Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG: Chương trình truyền thông tập huấn nâng cao nhận thức về tác hại và cách sử dụng thuốc BVTV cho người dân, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể chính trị tại xã Đại Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.06 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG

Sinh viên thực hiện

: Đặng Thị Hà

Lớp

: ĐH4QM2

Mã số sinh viên

: 1411100608

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Bùi Thị Thu Trang

Hà Nội, 29/4/2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỀ CƯƠNG
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN NÂNG CAO


NHẬN THỨC CHO CỘNG ĐỒNG VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Hà Nội, 29/4/2017



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:

BVTV: Bảo vệ thực vật


MỤC LỤC

Phụ lục 1: Dự toán kinh phí.........................................................................................................................8
Phụ lục 2: Nội dung chuyên đề...................................................................................................................1


1. Phân tích tình hình
Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp, với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm và mưa nhiều thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nông nghiệp và nhưng
cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại cho cây
trồng. Do vậy việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sâu hại, dịch
bệnh bảo cây trồng. Cùng với phân bón hóa học, thuốc BVTV là yếu tố rất quan trọng
để vệ và nâng cao chất lượng cây trồng giúp phát triển kinh tế.
Các hóa chất thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu đã được sử dụng rộng rãi ở
nước ta từ đầu những năm 1960 để tiêu diệt sâu bọ, côn trùng gây bệnh, bảo vệ cây
trồng. Từ đó đến nay, thuốc BVTV vẫn gắn liền với tiến bộ sản xuất công nghiệp, quy
mô, số lượng, chủng loại ngày càng tăng. Đã có hơn 100 loại thuốc được đăng ký sử
dụng ở nước ta.Thuốc BVTV là một loại hóa có rất nhiều lợi ích cho người nông dân

tuy nhiên bên cạnh cái có lợi thì cũng có mặt hại nếu như sử dụng không đúng cách.
Đại Sơn là một xã miền núi thuộc vùng 135 của huyện Văn Yên – tỉnh Yên Bái,
cuộc sống còn khó khăn. Tiếp giáp với bốn xã là Mỏ Vàng, Nà Hẩu, An Thịnh, Yên
Phú, là nơi trung tâm giao lưu văn hóa, văn nghệ của 5 xã. Trước đây Đại Sơn là địa
danh đẹp đi vào thơ ca với những tầng ruộng bậc thang xanh mượt, những rừng quế
nên thơ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đến với Đại Sơn, chúng ta không khó để
bắt gặp hình ảnh đất trống đồi trọc, nước màu đục, ven bờ suối, đồng ruộng, từng túi
rác lớn nhỏ, chai lọ sau khi sử dụng bị quẳng vứt bừa bãi, khói từ các nhà máy sản
xuất dầu quế,… Thực trạng đó không những ảnh hưởng đến cuộc sống người dân
huyện Đại Sơn mà còn gây ảnh hưởng đến môi trường mỹ quan. Tại đây người dân
sống chủ yếu bằng việc canh tác nông nghiệp và trồng rừng. Mà địa phận xã lại nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều nên xuất hiện rất nhiều loài
dịch bệnh và sâu bệnh hại cây trồng làm ảnh hưởng đến kinh tế của người dân. Vì vậy
mà việc sử dụng thuốc BVTV là không thể tránh khỏi.
Hiện nay, tại xã đang tồn tại nhiều vấn đề môi trường nhưng bức xúc nhất phải
kể đến đó là tình trạng sử dụng thuốc BVTV không đúng cách và tình trạng lạm dụng
không chỉ đối với trong canh tác lúa nước mà còn sử dụng trong trồng trọt cây quế.
Nguyên nhân là dothuốc BVTV này có ưu điểm là diệt sâu bệnh hại, các loại cỏ dại mà
sử dụng đơn giản nên được người dân rất ưa chuộng. Nguyên nhân tiếp là do nhận
thức của người dân còn về tác hại của thuốc BVTV còn chưa cao nên dẫn đến tình
1


