Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.26 KB, 69 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ ANH TUẤN

BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ ANH TUẤN

BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật kinh tế
Mã: 8 38 01 07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ MAI THANH

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi là Lê Anh Tuấn, Học viên cao học đợt 1 -2017 chuyên ngành Luật
Kinh tế tại Học viện Khoa học xã hội, xin cam đoan luận văn “Bảo hộ tên
thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tác giả
thực hiện.
Các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân khác
được tham khảo, sử dụng, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn
gốc một cách trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung đã cam
đoan ở trên.
Tác giả luận văn

Lê Anh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI VÀ CƠ SỞ
PHÁP LUẬT BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI ............................................ 7
1.1. Tên thương mại và quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại 7
1.2 Lý luận về bảo hộ tên thương mại ........................................................ 14
1.3 Cơ sở pháp luật bảo hộ tên thương mại ................................................ 22
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ TÊN
THƯƠNG MẠI............................................................................................. 34
2.1 Thực trạng pháp luật Việt Nam về điều kiện và hình thức xác lập quyền
sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại ............................................... 34
2.2 Thực trạng pháp luật bảo hộ nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối
với tên thương mại ...................................................................................... 36
2.3 Thực trạng thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
..................................................................................................................... 44
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

PHÁP LUẬT BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI .......................................... 50
3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam
..................................................................................................................... 50
3.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam bảo hộ tên thương mại . 52
KẾT LUẬN ................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 62


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

SHTT

: Sở hữu trí tuệ

SHCN

: Sở hữu công nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


TRIPS

: Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến
thương mại của quyền sở hữu trí tuệ

WIPO

: Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quyền sở hữu công nghiệp nói
chung và quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại nói riêng được
coi là tài sản quý giá của chủ thể kinh doanh trên thị trường. Tên thương mại
của chủ thể kinh doanh là một trong những yếu tố đầu tiên thể hiện sự thành
công của chủ thể kinh doanh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Sự thành đạt của mỗi chủ thể kinh doanh thường gắn liền với giá trị tên
thương mại mà chủ thể kinh doanh đó đã tạo ra. Thậm chí với một số chủ thể
kinh doanh, tên thương mại có thể là tài sản có giá trị nhất mà họ sở hữu. Lý
do khi khách hàng đã quen với tên thương mại của chủ thể kinh doanh, họ
đánh giá cao nhãn hiệu, danh tiếng, hình ảnh hoặc một số phẩm chất của chủ
thể kinh doanh đó, họ sẽ trung thành với sản phẩm đó và sẵn sàng trả nhiều
tiền hơn để mua sản phẩm mang nhãn hiệu mà họ thừa nhận và đáp ứng kỳ
vọng của họ.
Bên cạnh đó việc bảo vệ tên thương mại cũng cần được doanh nghiệp

quan tâm trên cơ sở và nội dung quyền được bảo hộ tên thương mại. Khi tham
gia hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần nên thường xuyên kiểm tra,
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm để kịp thời ngăn chặn các chủ thể khác
sử dụng tên thương mại của mình. Theo quy định pháp luật thời hiệu để xử lý
hành vi vi phạm tên thương mại không quá ba năm tính từ ngày hành vi vi
phạm xảy ra. Điều này có nghĩa rằng nếu doanh nghiệp không kịp thời phát
hiện ra hành vi vi phạm tên thương mại thì sẽ tạo ra sự khó khăn cho chính
doanh nghiệp trong việc ngăn chặn người vi phạm tiếp tục sử dụng tên thương
mại. Về việc không kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm này sẽ gây thiệt hại
lớn cho doanh nghiệp sở hữu hợp pháp tên thương mại.

