Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học qua các thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.02 KB, 26 trang )

lĩNH VựC: Chuyên
môn
Đề tài:

sángtÊNkiến
kinh nghiệm
Tác giả:
Nguyễn Thị Bích

"Một số biện pháp nâng cao chất lợng hoạt động khám
pháĐào
khoa học qua các thí nghiệm
sở giáo
dục & đào tạo thành phố hà nội
chodục
trẻ &5 đào
- 6 tuổi"
Phòng
giáo
tạo thanh oai
Vvvveed vwqqdvfee2q1
vbczzdgdwsggss

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Giáo
viên:
PHềNG GD&T THANH
OAI

Trờng
Thanh


CNGMầm
HềA X non
HI CH
NGHA VIT NAM

TRNG MM NON THANH CAO

c lp - T do - Hnh phỳc

Cao


TI SNG KIN KINH NGHIM
NM HC 2011 - 2012

* S YU Lí LCH
- H v tờn

: Nguyn Th Bớch o

- Sinh ngy

: 06/12/1984

- Nm vo ngnh

: 2007

- Chc v v n v cụng tỏc : Giỏo viờn trng mm non Thanh Cao
- Trỡnh chuyờn mụn


: i hc s phm mm non

- H o to

: H t xa

- Khen thng

: Giỏo viờn gii cp trng

Nm hc 2011-2012

Tác giả: Nguyễn Thị Bích Đào

1


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Tháng 5 năm 2012
MC LC
S YU Lí LCH
LI CM N
A. T VN
I. Lý do chn ti
II. i tng v phm vi nghiờn cu
B. GII QUYT VN
I. C s lớ lun
II. C s thc tin

1. Thun li
2. Khú khn
3. S liu trc khi thc hin
III. Cỏc bin phỏp thc hin
1. Bin phỏp 1. Tri nghim gõy hng thỳ
2. Bin phỏp 2. Nõng cao nng lc t chc hot ng thc

1
3
4
4
6
6
6
6
6
7
7
8
8
9

hnh thớ nghim
3. Bin phỏp 3. a cỏc thớ nghim khoa hc vo tit dy
4. Bin phỏp 4. Cho tr lm thc nghim mi lỳc mi ni
5. Bin phỏp 5. Bin phỏp tuyờn truyn ph bin kin thc

12
18
20


v phi hp...
C. KT QU V KIN NGH
1. Kt qu i chng sau khi thc hin
2. Kt lun
3. Bi hc kinh nghim
4. Nhng kin ngh v ngh sau khi thc hin ti
D. TI LIU THAM KHO

21
22
23
23
24

Lời cảm ơn
u tiờn tụi xin gi li cm n ti bn bố ng nghip trong trng ó ng
h v giỳp tụi trong sut quỏ trỡnh thc hin ti Mt s bin phỏp nõng
cao cht lng hot ng khỏm phỏ khoa hc qua cỏc thớ nghim cho tr 5 - 6

Tác giả: Nguyễn Thị Bích Đào

2


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
tuổi”. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất
để tôi hoàn thành chuyên đề trên. Tôi xin cảm ơn Hội đồng khoa học trường mầm
non Thanh Cao, Hội đồng khoa học cấp cơ sở huyện Thanh Oai đã đóng góp ý
kiến để bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi đầy đủ và khoa học hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tên đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học
qua các thí nghiệm cho trẻ 5 - 6 tuổi”
I. Lý do chọn đề tài

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

3


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Ngay từ khi sinh ra, trẻ đã bước vào thế giới đầy mới lạ: các sự vật, hiện
tượng tự nhiên – xã hội, con người… từ đó những biểu tượng đầu tiên sẽ được
hình thành ở trẻ. Quá trình này cũng chịu ảnh hưởng bởi không ít những yếu tố.
Trước tiên phải kể đến bản thân trẻ, với tư cách là chủ thể của quá trình nhận thức
vì thế bản thân trẻ quyết định sự phát triển của chính mình. Môi trường cùng với
những dụng cụ trực quan chi phối rất nhiều đến hoạt động nhận thức của trẻ, định
hướng hành vi cá nhân. Để giúp trẻ hoạt động tích cực, chủ động, giáo viên nên sử
dụng môi trường, đồ dùng là vật thật, mô hình với tư cách là yếu tố để điều chỉnh
hành vi cá nhân bằng cách quan tâm đến việc tổ chức môi trường hoạt động cho
trẻ, điều khiển hành vi, hoạt động của trẻ thông qua môi trường. Bên cạnh đó
người lớn và bạn cùng chơi cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển nhận
thức của trẻ, tri thức sẽ xuất hiện ở trẻ với sự giúp đỡ của người lớn. Do vậy, một
giáo viên tốt phải đưa ra những kiến thức phù hợp với mức độ phát triển của trẻ và
không áp đặt áp lực lên quá trình phát triển mà phải trợ giúp cho quá trình này tiến
về phía trước. Để tạo điều kiện cho sự phát triển trí tuệ của trẻ em trong quá trình
hướng dẫn trẻ khám phá khoa học, giáo viên cần:

- Coi tính tích cực của cá nhân trẻ là động lực chính của sự phát triển trẻ em:
tôn trọng trẻ, coi mỗi trẻ là một chủ thể nhận thức độc lập; quan sát, đánh giá đúng sự
phát triển của trẻ để giúp đỡ, hỗ trợ phát triển kịp thời các ý tưởng ở chúng.
- Cần tạo môi trường, đồ dùng dụng cụ là mô hình, vật thật cho trẻ hoạt
động tích cực: coi môi trường, đồ dùng, mô hình, vật thật vừa là điều kiện và đồng
thời là yếu tố trung gian để giáo viên chỉ đạo hành vi của trẻ thông qua việc lựa
chọn, bổ sung, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi và tạo không gian cho trẻ hoạt động.
- Người lớn giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ. Vai trò
của người lớn không chỉ tạo điều kiện cho trẻ hoạt động, điều khiển hành vi gián
tiếp thông qua môi trường, mà còn trực tiếp điều khiển trẻ trong quá trình hoạt
động với tư cách là người khuyến khích, động viên, giúp đỡ, hỗ trợ thực thi các ý
tưởng của trẻ.