trạng lạm dụng thuốc BVTV nên dẫn đến tình trạng phun quá liều cho “chắc ăn”. Sau
khi sử dụng còn không có cách bảo quản xử lý đúng, vứt các dụng cụ bao bì, chai lọ
chứa thuốc BVTV ra các con suối, bờ ruộng và tại nơi phun thuốc. Điều này gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến các loài sinh vật, các môi trường không khí, đất, nước, phá
hủy hệ sinh thái và còn gây ảnh hưởng tới sức khỏe của chính mình và mọi người xung
quanh. Yêu cầu cấp thiết đặt ra là góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về thuốc
BVTV để góp phần bảo vệ sức khỏe con người và bảo vệ môi trường cho người dân

tại xã Đại Sơn.
Trước thực trạng trên, việc tổ chức tập huấn để nâng cao nhận thức của cộng
đồng về tác hại và hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV hiệu quả là vô cùng cần thiết. Vì
vậy, tôi xây dựng: “Chương trình truyền thông tập huấn nâng cao nhận thức về
tác hại và cách sử dụng thuốc BVTV cho người dân, chính quyền địa phương và
các tổ chức đoàn thể - chính trị tại xã Đại Sơn.” để nâng cao nhận thức của người
dân và chính quyền đoàn thể xã Đại Sơn trongvấn đề sử dụng thuốc BVTVcũng như
trongvấn đề bảo vệ môi trường.
2. Phân tích đối tượng
Đối tượng hướng đến của chương trình truyền thông này gồm hai nhóm đối
tượng:
+ Đối tượng 1: Cán bộ quản lý là những người có trình độ nhận thức
Các cán bộ quản lý tại chính quyền xã Đại Sơn đa số là người dân bản địa, là
người có nhận thức và đều được đi học lên các cấp chuyên nghiệp sau đó về làm công
tác tại địa phương. Họ am hiểu về tập tục, đời sống văn hóa của người dân tại địa
phương.
+ Đối tượng 2: Người dân địa phương
Hiện tại cộng đồng dân cư tại xã Đại Sơn gồm có 4 dân tộc cùng nhau chung
sống cùng nhau đóng góp công sức xây dựng quê hương, bản làng ngày càng tươi đẹp.
Trong đó:
• Dân tộc Daosống chủ yếu của họ là trồng lúa, chăn nuôi và canh tác quế. Cây
quế ở từ lâu đã gắn bó với người Dao, trở thành của hồi môn cũng như cây thuốc đầu
vị phù hợp với lối sống phân tán trước đây. Hiện nay, trình độ nhận thức của người
Dao có phần được cải thiện do sự phát triển của các kênh thông tin đại chúng và quá

2


trình phổ cập giáo dục nên hầu như tất cả mọi người đều biết chữ và các gia đình đều
hướng cho con đi học chuyên nghiệp. Trong các cấp chính quyền xã đã có nhiều người