1


Theo đó, hệ thống pháp luật về tên thương mại được xây dựng tương
đối hoàn chỉnh, đáp ứng chuẩn mực quốc tế như: Các cam kết tham gia Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), các điều ước quốc tế Việt Nam là thành
viên.
Chính vì những lý do trên, học viên đã lựa chọn vấn đề “Bảo hộ tên
thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay”

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến bảo hộ tên thương mại đã có các công trình nghiên cứu
và các bài viết đăng trên các tạp chí cụ thể như sau: Bài viết “Bảo hộ tên
thương mại và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hộ tên thương
mại ở Việt Nam” tác giả Nguyễn Thị Quế Anh – Tạp chí Khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2002;“Một số vấn đề về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với tên thương mại trên thế giới” tác giả Nguyễn Thị Quế Anh Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2002; “Pháp luật về bảo hộ
tên thương mại của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt
Nam” tác giả Bùi Huyền – Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, năm 2014; “Bảo hộ

tên thương mại và nhãn hiệu – những tình huống có thể phát sinh” tác giả Lê
Tùng – Tạp chí nghiên cứu pháp luật, năm 2014; “Tên thương mại và nhãn
hiệu – từ cách định nghĩa đến tình huống pháp lý có thể phát sinh” tác giả Lê
Tùng – Tạp chí nghiên cứu pháp luật, năm 2008; Luận văn thạc sỹ “Bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại theo quy định của pháp luật
Việt Nam” tác giả Bùi Thị Huyền – Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội
(Năm 2010); Luận văn Thạc sỹ “Xung đột giữa nhãn hiệu và tên thương mại
trong bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo quy định của
pháp luật Việt Nam” tác giả Nguyễn Thị Thu - Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội. (Năm 2012) ...

2


Những bài viết, công trình nghiên cứu trước đó đã phần nào làm rõ vấn
đề bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam, việc vi phạm quyền đối
với tên thương mại theo pháp luật sở hữu trí tuệ và thực tiễn giải quyết. Tuy
nhiên, vẫn chưa giải quyết được những vấn đề thực tiễn đặt ra như: Tình trạng
tranh chấp, xâm phạm quyền đối với tên thương mại vẫn diễn ra khá phổ biến,
các doanh nghiệp Việt Nam chưa chủ động trong việc bảo hộ tên thương mại,
hiểu biết về tên thương mại nói chung và điều kiện bảo hộ tên thương mại nói
riêng chưa được đầy đủ. Các quy định về bảo hộ tên thương mại trong pháp
luật sở hữu trí tuệ vẫn còn chưa thật sự thống nhất, bộc lộ nhiều bất cập và
hạn chế. Sự thiếu nhất quán trong việc quy định thẩm quyền của các cơ quan
hữu quan, cơ quan đăng ký tên doanh nghiệp và cơ quan bảo hộ tên thương
mại… đã gây ra nhiều tranh chấp khó giải quyết, ảnh hưởng không nhỏđến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng
đến môi trường cạnh tranh lành mạnh. Thông qua việc nghiên cứu đề tài “Bảo
hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay” học viên sẽ phân tích,
làm rõ hơn thực trạng bảo tên thương mại ở Việt Nam hiện nay, đồng thời đưa

ra một số giải pháp để hoàn thiện quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ và các
văn bản pháp luật liên quan về bảo hộnhãn hiệu và tên thương mại.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Xác định nội dung bảo hộ tên thương mại; đánh giá thực trạng áp dụng
các quy định pháp luật bảo hộ tên thương mại nhằm đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo hộ tên thương mại.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được những mục tiêu đặt ra ở trên, luận văn cần thực hiện một
số nhiệm vụ sau:

3


- Phân tích làm rõ một số khái niệm, đặc điểm bảo hộ tên thương mại
và cơ sở pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về bảo hộ tên thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam
hiện nay và thực tiễn bảo hộ tên thương mại hiện nay.Nêu lên những bất cập,
tồn tại, hạn chế trong thực hiện quy định của pháp luật liên quan bảo hộ tên
thương mại ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật sở hữu trí tuệ về nâng cao
hiệu quả bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Tên thương mại và cơ sở pháp lý cũng như cơ chế bảo hộ tên thương
mại.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu về bảo hộ tên
thương mại theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên mà không mở rộng đến các đối tượng liên quan như tên doanh

nghiệp, nhãn hiệu… Việc phân tích chỉ nhằm xác định rõ đối tượng nghiên
cứu của luận văn.
Phạm vi thời gian: Từ 2005 đến nay, tính từ thời điểm ban hành Luật sở
hữu trí tuệ năm 2005.
Phạm vi không gian: Thực trạng bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam
theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên.