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

4


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chính vì vậy phát triển nhận thức, đặc biệt là hình thành thái độ nhận thức
và kỹ năng nhận thức của trẻ là một nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non
nhằm hình thành nền tảng cho việc học tập của trẻ trong tương lai.
Những năm gần đây, giáo dục khoa học (tổ chức hoạt động khám phá khoa
học) cho trẻ trong trường mầm non nhằm phát triển nhận thức của trẻ đã trở thành
một bộ phận quan trọng trong chương trình giáo dục mầm non của nhiều nước tiên
tiến trên thế giới như: Mĩ, Trung Quốc, Hàn Quốc… nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ
sống trong một thế giới có những thay đổi khoa học, công nghệ nhanh chóng, luôn
đòi hỏi con người phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt để thích ứng với cuộc sống
thực tại. Theo xu thế đó, hoạt động khám phá khoa học cũng đã trở thành bộ phận
quan trọng của chương trình giáo dục mầm non mới đã được Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo ký ban hành theo Quyết định số 17/2009/TT–BGDĐT ngày
25/7/2009.
Trong thực tế, tôi mới trải qua một năm thực hiện chương trình mầm non
mới, tôi cũng đã cố gắng đổi mới hình thức các tiết khám phá khoa học nhưng kết
quả vẫn còn hạn chế.
- Bản thân giáo viên còn lúng túng, bỡ ngỡ trong việc vận dụng cách hình
thức đổi mới vào hoạt động khám phá khoa học.
- Những hiểu biết của trẻ sau khi tham gia vào tiết khám phá khoa học còn
chưa bộc lộ rõ ràng, kiến thức của trẻ chưa vững chắc, khả năng tư duy phát hiện
vấn đề vẫn chưa đi theo chiều hướng tích cực như mong muốn. Trẻ trong lớp còn
nhút nhát, lúng túng, thiếu tự tin khi thực hiện nhiệm vụ được cô giao.
Năm học 2011- 2012 tôi được nhà trường tiếp tục giao cho phụ trách lớp 5
tuổi. Là một giáo viên chủ nhiệm tôi rất băn khoăn lo lắng trong việc làm thế nào
để trẻ có những kiến vững vàng, mạnh dạn tự tin cùng với những tư duy khoa học
làm hành trang để bước vào lớp 1, một bước ngoặt đáng kể trong cuộc đời của trẻ.
Và cũng đồng nghĩa với việc làm thế nào để hoàn thành nhiệm vụ năm học mà nhà
trường giao phó.

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

5


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Những suy nghĩ, những câu hỏi đó đã làm tôi băn khoăn trăn trở rất nhiều.
Cuối cùng tôi cũng tìm ra một số hoạt động để cô và trẻ cùng tham gia: các thí
nghiệm khoa học, các hoạt động trải nghiệm. Cô và trẻ cùng tham gia thí nghiệm,
cùng chơi, cùng trải nghiệm.
II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng


: Khám phá khoa học qua một số thí nghiệm và hoạt

động trải nghiệm
Phạm vi

: Lớp A2 (5 - 6 tuổi) Trường mầm non Thanh Cao

Thời gian thực hiện: Từ 9/2011- 4/2012
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
Bản thân là một giáo viên thuộc tổ 5 tuổi của nhà trường, tôi thường xuyên
tìm hiểu về tình hình sử dụng các thí nghiệm khoa học vào các hoạt động khám
phá khoa học của các bạn đồng nghiệp qua các buổi họp tổ chuyên môn. Tôi nhận
thấy đa số giáo viên chỉ sử dụng biện pháp cho trẻ trải nghiệm với mô hình, vật
thật… trong một khoảng thời gian rất ngắn, khoảng 5 - 7 phút, thời gian còn lại
chủ yếu trẻ được hoạt động với đồ dùng, đồ chơi…. vì vậy việc tổ chức cho trẻ
làm các thí nghiệm khoa học, để trẻ được trải nghiệm nhiều hơn với vật thật, được
nhìn thấy những điều kỳ diệu, tạo ra những sản phẩm mang tính chất khoa học là
rất cân thiết.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Phòng GD - ĐT cùng với nhà trường thường
xuyên mở các chuyên đề nhằm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
- Cơ sở vật chất về diện tích lớp học rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát, và đặc
biệt lớp học còn được trang bị 1 máy vi tính màn hình rộng
- Bản thân tôi luôn yêu nghề, mến trẻ, ham học hỏi để nâng cao trình độ
chuyên môn.

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo


6


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Đa số trẻ ngoan, có ý thức đến lớp đều đặn, 100% trẻ đã qua lớp 4 - 5 tuổi.
2. Khó khăn:
- Trường nằm bên ven đường nên nhiều tiếng ồn ảnh hưởng đến sự tập
trung chú ý của trẻ.
- Một số cháu trai trong lớp còn quá hiếu động.
- Diện tích sân trường còn quá trật hẹp không thuận lợi cho các thí nghiệm
thực hiện ở ngoài trời.
- Các loại đồ dùng, phương tiện, phục vụ các thí nghiệm còn hạn chế.
Những mô hình, những vật mẫu, những vật thật, đồ thật rất ít ỏi.
- Các bậc phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến hoạt động khám phá khoa
của trẻ mầm non.
- Bản thân giáo viên còn lúng túng trong việc đưa hình thức đổi mới giáo
dục vào hoạt động khám phá khoa học.
3. Số liệu điều tra trước khi thực hiện:
Tổng số trẻ là 39 cháu
Ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát các cháu với những tiêu chí
cụ thể như sau:
STT
1

Nội dung
Trẻ hứng thú tích cực vào hoạt động

2


Khả năng tư duy

3

Kĩ năng làm thí nghiệm

4

Khả năng biết diễn đạt kết quả thí nghiệm

Mức độ đạt được
Số lượng
Tỉ lệ
25

64,1%

24

61,5%

15

38,4%

26

66,7%

III. Các biện pháp thực hiện

1. Biện pháp 1: Trải nghiệm để gây hứng thú
Trải nghiệm là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Việc trải
nghiệm với đối tượng diễn ra nhờ sử dụng các giác quan, các bộ phận trên cơ thể.

