tích, so sánh, gắn lý luận với
thực tiễn. Mặt khác còn sử dụng phơng pháp điều tra khảo sát thực tế ở các
huyện, xã về công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Đề tài đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận gắn với thực tiễn trong quản
lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, qua đó làm rõ chức năng
quản lý của nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi làm cơ sở tài liệu tham khảo cho
các cơ quan quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở trên địa
bàn tỉnh Khánh Hoà.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn đợc bố cục gồm 3 chơng, 10 tiết.
3
Chơng 1
MộT Số Lý LUậN Về QUảN Lý NHà NƯớC ĐốI VớI CÔNG TáC
QUY HOạCH Sử DụNG ĐấT NÔNG NGHIệP
1.1. Khái niệm, vai trò quản lý nhà nớc về quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
VILLIAM cho rằng: khi nói về đất nông nghiệp, chúng ta phải hiểu đó
là tầng mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm của cây. Thành
phần tạo ra sản phẩm của cây chính là độ phì nhiêu của đất. Nhờ độ phì nhiêu,
đất đã trở thành vốn cơ bản của sản xuất nông nghiệp. Theo Docuchaev: Đất
nông nghiệp là một thể độc lập cũng giống nh khoáng vật, động vật, thực vật,
đất không ngừng thay đổi theo không gian và thời gian. Nó đợc hình thành do
tác động của 5 yếu tố: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian. Giống
nh vật thể khác, đất nông nghiệp cũng có quá trình phát sinh phát triển và
thoái hoá. Muốn sử dụng có hiệu quả thì một trong những biện pháp cần quan
tâm là phải tiến hành quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là bản luận chứng khoa học về chủ
trơng phát triển và tổ chức không gian lãnh thổ hợp lý trong quá trình sử dụng
đất nông nghiệp. Thông qua thực hiện các biện pháp: điều tra, thu thập thông
tin nhằm phân bố, phân vùng nguồn đất đai này trên một địa bàn, lãnh thổ
nhất định. Phù hợp với những tính chất tự nhiên, đặc tính thổ nhỡng, địa hình,
địa chất, thuỷ văn, chế độ nớc, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất
lý hoá tính ), tạo ra những điều kiện cho việc sử dụng theo các mục đích
khác nhau đáp ứng yêu cầu về lợi ích kinh tế - xã hội - môi trờng. Quá trình
thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội.
Thực tế cho thấy, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là một
vấn đề rất phức tạp, không những xác lập, phân bố hợp lý quỹ đất này giữa các
ngành và vùng lãnh thổ, mà còn phải phân bố nhằm sử dụng có hiệu quả các
loại cây trồng, vật nuôi và các loại hình khác trong quá trình sử dụng đất nông
nghiệp. Mặt khác, phải xác định hớng đầu t, biện pháp thâm canh tăng năng
suất trên một đơn vị diện tích, đáp ứng các yêu cầu về hiệu quả kinh tế, xã hội
và môi trờng. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp có những đặc trng sau:
4
- Là một quá trình động, có trọng điểm cho từng thời kỳ, do đó quy
hoạch phải đề ra nhiều phơng án, thờng xuyên cấp nhật, bổ sung t liệu cần
thiết để có giải pháp điều chỉnh kịp thời cho phu ỡhợp với thực tế.
- Phải là kết quả của quá trình nghiên cứu, đề xuất và lựa chọn các giải
pháp khác nhau cho những nhiệm vụ khác nhau
- Quá trình thờng xuyên điều chỉnh nhiều lần, vì thế phải luôn có một tổ
chức có đủ năng lực đề cập nhật, thừa kế và phát triển
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là địa bàn phân bố dân c,
sản xuất nông nghiệp, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc
phòng và an ninh. Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy
định: "Đất đai thuộc quyền sử hữu toàn dân do nhà nớc thống nhất quản lý
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nớc giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài". Thực
tế cho thấy, quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là một
trong những nội dung quan trọng đối với quản lý nhà nớc về nông nghiệp. Nó
không những thể hiện tính pháp lý và quyền sử dụng đất theo pháp luật mà nó
còn thể hiện tính khoa học và nghệ thuật trong quá trình thực hiện. Điều đó
đòi hỏi nhà nớc phải làm tốt chức năng của mình về lĩnh vực này nhằm sử
dụng nguồn đất nông nghiệp có hiệu quả cao hơn.
Từ cách tiếp cận trên có thể hiểu quản lý nhà nớc đối với quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp là quá trình Nhà nớc sử dụng hệ thống các công cụ,
chính sách, pháp luật và các quy định để quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt
động liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp nhằm khai
thác, sử dụng loại đất này có hiệu quả, thúc đẩy nông nghiệp phát triển toàn
diện và bền vững
Trong thực tiễn khi quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp thờng nảy sinh
yêu cầu xây dựng quy hoạch chuyên ngành đối với các công trình cơ sở hạ
tầng gắn liền với đất nh: hệ thống giao thông, mạng lới thuỷ lợi, hệ thống các
điểm dân c Để đảm bảo thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
và các công trình trên, cần dựa trên cơ sở dự báo sử dụng đất chung của vùng.
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp không làm thay các quy hoạch
chuyên ngành. Trong phơng án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, các công
5
trình liên quan tới đất (nh hệ thống giao thông, thuỷ lợi, đai rừng, điểm dân c-
) đợc thể hiện dới dạng sơ đồ phân bố và xử lý số liệu theo các chỉ tiêu tổng
quát. Trên cơ sở sơ đồ phân bố, khi có nhu cầu sẽ xây dựng dự án quy hoạch
chuyên ngành theo từng công trình riêng biệt (thiết kế lại mạng lới tới tiêu,
các trạm bơm, mạng lới đờng, quy hoạch các điểm dân c nông thôn ).
Nh vậy, các vấn đề liên quan đến việc sử dụng hợp lý đất nông nghiệp
đợc thực hiện theo tuần tự từ quy hoạch tổng thể sử dụng đất nông nghiệp đến
các dự án quy hoạch chuyên ngành sẽ cho phép giải quyết cụ thể các vấn đề
về sử dụng đất (trồng trọt, tới tiêu, cơ giới hoá ) trên cơ sở áp dụng các tiến
bộ và thành tựu của khoa học kỹ thuật.
Chính vì đất nông nghiệp là điều kiện của sản xuất, là cơ sở không gian
để phát triển các ngành kinh tế quốc dân, nên mọi vấn đề về sử dụng hợp lý
đất đai ở các cấp độ khác nhau (dự báo, phơng án quy hoạch, dự án quy hoạch
chuyên ngành ) đều liên quan đến các lĩnh vực nh: năng lợng, công nghiệp,
giao thông, xây dựng. và đặc biệt là dự báo việc phát triển và phân bố lực lợng
sản xuất.
Định hớng sản xuất đất đai đợc đề cập trong nhiều tài liệu dự báo khoa
học kỹ thuật thuộc các cấp và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, việc xây dựng
quy hoạch tổng thể sử dụng đất này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, mang tính
chất tổng hợp, dựa trên cơ sở của các tài liệu khảo sát chuyên ngành, đa ra
định hớng phân bố và tạo điều kiện thuận lợi về mặt không gian để thực hiện
các quyết định về sử dụng đất trong giai đoạn trớc mắt, hoàn thiện về các chỉ
tiêu kỹ thuật vào tạo cơ sở pháp lý cho việc sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh
tế mà còn thể hiện rõ tính kỹ thuật cũng nh ý nghĩa pháp lý. Các quyết định về
quy hoạch sử dụng đất vừa là cơ sở không gian để bố trí các công trình, vừa là
căn cứ kỹ thuật để lập kế hoạch đầu t chi tiết.