4


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Sử dụng cơ sở lý luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh để làm rõ những vẫn đề
lý luận. Vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về sở hữu trí tuệ và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, về nhiệm vụ phát triển
đất nước qua từng giai đoạn phát triển.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả còn kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích,
tổng hợp, so sánh, điều tra, khảo sát…kết hợp giữa lý luận với thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần làm rõ lý luận về bảo hộ tên thương mại. Từ đó có
thể đánh giá nội dung bảo hộ tên thương mại.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, sinh viên
quan tâm đến vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và bảo bộ tên
thương mại nói riêng. Luận văn sẽ góp phần đánh giá thực trạng bảo hộ tên
thương mại của các doanh nghiệp ở Việt Nam, từ đó chứng minh được vài trò

bảo hộ tên thương mại trong tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế,.
Đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn chỉnh cơ chế thực thi bảo hộ tên thương
mại, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, giúp các doanh nghiệp hoạt động
chân chính bảo vệ được quyền lợi của mình.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về bảo hộ tên thương mại và cơ sở pháp luật bảo hộ
tên thương mại

5


Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo hộ tên thương mại
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo hộ
tên thương mại

6


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI
VÀ CƠ SỞ PHÁP LUẬT BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI
1.1. Tên thương mại và quyền sở hữu công nghiệp đối với tên
thương mại
1.1.1 Khái niệm tên thương mại
Tên thương mại là một trong những đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
nói chung và quyền sở hữu công nghiệp nói riêng có căn cứ phát sinh, xác lập
quyền đặc thù. Chính vì vậy, nhiều người còn khá mơ hồ trong việc bảo hộ
đối với tên thương mại. Nắm bắt được vấn đề này, thông qua các nội dung
dưới đây.

Văn bản pháp luật đầu tiên đề cập trực tiếp đến vấn đề bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp đối với tên thương mại – đó là Công ước Paris năm 1883.
Tên thương mại là khái niệm chính thức được sử dụng lần đầu tiên
trong Luật thương mại Việt Nam nhưng chưa được định nghĩa. Từ các quy
định tại Điều 24- Luật thương mại 1997 có thể hiểu một cách chung nhất: Tên
thương mại là tên giao dịch của thương nhân chủ thể kinh tế hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, tức là thực hiện các hành vi như: mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ thương mại, hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm mục đích
lợi nhuận hoặc nhàm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. Dưới tên đó
thương nhân xuất hiện trong các giao dịch thương mại.
Xét từ góc độ chủ quan: Tên thương mại là quy ước của các chủ thể
kinh doanh dùng các từ ngữ để chỉ chính mình trong quan hệ xã hội, phân biệt
mình với các chủ thể kinh doanh khác.
Xét về bản chất thì tên thương mại là các chữ cái có thể kèm theo
chữ số, phát âm được. Tên thương mại có thể gồm thành phần mô tả và thành
7


phần riêng biệt. Thành phần mô tả phản ánh được những đặc điểm bản chất
của một chủ thể kinh doanh như:
Loại hình tổ chức doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân hay công
ty,doanh nghiệp một thành viên hay doanh nghiệp TNHH; cá nhân kinh
doanh, hộ kinh doanh, tổ chức kinh doanh...
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: sản xuất hàng hoá hay làm dịch vụ.
Đồng thời, để phân biệt với các chủ thể kinh doanh khác hoạt động trong
cùng lĩnh vực, ngành nghề thì các từ ngữ ấy còn phải bao hàm được các yếu
tố dấu hiệu riêng biệt như: Tên riêng (tên gọi cá nhân, tên gọi tổ chức, tên chủ
sở hữu doanh nghiệp....) Với ý nghĩa là một quy ước để chỉ thực thể độc lập,
phân biệt chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác, trên thế giới
đang tồn tại hai cách đặt tên thương mại:

Thứ nhất: Đặt tên thương mại theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và
sản phẩm dịch vụ đặc trưng của mình ví dụ như: Tổng công ty xây dựng Hà
Nội. Với cách đặt tên này có ưu điểm là cung cấp trực tiếp được thông tin về
lĩnh vực hoạt động, hàng hoá, dịch vụ đặc trưng tạo điều kiện cho khách hàng
tiện liên hệ và giao dịch.
Thứ hai: Đặt tên thương mại dùng các từ ngữ, chữ số mang tính chất
biểu trưng, biểu tượng cao ví dụ như: Công ty TNHH MTV Lũng Lô 3. Với
cách đặt tên này không có được ưu điểm như cách đặt tên trên, nhưng cách
đặt tên này gây được ấn tượng mạnh, ngắn gọn, dễ nhớ, nhớ lâu khi có điều
kiện tiếp xúc qua quảng cáo hay qua giao dịch trực tiếp.
1.1.2 Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
Có thề hiểu rằng, quyền SHCN đối với tên thương mại là quyền tài
sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân đối với tên thường dùng trong hoạt
động kinh doanh.

8


Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác
chỉ có ý nghĩa ghi nhận ý định sử dụng tên gọi của chủ thể đó mà không có ý
nghĩa xác lập quyền, Khoản 2 Điều 17 Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về sở hữu công nghiệp “Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh
doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ
là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp” [4].
Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại theo quy
định của pháp luật
Quyền sử dụng: Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm
mục đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong
các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao

dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung
cấp dịch vụ, quảng cáo.
Đồng thời, chủ sở hữu tên thương mại có quyền ngăn cấm người khác
sử dụng tên thương mại của mình, khi tên thương mại đã được bảo hộ thì
chỉ chủ sở hữu mới có quyền sử dụng tên thương mại đó trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, trong trường hợp chủ thể khác muốn sử dụng tên
thương mại thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu tên thương mại đó
thông qua hợp đồng chuyển nhượng bằng văn bản, quy định này nhằm bảo
đảm môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo môi trường kinh doanh tự do,
thuận lợi và đảm bảo quyền lợi của các chủ thể.
Quyền định đoạt tên thương mại: Pháp luật ghi nhận có nhiều cách thức
để chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt của mình đối với tên thương mại.
Tuy nhiên, thực hiện quyền khi định đoạt đối với tên thương mại chủ sở
hữu cần lưu ý:

9


Chủ sở hữu công nghiệp có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu của
mình cho người khác. Quyền chuyển nhượng cho người khác toàn bộ quyền
đối với đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức
ký kết hợp đồng bằng văn bản (gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp) phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự,
kinh tế. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng tên thương mại có điểm đặc biệt là
chủ sở hữu tên thương mại có quyền chuyển nhượng tên thương mại theo
hợp đồng cho người khác với điều kiện việc chuyển nhượng phải được tiến
hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh với tên
thương mại đó. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa chuyển nhượng quyền sở
hữu tên thương mại so với các đối tượng quyền SHCN khác.
Về mặt pháp lý là chủ sở hữu tên thương mại có quyền chuyển nhượng

quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua việc ký kết hợp đồng
bằng văn và việc chuyển nhượng phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ
sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh với tên thương mại đó.
Ngoài ra do doanh nghiệp bán tên thương mại cùng toàn bộ sản nghiệp
thương mại nên mặc nhiên được hiểu là doanh nghiệp cũ sẽ tiếp tục hoạt
động với tên đó mà chủ sở hữu mới không phải đăng ký bảo hộ bởi tên
thương mại được bảo hộ dựa trên cơ sở sử dụng nên.
Chủ sở hữu tên thương mại không có quyền chuyển nhượng tên thương
mại của mình cho người khác theo qui định tại Khoản 3 Điều 139 Luật
SHTT – trừ trường hợp chuyển nhượng toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thêm vào đó, theo Khoản 1 Điều 142 Luật SHTT, chủ sở hữu tên thương
mại cũng không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng tên thương mại
của mình cho người khác [12].