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

7


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Do vy tớnh tớch cc nhn thc ca tr ch c th hin trong iu kin nu chỳng
c tip xỳc trc tip vi cỏc i tng v bit cỏch kho sỏt i tng.
giỳp tr tớch cc tri nghim vi i tng, giỏo viờn cn to ra mụi
trng cho tr hot ng vi cỏc i tng phong phỳ, a dng, c b trớ ni
thun tin tr tớch cc thao tỏc vi cỏc i tng v giao tip vi bn trong mụi
trng hot ng ú. Ngoi ra, giỏo viờn cn gi m giỳp tr bit cỏch s dng cỏc
giỏc quan v mi kh nng ca c th khỏm phỏ i tng. Nh tớch cc kho
sỏt i tng m tr cú nhng tri thc u tiờn v c im i tng. õy l c
s gõy hng thỳ vo gi hc cho tr ng thi cng l c s tớch cc hoỏ cỏc
hot ng t duy.
Vớ d: Tit dy phõn nhúm dựng gia ỡnh theo cht liu
1. Mc ớch:
- Bit phõn nhúm dựng theo cht liu
- Bit nhng dựng cú cht liu nha thỡ ni, kim loi thỡ chỡm
- Bit dựng bng snh, s, thu tinh thỡ cng chỡm.
2. Chun b:
- Cỏc dựng cn thit cho 1 ba cm thụng thng trong gia ỡnh: bỏt
con , bỏt to, a, thỡa, a, muụi(khụng s dng ũ dựng cú cht liu d v).
- Cỏc dựng trong gia ỡnh: thỡa nha, thỡa inox, cc nha, cc nha, cc
inox, a nha, a inox

- Cỏc chu cha nc
3. Tiến hành:
Bc 1:

n nh t chc, tri nghim i tng

- Hỏt bi: dựng bộ yờu sỏng tỏc Minh Chõu
- Cho tr chi trũ chi: Th ti ca bộ
Cỏch chi: Cụ chia lp lm hai nhúm, nhim v ca mi nhúm s phi
chun b v sp xp nhng dựng cn thit cho ba cm gia ỡnh.
Lut chi: thi gian cho cỏc con l mt bn nhc, kt thỳc bn nhc i
no sp xp c y , nhanh, p s dnh phn thng.
Bc 2:

Tác giả: Nguyễn Thị Bích Đào

8


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
- Cho tr gi tờn cỏc dựng cụ ó chun b.
- Cho tr d oỏn iu gỡ s xy ra khi cụ th mt dựng bng nha vo
chu nc.
- Vỡ sao dựng bng nha thỡ ni, ng bng kim loi li chỡm.
Bc 3:
- Cụ lm thớ nghim cỏc vt chỡm ni cho tr quan sỏt.
- Cho tr suy ngh, nhn xột v nhng vt lm t cựng 1 cht liu khi th
vo nc
- Mi tr lờn chia vt lm 2 nhúm, nhúm nhng vt ni v nhúm nhng
vt chỡm, sau ú xỏc nh cht liu ca tng nhúm

- Nhn xột v cht liu cỏc vt chỡm ni
- Cụ kt lun: dựng cú cht liu bng nha thỡ ni, dựng cú cht liu
bng kim loi thỡ chỡm.
Bc 4:
- Cụ chia lp lm 3 nhúm cho tr thc hnh thớ nghim.
- Cho tr chia nhúm vt theo cht liu.
- Tr xỏc nh cht liu ca tng nhúm.
- Nhúm trng ua ra kt lun: dựng cú cht liu bng nha thỡ ni, cũn
dựng cú cht liu l kim loi thỡ chỡm.
M rng: ngoi nhng dựng cú cht liu l kim loi thỡ mt s dựng
cú cht liu bng snh, s, thu tinh cng l nhng vt chỡm trong nc.
Bin phỏp 2. Nõng cao nng lc t chc hot ng thc hnh thớ
nghim
T chc cho tr khỏm phỏ khoa hc qua cỏc thớ nghim l mt iu mi
m i vi c cụ v tr. Trong quỏ trỡnh ny cụ giỏo úng mt vai trũ rt quan
trng i vi vic lnh hi tri thc ca tr vy nờn ũi hi ngi giỏo viờn cn cú
kin thc phong phỳ v mi lnh vc v khoa hc t nhiờn, hiu c quy lut
phỏt trin ca s vt hin tng, bit gii thớch s vt, hin tng theo ỳng quan
im duy vt v mi quan h gia s vt hin tng din ra trong t nhiờn.

Tác giả: Nguyễn Thị Bích Đào

9


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chính vì vậy tôi bắt tay vào việc trang bị kiến thức về các thí nghiệm khoa
học cho bản thân bằng cách: Thu thập và nghiên cứu tài liệu về khám phá khoa
học qua các thí nghiệm cho trẻ mầm non bằng sách vở tài liệu, mạng internet.
Nghiên cứu các tài liệu về thí nghiệm khoa học là nhiệm vụ quan trọng

