Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh 02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.58 KB, 121 trang )

GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
Đề tài: Các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Những giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu trên từng thị trường
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
LỚP : 11QT01
Thành viên gồm:
1. Nguyễn Thị Thúy Hằng 08030516
2. Đoàn Thị Ngọc Quỳnh 08030594
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 1
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................3
I. Tình hình chung về thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
1. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam............................................4
2. Thị trường nhập khẩu cảu Việt Nam...........................................6
II. Tình hình xuất nhập khẩu trên từng thị trường chủ lực của Việt Nam.
Thuận lợi – Khó khăn & Các giải pháp xuất khẩu cho từng thị trường .
1. Hoa Kỳ ....................................................................................8
2. EU ..........................................................................................23
3. Nhật Bản ...............................................................................36
4. Trung Quốc ..........................................................................53
5. ASEAN...................................................................................68
6. Singapore..............................................................................83
7. Úc...........................................................................................93
8. Nga.......................................................................................104
III. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu.
KẾT LUẬN...........................................................................121
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................122


MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 2
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh thế giới có nhiều sự thay đổi theo xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, Việt Nam chúng ta cũng đã và đang có
những bước chuyển mình mạnh mẽ, đặc biệt là trên phương diện kinh tế với những thành tựu to lớn đạt được trong những
năm vừa qua. Những thành tựu đó không chỉ đem lại sự phát triển phồn vinh cho nền kinh tế, cuộc sống ấm no cho nhân dân
mà còn góp phần quan trọng mang lại sự ổn định về các mặt chính trị và xã hội. Với phương châm "đa dạng hoá thị trường, đa
phương hoá mối quan hệ kinh tế" Việt Nam đang bằng con đường xuất nhập khẩu hàng hoá, tìm kiếm, mở rộng thị trường, nâng
cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, trong tiến trình tiếp cận, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào thương mại thế giới và xuất nhập khẩu giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong
ngân sách quốc gia. Trong tiến trình hội nhập, Việt Nam đã và đang đạt được nhiều thành tựu, mở rộng ngày càng nhiều hơn
nữa mối quan hệ với các quốc gia trên thế giới. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được đa dạng, hàng hóa Việt Nam
đã dần dần khẳng định chỗ đứng trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, Việt Nam luôn phải đối mặt với những khó khăn, thách thức. Việt Nam vẫn chưa tận dụng, khai thác được tiềm
năng tăng kim ngạch xuất khẩu ở các thị trường chủ lực. Do đó, các doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan chức năng cần đưa
ra những giải pháp phù hợp để khắc phục khó khăn đã và đang gặp phải.
I. Tình hình chung về thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 3
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
1.Thị trường xuất khẩu của Việt Nam:
Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 2008 – 6 tháng đầu năm 2011.
ĐVT: 1000 USD, %
Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 6 tháng đầu năm 2011
Kim
ngạch
Tỷ trọng Kim
ngạch
Tỷ trọng Kim
ngạch
Tỷ trọng Kim

ngạch
Tỷ trọng
Tổng XK hàng hóa 62,904,468 100 57,613,410 100 71,630,319 100 42,310,477 100
EU 10,853,004 17.25 9,378,294 16.28 6,838,079 9.55 4,299,595 10.16
ASEAN 10,194,815 16.21 8,591,867 14.91 10,623,359 14.83 6,553,243 15.49
Hoa Kỳ 11,868,509 18.87 11,355,757 19.71 14,238,150 19.88 7,796,841 18.43
Nhật Bản 8,537,938 13.57 6,291,810 10.92 7,736,435 10.80 5,401,298 12.77
Trung Quốc 4,535,670 7.21 4,909,025 8.52 7,309,416 10.20 4,588,379 10.84
Úc 4,225,188 6.72 2,276,716 3.95 2,107,343 2.94 1,336,420 3.16
Nga 671,955 1.07 414,892 0.72 829,355 1.16 628,351 1.49
Singapore 2,659,728 4.23 2,076,253 3.60 2,121,313 2.96 1,163,286 2.75
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương)
Đồ thị biểu diễn kim ngạch xuất khẩu một số thị trường của Việt Nam
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 4
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
16,000,000
EU
ASEAN
Úc
Nga
Singapore
2008