10


1.1.3 Mối quan hệ giữa tên thương mại và các đối tượng liên quan
Tên thương mại, tên miền, nhãn hiệu là một trong những thành tố góp
phần vào sự phát triển và thành công của các chủ thể kinh doanh trên thị
trường. Trong hoạt động kinh doanh, tên thương mại có mối quan hệ chặt chẽ
với các đối tượng, do vậy để phát huy hiệu quả các mối quan hệ đó cũng như
tránh được những rủi ro, tranh chấp xảy ra, gây thiệt hại trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường, cần phải có sự nghiên cứu về các mối quan hệ đó.
Mối quan hệ giữa tên thương mại và tên miền
Theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 19/2014/TT-BTTTT quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên internet định nghĩa về tên miền như sau: “Tên miền là
tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký
tự cách nhau bởi dấu chấm “.””.

Trong các đối tượng được bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 không
có tên miền nhưng thực tế tên miền lại có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhãn
hiệu và tên thương mại.
Tên miền là địa chỉ không gian mạng dùng để truy cập đến địa chỉ của
các chủ thể kinh doanh. Có tên miền người sử dụng internet trên toàn thế giới
có thể truy cập vào trang web của các chủ thể kinh doanh một cách nhanh
nhất, chính xác nhất. Nếu không có một tên miền riêng thì bạn sẽ phải nhớ địa
chỉ IP rất dài để truy cập vào giao thức mạng.Vậy nên để dễ nhớ, dễ viết hay
để làm tên thương mại trên internet thì có một tên miền là một đều hết sức
quan trọng. Để dễ định vị và gây ấn tượng về sản phẩm các chủ thể thường
đăng ký tên miền theo tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý
…thuộc sở hữu của họ. Chính vì những lý do như vậy mặc dù tên miền không
nằm trong danh sách được bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ nhưng tên miền là
một yếu tố rất quan trọng đối với các chủ thể kinh doanh.
11


Việc tên miền có ý nghĩa lớn như vậy, thêm việc với nguyên tắc đăng
kí trước cho thấy, một cá nhân hay một tổ chức không bị hạn chế tên miền
được phép đăng kí nên dẫn tới việc một cá nhân hay một tổ chức có thể chiếm
giữ các tên miền tương tự hoặc giống hệt với tên thương mại uy tín trước khi
chủ tên thương mại làm việc này. Từ đó xảy ra rất nhiều tranh chấp tên
miền là một điều tất yếu và ngày càng tăng về số lượng cũng như tính chất
phức tạp về yếu tố pháp lý.
Pháp luật SHTT Việt Nam dẫn chiếu tên miền trong quy định về cạnh
tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Vì vậy để tránh
xảy ra những trường tranh chấp phức tạp các chủ thể kinh doanh nên nhanh
chóng thực hiện việc đăng ký tên miền trong thời gian sớm nhất với tiêu chí
tên miền đồng thời là tên thương mại của các chủ thể kinh doanh.
Mối quan hệ giữa tên thương mại và nhãn hiệu

Tên thương mại và nhãn hiệu nhìn chung đều được pháp luật về sở hữu trí
tuệ bảo hộ, đều dùng để phân biệt sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của chủ thể
kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác.
Ta có thể nhận thấy khác biệt lớn nhất giữa nhãn hiệu và tên thương
mại là nếu mỗi chủ thể kinh doanh chỉ có một tên thương mại để xưng danh
thì ngược lại có thể có nhiều nhãn hiệu để phân biệt, cạnh trạnh trên thị
trường.
Điều này cũng giải thích tại sao khoản 2 điều 139 và khoản 1 điều 142
Luật SHTT quy định tên thương mại không được phép chuyển quyền sử dụng
và chỉ được phép chuyển nhượng cùng với sự chuyển nhượng toàn bộ cơ sở
và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó 

12

.


1.1.4 Vai trò của tên thương mại và nhu cầu bảo hộ tên thương mại
Trước đây, hầu hết các chủ thể kinh doanh tập trung vào đầu tư cho các
tài sản hữu hình như nhà máy, máy móc, tài chính, cơ sở hạ tầng… và xem đó
như yếu tố tiên quyết trong việc tạo dựng thành công.
Ngày nay, xu thế hội nhập quốc tế đã đem đến cho các chủ thể kinh
doanh trên thị trường nhiều cơ hội kinh doanh nhưng cũng không ít thách
thức cạnh tranh, chính vì vậy, các chủ thể kinh doanh đã thay đổi nhận thức
về yếu tố quyết định sức mạnh của các chủ thể trên thương trường là: Bảo vệ
tài sản vô hình của mình từ các sản phẩm sáng tạo như sáng chế, giải pháp
hữu ích đến các ý tưởng, chiến lược kinh doanh, các nhãn hiệu, kiểu dáng, tên
thương mại, bí mật kinh doanh đã đem lại giá trị cao gấp nhiều lần cho các
chủ thể đó trên thị trường.
Chính từ giá trị tài sản vô hình của tên thương mại có thể đưa ra tên