thuộc dân tộc Dao và nhiều người Dao tại xã đã làm ở các cơ quan nhà nước cao hơn.
• Dân tộc Tày là cư dân bản địa, có mặt ở địa phương đã vài ngàn năm nay. Sản
xuất nông nghiệp của họ khá phát triển, bao gồm trồng trọt (lúa, ngô, khoai, đậu, quế),
làm thủy lợi và phối hợp sử dụng các loại phân bón và thuốc BVTV. Trình độ nhận
thức còn đang ở mức phổ cập.
• Dân tộc Kinh tập trung ở các xã vùng thấp dọc các con suối, làm nghề trồng
trọt, buôn bán, công nhân, viên chức trong các cơ quan nhà nước.
• Dân tộc Môngsống tập trung ở những địa bàn hiểm trở và hẻo lánh thường bị
đèo cao, suối sâu chia cắt, đi lại rất khó khăn. Nguồn sống chính là làm nương rẫy để
trồng lúa cạn hoặc trồng ngô trên núi đá. Trình độ nhận thức của họ hạn chế hơn trong
các dân tộc thiểu số tại đây.
Nói chung trình độ văn hóa của người dân phần lớn đều đã được phổ cập giáo
dục. Họ là dân tộc nhưng 98% đều biết nói và nghe tiếng phổ thông vì thế không bị bất
đồng về ngôn ngữ trong khi giao tiếp. Tỷ lệ nam/ nữ tại xã Đại Sơn là 2,5/2.
3. Mục tiêu
3.1. Về kiến thức
Tuyên truyền, tạo sự chuyển biến về kiến thức và hoạt động cho các cán bộ lãnh
đạo, các cơ quan ban ngành đoàn thể tại xã Đại Sơn.
Tăng cường, thay đổi hành vi và nâng cao nhận thức của người dân về sử dụng
hợp lý và an toàn về thuốc BVTV cụ thể:
+ Trong hai tuần trước ngày truyền thông, thông tin vềbuổi truyền thông đến ít
nhất 80 % số người dân tại địa bàn xã Đại Sơn.
+ Trong ngày truyền thông, huy động ít nhất 95% người dân tham gia vào buổi
truyền thông.
3.2. Về kỹ năng
Sau chương trình truyền thông:
+ Có 98% người dân nắm cơ bản về kiến thức cơ bản về thuốc BVTV.
+ Có 92% người dân sẽ biết cách sử dụng thuốc BVTV đúng cách.
+ Có 95% người dân sẽ biết cách bảo quản, thu gom và xử lý các loại thuốc
BVTV sau khi đã sử dụng.

3.3. Về thái độ

3


Mọi người tham gia lớp học nhiệt tình hăng hái và vui vẻ học tập trong buổi
truyền thông.
Có nhận thức đúng đắn về việc bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh môi
trường.
Có thái độ tích cực trong thực hiện công tác tuyên truyền mọi người cùng nhau
giữ gìn vệ sinh chung, khuyến khích, vận động mọi người cùng chung tay hướng tới
một môi trường an toàn và bền vững.
4. Kế hoạch, nội dung chương trình, nội dung bài giảng
4.1. Kế hoạch thực hiện
STT

Đối tượng

Thời gian tổ chức

Đối tượng Đ/c chủ tịch, phó chủ Sáng thứ 7, ngày
1

Số lượng

Địa điểm

học viên
15


tổ chức
Hội trường

tịch, bí thư, cán bộ liên 15/4/2017

lớn UBND

quan đến môi trường

xã Đại Sơn

xã Đại Sơn và trưởng
thôn của 9 thôn
Đối tượng Lớp 1: Đại diện người Chiều thứ 7, ngày
2