cần thiết cho các tiết dạy khám phá khoa học của trẻ. Nhờ có sự tập dượt này
người giáo viên mới có thể thành công và thu được kết quả cao trong các tiết dạy.
Tuy nhiên việc nghiên cứu các tài liệu về các thí nghiệm khoa học vẫn chỉ
dừng lại ở mặt lý thuyết mà khám phá khoa học lại là hoạt động ứng dụng thực
tiễn vì vậy việc ứng dụng các thí nghiệm khoa học là rất cần thiết bởi:
+ Khi giáo viên tự thực hiện thí nghiệm sẽ giúp giáo viên có các kỹ năng
làm các thí nghiệm tránh tình trạng giáo viên bị lúng túng và xử lý không tốt các
tình huống xảy ra.
+ Khi tự thực hiện các thí nghiệm giáo viên có thể điều chỉnh những bất
cập, những điều không mong muốn có thể xảy ra.
Sau quá trình tự mình nghiên cứu lý thuyết và thực hành các thí nghiệm tôi
thấy tự tin hơn rất nhiều để tổ chức cho trẻ thực hiện các thí nghiệm khoa học.
Ví dụ: Ở bài dạy “Sự kỳ diệu của nước” tôi tiến hành như sau:
I. Yêu cầu:
- Trẻ biết được một số tính chất của nước ( không màu, không mùi, không vị,
có thể hòa tan, không hòa tan được một số chất) và có thể phân biệt được 1 số lớp
chất lỏng khi cho vào trong nước
- Trẻ có kĩ năng làm một số thí nghiệm đơn giản về nước.
- Giáo dục trẻ học tập theo tấm gương đạo đức Bác Hồ: cần tiết kiệm nước
trong sinh hoạt vì nước rất cần thiết cho cuộc sống.
II. Chuẩn bị:
 Dụng cụ thí nghiệm cho trẻ: ly nhựa, muỗng, muối, sỏi, si rô, dầu ăn.
 Đồ dùng thí nghiệm của cô: 2 chai nhỏ trong, 2 lọ trong lớn chứa đầy nước,
1 lọ màu thực phẩm, nước nóng.
 Đoạn phim biểu diễn Nhạc nước và trò chơi trên máy tính.
III. Mở rộng kiến thức: cho trẻ xem thí nghiệm khoa học phân biệt nước nóng –
nước lạnh.
IV. Tiến hành:
1. Hoạt động 1: Nước – điều kì diệu của cuộc sống.


T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

10


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Cô mời cả lớp tham gia chương trình “ Em yêu khoa học”
- Trò chuyện với lớp về nước:
+ Hôm nay các bạn mặc những bộ trang phục rất đẹp, các bạn có bí quyết gì
để có trang phục sạch đẹp này ? ( do mẹ giặt hằng ngày)
+ Vậy khi giặt quần áo thì cần có gì ? ( xà bông và nước)
+ Cần có nước để giặt, rồi cần có nắng và gió để làm khô áo quần!
* Cô giới thiệu: Nước, nắng, gió là những điều kì diệu trong cuộc sống. Hôm
nay chúng ta cùng khám phá những điều kì diệu của nước nhé!
2. Hoạt động 2: Bé khám phá và trải nghiệm
- Chia lớp thành 2 nhóm làm thí nghiệm:
+ Nhóm 1: thí nghiệm về tính chất của nước: không mùi, không vị, không
màu, có thể hòa tan và không hòa tan một số chất.
+ Nhóm 2: thí nghiệm tách lớp chất lỏng trong nước.
- Nhóm trưởng mỗi nhóm lên báo cáo kết quả thí nghiệm:
+ Nhóm 1: khi rót nước vào ly, nhận thấy nước không có màu ( vì khi cầm
ly lên có thể nhìn thấy các ngón tay qua nước), ngửi ly nước thấy nước không có
mùi, nếm thử nước thấy nước không có vị. Khi cho muối vào, nước hòa tan lên,
nhận thấy nước không màu, không mùi nhưng có vị.Khi cho sỏi vào, nước không
hòa tan được sỏi.
Kết luận: Nước có tính chất không màu, không mùi, không vị, có thể hòa tan
một số chất và không hòa tan một số chất.
+ Nhóm 2: Đổ lần lượt các lớp chất lỏng : si rô, dầu ăn, nước vào trong ly,
quan sát ly chất lỏng vừa đổ, thấy các chất lỏng sắp xếp theo thứ tự trong ly như
sau: si rô dưới đáy ly, nước ở giữa và dầu ăn phía trên.

Kết luận: Do lớp si rô nặng hơn nước nên chìm xuống dưới cùng, lớp nước
nhẹ hơn si rô nhưng nặng hơn dầu ăn do đó nằm ở giữa, lớp trên cùng là dầu ăn vì
dầu ăn nhẹ hơn nước và si rô.
- Cho trẻ xem cô làm thí nghiệm : Ảo thuật với nước nóng, nước lạnh.
+ Cho trẻ quan sát và gọi tên các dụng cụ thí nghiệm. Đầu tiên, cô đổ nước
lạnh và nước nóng vào đầy 2 lọ nhỏ, sau đó nhỏ vài giọt màu thực phẩm vào 2
chai, cẩn thận thả chai nước vào trong 2 lọ lớn, mời trẻ sẽ theo dõi thí nghiệm lại
sau vài phút.
3. Hoạt động 3: Thử tài bé yêu
- Cho trẻ chơi trò chơi tìm những chất tan, không tan trong nước, và xếp thứ
tự vị trí các lớp chất lỏng : si rô, nước, dầu ăn trong ly.
- Cho trẻ xem đoạn phim các bé vui chơi ở khu chơi nước.
- Cho trẻ xem đoạn phim biểu diễn Nhạc nước.
- Xem một số hình ảnh nước còn có thể cứu hỏa.
- Xem kết quả thí nghiệm “ Ảo thuật với nước nóng – nước lạnh ”
Cho trẻ quan sát thấy: nước màu trong chai chứa nước lạnh không dâng lên và
không tràn màu sang lọ lớn, còn nước màu trong chai chứa nước nóng dâng lên và
tràn màu sang lọ lớn.