2009
2010
6 tháng đầu năm 2011
Các thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt Nam: Mỹ, EU, ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc. Trong giai đoạn 2008-2011,
kim ngạch xuất khẩu vào tất cả các thị trường trọng điểm đều tăng trưởng ấn tượng: xuất khẩu vào EU tăng 32.21%, vào Nhật
tăng 20.06%, Mỹ tăng 44.74%, Trung Quốc tăng 51.42% và vào ASEAN tăng 29.54%.
Định hướng xuất khẩu của Việt Nam là đa dạng hóa thị trường, gia tăng xuất khẩu sang các nước châu Âu, châu Mỹ và giảm
xuất khẩu sang các nước châu Á.
2. Thị trường nhập khẩu của Việt Nam
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 5
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
Cơ cấu thị trường nhập khẩu giai đoạn 2008 – 6 tháng đầu năm 2011
ĐVT: 1000 USD, %
Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 6 tháng đầu năm 2011
Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng
Tổng NK hàng hóa 79,911,225 100 68,800,102 100 82,802,003 100 49,576,379 100
Trung Quốc 15,652,126
19.59
16,440,952 23.90 20,019,678 24.18 11,111,016 22.42
ASEAN 19,570,866 24.49 13,813,070 20.08 16,410,301 19.82 10,385,210 20.95
Singapore 9,392,533 11.75 4,248,355 6.17 4,101,144 4.95 3,290,443 6.64
Nhật Bản 8,240.663 10.31 7,468,092 10.85 9,000,000 10.87 5,620,194 11.34
Nga 969,571 1.21 1,414,733 2.06 999,354 1.21 355,964 0.72
Úc 1,360,514 1.7 1,050,035 1.53 2,007,662 2.42 1,157,238 2.33
Hoa kỳ 2,635,288 3.3 3,009,392 4.37 3,766,412 4.55 2,142,351 4.32
EU 5,445,162 6.81 6,417,515 9.33 9,125,003 11.02 3,498,205 7.06
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương)
Đồ thị biểu diễn kim ngạch nhập khẩu một số thị trường của Việt Nam
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 6
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

0
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
ASEAN
Singapore
Nga
Úc
EU
2008
2009
2010
6 tháng đầu năm 2011
Các đối tác Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất đều thuộc khu vực Đông Á: Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông. Trong giai đoạn 2008-2011, Việt Nam không ngừng gia tăng nhập khẩu để phục vụ cho
xuất khẩu các mặt hàng chủ lực.
Đáng chú ý là kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc không ngừng tăng cao, năm 2009 chiếm đến 23.5% trong tổng kim ngạch
nhập khẩu của Việt Nam. Kế đến là thị trường các nước Asean. Năm 2009 có xu hướng giảm nhập khẩu từ thị trường này, giảm
29.42% so với năm 2008
Nhìn chung Việt Nam vẫn còn lệ thuộc nhiều vào các thị trường nhập khẩu này. Đây trở thành vấn đề nan giải cho nền kinh tế
nước ta khi muốn tăng lượng xuất khẩu, nhất thiết phải tăng nhập khẩu nguyên phụ liệu để sản xuất.
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 7
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
II. Tình hình xuất nhập khẩu trên từng thị trường chủ lực của Việt Nam. Thuận lợi – Khó khăn & Các giải pháp
xuất khẩu cho từng thị trường.
1. Hoa Kỳ
Đây là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn mức tăng trưởng xuất khẩu chung của
cả nước, và là thị trường Việt Nam có bội thu cán cân thương mại lớn

1.1 Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
Xuất khẩu Nhập khẩu
Kim ngạch
(1000USD)
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
(1000USD)
Tỷ trọng
(%)
Cán cân
thương mại
(1000USD)
Tổng kim
ngạch
(1000USD)
2008 11,868,509 26.22 2,635,288 22.81 9,233,221 14,503,797
2009 11,355,757 25.09 3,009,392 26.05 8,346,365 14,365,149
2010 14,238,150 31.46 3,766,412 32.60 10,471,738 18,004,562
6 tháng đầu
năm 2011
7,796,841 17.23 2,142,351 18.54 5,654,490 9,939,192
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương
Đồ thị biểu diễn tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Hoa Kì.
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 8
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000

8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
16,000,000
2008 2009 2010 6 tháng đầu
năm 2011
Xuất khẩu (1000USD)
Nhập khẩu (1000USD)
Đồ thị biểu diễn cán cân thương mại giữa Việt Nam – Hoa Kì.
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
16,000,000
18,000,000
20,000,000
2008 2009 2010 6 tháng
đầu năm
2011
Cán cân thương mại
(1000USD)
Tổng kim ngạch (1000USD)
1.2. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 9
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa chủ yếu sang thị trường Hoa Kỳ
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương
Năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ là 11,8 tỷ USD. Tốc độ tăng là 17,6% không cao như năm 2007. Do cuộc
khủng hoảng tiền tệ ngày càng trầm trọng, người dân Mỹ ngày càng cắt giảm chi tiêu.
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 10
Sản phẩm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 6 tháng đầu năm 2010
Kim ngạch
(1000USD)
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
(1000USD)
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
1000USD)
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
(1000USD)
Tỷ trọng
(%)
Tổng xuất khẩu 11,868,509 100 11,355,757 100 14,238,150 100 7,796,841 100
Hàng dệt may 5,105,740 43.02 4,994,916 43.98 6,117,914 42.97 3,167,318 40.62
Giày dép 1,075,130 9.06 1,038,826 9.15 1,407,310 9.88 880,476 11.29
Gỗ 1,063,990 8.96 1,100,184 9.69 1,392,556 9.78 618,856 7.94
Thủy sản 738,888 6.23 711,149 6.26 955,929 6.71 484,101 6.21
Dầu thô 997,980 8.41 469,934 4.14 360,220 2.53 243,323 3.12
Máy vi tính, điện tử và linh
kiện