40

Hội trường

dân các gia đình thôn 15/4/2017

lớn UBND

1, thôn 2 và thôn 3
Lớp 2: Đại diện người Sáng chủ nhật, ngày 40

xã Đại Sơn
Hội trường


dân các gia đình thôn 16/4/2017

lớn UBND

4, thôn 5 và thôn 6
Lớp 3: Đại diện người Chiều chủ nhật,

xã Đại Sơn
Hội trường

35

dân các gia đình thôn ngày 16/4/2017

lớn UBND

7, thôn 8 và thôn 9

xã Đại Sơn

4


4.2. Nội dung chương trình
Buổi
Sáng

Thời gian
7h30 – 8h00


Nội dung
Đơn vị thực hiện
Phát tài liệu, ổn định chỗ Phòng TNMT

8h00 – 8h10

ngồi
Tuyên bố lý do, giới thiệu Phòng TNMT

8h10 – 8h50

đại biểu
Chuyên đề tập huấn

Giảng viên trường Đại học
Tài Nguyên và Môi Trường

8h50 – 9h05
9h05 – 10h30

Nghỉ giải lao
Chuyên đề tập huấn

Hà Nội
Phòng TNMT
Giảng viên trường Đại học
Tài Nguyên và Môi Trường

10h30 – 11h30


Hỏi đáp thắc mắc

Hà Nội
Giảng viên trường Đại học
Tài Nguyên và Môi Trường

Chiều

1h30 – 2h00

Hà Nội
Phát tài liệu, ổn định chỗ Phòng TNMT

2h00 – 2h10

ngồi
Tuyên bố lý do, giới thiệu Phòng TNMT

2h10 – 2h50

đại biểu
Chuyên đề tập huấn

Giảng viên trường Đại học
Tài Nguyên và Môi Trường

2h50 – 3h05
3h05 – 4h30

Nghỉ giải lao

Chuyên đề tập huấn

Hà Nội
Phòng TNMT
Giảng viên trường Đại học
Tài Nguyên và Môi Trường

4h30 – 5h30

Hỏi đáp thắc mắc

Hà Nội
Giảng viên trường Đại học
Tài Nguyên và Môi Trường
Hà Nội

4.3. Nội dung bài giảng
Chuyên đề: Phổ biến, tuyên truyền kiến thức vềtác hại và cách sử dụng thuốc
BVTV cho người dân, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể - chính trị tại
xã Đại Sơn.
5


Giảng viên:
+ Th.S Bùi Thị Thu Trang: lên lớp với đối tượng 2 lớp 1 và lớp 3.
+ T.S Nguyễn Thị Hồng Hạnh: lên lớp với đối tượng 1 và lớp 2.
Đơn vị công tác:Khoa Môi Trường - Trường Đại học Tài Nguyên và Môi
Trường Hà Nội.
Nội dung chuyên đề:
Bài giảng:

Phổ biến, tuyên truyền các kiến thức về thuốc bảo vệ thực vật tới sức khỏe và
phổ biến các kiến thức về bảo vệ môi trường tới cộng đồng dân cư và chính quyền địa
phương xã Đại Sơn.
Kết quả cần đạt: Nâng cao hiểu biết về thuốc BVTV, ảnh hưởng của thuốc
BVTV đến môi trường cũng như đến sức khỏe của cộng đồng và ý thức của người dân
về bảo vệ môi trường tại địa phương.
Nội dung chính:
+ Hiện trạng vấn đề sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Đại Sơn.
+ Lợi ích của việc sử dụng thuốc BVTV.
+ Hậu quả, tác hại của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng cách:
gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái như thế nào? Ảnh hưởng đến sức khỏe con
người như thế nào?
+ Hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, đúng cách và bảo vệ môi
trường.
+ Phiếu đánh giá kết quả học tập cho các học viên.
(Nội dung chi tiết trong Phụ lục đính kèm)
5. Kinh phí
5.1. Nguồn kinh phí
Do ngân sách nhà nước cấp, được bố trí trong nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường của Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
5.2. Cơ sở lập dự toán kinh phí
+ Thông tư 123/2009/TT-BTC Quy định nội dung chi, mức chi xây dựng
chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn họcđối với các
ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấpchuyên nghiệp.

6


+ TTLT 73/2010/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

+ Thông tư 97/2010/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Thông tư 139/2010/TT-BTC Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.

+ Thông tư liên tịch 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT Hướng dẫn quản lý,

sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa
thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 20122015.

+ Thông tư liên tịch 7/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC Hướng dẫn thực hiện

chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.
+ Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP Quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
+ Thông tư 02/2017/TT-BTC hướng dẫn về quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường.
5.3. Tổng kinh phí thực hiện
+ Tổng kinh phí thực hiện: 17.020.000đồng
+ Số tiền viết tắt bằng chữ: Mười bảy triệu không trăm hai mươi nghìn đồng
chẵn.
(Chi tiết kinh phí theo phụ lục đính kèm)