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

11


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
* Gii thớch: nc núng nh hn nc lnh, vỡ vy khi th vo nc lnh,
nú dõng lờn v trn mu sang l ln.
- Giỏo dc tr: Nc cú rt nhiu iu kỡ diu xung quanh chỳng ta, vỡ vy
khi dựng nc chỳng ta luụn nh hc tp theo tm gng ca Bỏc H, cn s dng
nc tit kim, va : khi ra tay m vũi nc va , ra xong tt ngay, ung

ht nc trong cc.
3. Bin pháp 3: đa các thí nghiệm khoa học vào tiết
dạy :
c trc tip lm thớ nghim vi cỏc vt m mỡnh ang hc qu l mt
iu thỳ v i vi tr. Tht vy, c cho cỏc chỏu c hot ng, c tri
nghim, c th - sai. Cui cựng qua quỏ trỡnh ú tr cú mt kt qu (mt sn
phm ca lao ng) khin tr vụ cựng vui sng. Mt khỏc nhng kin thc m
giỏo viờn mun truyn th cho tr, c tr ghi nh mt cỏch t nhiờn, sõu sc m
khụng h ỏp t, gũ bú.
HìNH ảNH TRẻ LàM THí NGHIệM TRONG hđ kpkh
Thớ nghim 1: CC LP CHT LNG
1. Mc ớch:
- Giỳp tr nhn bit, phõn bit cỏc cht lng khỏc nhau.
- Nhn bit lp siro nng nht nờn chỡm xung di, lp du n nh nht
nờn ni lờn trờn cựng. Cũn lp nc gia.
2. Chun b:
- 1 chai du n, 1 chai nc, 1 chai siro dõu
- 3 cc thu tinh, khay.
- Cỏc ming xp mu: , trng, vng.
3. Tin hnh:
Bc 1:
- Cho tr quan sỏt v gi tờn 3 chai cht lng: du n, nc trng, siro dõu

Tác giả: Nguyễn Thị Bích Đào

12


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Mỗi chất lỏng cô dùng 1 miếng xốp mầu tương ứng với màu chất lỏng

vàng, trắng, đỏ.
Bước 2:
- Cho trẻ chọn chất lỏng thứ nhất đổ vào ly trước và chọn miếng xốp có
màu tương ứng gắn lên bảng.
- Cho trẻ chọn chất lỏng thứ 2 và đổ vào ly. Yêu cầu trẻ dự đoán nó sẽ
đứng chỗ nào trong cái ly? Chọn miếng xốp màu tương ứng gắn tiếp lên bảng. Cô
cho trẻ quan sát lớp chất lỏng thứ 2, nó đứng ở vị trí nào trong cái ly? Có đúng như
dự đoán của trẻ không?
- Tiếp tục cho trẻ làm tương tự với chất lỏng thứ 3.
- Cho trẻ quan sát vị trí các lớp chất lỏng ở trong ly để rút ra kết luận: lớp
siro nặng hơn nước nên chìm xuống dưới cùng. Lớp nước nhẹ hơn siro nhưng
nặng hơn dầu ăn nên đứng ở giữa. Lớp trên cùng là lớp dầu ăn vì dầu ăn nhẹ hơn
lớp nước và lớp siro.
Bước 3:
- Chia trẻ làm 3 nhóm, mời đại diện của mỗi nhóm lên bắt thăm lựa chọn
thứ tự các chất lỏng để đổ vào: (đỏ - trắng - vàng; trắng - đỏ - vàng; vàng - đỏ trắng). Sau đó mỗi nhóm sẽ đổ thứ tự các lớp chất lỏng theo như đã lựa chọn và
mang ly chất lỏng vừa thực hiện cùng quan sát xem các lớp chất lỏng có đứng
đúng vị trí như đã lựa chọn ban đầu không?
- Cho trẻ tự rút ra kết luận: dù đổ chất lỏng nào trước thì nó vẫn đứng theo
đúng thứ tự: siro, nước trắng, dầu ăn vì siro nặng nhất, nước nhẹ hơn và dầu ăn
nhẹ nhất.
- Trẻ lên gắn lại những miếng xốp màu theo đúng vị trí các chất lỏng trong ly
* Mở rộng:
Cho trẻ thả một số vật như: cao su, nhựa, sỏi, gỗ, sắt…và quan sát xem nó
nổi hoặc chìm ở lớp chất lỏng nào và tự rút ra kết luận
Thí nghiệm 2: DẦU ĂN VÀ XÀ PHÒNG

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

13



§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
1. Mục đích:
- Trẻ biết một số chất tan và không tan trong nước
- Biết tác dụng của nước rửa bát
2. Chuẩn bị:
- 1 chai đựng nước sạch có lắp đậy.
- Dầu ăn, nước rửa bát
3. Tiến hành:
Bước 1:
- Đổ nước vào chai khoảng ½ chai
- Cho 1 lượng dầu ăn vào lắc đều
- Quan sát hiện tượng xảy ra.
- Cầu trẻ đưa ra nhận xét (dầu ăn không tan trong nước)
- Khi rửa bát đĩa dính nhiều dầu mỡ, chỉ rửa với nước không thôi thì có bát
đĩa có sạch không? Vì sao? (dầu ăn không tan trong nước)
- Muốn sạch dầu mỡ ở bát đĩa thì cần đến cái gì? Vì sao? Cô và các con
cùng tìm câu trả lời.
Bước 2:
- Cho thêm 1 chút nước rửa bát vào chai có chứa nước và dầu ăn.
- Cho trẻ đoán điều gì sẽ xảy ra.
- Quan sát hiện tượng xảy ra.
- Trẻ đưa ra nhận xét, màu sắc đã biến đổi như thế nào? Vì sao?
- Kết luận: dầu ăn tan trong hỗn hợp nước và nước rửa bát và sinh ra 1
hỗn hợp có màu trắng đục như sữa.
Bước 3
- Chia trẻ làm 3 nhóm thực hiện.
- Hỏi trẻ cách làm, nhận xét hiện tượng xảy ra.
- Trẻ thảo luận hội ý đưa ra kết luận.