thương mại có vai trò sau:
- Thực hiện chức năng nhận biết (phân biệt). Tên thương mại luôn được
nhận biết bằng thị giác, thính giác (âm thanh) một cách rõ ràng để người tiêu
dùng nhận biết và lựa chọn theo sở thích.
Làm cho người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và sức lực trong việc lựa
chọn và mua sản phẩm theo mục đích và sở thích của họ.
Đảm bảo hoặc sự tin cậy giúp người tiêu dùng tìm ra chất lượng ổn
định của sản phẩm, dịch vụ được cung cấp bỏi chủ thể tên thương mại quen
thuộc dù mua ở bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào.
Đảm bảo cho người tiêu dùng có thể mua sản phẩm hoặc thuê dịch vụ
tốt nhất, đảm bảo nhất trong cùng một loại.
- Tính liên tục của tên thương mại nhằm làm cho người tiêu dùng hài
lòng với một sản phẩm mà họ sử dụng nhiều năm.

13


Việc bảo hộ tên thương mại đầy đủ và có hiệu quả là cơ sở để chúng ta
tham gia vào các sân chơi lớn, các thị trường song phương, khu vực và toàn
cầu, thu hút đầu tư và công nghệ nước ngoài, từ đó tạo ra những bước khởi
sắc mới cho nền kinh tế.
1.2. Lý luận về bảo hộ tên thương mại
1.2.1 Khái niệm bảo hộ tên thương mại
Theo tác giả Lê Xuân Thảo, bảo hộ quyền SHCN có thể được hiểu là
“việc nhà nước thông qua hệ thống pháp luật xác lập quyền của các chủ thể
đối với các đối tượng của SHCN tương ứng và bảo vệ các quyền đó chống lại
bất kỳ sự vi phạm nào của bên thứ ba” [18].
Bảo hộ tên thương mại là một phần của bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp. Dưới góc độ pháp lý, bảo hộ tên thương mại là việc Nhà nước ban
hành ra các văn bản pháp luật về việc xác lập, bảo vệ và thực thi quyền đối

với tên thương mại.
Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nhằm đảm bảo cho chủ sở hữu có
vị trí độc quyền về sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, để bồi hoàn công
sức của họ và thu lợi nhuận.
1.2.2 Đặc điểm của bảo hộ tên thương mại
Về thời gian:
Về đối tượng bảo hộ: một mặt tên thương mại của doanh nghiệp được
xác định giống hoặc tương tự với nhãn hiệu mà doanh nghiệp đó sở hữu 9,
mặt khác tên thương mại là lại là tên gọi của doanh nghiệp thực hiện chức
năng phân biệt với doanh nghiệp khác trong vùng lĩnh vực. Do vậy, nếu mỗi
doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại để xưng danh thì ngược lại có thể có
nhiều nhãn hiệu để phân biệt, cạnh trạnh trên thị trường.
Về không gian: bảo hộ tên thương mại chỉ có hiệu lực trong một phạm
vi không gian nhất định nơi tên thương mại được bảo hộ. Nếu việc bảo hộ tên