304,871
2.57
433,219
3.81
593,877 4.17 239,408 3.07
Hạt điều 267,718 2.26 255,224 2.25 372,368 2.62 166,197 2.13
Cà phê 210,770 1.78 196,674 1.73 250,132 1.76 210,482 2.70
Tiêu 46,585 0.39 43,615 0.38 57,626 0.40 68,289 0.86
Cao su 43,337 0.37 28,521 0.25 63,326 0.44 35,711 0.46
Hàng gốm sứ 40,638 0.34 29,322 0.26 33,035 0.23 19,494 0.25
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
Trong bối cảnh suy giảm kinh tế , mặc dù tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ trong năm 2008 giảm đi, nhưng xuất khẩu hàng
Việt Nam vào Mỹ, cụ thể là hàng dệt may vẫn tăng đạt 5,1 tỷ USD. Nổi bật hơn cả vẫn là nhóm hàng giày dép, từ 0,8 tỷ USD năm
2007 lên 1,1 tỷ USD năm 2008, tăng 21%. Mặt hàng tiêu phục hồi và tăng trưởng mạnh với tốc độ trên 100%.
Ngoại trừ mặt hàng cà phê suy giảm thì các nhóm hàng khác tuy có tăng nhưng không cao.
Năm 2009, bắt đầu khủng hoảng là quý 4 năm 2007, suy thoái nặng năm 2008 và chúng ta đã bước vào thời kỳ đại khủng
hoảng kinh tế năm 2009.
Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ và lan nhanh ra nhiều nước trên thế giới đã gây hậu quả trầm trọng cho nền kinh tế toàn cầu
và Việt Nam cũng bị ảnh hưởng lớn. Hầu hết các mặt hàng chủ lực đều tăng trưởng âm. Trong đó dầu thô(-52.9%), cao
su(-34.19%), gốm sứ(-27.85%). Duy chỉ có mặt hàng chè và máy vi tính, sp điện tử và linh kiện là tăng.
Năm 2010 , khủng hoảng kinh tế đã qua, xuất khẩu có dấu hiệu phục hồi. Kim ngạch xuất khẩu đạt 14,238 tỷ USD. Các mặt
hàng xuất khẩu đang dần phục hồi và có những mặt hàng tăng trưởng mạnh.
Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu hàng dệt may nhiều nhất của Việt Nam, đạt 4,9 tỷ USD. Đứng thứ hai (sau Đức) về xuất khẩu
cà phê của Việt Nam với kim ngạch đạt 335 triệu USD. Việt Nam vẫn là thị trường xuất khẩu gỗ nhiều nhất, với kim ngạch 989
triệu USD. Dầu thô từ mức tăng trưởng âm đã phục hồi trở lại. Kim ngạch đạt 367 triệu USD.
6 tháng đầu năm 2011, với tình hình phát triển ổn định, thị trường Mỹ vẫn chiếm ưu thế cho các mặt hàng xuất khẩu của
nước ta. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu đạt 7,796 tỷ USD, các mặt hàng giày da, cao su, thủy sản 6 tháng vừa qua tăng lên đáng
kể, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2010.
1.3 Những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu những hàng hóa chủ yếu từ thị trường Hoa Kỳ

MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 11
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
Sản phẩm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 6 tháng đầu năm 2011
Kim ngạch
(1000USD)
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
(1000USD)
Tỷ
trọng
(%)
Kim ngạch
(1000USD)
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
(1000USD)
Tỷ trọng
(%)
Tổng NK 2,635,288 100 3,009,392 100 3,766,412 100 2,142,351 100
Sữa và sản phẩm từ
sữa
63,497 2.41 716,235 23.80 141,099 3.75 101,361 4.73
Ô tô nguyên chiếc
các loại
255,371 9.69 269,890 8.97 95,964 2.55 39,686 1.85
Bông các loại 194,936 7.40 193,649 6.43 254,237 6.75 354,602 16.55
Thức ăn gia súc và
nguyên liệu