Thí nghiệm 3: NƯỚC LĂN TRÒN TRÊN GIẤY

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

14


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
1. Mục đích:
- Biết 1 số chất thấm nước và chất không thấm nước.
2. Chuẩn bị:
- 1 Vỏ lọ thuốc nhỏ mắt đã hết, 1 chút nước.
- 3 tờ giấy A4
- Màu nước, sáp màu
3. Tiến hành:
Bước 1: Trò chuyện
- Khi nhỏ nước lên trang giấy thì điều gì xảy ra? (nước làm ướt giây)
- Làm thế nào để giọt nước có thể lăn tròn trên giấy?
Bước 2:
- Cô giới thiệu 3 tờ giấy :
+ Tờ giấy thứ nhất cô để trắng
+ Tờ thứ 2 cô đã tô màu nước kín tờ giấy
+ Tờ thứ 3 cô tô màu sáp kín tờ giấy.
- Theo các con điều gì xảy ra khi cô nhỏ 1 vài giọt nước lên 3 tờ giấy?
Bước 3:
- Cô nhỏ vài giọt nước lên từng tờ giấy.
- Vài phút sau cô cho trẻ quan sát điều xảy ra với từng tờ giấy.
- Cho trẻ đoán xem giọt nước nào có thể lăn tròn được?
- Vì sao giọt nước có thể lăn tròn trên tờ giấy tô màu sáp?
Kết luận: Giấy thấm nước, màu nước có thể tan trong nước, còn sáp màu

không thấm nước và cũng không tan trong nước nên giọt nước nhỏ vào tờ giấy tô
màu sáp không thấm qua sáp xuống giấy vì thế giấy không ướt và nước có thể lăn
tròn trên giấy.
Bước 3:
- Chia trẻ làm 3 tổ và cho trẻ làm thí nghiệm theo tổ
- Sau khi làm thí nghiệm cô cho trẻ nhắc lại cách làm

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

15


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Trẻ tự đưa ra kết luận
KHÁM PHÁ VỀ KHÔNG KHÍ

Thí nghiệm 1: KHÔNG KHÍ Ở ĐÂU
Tôi sử dụng một số trò chơi nhỏ:
Trò chơi 1: Chúng ta thở được là nhờ gì?
+ Cho trẻ bịt mũi, hỏi trẻ thở có dễ dàng không? (không ạ)
+ Vậy để thở dễ dàng hơn thì phải làm như thế nào? (bỏ tay ra ạ)
+ Cho trẻ đứng vào chỗ qui định, hỏi trẻ: có thở được không?
+ Cho trẻ đứng vào các góc khác nhau cùng vài bạn nữa và hỏi trẻ: có thở
được không?
+ Cho trẻ đứng tự do trong lớp, hỏi trẻ có thở được không?
Lúc này cô đặt câu hỏi:
+ Chúng ta thở được là nhờ gì? (nhờ có không khí ?)
+ Vậy không khí có ở đâu? (Trẻ trả lời theo ý hiểu của mình)
+ Cô đưa ra kết luận: như vậy không khí ở xung quanh chúng ta.
Tôi tiếp tục đưa ra tình huống:

+ Có ai bắt được không khí không? Một số trẻ nói là có, một số trẻ nói
không?
+ Vậy làm cách nào để bắt được không khí?
Lúc này trẻ đưa ra rất nhiều ý kiến: lấy chai, lấy hộp, lấy cốc… để bắt
không khí. Tôi phát cho mỗi cháu 1 túi nilon và yêu cầu: hãy bắt và cho không khí
vào túi.
Mỗi cháu đã thực hiện một cách khác nhau: nắm bắt không khí xung
quanh bỏ vào túi, với không khí cho vào túi… nhưng các cháu vẫn chưa thấy gì
trong túi.
Lúc này tôi đưa ra gợi ý: Làm thế nào để túi phồng to lên đi. Trẻ đã phát
hiện ra là phải thổi hơi vào túi và muốn giữ hơi trong túi thì phải buộc miệng túi
lại. Và tôi bắt đầu giải thích: “không khí đang ở trong túi trên tay các con đấy”.

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

16


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Cho tr chi vi tỳi khụng khớ:
+ Ly kộo ct 1 gúc tỳi tr cm nhn khụng khớ thoỏt ra hoc ly 1 vt
õm thng tỳi s thy hi xỡ ra. ú l khụng khớ:
+ Yờu cu tr a ra cm nhn ca mỡnh v khụng khớ
+ Cụ cht li khụng khớ l th hi, khụng mu, khụng nhỡn thy bng mt
thng m ch cú th cm nhn bng c quan xỳc giỏc. Khụng khớ luụn bờn cnh
con ngi, con ngi phi cú khụng khớ thỡ mi th v mi sng c.
4. Bin phỏp 4: Cho tr lm thớ nghim mi lỳc mi ni
giỳp tr khỏm phỏ, thc hnh tri nghim vi khoa hc vui mi lỳc
mi ni tụi cũn t chc khỏm phỏ khoa hc cỏc hot ng khỏc nh: hot ng
ngoi tri, hot ng gúc.

Vớ d: ch cỏc hin tng t nhiờn tụi lm thớ nghim Cu vng
xut hin khi cho tr hot ng ngoi tri.
HèNH NH Cễ V TR LM TH NGHIM H NGOI TRI
Thớ nghim: Cu vng xut hin
1. Mc ớch:
- Bit ỏnh sỏng i xuyờn qua nc( cht trong sut)
- nh sỏng trng l s kt hp ca 7 mu
2. Chun b:
- Mt cỏi chu, kớnh soi, kớnh lỳp, 1 ming bỡa trng.
3. Tin hnh:
Cho tr c th Cầu vồng. Trò chuyn vi tr v 1 s hin tng t
nhiờn: khi no thỡ xut hin cu vng? Yờu cu tr mụ t c im hỡnh dỏng mu
sc ca cu vng. Hụm mc dự tri khụng ma nhng lỏt na cỏc con cng c
ngm cu vng rc r vi 7 mu rt p.
Bc 1:
- Chn 1 ngy tri nng, y nc vo trong 1 cỏi chu.

Tác giả: Nguyễn Thị Bích Đào

17


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Đặt 1 cái gương soi xuống dưới đáy chậu, sao cho ánh sáng mặt trời rọi
vào trong gương.
Bước 2
- Đưa miếng bìa trắng ra trước cái gương và di chuyển nó cho đến khi cầu
vồng xuất hiện trên tấm bìa( hoặc điều chỉnh gương cho đúng). Khi gương và tấm
bìa đã đúng vị trí, ta có thể dùng đất sét gắn chặt gương lại.
- Hỏi trẻ: - con nhìn thấy gì trên tấm bìa?