Xem xét mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và quản
lý đất này cho thấy: các tài liệu về thống kê số lợng, chất lợng đất cũng nh
việc đăng ký đất phục vụ cho việc lập quy hoạch sử dụng nó. Ngợc lại, cơ cấu
đất đợc tạo ra trong quá trình quy hoạch sử dụng là cơ sở để thống kê đất đai.
Các số liệu về phân hạng đánh giá đất cũng đợc sử dụng để lập quy hoạch và
kế hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp toàn quốc, cấp
vùng và cấp tỉnh là quy hoạch chiến lợc, dùng để khống chế vĩ mô và quản lý
kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch cấp huyện phải phù hợp và hài hoà với quy
6
hoạch cấp tỉnh. Quy hoạch cấp huyện là giao điểm giữa quy hoạch quản lý vĩ
mô và vi mô, quy hoạch cấp xã là quy hoạch vi mô và làm cơ sở để thực hiện
quy hoạch thiết kế chi tiết.
1.1.3. Vai trò quản lý của Nhà nớc đối với công tác quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp
Một trong những vấn đề quan trọng của Nhà nớc là phải quản lý nguồn
lực đất nông nghiệp có hiệu quả. Muốn vậy, phải quan tâm trớc hết đó là công
tác quy hoạch sử dụng nó. Vai trò quản lý của nhà nớc trong quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp đợc thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông ngghiệp sẽ
đảm bảo cho việc sử dụng đất này có hiệu quả.
Trong xã hội có giai cấp bóc lột, đất nông nghiệp chủ yếu nằm trong tay
giai cấp thống trị và giai cấp địa chủ. Do đó quan hệ ruộng đất chủ yếu trong
các chế độ xã hội này là mối quan hệ giữa các chủ ruộng đất và nông dân làm
thuê, giữa giai cấp bóc lột và ngời bị bóc lột. Trong xã hội chủ nghĩa, mối
quan hệ chủ yếu về đất nông nghiệp là mối quan hệ giữa nhà nớc (chủ sở hữu
ruộng đất) và các chủ sử dụng đất (các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình, các cơ
quan Nhà nớc, tổ chức xã hội, t nhân). Nhà nớc tạo mọi điều kiện môi trờng
thuận lợi cho các đối tợng sử dụng đất phát huy khả năng của mình để tăng
giá trị canh tác trên 1đơn vị diện tích. Do vậy sự quản lý của nhà nớc đối với
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp có vai trò đảm bảo cho quá trình sử dụng
loại đất này có hiệu quả trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của nó trong
quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, đất nông nghiệp đợc sử dụng dới nhiều hình thức tổ chức khác
nhau nh: nông hộ, trang trại, nông trờng, sản xuất nhiều loại nông sản khác
nhau. Trong khi đó để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá theo
hớng bền vững, đòi hỏi phải có một quy mô sản xuất với một diện tích đất phù
hợp. Sự quản lý của nhà nớc trong công tác quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp là nhằm xây dựng chiến lợc lâu dài về sử dụng đất nông nghiệp. Thực
tế cho thấy, không thể mỗi một chủ sử dụng đất có thể giải quyết đợc vấn đề
có tính chiến lợc, tính dài hạn, tính tổng hợp, tính lịch sử - xã hội trong quá
trình sử dụng đất nông nghiệp. Đồng thời là cơ sở để nhà nớc ban hành các
chính sách nhằm thúc đẩy việc quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả, nh: tăng c-
7
ờng xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thúc
đẩy thơng mại, phân bố lại lực lợng lao động, dân c
Thứ ba, sản xuất nông nghiệp gắn liền với đặc điểm của đất nông
nghiệp, đó là tính giới hạn, tính cố định, tính không thể thay thế; trong khi đó
lịch sử dụng đất cho thấy, sự chuyển đổi ngày càng nhiều diện tích đất nông
nghiệp sang các mục đích sử dụng khác, nh: mục đích đất ở dân c, đất xây
dựng đô thị, khu công nghiệp, đất an ninh quốc phòng, đất giao thông thuỷ
lợi áp lực sử dụng đất ngày càng gia tăng. Do đó xu thế sử dụng đất nông
nghiệp có sự gia tăng về hiệu quả sử dụng, đảm bảo thu nhập trên một đơn vị
diện tích ngày càng cao hơn. Xét trên góc độ này cho thấy, sự quản lý của nhà
nớc đối với công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo đợc
tính chiến lợc về xu hớng sử dụng đất, xu hớng chuyển đổi mục đích sử dụng
để từ đó có biện pháp giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình phân
bố, sử dụng loại đất này một cách có hiệu quả cao.
Thứ t, sản xuất nông nghiệp có địa bàn phân bố rất rộng và trên nhiều
loại địa hình khác nhau, do vậy quá trình sản xuất nông nghiệp chịu sự chi phối
rất lớn của hệ thống các công trình hạ tầng công cộng, nh giao thông, thuỷ lợi,
Hơn nữa từng chủ thể có liên hệ rất mật thiết với nhau trong quá trình canh tác,
nh vấn đề xác định mùa vụ, tới - tiêu, bảo vệ thực vật; nhiều loại nông sản đợc
chế biến không những theo mối liên hệ ranh giới hành chính địa phơng mà còn là
mối liên hệ vùng, khu vực, thậm chí mang tính quốc gia. Xét trên góc độ này cho
thấy, sự can thiệp của nhà nớc đối với công tác quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp nhằm đảm bảo giải quyết những vấn đề về hệ thống hạ tầng kinh tế, mối
liên hệ giữa các vùng, khu vực và quốc gia.
1.2. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nớc đối với quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp
Quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là một trong
những vấn đề quan trọng nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn tài nguyên này. Nội dung chủ yếu đợc thể hiện nh sau:
- Ban hành các văn bản có tính chất pháp lý về quy trình, quy phạm
trong quá trình tổ chức xây dựng, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp ở các cấp.
- Xác định mục đích yêu cầu và thực hiện nguyên tắc, phơng pháp quản
lý của nhà nớc về quy hoạch sử dung đất nông nghiệp
8
- Phân cấp quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
- Tổ chức điều tra, khảo sát, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất nông nghiệp, trong đó: quy định thẩm quyền của các cấp về việc
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
- Quản lý quy hoạch, sử dụng đất nông nghiệp: thông qua công khai
quy hoạch; kêu gọi đầu t thực hiện quy hoạch; tiến hành giao đất cho các tổ
chức, hộ gia đình cá nhân trực tiếp sử dụng theo Nghị định 64/CP của Thủ t-
ớng Chính phủ.
- Quản lý kinh phí đầu t xây dựng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp,
kế hoạch hoá nguồn chi phí đầu t cho việc điều tra, khảo sát, xây dựng quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở các địa phơng.
- Tăng cờng thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm minh các trờng hợp vi
phạm trong quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dung đất nông nghiệp trớc, trong
và sau khi thực hiện quy hoạch
- Phân vùng hợp lý diện tích đất nông nghiệp cho nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội. Hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp
với cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng đất nông nghiệp sử dụng đúng mục
đích. Phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả
giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trờng.
- Quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là hệ thống
quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung của cả nớc, mỗi vùng, mỗi địa ph-
ơng tự quyết định những lợi ích cục bộ của mình. Vì vậy, để đảm bảo thống
nhất khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp phải tuân
thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nớc. Hệ thống quản lý hành
chính của nớc ta đợc phân chia thành 4 cấp: toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng),
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi
cấp để quy định chức năng quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quản lý nhà nớc về quy hoạch sử
dung đất nông nghiệp của các cấp đều là cơ sở và chỗ dựa cho quản lý nhà nớc
của các cấp chính quyền. Quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp cấp dới là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
- Quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp của cả nớc là
chỗ dựa của quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cấp tỉnh,
đợc xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, kế hoạch dài hạn
9
phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác định phơng hớng, mục tiêu và nhiệm
vụ sử dụng đất cả nớc nhằm điều hoà quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ơng. Đề xuất các chính sách, biện pháp để
khai thác, sử dụng, bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử
dụng đất và thực hiện quy hoạch.
- Quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cấp tỉnh là
xây dựng căn cứ và quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc và quy hoạch vùng.
Cụ thể hoá các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch toàn quốc kết hợp với đặc điểm
đất đai và yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội trong phạm vi tỉnh mình. Nội
dung chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cấp tỉnh gồm:
+ Xác định phơng hớng, nhiệm vụ và mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp
toàn tỉnh.
+ Điều hoà nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp của các ngành, xử lý mối
quan hệ giữa khai thác sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất.
+ Đề xuất định hớng, cơ cấu, các chỉ tiêu và phân bố sử dụng đất nông
nghiệp của tỉnh cũng nh các biện pháp để thực hiện quy hoạch.
Quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cấp huyện là xây
dựng trên cơ sở định hớng của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh nhằm giải
quyết các mâu thuẫn về quan hệ đất đai căn cứ vào đặc tính nguồn tài nguyên
đất, mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế -xã hội và các điều kiện cụ thể khác
của các huyện, thị (điều hoà quan hệ sử dụng đất trong phát triển xây dựng, đô
thị và phát triển nông - lâm nghiệp)
+ Đề xuất các chỉ tiêu và phân bố sử dụng các loại đất. Xác định các chỉ
tiêu khống chế về đất nông nghiệp đối với quy hoạch ngành và xã phờng trên
phạm vi của huyện. Nội dung quản lý nha ỡnớc quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp cấp huyện bao gồm:
+ Xác định phơng hớng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sử
dụng đất nông nghiệp của huyện.
+ Xác định quy mô, cơ cấu và phân bố sử dụng đất nông nghiệp của
các ngành.
+ Xác định phạm vi và phân bố đất nông nghiệp sử dụng cho các công
trình hạ tầng, cho các xã trong huyện.
+ Quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cấp xã: Xã là
đơn vị hành chính cấp cơ sở (cấp cuối cùng), các loại văn bản nghiên cứu tiền
10
kế hoạch hầu nh không có (từ trớc tới nay cha có quy hoạch phát triển kinh tế-
xã hội của xã). Theo tinh thần của Luật đất đai năm 1993, tài liệu quy hoạch
sử dụng đất đai cấp xã cho thời hạn 5 - 10 năm có tính pháp quy và sẽ là văn
bản duy nhất mang tính tiền kế hoạch. Quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp cấp xã là quy hoạch vi mô là khâu cuối cùng của hệ thống
quản lý về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đợc xây dựng dựa trên khung
chung các chỉ tiêu định hớng sử dụng đất đai của huyện
+ Xác định mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và các giải pháp sử dụng
đất nông nghiệp cho từng mục đích trên địa bàn xã.
+ Xác định nhu cầu và cân đối quỹ đất nông nghiệp cho từng mục đích
sử dụng, từng dự án.
+ Xác định cụ thể vị trí phân bố, hình thể, diện tích và cơ cấu sử dụng
từng khoanh đất cho các mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, khu
dân c, hệ thống cơ sở hạ tầng nh đờng giao thông, kênh mơng thuỷ lợi, lới
điện, bu chính viễn thông, y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao các dự án và các
công trình chuyên dùng khác.
Quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đợc thể hiện 4
cấp thực hiện theo nguyên tắc kết hợp từ trên xuống và từ dới lên. Tuy nhiên,
do yêu cầu của thực tiễn đôi khi phải thực hiện độc lập, hoặc đồng thời sau đó
sẽ chỉnh lý khi điều kiện cho phép
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình quản lý nhà nớc về
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Quá trình quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp chịu
ảnh hởng bởi nhiều nhân tố khách quan, chủ quan trong những thời kỳ nhất
định, trong đó nhân tố chủ yếu tác động trực tiếp đến quá trình trên đợc thể
hiện nh sau:
- Đặc điểm địa hình, khí hậu, điều kiện thổ nhỡng
Đây là nhân tố không kém phần quan trọng ảnh hởng đến quá trình
quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dung đất nông nghiệp. Khí hậu ở Khánh
Hoà vừa chịu sự ảnh hởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính
chất của khí hậu đại dơng nên tơng đối ôn hoà. Nhiệt độ trung bình năm là
26
0
C; tổng tích ôn khoảng 9.500
0
C; ánh sáng dồi dào, số giờ nắng trung
bình năm đạt 2.600 giờ; lợng ma trung bình năm 1.400 - 1.600 mm; độ ẩm
không khí trung bình năm là 78% và chênh lệch giữa các tháng không lớn.
11
Nhìn chung khí hậu ôn hoà mát mẻ quanh năm, là điều kiện rất thuận lợi
cho các loại cây trồng ở vùng này sinh trởng và phát triển, cho năng suất và
chất lợng cao. Trong khi đó điều kiện địa hình và thổ nhỡng ở Khánh Hoà
vô cùng phức tạp, bao gồm nhiều loại địa chất, địa hình, địa mạo phân bố
xen kẽ lẫn nhau, rất khó khăn cho việc tổ chức chỉ đạo sản xuất, hình thành
các vùng sản xuất tập trung chuyên canh, dẫn tới công tác quy hoạch
cũng nh chỉ đạo thực hiện quy hoạch càng rất quan trọng đối với tỉnh
Khánh Hòa.
- Cơ chế, chính sách của Nhà nớc:
Sau khi hoàn thành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất tổ
quốc, nớc ta tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển t bản
chủ nghĩa. Trong quá trình xây dựng đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã có nhiều
bớc thay đổi về cơ chế chính sách. Xét riêng trong lĩnh vực nông nghiệp từ
chỗ xây dựng các hợp tác xã kiểu cũ, các nông trờng đến việc khoán hộ gia
đình và từng bớc hình thành các hợp tác xã kiểu mới, các trang trại; Luật đất
đai cũng từng bớc đợc hoàn thiện, từ Luật đất đai 1993 đến luật đất đai 1998
và mới đây nhất là luật đất đai sửa đổi 2003. Sự thay đổi cơ chế chính sách đó
đòi hỏi quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cũng phải thay
đổi theo cho phù hợp. Đặc biệt sau khi có luật đất đai và luật đất đai sữa đổi
việc giao quyền sử dụng đất ổn định và lâu dài cho ngời sản xuất, dẫn tới nội
dung phơng hớng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và tổ chức chỉ đạo thực
hiện cũng thay đổi theo, có thể nói là một bớc ngoặt trong quản lý nhà nớc về
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
- ý thức của ngời dân và các tổ chức trong quá trình sử dụng đất nông
nghiệp:
ý thức của ngời dân và các tổ chức về việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp phụ thuộc vào quá trình nhận thức về vai trò ý nghĩa của công
tác này, phụ thuộc vào sự nhận biết và thông suốt các nội dung và chỉ tiêu đã
đợc đề ra. Đây là điều kiện rất quan trọng để cho việc quản lý nhà nớc về lĩnh
vực này tiến hành đợc thuận lợi và có hiệu quả.