14


thương mại của doanh nghiệp dựa trên sự kiện sử dụng của doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì được bảo hộ trên toàn bộ lãnh thổ
của nước đó không phụ thuộc vào mức độ được biết đến của tên thương mại
tại các vùng lãnh thổ khác nhau trong nước.
Ngoài ra, những điều kiện bảo hộ tên thương mại của thương nhân
nước sở tại cũng được áp dụng với thương nhân nước ngoài.
1.2.3 Nội dung bảo hộ tên thương mại
Nội dung bảo hộ đối với tên thương mại bao gồm xác lập và thực hiện
quyền của chủ sở hữu tên thương mại theo pháp luật và bảo vệ quyền đó khi
bị xâm phạm.
Bảo hộ tên thương mại theo các nội dung sau:
a) Xác lập quyền SHCN đối với tên thương mại

b) Ghi nhận nội dung quyền của chủ sở hữu
- Quyền sử dụng:
Pháp luật về quyền SHTT đối với tên thương mại là việc Nhà nước ban
hành các quy phạm pháp luật để điểu chỉnh những quan hệ xã hội phát khi sử
dụng và thực hiện quyền đối với tên thương mại. Mặc dù là quyền tư của chủ
sở hữu tên thương mại nhưng quyền này dễ bị xâm hại nên các cơ quan có
thẩm quyền tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng
hợp pháp tên thương mại và những chủ thể khác liên quan đến việc sử dụng
tên thương mại.
Bản chất quy định pháp luật về quyền đối với tên thương mại là khả
năng bảo đảm cho chủ thể tham gia vào các giao dịch dưới tên thương mại
của mình.Trên cơ sở đó, một đặc điểm quan trọng của chế độ pháp lý đối với
tên thương mại là quyền đối với tên thương mại mang tính chất đặc quyền.
Mọi hành vi thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu thì bị coi là
xâm phạm quyền đối với tên thương mại, như: Hành vi sử dụng trái phép tên

15


thương mại của người khác; Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc
tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước.
c) Các biện pháp thực thi quyền đối với tên thương mại
Bởi vậy, quyền SHCN đối với tên thương mại trước hết và chủ yếu là
một loại quyền dân sự, pháp luật về bảo vệ quyền SHCN đối với tên thương
mại cũng theo các nguyên tắc bảo vệ các quyền dân sự khác.
Các biện pháp xử lý xâm phạm quyền đối với tên thương mại:
Biện pháp dân sự: Được áp dụng để giải quyết các tranh chấp liên quan
đến xâm phạm quyền đối với tên thương mại trình tự dân sự kể cả khi hành vi
đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.
Biện pháp hành chính: Được áp dụng để xử lý hành vi vi phạm pháp

luật về tên thương mại, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do
cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện khi hậu quả xâm phạm đến trật tự
kinh tế và mối quan hệ an toàn trong xã hội.
Biện pháp hình sự.
Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp: Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh,
Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác
về quyền sở hữu công nghiệp lên sản phẩm, phương tiện dịch vụ, nhằm thông
báo rằng sản phẩm là đối tượng quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ
và khuyến cáo người khác không được xâm phạm; sử dụng phương tiện hoặc
biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ sản phẩm
được bảo hộ.
Tổ chức, cá nhân không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, nhưng bị
thiệt hại hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền chỉ có thể yêu cầu các cơ
quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp thoả mãn hai điều kiện; Thứ nhất
hàng hoá bị xâm phạm quyền thuộc các nhóm sản phẩm, hàng hoá là lương

16


thực, thực phẩm, thuốc phòng bệnh và chữa bệnh, thức ăn dành cho chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật gây hại cho môi trường,
vật nuôi, thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội. Thứ hai: Cung cấp được
chứng cứ là có thiệt hại (Điều198.2 Luật SHTT, Điều 23 Nghị định
105/2006/NĐ-CP).
1. Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu
cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt
hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý
bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Thủ tục yêu cầu áp dụng
biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân

theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 211 của Luật SHTT, theo
yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại
do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm
hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện.
Hình thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và
các biện pháp khắc phục hậu quả tuân theo quy định của Nghị định
106/2006/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công
nghiệp.
3. Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong
trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật
Hình sự.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự (Điều 199.1 Luật SHTT, Điều 4 Nghị
định 105/2006/NĐ-CP).