Giải thích:
- Ánh sáng có thể chiếu xuyên qua lớp nước trong suốt.
- Lớp nước phía trên cái gương có tác dụng như 1 thấu kính và mặt nước
tách ánh sáng ra cho nên ta thấy được các màu.
Bước 3:
- Để 1 kính lúp vào giữa gương và tấm bìa.
- Cho trẻ quan sát hiện tượng: cầu vồng biến mất.
Giải thích:
Kính lúp uốn cong ánh sáng nên các màu cùng đi ngược lại và cầu vồng
biến mất. Như vậy 7 mầu cầu vồng nhập lại thành ánh sáng trắng ban ngày giúp
chúng ta nhìn rõ các vật.
Hay với chủ đề thế giới thực vật tôi cho trẻ làm thí nghiệm: “Cây cần ánh
sáng” ở góc khám phá khoa học trong giờ hoạt động góc.

Thí nghiệm: Cây có cần ánh sáng không?
1. Mục đích:
- Trẻ biết cây cần có ánh sáng để quang hợp
- Biết lá cây thường có màu xanh vì có chứa chất diệp lục
2. Chuẩn bị:
- 1 cây xanh (có lá to vừa phải)
- 1 quận băng dính đen
3. Tiến hành:

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

18


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Cho trẻ gọi tên đồ dùng, dụng cụ cô đã chuẩn bị (cây, băng dính đen)

- Chọn một cây có lá to vừa phải
- Ngày thứ nhất dán lên một đoạn băng dính đen, sau đó đặt cây ra nơi có
nhiều ánh sáng.
- Ngày thứ 3 dán lên lá khác một đoạn băng dính đen, cứ sau 2 ngày dán 1 lá.
Chú ý: Các lá dán gần và liên tiếp nhau để dễ so sánh và nhận xét.
- Sau 1 tuần cô và trẻ bóc băng dính ra và cùng tìm hiểu khám phá.
+ Yêu cầu trẻ nhận xét về màu sắc của lá cây sau khi bóc lớp băng dính
đen ra.
+ Vì sao lại có sự khác biệt về màu sắc như vậy?
+ Các lá dán băng dính đen có màu sắc giống nhau hoàn toàn không? Vì
sao lại như vậy?
Giải thích: Một chút diệp lục trong lá cây khiến màu sắc lá cây khác
nhau. Lá cây nhận được nhiều ánh sáng thì quá trình quang hợp sẽ diễn ra, lá cây
sẽ có nhiều chất diệp lục. màu xanh đậm và dày, còn lá nhận được ít ánh sáng thì
quá trình quang hợp yếu lá cây có màu xanh nhạt và mỏng.
+ Vậy các con thấy cây có cần ánh sáng không?
+ Ánh sáng giúp cây có chất gì?
Khi thí nghiệm thành công tôi cho cả lớp đến góc khám phá khoa học để
nghe các bạn trong góc đó nhắc lại cách làm và giải thích kết quả. Sau thí nghiệm
đó tôi thu hút được nhiều hơn các cháu đến với góc khám phá khoa học để được
khám phá những điều mới lạ.
5. Biện pháp tuyên truyền phổ biến kiến thức và phối hợp với phụ
huynh để nâng cao chất lượng cho trẻ khám phá khoa học
- Sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển toàn diện của trẻ. Vì vậy ngay từ đầu năm học trong hội nghị họp
phụ huynh học sinh tôi đã tuyên truyền tới phụ huynh tầm quan trọng của việc cho
trẻ khám phá khoa học đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Giới thiệu cho phụ

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo


19


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
huynh một số tài liệu giúp trẻ phát triển khả năng khám phá khoa học, đồng thời
giúp tư duy của trẻ phát triển một cách toàn diện
- Trong giờ đón trả trẻ tôi trao đổi với phụ huynh về việc giúp trẻ khám
phá khoa học và đặc biệt coi trọng sự hỗ trợ và giúp đỡ từ phía phụ huynh về các
đồ dùng dụng cụ phục vụ cho việc thực hiện các thí nghiệm: vỏ chai nhựa, vỏ hộp
các loại, bìa cát tông, nam châm.
- Qua việc tuyên truyền, phụ huynh lớp tôi có nhận thức cao hơn với việc
phối hợp cùng cô giáo rèn luyện, chăm sóc, giáo dục cho các cháu đặc biệt là việc
hỗ trợ, tạo điều kiện cho trẻ làm các thí nghiệm đơn giản.
HÌNH ẢNH GV TRAO ĐỔI VỚI PHỤ HUYNH KHI ĐÓN TRẺ
C. KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết quả đối chứng sau khi thực hiện:
Mỗi khi trẻ khám phá ra điều gì tôi luôn động viên khuyến khích trẻ kịp
thời trẻ rất vui và hứng thú. Khi thí nghiệm thành công tôi thấy trên khuôn mặt các
cháu lộ rõ vẻ thích thú phấn khởi và có nhóm hò reo vui sướng. Với những tiết học
như thế này tôi thấy các cháu thực sự chủ động khi làm thí nghiệm. Lại thêm một
lần nữa tôi tác động vào các cháu tính tự tin độc lập suy nghĩ tìm ra kết quả để
hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Không chỉ thế qua hoạt động này còn phát triển khả năng tư duy cao cho
trẻ. Trẻ biết đặt ra những câu hỏi “Tại sao” trước những hiện tượng lạ, từ đó thu
nhận được những hiểu biết, những vốn kinh nghiệm nhất định để áp dụng trong
đời sống hàng ngày. Hầu hết tất cả các trẻ đều háo hức chờ đón những giờ thí
nghiệm, tập trung cao độ để quan sát hiện tượng xảy ra, kiên nhẫn chờ đón kết
quả. Qua đó khơi gợi ở trẻ nhu cầu khám phá. Trẻ bắt đầu để ý những biến đổi của
sự vật hiện tượng xung quanh, biết tự khám phá bằng nhiều giác quan và có sự

trao đổi với cô, với bạn.