Thực tiễn cho thấy, nhận thức của ngời dân và các tổ chức cũng từng b-
ớc đợc phát triển theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta. Hiện tại đa
số ngời dân chỉ nhìn thấy lợi ích trớc mắt, lợi ích cho riêng mình, chứ cha có
sự nhìn nhận về lợi ích lâu dài, lợi ích cộng đồng; do vậy quá trình khai thác
12
sử dụng đất nông nghiệp bất hợp lý xảy ra khá phổ biến, nh: vấn đề đốt nơng
làm rẫy, canh tác trên đất dốc, nạn chặt phá rừng, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất một cách tùy tiện từ đất sản xuất nông nghiệp sang đất ở, đất xây
dựng, phá vỡ tiến trình sử dụng đất khoa học và bền vững, ảnh hởng nặng nề
đến việc bảo vệ đất chống xói mòn và môi trờng sinh thái đầu nguồn cũng nh
cảnh quan thiên nhiên, cấu trúc đô thị.
- Năng lực trình độ của bộ máy quản lý nhà nớc về đất đai:
Bộ máy quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở nớc ta
tơng đối kồng kềnh, hiệu quả thấp. Điều này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân
khác nhau, nhng trong đó do trình độ, năng lực thực tế của cán bộ làm công
tác quy hoạch này còn hạn chế, cha đảm bảo các yêu cầu, các quy định có tính
quy phạm làm ảnh hởng đến chất lợng quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp. Bộ máy cán bộ quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp đòi hỏi phải có trình độ chuyên ngành, trình độ tổng hợp liên
ngành mới giải quyết đợc những vấn đề trong quy hoạch đang đặt ra. Thực tế
cho thấy, nhiều địa phơng quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp hiệu quả thấp chủ yếu do cán bộ làm công tác quản lý nhà nớc về quy
hoạch này có trình độ yếu, kém, xây dựng quy hoạch theo kiểu khép kín, trớc
mắt mâu thuẫn lâu dài. Mặt khác, cán bộ quản lý nhà nớc về lĩnh vực này cha
sử dụng công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả quản lý của mình, đồng thời
vẫn còn t tởng xây dựng quy hoạch sơ qua, đại khái không gắn với yêu cầu
của thực tiễn đặt ra.
- Tác động của cung cầu về đất đai:
Cung cầu trên thị trờng đất đai có sự biến động thờng xuyên, nhất là sự
biến động của cầu, cầu thờng tăng rất lớn so với cung làm cho giá đất lên cao,
thậm chí trong chỉ trong một thời gian ngắn cầu ảo làm cho giá tăng rất
nhanh, mọi ngời đổ xô vào mua đất để dự trữ.
Để giải quyết cầu về đất đai cho xây dựng đô thị, cho đất ở, cho việc
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Nhà nớc đã có chủ trơng quy
hoạch cụ thể các điểm dân c, ranh giới chỉnh trang đô thị, quy mô vị trí các
điểm công nghiệp, khu công nghiệp, trên cơ sở phân tích đánh giá hiệu quả
kinh tế sử dụng đất; thế nhng trên thực tế nhiều dự án vẫn mang tính chất quy
hoạch treo, một trong những yếu tố tác động rất lớn gây nên tình trạng này
chính là do ngời dân sản xuất nông nghiệp tìm mọi cách sang nhợng chuyển
13
đổi mục đích sử dụng đất (kể cả đất lúa 2 vụ, đất đang sản xuất nông nghiệp
có hiệu quả cao) với giá rẻ nhng có lợi cho riêng họ. Tình hình này đã làm xáo
trộn quy hoạch sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng, ảnh hởng
rất lớn đến tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nớc ta.
Nh vậy, tác động của cung cầu về đất đai là một nhân tố không kém
phần quan trọng ảnh hởng đến quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp.
1.4. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện quản lý nhà n-
ớc về công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là một yêu cầu
có tính khách quan, bất kỳ một quốc gia nào dù muốn hay không muốn cũng
quan tâm thực hiện đến công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
Bởi vì nó ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực này. Điều
đó đợc phân tích dới khía cạnh sau:
- Do yêu cầu của quy luật đòi hỏi mọi quốc gia cũng nh ngời dân phải
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất nông nghiệp trên cơ
sở tiết kiệm chi phí và thâm canh tăng năng suất trên một diện tích nhất định.
Nguồn lực đất đai ngày càng khan hiếm và cạn kiệt, nếu sử dụng không có
hiệu quả thì sẽ gây ra lãng phí rất lớn. Điều này bắt buộc nhà nớc phải quan
tâm đến việc quản lý tài nguyên nói trên, song để nâng cao hiệu quả sử dụng
nó thì trớc hết phải hoàn thiện quản lý nhà nớc về lĩnh vực này.
- Do quá trình đổi mới về cơ chế, chính sách của Nhà nớc trong lĩnh vực
kinh tế nói chung và đất đai nói riêng đang đặt ra. Điều này đòi hỏi nhà nớc
phải ban hành hệ thống cơ chế chính sách và pháp luật để làm cơ sở nền tảng
cho quá trình xây dựng, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp có hiệu
quả. Muốn vậy đòi hỏi nhà nớc phải tăng cờng quản lý công tác quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp để không ngừng nâng cao hiêu quả, phù hợp với quá
trình đổi mới cơ chế quản lý.
- Do thực trạng hiện nay quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp ở nớc ta còn nhiều hạn chế, yếu kém, gây ra tình trạng lãng phí,
bất cập, tuỳ tiện. Nhiều cơ quan thực hiện chức năng đã buông lỏng quản lý
làm cho việc sử dụng đất nông nghiệp không theo quy hoạch, thiếu đồng bộ,
thiếu tính thống nhất và xu thế tiêu cực ngày càng gia tăng.
14
- Nớc ta là nớc nông nghiệp, nguồn lực đất nông nghiệp là yếu tố đặc
biệt quan trọng trong quá trình nâng cao đời sống của ngời nông dân và cạnh
tranh trên thơng trờng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó để phát
huy lợi thế so sánh của nguồn lực này đòi hỏi nhà nớc phải quan tâm đến việc
xây dựng và quản lý quy hoạch, coi đây là một nhân tố rất quan trọng để thúc
đẩy nền nông nghiệp phát triển toàn diện, bền vững và có hiệu quả ngày càng
cao.
1.5. Kinh nghiệm của một số nớc trong quản lý nhà nớc về
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đều rất đợc
quan tâm ở nhiều nớc trên thế giới, nhất là những nớc nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn. Họ nhận thức rằng, muốn nâng cao hiệu quả của ngành nông nghiệp
thì phải đặc biệt quan tâm đến công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và
quy hoạch đó phải đặt dới sự quản lý, kiểm tra, giám sát của nhà nớc. Thực tế
cho thấy, rất nhiều quốc gia đã làm tốt công tác này và trên thực tế mang lại
những thành tựu đáng kể.