140,287 5.32 176,013 5.85 356,384 9.46 121,393 5.66
Chất dẻo nguyên liệu 157,130 5.96 146,866 4.88 141,358 3.75 106,628 4.98
Gỗ và sản phẩm gỗ 123,447 4.68 103,688 3.45 151,282 4.02 68,686 3.21
Sản phẩm hoá chất 55,830 2.12 93,012 3.09 122,305 3.25 70,218 3.28
Máy vi tính, sp điện tử
và linh kiện
129,627 4.92 89,178 2.96 194,447 5.16 60,475 2.82
NPL dệt may da giày 132,955 5.05 76,719 2.55 158,818 4.22 89,373 4.17
Phân bón các loại 2,836 0.11 62,033 2.06 9,514 0.25 2,694 0.13
Hoá chất 33,960 1.29 57,972 1.93 79,969 2.12 53,893 2.52
Sắt thép các loại 65,686 2.49 55,498 1.84 27,153 0.72 43,576 2.03
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thươg
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 12
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
Năm 2008, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Hoa Kỳ đạt 2,6 tỷ USD, tăng 55% so với 2007, chiếm 3,26%
trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước.
Ba mặt hàng có tốc độ nhập khẩu tăng cao là Thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 119%; Bông các loại tăng 139%; Sắt thép
các loại tăng 113%.
Các mặt hàng khác có tăng; còn phân bón vẫn tiếp tục giảm, tốc độ tăng trưởng âm -41%.
Năm 2009, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cao nhất trong ba năm gần đây đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 14% so với 2008, chiếm
9,17% tỷ trọng cả nước.
Những mặt hàng có mức nhập khẩu tăng đột biến là Sữa và sản phẩm sữa, phân bón các loại. Ngoài ra các nhóm hàng khác
đều giảm. Trong đó giảm mạnh nhất là nguyên phụ liệu dệt may và gia dày giảm 47%.
Năm 2010, hầu hết các nhóm hàng đều phục hồi tốc độ nhập khẩu. Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ
Hoa Kỳ đạt 3,766 tỷ USD, tăng 44% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả
nước
6 tháng đầu năm 2011, Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 2,142 tỷ USD.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: thức
ăn gia súc và nguyên liệu đạt 121,51 triệu USD, tăng 132,4% so với cùng kỳ, chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch; sữa và sản
phẩm sữa đạt 101 triệu USD, tăng 201,7% so với cùng kỳ, chiếm 3,4% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm trừ sâu và nguyên
liệu đạt 3 triệu USD, giảm 47,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch;
1.4 Thành công và thuận lợi:
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 13
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
1.4.1 Thành công
Hợp tác kinh tế song phương được coi là lĩnh vực hợp tác quan trọng và nổi bật nhất giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong 15 năm
qua (1995 - 2010) với kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều lên đến 10 tỷ USD vào nữa đầu năm 2011.
MỘT SỐ SỰ KIỆN QUAN TRỌNG TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ.
Năm 2000 Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết từ tháng 7/2000. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được thực thi sẽ
“M ở rộng quan hệ thương mại, đầu tư và hợp tác kinh tế vì lợi ích của cả hai nước, góp phần thúc đẩy hơn nữa quan hệ song
phương, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân hai nước, đóng góp vào hoà bình, ổn định và phát triển trong khu vực và trên thế
giới”
Năm 2001 Hoa Kỳ và Việt Nam thực thi Hiệp định Thương mại Song Phương (BTA).
Hoa Kỳ trao cho Việt Nam Quy chế Quan hệ Thương mại Bình Thường (NTR), Tối huệ quốc, làm giảm mức thuế trung bình đối
với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam từ khoảng 40% xuống còn 4%.
Năm 2003 Hoa Kỳ và Việt Nam ký Hiệp định Song phương về Vận tải Hàng không đầu tiên bao gồm cả vận chuyển hàng hóa
và hành khách.
Năm 2006 Hoa Kỳ trao Quy chế Thương mại Bình thường Vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam.
Năm 2007 Hiện thực hoá cam kết của hai Chính phủ coi Hiệp định Thương mại Song phương (BTA) là bước đệm cho việc Việt Nam
gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào ngày 11 tháng 1 năm 2007.
Hoa Kỳ và Việt Nam ký Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư (TIFA).
Năm 2008 Hoa Kỳ và Việt Nam đàm phán Hiệp định Bầu trời mở dành cho vận chuyển hàng hóa Hoa Kỳ và Việt Nam bắt đầu
đối thoại về Hiệp định Đầu tư Song phương (BIT).
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 14
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
Năm 2010 Cùng với sáu đối tác khác, Hoa Kỳ và Việt Nam khởi động đàm phán hiệp định tự do thương mại khu vực, Hiệp
định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), nền tảng tiềm năng cho việc hội nhập kinh tế giữa các nước trong khu vực Châu Á
Thái Bình Dương, thúc đẩy các lợi ích kinh tế của Hoa Kỳ và Việt Nam.
Bên cạnh Hiệp định Thương mại Việt Nam (BTA) ký năm 2001 làm nền tảng, hai nước đã ký kết nhiều hiệp định chuyên sâu