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

20


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Đối với tôi, tôi đã áp dụng nhiều các thí nghiệm khoa học vào các hoạt
động khám phá khoa học và tất cả đều được các cháu hưởng ứng nhiệt tình và say
mê của các cháu tôi tự tin hơn khi tiến hành hoạt động khám phá khoa học. Hơn
thế nữa nhiều bậc phụ huynh cũng đến kể cho tôi nghe về những thành quả của
các cháu đã làm thí nghiệm và điều làm tôi thích nhất là các cháu đã mang những
thí nghiệm làm cho bố, mẹ xem.
Tóm lại, thông qua các thí nghiệm khoa học đó tôi đã tạo cho trẻ:
+ Hứng thú, tò mò thích khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh.
+ Hình thành một số kỹ năng, thao tác thử nghiệm trong góc khám phá
khoa học.
+ Trẻ càng ngày càng có kỹ năng quan sát tốt, biết suy luận, phán đoán
nhằm tìm ra kết quả chính xác.
+ Không chỉ khám phá trong góc khoa học hoặc các hoạt động khám phá
khoa học mà các cháu còn khám phá, áp dụng và phát hiện được nhiều điều qua
các môn học khác.

* Kết quả có so sánh đối chứng: 39 trẻ

STT

Nội dung


Đầu năm
Số
Lượng Tỷ lệ

Mức độ đạt được
Cuối năm
Tăng
Số
Số
Lượng Tỷ lệ Lượng Tỉ lệ

Trẻ hứng thú tích cực
1
2

tham gia vào hoạt
động.
Khả năng tư duy

25

64,1%

39

100%

14

35,8%


24

61,5%

36

92,3%

12

30,7%

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

21


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
3
4

Kỹ

năng

làm

thí


nghiệm
Khả năng biết diễn đạt
kết quả thí nghiệm

15
26

38,4%

34

87,1%

19

48,7%

66,7%

35

89,7%

09

23,7%

2. Kết luận
Những kết quả mà tôi đã thu được sau khi thực hiện hoạt động khám phá
khoa học qua các kinh nghiệm vừa nêu trên chứng tỏ một điều rất quan trọng rằng,

những biện pháp trong sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã đóng góp một phần
không nhỏ trong việc tạo nên thành công của các tiết khám phá khoa học qua các
thí nghiệm bởi nó đã chỉ rõ cách thức để tiến hành một hoạt động khám phá khoa
học gây được sự hứng thú và tích cực tham gia hoạt động của trẻ.
3. Bài học kinh nghiệm:
Sau khi thực hiện đề tài này và đã đạt được kết quả tích cực trên trẻ tôi
thấy tự tin hơn với các biện pháp mà mình đã đưa ra khi dạy trẻ khám phá khoa
học qua các thí nghiệm. Vì vậy
+ Tôi luôn tìm tòi những phương pháp trải nghiệm giúp trẻ có hứng thú
tích cực mong muốn được tiếp tục khám phá những điều kỳ thú đang chờ đợi ở
phía trước.
+ Tôi thường xuyên thu thập và nghiên cứu các tài liệu để tìm ra các thí
nghiệm khoa học phù hợp với trẻ mầm non.
+ Tôi nỗ lực học hỏi, tìm hiểu nhiều hơn về những thí nghiệm khoa học để
ứng dụng vào những hoạt động khám phá khoa học cho trẻ.
+ Tôi thường xuyên cho trẻ làm thí nghiệm ở mọi lúc mọi nơi.
+ Làm tốt công tác tuyên truyền phố biến kiến thức với phụ huynh để các
bậc phụ huynh đóng góp và phối hợp với nhà trường giúp cho hoạt động khám phá
khoa học của trẻ đạt kết quả cao hơn nữa.
4. Những kiến nghị và đề nghị sau khi thực hiện đề tài
Sau khi thực hiện đề tài tôi có những kiến nghị như sau:

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo

22


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
- Cỏc cp lónh o to iu kin v c s vt cht v mụi trng hc tp
ca tr trong trng mm non Thanh Cao (c bit l khu thng nghip) c

phong phỳ v sch s hn na.
- Hng nm phũng giỏo dc to iu kin m cỏc bui hp chuyờn
cỏc ch em giỏo viờn c gp g v trao i v kinh nghim. Cng nh phng
phỏp ging dy cho cỏc ch em. T chc nhiu hn na v cỏc tit dy mu cho ch
em giỏo viờn c tham kho đặc biệt là chuyên đề về các thí
nghiệm khoa học vui để giáo viên hc hi nhiu hn na.
Trờn õy l mt s ý kin nh ca tụi, kớnh mong cỏc ban lónh o v cỏc
bn ng nghip gúp ý v b sung cho ni bi sỏng kin kinh nghim ca tụi c
y v khoa hc hn na.
Tụi xin chõn thnh cm n!
Thanh Cao, ngay 05 Thang 05 Nm 2012
Tỏc gi

Nguyn Thi Bớch o
ý kiến nhận xét, đánh giá xếp loại
của hội đồng khoa học cơ sở

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.......

Tác giả: Nguyễn Thị Bích Đào

23



Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Chủ tịch hội đồng
( ký, ghi rõ họ tên)

ý kiến nhận xét, đánh giá xếp loại
của hội đồng cơ sở cấp trên

........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
...................................................................................................
Chủ tịch hội đồng
( ký và ghi rõ họ tên)

Tác giả: Nguyễn Thị Bích Đào

24


§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

TÊN TÀI LIỆU


NHÀ XUẤT BẢN

GHI CHÚ

Các hoạt động khám phá khoa Nhà xuất bản Giáo Dục Việt
1
2

học của trẻ mầm non.

Nam

Giáo dục học mầm non

Đại học sư phạm

Lí luận và phương pháp hướng
3

dẫn trẻ làm quen với môi trường Đại học sư phạm Hà Nội
xung quanh

4

Tâm lí học mầm non

Đại học sư phạm Hà Nội

T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ BÝch §µo


25


×