- ở Trung Quốc quan điểm phân vùng nông nghiệp tơng đối rộng. Họ
đa ra nội dung phân vùng nông nghiệp bao gồm 5 loại: Phân vùng điều kiện tự
nhiên nông nghiệp, bao gồm các điều kiện tự nhiên có quan hệ tới phát triển
sản xuất nông nghiệp nh: khí hậu, địa mạo, thổ nhỡng, thuỷ văn, địa chất thuỷ
văn, thực bì, đánh giá ảnh hởng của chúng đối với sản xuất nông nghiệp:
mặt có lợi, bất lợi và vạch ra những bớc để tiến hành cải tạo và sử dụng; Phân
vùng điều kiện kinh tế nông nghiệp: bao gồm lao động, nhân khẩu, điều kiện
trang thiết bị nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông phẩm, lu thông, tiêu thụ
sản phẩm, thu nhập kinh tế nông nghiệp và đầu t cho nông nghiệp ; Phân
vùng ngành hàng nông nghiệp: tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa trồng trọt,
chăn nuôi, nghề phụ và phân bố sản xuất các loại cây trồng chủ yếu đối với
điều kiện tự nhiên. Trên cơ sở phân bố hiện trạng từng khu vực, mức sản lợng,
những vấn đề tồn tại và con đờng tăng sản của từng ngành và các loại cây
trồng, phạm vi thích ứng rộng của các loại giống tốt và tính khả thi phát triển
các vùng sản xuất mới ; Phân vùng biện pháp kỹ thuật: cải tạo đất, bảo vệ
thực vật, thay đổi chế độ canh tác, khả năng áp dụng thâm canh về giống cây
trồng, thuỷ lợi, phân bón, hiệu quả kinh tế và các biện pháp cải cách kỹ
thuật ; Cuối cùng là phân vùng nông nghiệp tổng hợp: dựa trên cơ sở phân
15
tích tổng hợp của vùng tự nhiên nông nghiệp - vùng điều kiện kinh tế nông
nghiệp - vùng ngành hàng nông nghiệp - vùng biện pháp kỹ thuật nông
nghiệp, để xây dựng một cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý từ khái quát đến
chi tiết, ở cả 3 cấp, toàn quốc, tỉnh và huyện. Tất cả vấn đề này đều thuộc
quyền quản lý, điều tiết của Nhà nớc Trung Quốc.
- Đối với Nhật Bản: Nhật Bản là một nớc có nền nông nghiệp phát triển
nhất là nông nghiệp sinh thái. Trong nhiều thập kỷ qua, Chính phủ Nhật Bản
đã đặc biệt quan tâm đến công tác quản lýù quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp. Từ năm 1980 Nhật Bản đã có quy định Nhà nớc phải quản lý chặt chẽ
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp nhằm ngăn chặn tình trạng đầu t tích trữ
đất, đảm bảo cho ngời nông dân có đất canh tác và cấp giấy phép đối với họ
để tạo ra động lực cho sự phát triển nông nghiệp. Chính phủ Nhật quy định khi
chuyển sang sử dụng mục đích khác thì phải có sự giám sát của Hội đồng t
vấn về kỹ thuật đất nông nghiệp của chính quyền địa phơng. Các cơ quan chức
năng phải có trách nhiệm trong việc quyết định cho các cá nhân và tổ chức đ-
ợc chuyển đất nông nghiệp sang các mục đích khác. Việc quản lý nhà nớc về
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đợc tiến hành chặt chẽ theo hệ thống từ
Trung ơng đến địa phơng. Hàng năm, các cấp chính quyền tổ chức đánh giá
hiệu quả quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp để rút kinh nghiệm, đồng thời có
biện pháp xử lý những trờng hợp vi phạm quy hoạch của nhà nớc đã đợc ban
hành.
- ở Mỹ: Nhà nớc đã thực hiện chức năng quản lý quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp đối với các bang nói riêng và liên bang nói chung. Điều này trên
thực tế đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Quốc hội Mỹ đã ban hành nhiều đạo luật
có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và có cơ chế kiểm soát
chặt chẽ vấn đề này. Công tác điều tra, khảo sát đất nông nghiệp đã đợc thực
hiện trên quy mô lớn nhằm thống kê quỹ đất hiện có trên từng bang và cả liên
bang. Chính phủ đã xây dựng một tổ chức làm nhiệm vụ đánh giá khả năng,
mức độ và hiệu quả khai thác tài nguyên đất nói chung và đất nông nghiệp nói
riêng. Việc quy hoạch, hoạch định sử dụng nông nghiệp đợc tiến hành một
cách cụ thể theo các hệ thống chỉ tiêu kinh tế đã định lợng, thị trờng đất nông
nghiệp ở Mỹ phát triển tạo điều kiện cho quá trình tích tụ tập trung đất vào
các trang điền với quy mô rộng lớn.
16
- ở Pháp công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp đợc giao cho các
chuyên gia nông nghiệp kết hợp với các địa phơng tiến hành, trên cơ sở đó
tổng hợp lên cả nớc. Kết quả đã chia nớc Pháp thành 600 tiểu vùng nông
nghiệp. Công việc này đợc tiến hành dới sự chỉ đạo của Viện Thống kê và
Nghiên cứu kinh tế. Các vùng mà họ chia ra có một đặc điểm chung về tự
nhiên (thổ nhỡng, khí hậu, ), điều kiện xã hội (phân bố dân c, cơ cấu kinh tế,
hệ thống sản xuất nông nghiệp). Nông nghiệp nớc Pháp là một nền nông
nghiệp phát triển, ổn định, là một nền nông nghiệp trang trại, ứng dụng rộng
rãi tiến bộ khoa học kỹ thuật, đạt năng suất và tạo ra sản phẩm hàng hoá cao;
sản xuất nông nghiệp theo yêu cầu thị trờng, giá cả nông sản đợc nhà nớc tài
trợ. Việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở Pháp đều dựa vào các phơng
pháp phân tích, thống kê, dựa vào các hàm số và các mô hình tối u,
Kinh nghiệm trên có thể rút ra bài học là: Cần phải coi trọng công tác
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp, sớm ban hành các đạo luật
quy định hết sức nghiêm ngặt trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao; đồng thời quan tâm đến việc thống kê đất
đai một cách thờng xuyên liên tục. Coi trọng công tác khảo sát xây dựng bản
đồ, đánh giá số lợng và chất lợng đất nông nghiệp làm cơ sở nền tảng cho việc
quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Đẩy mạnh công tác
phân vùng, quy hoạch chi tiết làm có sở khoa học và pháp lý cho việc quản lý
nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
17
Chơng 2
THựC TRạNG QUảN Lý NHà NƯớC Về QUY HOạCH Sử DụNG
ĐấT NÔNG NGHIệP TRÊN ĐịA BàN TỉNH KHáNH HOà
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan
đến công tác quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Khánh Hoà là tỉnh phía nam của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, với vị
trí địa lý nằm ở trung tâm của 2 vùng kinh tế trọng điểm của đất nớc đó là
vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và vùng kinh tế trọng điểm Miền Nam.
Điều đó đã tạo điều kiện cho Khánh Hoà phát triển sản xuất hàng hoá và mở
rộng giao lu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong nớc và quốc tế. Trên thực tế về
mặt sản xuất nông nghiệp Khánh Hoà đã trở thành trung tâm nghiên cứu và
chuyển giao kỹ thuật của nhiều loại giống cây trồng và vật nuôi cho vùng
Duyên Hải Nam Trung Bộ (Trung tâm nghiên cứu giống cây ăn quả Suối Dầu;
Trung tâm nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản III; Viện Hải Dơng Học; Phân viện
Thú Y Miền Trung ).
Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 519.725 ha (kể cả quần đảo Trờng
Sa 49.630 ha) với nhiều loại đất khác nhau (có 9 nhóm đất chính và 21 loại đất
phát sinh), gồm: nhóm đất cát và cồn cát 16.122 ha; nhóm đất mặn và phèn
mặn 8.609 ha; nhóm đất phù sa 32.423 ha nhóm đất xám 25.713 ha; nhóm đất
đỏ vàng 303.815 ha; nhóm đất thung lũng dốc tụ 2.959 ha; nhóm đất mùn trên
núi cao 56.743 ha; nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá 14.256 ha; các loại đất khác
8.583 ha. Sự phong phú và đa dạng về đất đại tạo điều kiện cho tỉnh Khánh Hoà
có thể phát triển một nền nông nghiệp toàn diện với nhiều loại cây con. Đây là
điều kiện thuận lợi để đa dạng hoá cây trồng, kinh doanh tổng hợp, hạn chế độc
canh, nhng điều này cũng đòi hỏi phải làm tốt công tác quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp nhằm xác định đợc quy mô diện tích các loại cây trồng phù hợp với
lợi thế so sánh của tỉnh, đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Thực
tiễn quá trình sản xuất nông nghiệp ở địa bàn này đã hình thành hệ thống cây
trồng vật nuôi rất phong phú (cà phê, dừa, điều, xoài, lúa, ngô, mía, rau, ). Tuy
nhiên quá trình phát triển nền nông nghiệp Khánh Hoà đã có những bớc thăng
trầm không ổn định, có những thời kỳ diện tích cà phê ở 2 huyện Khánh Sơn,
Khánh Vĩnh, thuộc tỉnh Khánh Hoà diện tích đợc mở rộng gần 1000 ha, đến năm
2000 giảm xuống còn 730 ha, đến nay chỉ còn 180 ha, gây lãng phí lớn trong quá
18
trình đầu t; diện tích trồng điều, dừa, mía cũng tăng giảm thất thờng, chứng tỏ từ
ngời sản xuất đến các nhà quản lý và nhà hoạch định chiến lợc cha xác định rõ
đợc các loại cây trồng và quy mô diện tích các loại cây trồng có khả cạnh
tranh bền vững trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2005 tỉnh Khánh Hoà có diện tích
rừng là 201.000 ha, trữ lợng gỗ là 18,5 triệu m
3
, trong đó 64,8% là rừng sản
xuất, 34% là rừng phòng hộ và 1,2% là rừng đặc dụng. Rừng là một thế mạnh
của tỉnh Khánh Hoà, song việc khai thác bất hợp lý trong thời gian qua đã làm
tài nguyên rừng ngày càng cạn kiệt, chỉ tính riêng từ năm 1976 đến năm 1996
diện tích rừng tự nhiên Khánh Hoà giảm 12.100 ha và 2,9 triệu m
3
gỗ, bình
quân hàng năm giảm 605 ha và 145 m
3
gỗ (tài liệu kiểm kê đất rừng năm
1996). Việc suy giảm diện tích rừng dẫn tới sự suy giảm cân bằng sinh thái
làm tăng nguy cơ hạn hán, lũ lụt, lũ quét, xói lở, bồi lấp, xâm nhập mặn, ảnh
hởng đến quá trình sử dụng đất nông nghiệp.
Khánh Hoà có trên 385 km bờ biển, chứa đựng một nguồn tài nguyên
thuỷ sản đa dạng về chủng loại và sản lợng tiềm năng khá cao, cùng với cảnh
quan thiên nhiên rất đẹp thuận lợi cho phát triển du lịch mang tầm quốc gia,
quốc tế (Vịnh Văn Phong - Đại Lãnh; biển Nha Trang; cảng Ba Ngòi, Cam
Ranh). Về mặt du lịch Nha Trang đợc UNEESCO công nhận là một trong 29
Vịnh đẹp nhất thế giới; về mặt phát triển thuỷ sản theo dự báo của Viện Hải d-
ơng học Nha Trang thì vùng biển Khánh Hoà có tổng trữ lợng thuỷ sản 150
ngàn tấn, sản lợng đánh bắt 70 ngàn tấn/năm. Tuy nhiên trong 10 năm qua
mặc dù số lợng và công suất tàu thuyền tăng nhanh (hàng năm là 5% - 7%),
nhng sản lợng đánh bắt hầu nh không tăng, đạt từ 50 - 55 ngàn tấn/năm (đạt
72% năng lực khai thác). Việc khai thác kiệt quệ thuỷ sản ven bờ ảnh hởng
xấu đến yêu cầu bảo vệ nguồn lợi này, nh: Giảm nơi trú ngụ và sinh sản của
nhiều loại tôm, cá, giảm năng suất đánh bắt, mất cân bằng trong việc phát
triển hệ sinh thái ven biển
Trong quá trình sản xuất ngày càng mở rộng, trình độ công nghiệp hoá
và hiện đại hoá ngày càng cao, để duy trì sự bền vững trong quá trình phát
triển và bảo vệ nguồn lợi tự nhiên, vấn đề cải thiện và bảo vệ tài nguyên môi
trờng là biện pháp hàng đầu của mọi biện pháp, trong đó quy hoạch là một
trong các yêu cầu cấp bách nhằm làm cơ sở khoa học cho việc chỉ đạo thực
hiện việc cải thiện và bảo vệ môi trờng sinh thái phục vụ cho nhu cầu lợi ích
chung và cho sản xuất nông nghiệp nói riêng.
19
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Khánh Hoà là một trong các tỉnh có tốc độ tăng trởng GDP cao và trên
mức bình quân của cả nớc, tốc độ tăng trởng giai đoạn 1996 - 2000 đạt 8,3%;
giai đoạn 2001 - 2005 đạt 11,5%; GDP năm 2005 đạt gần 7000 tỷ đồng (tính
theo giá cố định năm 1994) ( xem biểu 2.1).
Biểu2.1: Tốc độ tăng trởng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Khánh Hòa
Tốc độ tăng trởng kinh tế qua các giai đoạn ( % )
TT Chỉ tiêu xem xét
Các giai đoạn
1996 - 2000 2001 - 2005 1996 - 2005
Tổng cộng 8,30 11,50 9,50
1 Công nghiệp - Xây dựng 10,40 14,30 11,7
2 Nông - Lâm nghiệp 7,40 4,40 6,2
3 Du lịch - Dịch vụ 7,10 13,20 9,90
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ( % )
Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005
Tổng cộng 100,00 100,00 100,00
1 Công nghiệp - Xây dựng 31,00 35,30 40,50
2 Nông - Lâm nghiệp 31,00 26,90 17,50
3 Du lịch - Dịch vụ 38,00 37,80 42,00
Nguồn: Văn kiện Đại hội Đảng tỉnh Khánh Hòa, nhiệm kỳ 2001 - 2006
Trong quá trình phát triển, mặc dù cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hớng
tăng nhanh công nghiệp và du lịch - dịch vụ nhng nông nghiệp vẫn giữ vai trò
quan trọng, quyết định trực tiếp đến đời sống của một bộ phận lớn dân c nông
thôn (năm 2005 dân số nông nghiệp vẫn chiếm 59%) cũng nh thực hiện các
chơng trình, những dự án trọng điểm về an ninh lơng thực và xuất khẩu (cây
công nghiệp dài ngày, mía đờng, cây ăn quả), đòi hỏi ngành nông nghiệp
ngoài việc mở rộng diện tích còn phải tổ chức sắp xếp sử dụng một cách có
hiệu quả và khoa học tiềm năng đất vốn có.