trên các lĩnh vực như: Hiệp định dệt may, Hiệp định Bảo hiểm đầu tư OPIC, Hiệp định hàng không, Sáng kiến nâng cao năng lực
cạnh tranh.
1.4.2 Thuận lợi
Đây là thị trường khổng lồ với kim ngạch nhập khẩu hàng hóa mỗi năm đạt gần 2.000 tỷ USD.
Là thị trường đa sắc tộc, đa dạng về nhu cầu, mức độ sử dụng. Thu nhập bình quân đầu người ở Mỹ rất cao, nhưng chênh
lệch về thu nhập, mức sống cũng không nhỏ. Người dùng hàng cao cấp đắt tiền cũng có, người dùng hàng chất lượng vừa phải,
giá thấp, đặc biệt là đối tượng dân nhập cư vào Mỹ (mỗi năm khoảng hơn 1 triệu người) cũng chiếm đa số.
Mỹ là thị trường có nhu cầu nhập khẩu rất lớn và đa dạng, nhất là đối với các mặt hàng mà ta đang có tiềm năng như dệt
may, giầy dép, đồ gỗ, thủy sản, điện tử, điện và gia công cơ khí. Tuy nhiên, để tiếp tục gia tăng kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ,
các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú ý tăng cường sức cạnh tranh, nhất là ở những mặt hàng công nghiệp chế biến và chế
tạo có hàm lượng giá trị gia tăng cao.
Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ (BTA) có hiệu lực từ cuối năm 2001 đã dẫn đến tăng trưởng xuất khẩu nhảy vọt của ta sang
Hoa Kỳ. Với BTA, hàng hóa xuất khẩu của ta sang Hoa Kỳ đã được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (MFN) thấp hơn
nhiều lần so với thuế không ưu đãi mà ta phải chịu trước đó, làm cho hàng hóa của ta có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà nhập
khẩu Hoa Kỳ.
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 15
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
Một số doanh nghiệp Hoa Kỳ đang có quan hệ làm ăn với Trung Quốc cũng muốn mở rộng hoặc chuyển kinh doanh sang Việt
Nam. Nguyên nhân chủ yếu có thể do Trung Quốc đang trở thành đối thủ chiến lược của Hoa Kỳ.
Hàng dệt may: Các sản phẩm dệt may được sản xuất tại Hoa Kỳ chủ yếu tập trung ở một số nhóm hàng chính như thêu
ren, đồ dùng trong nhà như thảm, rèm cửa và vải bọc cho các sản phẩm nội thất. Các công ty lớn của Hoa Kỳ chủ yếu chuyên
sâu vào các dòng sản phẩm chất lượng cao, trong khi đó các công ty vừa và nhỏ lại thành công với những sản phẩm dệt may
hàng loạt. Việt Nam có thế mạnh trong lĩnh vực này
Gỗ và các sản phẩm gỗ: Nhu cầu nhập khẩu đồ gỗ của Hoa Kỳ lớn và tiếp tục tăng. Hàng đồ gỗ dùng trong phòng ngủ của
Trung Quốc vẫn tiếp tục bị thuế chống bán phá giá. Năng lực cung của Việt Nam tiếp tục tăng.
Người tiêu dùng Hoa Kỳ rất ưa chuộng các sản phẩm đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ của Việt Nam nhờ có giá cả, mẫu mã phù
hợp, chất liệu độc đáo, nhất là các loại sản phẩm dùng làm nội thất gia đình. Đây chính là nhóm hàng mà các doanh nghiệp Việt
Nam đang có thế mạnh..
Thủy sản: Nhu cầu nhập khẩu hàng thủy sản của Mỹ sẽ tăng cao trong thời gian tới do sự cố tràn dầu ở vịnh Mexico làm ảnh
hưởng môi trường và sản lượng khai thác thủy sản của nước này, khiến các nhà cung cấp hải sản ở Mỹ phải quay sang các nhà

nuôi tôm ở châu Á để bảo đảm đủ nguồn cung, đáp ứng nhu cầu của người dân Mỹ về các sản phẩm tôm.
Một số quốc gia xuất khẩu tôm sang Mỹ cũng đang gặp khó khăn như Ecuado giảm diện tích nuôi, các nước ASEAN đang
vào vụ thả nuôi, Mexico bị cấm xuất khẩu do vi phạm luật về bảo vệ môi trường biển. Do vậy, Việt Nam đang có nhiều lợi thế để
tăng tốc xuất khẩu thủy sản sang thị trường này trong thời gian tới.
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 16
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
Mặt hàng giày dép: Nhu cầu nhập khẩu của Hoa Kỳ lớn và vẫn tiếp tục tăng. Xuất khẩu của Trung Quốc vào Hoa Kỳ vẫn
tăng nhưng có thể chậm lại, kim ngạch của các nước khác có thể giảm hoặc tăng thấp. Việt Nam đã trở thành nước sản xuất
giày dép được các nhà sản xuất và bán lẻ lớn trên thế giới quan tâm.
1.5 Hạn chế và Khó khăn:
1.5.1. Hạn chế:
Quy mô sản xuất nhỏ và gia công thuần túy vẫn còn là những trở ngại lớn nhất,cản bước tiến của Doanh nghiệp Việt Nam
đến với thị trường Hoa Kỳ.
Khó khăn với các doanh nghiệp Việt Nam trong tiếp cận với thị trường Hoa Kỳ chính là việc làm sao có được thông tin đầy đủ,
chính xác về quy định pháp lý, các hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật với hàng hóa, sản phẩm, môi trường, điều kiện lao động và thực
hiện đúng các quy định đó.
Đối với hàng dệt may:
Tuy được bãi bỏ hạn ngạch nhưng chịu áp lực cạnh tranh lớn.
• Trình độ công nghệ của các xí nghiệp may Việt Nam chưa cao.
• Các doanh nghiệp may mặc Việt Nam chủ yếu thực hiện gia công cho các hãng nước ngoài vì vậy không tạo lập được
thương hiệu và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
• Thị trường Hoa Kỳ đòi hỏi hết sức khắt khe về chất lượng thì số doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9000 và SA 8000 còn quá ít ỏi.
• Chưa có hệ thống phân phối hàng hóa trên thị trường Hoa Kỳ để tạo lập quan hệ liên kết chặt chẽ và thường xuyên với
các hãng nhập khẩu sẽ gây khó khăn trong việc tạo chỗ đứng ổn định, khả năng mở rộng thị trường.
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 17
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
• Nhiều doanh nghiệp trong ngành đã tích cực đầu tư cải tạo, mở rộng và xây mới nhà xưởng nhưng do chưa có sự chuẩn
bị từ trước nên rất thiếu hụt công nhân có tay nghề bậc cao.
• Những khó khăn về rào cản thương mại, nguồn nguyên liệu khan hiếm.