17


Trong trường hợp cần thiết các cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, xuất
khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp, biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử
phạt hành chính.
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là các biện pháp dưới đây được áp dụng
theo yêu cầu của chủ thể quyền đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm
quyền, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó,
gồm: thu giữ, kê biên, niêm phomg, cấm thay dổi hiện trạng, cấm di chuyển,
cấm dịch chuyển quyền sở hữu.
Biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính là các biện pháp

tạm giữ người, tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm, khám người,
khám phương tiện vận tải, đồ vật, khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật,
phương tiện vi phạm về sở hữu công nghiệp và các biện pháp hành chính
khác quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (Pháp lệnh XLVPHC).
Biện pháp kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu liên quan đến sở
hữu công nghiệp được áp dụng khi chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trực
tiếp hoặc thông qua người đại diện nộp đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát
hiện hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp hoặc nộp đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp (Điều 199, Điều 207, Điều 211 Luật SHTT).
Theo quy định hiện hành, phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước và
chức năng xét xử, những cơ quan dưới đây có chức năng bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xét xử.
Thẩm quyền áp dụng biện pháp hành chính của cơ quan xử lý vi phạm được
quy định cụ thể như sau:

18


1. Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ các cấp có thẩm quyền
bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biệp pháp hành chính thông qua việc
xử phạt các hành vi vi phạm hành chính, hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp xảy ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, khai thác, quảng
cáo, lưu thông, trừ hành vi xảy ra trong xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Cơ quan Quản lý thị trường các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra trong lưu thông hàng hóa và kinh doanh
thương mại trên thị trường.
3. Cơ quan Hải quan các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
về sở hữu công nghiệp xảy ra trong nhập khẩu hàng hóa.

4. Cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền phát hiện, xác minh, thu
thập thông tin, chứng cứ của hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp và cung
cấp cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và xử phạt các hành vi vi
phạm về sở hữu công nghiệp.
5. ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương mà
mức phạt, hình thức xử phạt, biện pháp xử lý áp dụng đối với hành vi đó vượt
quá thẩm quyền của các quan có thẩm quyền khác (Điều 200.1 Luật SHTT,
Điều 17 Nghị định 106/2006/NĐ-CP).
Toà án có vai trò xét xử các vụ kiện dân sự, hình sự và hành chính liên
quan đến sở hữu công nghiệp như sau:
Toà hành chính: Xét xử các vụ kiện hành chính liên quan đến quyết
định hành chính trong việc xác lập, huỷ bỏ văn bằng bảo hộ quyền và vụ kiện
đối với quyết định xử phạt hành chính hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp.
Toà dân sự: Xét xử theo thủ tục tố tụng dân sự các vụ kiện xâm phạm
quyền sở hữu đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.

19


Toà hình sự: Xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự các vụ án liên quan
đến hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp có dấu hiệu tội phạm (Điều 200.2
Luật SHTT).
Ngoài hệ thống Toà án các cấp độc lập trong hoạt động xét xử hình sự,
dân sự các vụ án vi phạm quy định quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp
đến mức phải xử lý bằng pháp luật hình sự, khởi kiện hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp phải xử lý bằng biện pháp dân sự, các cơ quan
hành chính có chức năng, nhiệm vụ bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng
biện pháp hành chính có các mối quan hệ:

Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý vi phạm trong việc sản xuất buôn bán hàng hoá giả mạo sở
hữu công nghiệp. Phối hợp trong việc xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể,
cử cán bộ tham gia thanh tra, kiểm tra. Hỗ trợ nhau về phương tiện, kinh phí
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát. Tiến hành
công tác thẩm tra, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, giám định về sở hữu
công nghiệp đối với hàng hoá, sản phẩm có dấu hiệu vi phạm.
Phối hợp trong việc xử phạt các vụ việc phức tạp, thực hiện các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp.
1. Cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm có trách nhiệm gửi yêu
cầu phối hợp xử lý vi phạm cho các cơ quan có thẩm quyền liên quan để yêu
cầu phối hợp xử lý vi phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
cùng hành vi vi phạm liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp nhưng thuộc
thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan khác nhau hoặc cùng một hành vi vi
phạm xảy ra tại nhiều địa bàn hoặc nhiều địa phương khác nhau (Điều 23.1.a
Nghị định 106 /2006/NĐ-CP).
2. Sử dụng kết quả xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm của cơ
quan khác: Cơ quan xử lý vi phạm có quyền sử dụng kết quả xác định hành vi

20


×