Biểu 2.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp qua một số năm
Cơ cấu sử dụng đất
Năm
2000
Năm
2005
Tăng
Giảm
Tổng cộng
82912
92664 9752
1. Đất đang canh tác nông nghiệp 76894 85765 8871
1.1. Đất trồng cây hàng năm 61094 63657 2563
1.1.1 Đất lúa; lúa - màu 24464 25020 556
Ruộng 3 vụ 1650 1800 150
Ruộng 2 vụ 14791 15700 909
Ruộng 1 vụ 9669 7520 -2149
1.1.2. Đất cây hàng năm khác 36592 38504 1912
Mía 14840 17500 2660
Loại khác 15480 21004 5524
1.1.3. Cỏ trồng cắt 38 133 95
20
1.2. Đất trồng cây lâu năm 15800 22109 6309
1.2.1. Cây công nghiệp lâu năm 6150 7830 1680
Dừa 2670 2100 -570
Điều 2720 5500 2780
Cà phê 730 180 -550
Loại khác 30 50 20
1.2.2. Cây ăn quả 9650 14279 4629
Xoài 4525 7000 2475
Loại khác 5125 7279 2154
2. Mặt nớc nuôi trồng thủy sản 4918 5686 768
3. Đất làm muối + Loại khác 1100 1213 113
Nguồn: Báo cáo kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2000 và 2005, Sở
Tài nguyên và Môi trờng tỉnh Khánh Hòa
Quy mô diện tích các loại cây trồng tăng giảm thất thờng, thiếu tính ổn
định; đặc biệt đối với cây lâu năm, từ năm 2000 đến 2005 diện tích dừa toàn
tỉnh giảm 570 ha, nếu tính theo giá đầu t hiện nay 1ha dừa sau 5 - 7 năm kiến
thiết cơ bản phải đầu t khoảng 65 triệu đồng, thì tổng thiệt hại khoảng 37 tỷ
đồng (bình quân mỗi năm 7,5 tỷ đồng); Đối với diện tích cà phê giảm từ 730
ha xuống còn 180 ha (giảm 550 ha), mặc dù không lớn, nhng thực tế số diện
tích này chỉ canh tác ở 2 huyện đồng bào dân tộc miền núi (Khánh Sơn;
Khánh Vĩnh) với quy mô dân số của cả 2 huyện hiện nay chỉ có 34.000 ngời
(tơng đơng 6800 hộ dân c), thì đây là thiệt hại rất đáng cần phải quan tâm. Do
vậy sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp là hết sức cần
thiết, song phải tính đến chiến lợc thị trờng, giá cả và năng lực dân c, khả
năng đầu t của các doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế, nhằm đảm bảo tính
khả thi, tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp; đồng thời có bớc đi thích
hợp phù hợp theo từng giai đoạn nhất định. Nh vậy hơn lúc nào hết trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, công tác quy hoạch và quản lý quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp đợc đặt ra rất cấp thiết cho tỉnh Khánh Hoà,
nhằm xác định đợc lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối của tỉnh, đảm bảo cho
nông nghiệp tỉnh Khánh Hoà phát triển nhanh và ổn định.
Việc gia tăng diện tích nuôi trồng thuỷ sản các loại; trồng rừng bảo vệ
đất, bảo vệ môi trờng đã và đang có những tranh chấp không nhỏ giữa các
quan điểm khác nhau về vấn đề này. Công nghiệp tuy là ngành có nhịp độ tăng
trởng lớn và có xu thế phát triển ở mức cao trong thời gian qua và trong thời
gian tới, nhng kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất công nghiệp còn lạc hậu
21
đơn điệu. Vì vậy trong các giai đoạn tới ngoài việc đổi mới công nghệ, tăng c-
ờng trang thiết bị hiện đại đồng bộ, thì ngành công nghiệp đòi hỏi xây dựng
thêm nhiều khu công nghiệp mới, quỹ đất dành cho mục đích này dự kiến là
rất lớn, ảnh hởng đến quy mô diện tích sản xuất nông nghiệp, nhất là vùng ven
đô thị. Bên cạnh đó nhu cầu cải tạo nâng cấp, xây dựng mới hệ thống cơ sở hạ
tầng (giao thông, thuỷ lợi, điện nớc), phát triển du lịch cũng gây sức ép lớn đối
với việc sử dụng đất. Trong khi đó vấn đề quan trọng nhất hiện nay đối với
Khánh Hoà ngoài việc phát triển du lịch dịch vụ thì cần phải tăng cờng thúc
đẩy phát triển mạnh nông nghiệp, một trong những thế mạnh của Khánh Hòa
so với cả nớc. Để làm tốt vấn đề này một trong những yếu tố rất quan trọng là
việc tăng cờng công tác quy hoạch và quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp.
Dân số tỉnh Khánh Hoà có đến cuối năm 2005 là 1.123 nghìn ngời,
trong đó: dân c nông thôn 617,6 nghìn ngời (chiếm 55% dân số) thành thị
505,4 nghìn ngời (chiếm 45% dân số). Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm
khoảng 4,5% tổng dân số, trong đó: Raglei 3,17%; Hoa 0,58%; Gie-Triêng
0,32%; Ê đê 0,25%. Dân tộc ít ngời sống chủ yếu ở miền núi, tỷ lệ ngời dân
tộc cao nhất là ở huyện Khánh Sơn (81,3%) và Khánh Vĩnh (69,66%). Thực
tiễn hiện nay đồng bào dân tộc nhìn chung có trình độ dân trí thấp, tập quán
du canh, du c, phát nơng làm rẫy vẫn tồn tại khá phổ biến. Do vậy đối với 2
huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh thì công tác quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp và quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đòi hỏi càng
cấp thiết.
Có thể nói Khánh Hoà là một trong những nơi đất chật ngời đông mật
độ dân số 220 ngời/km
2
, bình quân đất đang canh tác tính cho mỗi nông hộ
chỉ đạt 0,76 ha/hộ (toàn vùng Duyên hải nam trung bộ bình quân đạt 0,9
ha/hộ). Sự gia tăng nhanh dân số cũng nh quá trình công nghiệp hoá và đô thị
hoá, đã đang và sẽ gây nên áp lực rất lớn đối với việc sử dụng đất đai; các hiện
tợng chuyển nhợng, chuyển đổi hoặc thay đổi mục đích sử dụng đất đã và
đang diễn ra rất phổ biến, nếu không có phơng án quy hoạch và quản lý quy
hoạch tốt sẽ nẩy sinh những tranh chấp, sử dụng đất chồng chéo giữa các
ngành kinh tế, giữa các công trình, dân c dẫn đến việc sử dụng đất sai mục
đích, kém hiệu quả. Tình trạng đốt nơng làm rẫy, du canh còn khá phổ biến ở
các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và dân di c tự do ảnh hởng lớn môi trờng
sinh thái; một bộ phận lớn dân c có đời sống còn thấp, nhu cầu phát triển nông
22
nghiệp còn lớn (tỷ lệ hộ nghèo, đói của tỉnh Khánh Hoà năm 2005 là 17,5%,
trong đó đa số là hộ sản xuất nông nghiệp); áp lực gia tăng dân số và nhu cầu
đời sống đòi hỏi phải khai khẩn thêm nhiều diện tích đất rừng sang sản xuất
nông nghiệp; trình độ thâm canh và kinh doanh của một số lợng lớn nông hộ
còn ở mức rất thấp, sản xuất chủ yếu chạy đua theo phong trào, thiếu một tầm
nhìn chiến lợc.Tất cả những vấn đề này cho thấy đòi hỏi phải có sự chỉ đạo
khuyến cáo kịp thời của các cấp, các ngành, mà một trong những cơ sở khoa
học của nó là dựa trên các phơng án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp của
vùng, tỉnh, huyện và các dự án chi tiết.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong 5 năm (2000-
2005)
2.2.1. Những thành tựu đạt đợc trong quản lý nhà nớc về quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp
Quá trình quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở
Khánh Hoà thời gian qua đã đạt đợc nhiều kết quả đáng kể.Thực hiện chỉ thị
của Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý nhà nớc về quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp; tỉnh Khánh Hòa đã quan tâm tổ chức điều tra, khảo sát, lập
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn, bao gồm các vấn đề nh: tổ
chức xây dựng nhiều loại quy hoạch ở các cấp độ khác nhau (tỉnh, huyện, xã,
phờng); theo nhiều loại hình sản xuất nông nghiệp, nh trồng trọt, nuôi trồng
thuỷ sản, xây dựng các vùng chuyên canh cây lâu năm, cây hàng năm; tổ chức
cung cấp nguồn thông tin, t liệu, số liệu để phục vụ cho công tác lập quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức chỉ đạo lập và phối hợp giữa các loại
quy hoạch, đảm bảo trình tự lập quy hoạch, xây dựng quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp ngày càng có hiệu quả cao hơn.