Mặt hàng gỗ:
• Công nghệ sản xuất lạc hậu, phần lớn dây chuyền thiết bị, máy móc được sản xuất từ Đài Loan, Trung Quốc, chỉ một số ít
sản xuất tại Đức, Italy, Nhật.
• Các doanh nghiệp chế biến gỗ là doanh nghiệp vừa và nhỏ, yếu về năng lực quản lý, thiếu công nhân kỹ thuật, thiếu vốn.
• Nguồn nguyên liệu đang cạn kiệt dần, trong khi đó giá nguyên liệu gỗ lại gia tăng.
Mặt hàng thủy sản:
• Việc thu gom đánh bắt của người dân và làm sao có giấy phép chứng nhận xuất xứ cho hàng thủy sản là vấn đề mà
không ít doanh nghiệp gặp phải.
• Nhập khẩu nguyên liệu thủy sản (gồm tôm, cá, nhuyễn thể chân đầu…) rơi vào tình trạng thiếu trầm trọng nguồn
nguyên liệu trong nước.
• Việc nhập khẩu nguyên liệu thủy sản đông lạnh để gia công, chế biến hàng xuất khẩu lại đang gặp nhiều khó khăn khi
cùng một lúc phải chịu các thủ tục kiểm soát đồng thời của 4 văn bản hiện hành của Bộ NN&PTNT: Quyết định 118/2008,
Thông tư 78/2009, Thông tư 06/2010 và Thông tư 25/2010 với việc kiểm soát đồng thời của Cục Thú y và Cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD).
Số nhà máy chế biến hải sản không ngừng tăng lên trong khi năng lực nuôi trồng, khai thác trong nước có hạn, cạnh tranh
trở nên gay gắt.
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 18
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
1.5.2. Khó khăn
Hệ thống luật pháp của Hoa Kỳ vào loại phức tạp nhất thế giới còn của Việt Nam thì chưa định hình rõ ràng và đang còn có
những khác biệt về nhiều mặt.
Là thị trường có nhiều vụ hàng nhập khẩu bị khởi kiện nhất thế giới, kiện chóng bán phá giá, kiện trợ cấp.
Sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển và quy mô của nền kinh tế hai nước tạo ra những thách thức không nhỏ đối với
ta một nước sản xuất nhỏ, trình độ công nghệ thấp, quản lý kém, chưa phát triển đồng đều. Một nước đã có hệ thống thị trường
phát triển trên 200 năm còn một nước đang chuyển đổi sang kinh tế thị trường.
Hệ thống rào cản thương mại, vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến chất lượng, quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa
Cạnh tranh ác liệt, nhất là thị trường mở như Hoa Kỳ, các nước vào đây từ lâu còn ta mới chỉ bắt đầu, hàng hóa của Việt Nam
sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysial, các nước Nam Mỹ…
Đối với hàng dệt may:
• Cơ chế của Hoa Kỳ giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và nguy cơ tự khởi kiện điều tra chống bán phá giá.

• Đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ có hiệu lực từ ngày 1/1/2010.Theo đạo luật này, các lô hàng XK vào
Mỹ phải có giấy kiểm nghiệm của bên thứ 3 xác nhận sản phẩm sử dụng nguyên liệu đảm bảo cho sức khỏe người tiêu
dùng. Nhà sản xuất sẽ phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho người tiêu dùng. Theo rào cản kỹ thuật
này, Việt Nam phải có 1 phòng thí nghiệm hiện đại đủ tiêu chuẩn để được phía Mỹ công nhận và cấp giấy chứng nhận.
Bên cạnh đó phải tiếp tục tăng tỷ lệ sản xuất nguyên vật liệu trong nước, giảm nhập siêu.
• Chịu nhiều rào cản kỹ thuật ngày càng tinh vi hơn: Luật tăng cường an toàn sản phẩm tiêu dùng 2008 (CPSIA)
Mặt hàng gỗ:
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 19
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
 Nguy cơ mặt hàng gỗ bị kiện phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ là rất lớn. Trong vòng 10 năm qua, lượng gỗ và sản phẩm
gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này đã tăng gấp 10 lần, giá cả thấp hơn nhiều so với giá của các nước thứ 3
(nước để so sánh, có nền kinh tế thị trường đầy đủ). Mặt khác, khi một số doanh nghiệp sản xuất mặt hàng trên tại Trung
Quốc bị Hoa Kỳ kiện, họ đã chuyển hướng đầu tư sang Việt Nam (tại Nhơn Trạch, Bình Dương, Đồng Nai) khiến nguy cơ
bị kiện càng cao.
 Đạo luật Lacey của Mỹ bắt đầu có hiệu lực ngày 1/04/2010 cũng thắt chặt hơn việc kiểm soát nguồn gốc sản phẩm gỗ.
Mặt hàng thủy sản:
 Về chất lượng, theo quy định của Mỹ, tất cả các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài vào Mỹ, đặc biệt là các mặt hàng thực
phẩm chế biến, trong đó có hàng thuỷ sản, đều phải qua khâu kiểm tra chất lượng rất chặt chẽ của Cơ quan Kiểm soát
chất lượng thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA).
 Hàng Việt Nam vẫn phải cạnh tranh quyết liệt với rất nhiều sản phẩm của các nước khác như Thái Lan và các nước
AESAN khác cùng có mặt trên thị trường này. Theo một số doanh nghiệp đã và đang có mặt trên thị trường Mỹ, nếu xét về
chất lượng, hàng thuỷ, hải sản của Việt Nam hoàn toàn không thua kém so với các nước khác, song do phải chịu thuế suất
đầu vào cao (20- 40%), nên giá thành bị đội lên quá cao, khiến sức cạnh tranh của hàng Việt Nam bị giảm đáng kể.
Da giày
 Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước xuất khẩu giày; trong đó đáng chú ý là Trung Quốc.
 Trình độ kỹ thuật, quản lý sản xuất chưa cao, chi phí lớn làm cho giá thành cao, điều này rất bất lợi khi xuất khẩu vào thị
trường Mỹ.
 Phần lớn các doanh nghiệp của ta còn phụ thuộc vào đối tác gia công nên việc thâm nhập thị trường Mỹ chưa chủ động.
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 20
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

 Đối với số đông các doanh nghiệp, việc hiểu biết các quy định, các luật trong thương trường Mỹ còn ít.
1.6 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao thương với
Mỹ
Những vấn đề các doanh nghiệp cần quan tâm là: mau chóng đưa ra
những
tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, đồng
thời đẩy mạnh công tác kiểm tra vệ sinh
thực
phẩm nhằm tránh những vụ việc như vụ cá basa của Việt Nam tại thị trường Mỹ
vừa
qua; xây dựng thương hiệu riêng cho các sản phẩm của mình; đa dạng hóa mẫu

sản phẩm; các doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Việt Nam cần hình thành các chuỗi
liên
kết để có thể hỗ trợ lẫn nhau phát triển; tích cực đầu tư công nghệ hiện
đại với
mục
đích tăng tính công nghệ trong sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của
hàng hóa Việt Nam trên
thị trường
Mỹ.
Các ngành công nghiệp Hoa Kỳ thường lẳng lặng thuê luật sư tiến hành
thu
thập thông tin, số liệu, chuẩn bị hồ sơ và
chọn thời điểm thích hợp có lợi nhất cho
họ
để bất ngờ nộp hồ sơ khởi kiện. Nếu không được chuẩn bị trước, các doanh
nghiệp

Việt Nam bị động sẽ trở tay không kịp và có thể bị thua thiệt lớn do mất thị
trường.
Vitas có thể liên kết với các hiệp hội nhập khẩu, các nhà nhập khẩu và các
tập
đoàn bán lẻ ở Hoa Kỳ để tạo lực lượng và
dư luận ủng hộ khi vụ việc xảy ra,
đồng
thời cũng cần có phương hướng chuẩn bị thị trường thay thế nếu bị thua
kiện.
Đ

tránh bất kỳ vấn đề rắc rối từ đầu vào đối với Chính phủ Hoa Kỳ (Hải
quan
và CPSC), các nhà sản xuất nên tuân thủ
cả những Quy định bắt buộc của CPSC

tiêu chuẩn khu vực tư nhân (tiêu chuẩn tự nguyện). Các nhà nhập khẩu và nhà
sản
xuất phải nắm rõ chính xác các tiêu chuẩn nào cần phải đáp ứng. Nhà sản xuất
nước
ngoài cần nắm rõ danh sách các
tiêu chuẩn bắt buộc và tự nguyện hiện hành. Cụ
thể
hoá các tiêu chuẩn tự nguyện và các yêu cầu
khác.
Đ

nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoài những hỗ trợ của nhà nước, các
doanh
nghiệp cũng nên chủ động đầu tư vào

nghiên cứu mẫu mã, kiểm soát chặt chẽ
nguyên
liệu đầu vào.
Đ
ồng
thời, chủ động tìm kiếm thêm khách hàng mới bằng việc
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 21
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
tham
gia
hội trợ triển lãm tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử, tìm hiểu kỹ thông
tin
trước khi tham gia một thị
trường cụ
thể.
.
2. EU
EU là thị trường xuất quan trọng đối với Việt Nam sau thị trường Hoa Kỳ, với 27 nước thành viên Là thị trường có 500 triệu
khách hàng, với mức thu nhập bình quân đầu người cao nhất trong trên 350 liên kết kinh tế quốc tế, sức mua mõi người
3270USD/năm, EU được xem là một thị trường lớn và đầy hấp dẫn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Về thị trường: Tiếp tục khai thác triệt để các thị trường trọng điểm có kim
ngạch
lớn, cụ thể:
Đ
ức,
Anh, Pháp,Hà
Lan, Bỉ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến
thương
mại vào các thị trường “mới” của
EU,