Đặc biệt từ năm 1998 đến nay tỉnh Khánh Hoà đã tổ chức điều tra khảo
sát xây dựng nhiều phơng án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp từ cấp tỉnh
đến huyện và xã. Quá trình thực hiện đã đạt đợc nhiều kết quả góp phần thúc
đẩy kinh tế xã hội Khánh Hoà phát triển; đáng chú ý nhất là đã chỉ đạo xây
dựng đợc định hớng quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp, nông thôn;
định hớng phát triển nông lâm nghiệp, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng
của các vùng chuyên canh, cây con đặc sản, cây lâu năm, định hớng xây dựng
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp (nh đờng giao
23
thông, hệ thống công trình thuỷ lợi, công nghiệp chế biến nông sản). Quy
hoạch tổng thể nông nghiệp nông thôn là một yêu cầu rất quan trọng và có ý
nghĩa chiến lợc không những đối với tỉnh Khánh Hòa mà còn đối với các địa
phơng khác và cả cấp độ quốc gia, bởi đối tợng của sản xuất nông nghiệp là
cây con, địa bàn phân bố rộng lớn, đợc sản xuất bởi rất nhiều nông hộ và
doanh nghiệp khác nhau, đồng thời chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố phức
tạp, nh: khí hậu thời tiết, địa hình, đất đai, nguồn nớc, hệ thống cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, giá cả, thị trờng, tập quán sản xuất và tiêu thụ, Trong khi
đó để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá theo hớng bền vững,
đòi hỏi phải có một quy mô sản xuất hợp lý phù hợp với nhu cầu chung, phù
hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội; do vậy quy hoạch tổng thể nông
nghiệp nông thôn nhằm đảm bảo bao quát đợc những vấn đề liên vùng, liên
khu vực, những vấn đề về kinh tế xã hội mang tính quốc gia và các cấp địa ph-
ơng; đồng thời là cơ sở để nhà nớc có các chính sách thích hợp nhằm thúc đẩy
việc sử dụng đất có hiệu quả, nh: tăng cờng xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển
công nghiệp chế biến nông sản, thúc đẩy thơng mại, phân bố lại lực lợng lao
động, dân c, tạo tầm nhìn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các nhà quản lý,
các nhà hoạch định chiến lợc, đẩy mạnh công tác khuyến nông, kêu gọi đầu t-
,
Bên cạnh đó tỉnh Khánh Hòa cũng đã tổ chức điều tra khảo sát xây
dựng đợc một số quy hoạch chi tiết, bao gồm các quy hoạch xã, phờng, thị
trấn, các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
với các nội dung chính là điều tra xây dựng bản đồ phân loại đất, bản đồ thổ
nhỡng, đánh giá phân hạng thích nghi đất đai đối với các loại cây trồng, từ đó
bố trí sử dụng đất nông nghiệp theo vùng, theo khu đất, theo lô thửa. Quy
hoạch sử dụng đất chi tiết có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm xác định những
chỉ tiêu cụ thể mà quy hoạch tầm vĩ mô không thể tính hết đợc, nh; đặc điểm
về nông hoá, thổ nhỡng, năng suất tiềm năng trên từng thửa ruộng đất, mức độ
thích hợp cao, thấp hay trung bình của cây trồng trên một đơn vị sử dụng đất
nhất định, đặc biệt hiện nay Nhà nớc ta đã giao 5 quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho ngời nông dân; do vậy quy hoạch chi tiết sử dụng đất nông nghiệp
là cơ sở khoa học và pháp lý để các nông hộ các tổ chức dựa vào đó để tính
toán mức độ đầu t sản xuất kinh doanh nông nghiệp ngày càng có hiệu quả
theo hớng sử dụng đất lâu bền. Tuy nhiên việc lập và xét duyệt quy hoạch sử
dụng đất chi tiết (thờng là cấp xã phờng, theo bản đồ tỷ lệ từ 1/5000 trở
24
xuống) phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đẩy mạnh
sản xuất nông nghiệp còn chậm, cả tỉnh mới chỉ có 7% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp có quy hoạch chi tiết.
Mặt khác, các thông tin cần thiết để đáp ứng yêu cầu cho quá trình xây
dựng, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã đợc các cơ quan chức
năng tuân thủ thực hiện nh: Đảm bảo đầy đủ các số liệu quan trắc về điều kiện
tự nhiên (khí hậu, thời thiết, thủy văn, ), các thông tin kinh tế (giá cả, thị tr-
ờng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ), các thông tin về điều kiện xã hội (dân số, dân
tộc và phân bố dân c, tập quán sản xuất, trình độ sản xuất, đời sống dân c, ).
Hiện nay các nguồn thông tin này đã đợc các cấp, các ngành, các đơn vị chức
năng, từ trung ơng đến địa phơng tổ chức theo dõi, thu thập, tổng hợp, đánh
giá và cung cấp đầy đủ cho các đối tợng cần thiết sử dụng.
Về mặt tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch sử dụng đất nói chung và
đất nông nghiệp nói riêng cũng đạt đợc nhiều thành tựu lớn, cụ thể: Hiện nay
tình trạng tranh chấp sử dụng đất không xảy ra phổ biến và gay gắt nh giai
đoạn 1990 - 1995, mặc dù còn tồn đọng khá nhiều đơn th khiếu tố, khiếu nại
(từ năm 2002 đến năm 2004 có trên 500 đơn khiếu nại, khiếu tố về chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp của các huyện nh Diên Khánh, thị xã Cam
Ranh, ), song chính quyền địa phơng đã có nhiều biện pháp khắc phục và
trên thực tế đã hạn chế đợc tình trạng này. Trên cơ sở xác định đợc mức độ
phức tạp của vấn đề sử dụng đất các cấp chính quyền đã chỉ đạo giải quyết dứt
điểm từng vụ việc không để xảy ra các điểm nóng. Việc ban hành các chủ tr-
ơng đo đạc giải thửa, phân hạng đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
nông nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành quy hoạch cũng
nh quản lý quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ngày càng có hiệu quả; bớc
đầu đã thực hiện đợc khá cụ thể đối với các quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trờng về đánh giá phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính các cấp; đến
năm 2005 hầu hết các huyện, xã đã có bản đồ chi tiết về hiện trạng sử dụng
đất nông nghiệp. Nhờ vậy đã tạo điều kiện cho công tác quản lý nhà nớc về
lĩnh vực này ngày càng có hiệu quả cao hơn.
2.2.2. Những hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà nớc về quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp ở Khánh Hoà
Quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp nói riêng
là một nội dung rất quan trọng trong quản lý của chính quyền các cấp hiện
25