2.1 Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 22
NĂM
Xuất khẩu Nhập khẩu
Giá trị
(1000 USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(1000 USD)
Tỷ trọng
(%)
Cán cân thương mại
(1000USD)
Tổng kim
ngạch
(1000USD)
2008 10,853,004 34.60 5,445,162 30.82 5,407,842 16,298,166
2009 9,378,294 29.90 6,417,515 36.32 2,960,779 15,795,809
2010 6,838,079 21.80 3,750,229 21.23 3,087,850 10,588,308
6 tháng đầu
năm 2011
4,299,595 13.71 2,054,792 11.63 2,244,803 6,354,387
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
Đồ thị biểu diễn tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – EU.
Đồ thị biểu diễn cán cân thương mại giữa Việt Nam – EU.
0
2,000,000
4,000,000

6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
16,000,000
18,000,000
2008 2009 2010 6 tháng
đầu năm
2011
Cán cân thương mại
(1000USD)
Tổng kim ngạch (1000USD)
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 23
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
2008 2009 2010 6 tháng
đầu năm
2011
Xuất khẩu(1000USD)
Nhập khẩu(1000USD)
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
2.2 Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa chủ yếu sang thị trường EU
Sản phẩm

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 6 tháng đầu năm 2011
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(1000
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng xuất khẩu 10,853,004 100 9,378,294 100 6,838,079 100 4,299,595 100

Giày dép các loại 2,508,276 23.11 1,948,304 20.77 1,366,095 19.98 718,143 16.70
Hàng dệt may 1,703,627 15.7 1,602,939 17.09 1,092,101 15.97 683,891 15.91
Hải sản 1,149,207 10.59 1,050,453 11.2 564,649 8.26 318,302 7.40
Cà phê 994,310 9.16 813,078 8.67 339,961 4.97 314,780 7.32
Gỗ và sản phẩm gỗ 806,351 7.43 550,168 5.87 456,651 6.68 210,278 4.89
Máy vi tính và linh kiện 457,024 4.21 415,662 4.43 433,736 6.34 182,130 4.24
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù 327,620 3.02 292,200 3.12 208,586 3.05 120,050 2.79
Hạt điều 253,368 2.33 186,290 1.99 213,587 3.12 103,086 2.40
Hạt tiêu 93,857 0.86 105,379 1.12 112,620 1.65 83,261 1.94
Sản phẩm gốm sứ 120,921 1.11 77,690 0.83 61,869 0.90 26,870 0.62
Cao su 165,608 1.53 77,290 0.82 116,814 1.71 69,780 1.62
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 24
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt 10.8 tỉ USD, tăng 19% so với năm 2007. EU là thị trường nhập khẩu giày dép
của Việt Nam lớn thứ 2 trên thế giới (sau Hoa Kỳ) và được coi là thị trường trọng điểm của Việt Nam, năm 2008 kim ngạch xuất
khẩu giày dép sang EU đạt 2.5 tỳ USD, tăng 15% so với năm 2007.
Kim ngạch xuất khẩu dệt may sang EU năm 2008 đạt 1,7 tỷ USD, tăng 13,6% so với năm 2007.
Các mặt hàng khác vẫn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Trong đó hạt điều tăng 53%, sản phẩm nhựa tăng 33%.
Năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt 9,3 tỉ USD, giảm 13,59% so với năm 2008.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2009 đã ảnh hưởng rõ rệt đến kim ngạch xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng năm 2009
Số liệu thống kê ở trên cho thấy những mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng trưởng âm. Có thể nói năm 2009 là năm khó
khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường EU. Giày dép giảm 22.3%; hàng dệt may giảm 5.91%; cà phê giảm 18%;
Những mặt hàng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bao gồm sản phẩm từ nhựa giảm 94%; cao su giảm 53%; hàng gốm sứ giảm
35%.
Trong tình hình suy thoái kinh tế nói chung, năm 2009 các doanh nghiệp xuất khẩu càng gặp khó khăn hơn vì thị trường này
áp dụng các biện pháp bảo hộ.
Năm 2010, Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang EU đạt 6,833 tỷ USD.
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh sang EU trong năm có giày dép giảm 19,6% xuống còn 1,3 tỷ USD so
với năm 2009, sản phẩm gỗ giảm 9,3%, xuống 456,651 triệu USD so với năm 2009; nhân hạt điều tăng27% đạt 213,587 USD; cà

phê giảm 40%, đạt 339 triệu USD; túi xách, va li, ví da giảm 8,4% đạt 208 triệu USD so với năm 2010. Ngoài ra, xuất khẩu hàng
dệt may, mặt hàng xuất khẩu chủ lực thứ 2 sau giày dép cũng đạt khá đạt 1,092 triệu USD, giảm 5,18%.
MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 25

×