7


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dự toán kinh phí

Stt
1
2

Nội dung thực
hiện
Xây dựng đề
cương

ĐVT
Đề
cương

Số

Mức chi

lượng

tối đa

Thành tiền

Ghi chú
Theo thông tư

1

1.200.000


1.200.000

14/2014/TTL
T-BTC-BTP

Biên soạn tài liệu
Chuyên đề:Phổ

3.000.000

biến, tuyên truyền
kiến thức về tác
hại và cách sử
dụng thuốc
BVTV cho người

Theo thông tư
bộ

1

3.000.000

3.000.000

dân, chính quyền

14/2014/TTL
T-BTC-BTP


địa phương và
các tổ chức đoàn
thể - chính trị tại
3

xã Đại Sơn.
Giảng dạy

1.200.000
Áp dụng chế
độ thù lao
giảng viên
quy định tại
tiểu mục 1.1
mục 1 Điều 3

Chuyên đề

buổi

4

300.000

1.200.000

Thông tư số
139/2010/TTBTC và thông
tư liên tịch
7/2013/TTLTBGDĐTBNV-BTC


4

Tổ chức lớp học
Thuê hội trường

ngày

2

200.000
8

8.120.000
400.000

Dựa vào


Stt

Nội dung thực
hiện
thiết bị giảng dạy,

ĐVT

Số

Mức chi


lượng

tối đa

2

350.000

Thành tiền

Ghi chú

máy chiếu, các
thiết bị âm thanh,

700.000

bàn ghế và một số

thông tư

thiết bị khác
Hỗ trợ tiền ăn cho

97/2010/TT-

học viên
Nước uống
Photo tài liệu cho


5

ngày

buổi truyền thông
Văn phòng phẩm
Chi phí khác
Thuê xe đưa đón

người
người/

130

15.000

1.950.000

14/2014/TTL
130

7.000

910.000

quyển

130


22.000

2.860.000

bộ

130

10.000

1.300.000
3.500.000

chuyến

1

2.500.000

2.500.000

ngày

BTC và
T-BTC-BTP

giảng viên và các
thiết bị trợ giảng

Dựa vào


(Hà Nội - Yên

thông tư

Bái - Hà Nội)
Chi phí lưu trú
Chi phí thuê chỗ

97/2010/TT-

nghỉ
Các chi phí khác
như bút dạ, giấy
A4, giấy A0,...

ngày

2

150.000

300.000

ngày

1

200.000


200.000

lớp

5

100.000

500.000

(tạm tính)
Tổng cộng: (mục 1 + mục 2 + mục 3 + mục 4 +
mục 5)

BTC

17.020.000

Số tiền ghi bằng chữ: Mười bảy triệu không trăm hai mươi nghìn đồng chẵn.
Người lập:
Đặng Thị Hà

9


Phụ lục 2: Nội dung chuyên đề
MỤC LỤC
Phụ lục 1: Dự toán kinh phí.........................................................................................................................8
Phụ lục 2: Nội dung chuyên đề...................................................................................................................1


1


1. Tính cấp thiết của chương trình tập huấn
Tại xã Đại Sơn, trong quá trình trồng quế và trồng lúa một số loài sâu, bệnh xuất
hiện thành dịch làm hại năng suất, chất lượng nông sản, khiến nông dân đã phải sử
dụng thuốc BVTV để phòng chống chúng.
Theo báo cáo thống kê của Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Văn Yên – tỉnh Yên Bái hằng năm thì số lượng thuốc BVTV được sử dụng tại Đại Sơn
là 10,3 tấn/năm.
Hăng năm có tới 99% người dân sử dụng thuốc BVTV cho nông nghiệp lúa
nước, tại đây có 98% số hộ gia đình trồng quế thì có tới 95% có sử dụng thuốc trừ sâu
và thuốc trừ cỏ để giúp cho cây quế sinh trưởng và phát triển.
Điều đó cho thấy tình hình sử dụng thuốc BVTV tại địa phương rất rộng rãi và
phổ biến, trong khi đó tìnhtrạng lạm dụng thuốc diễn ra ngày càng nhiều trên địa bàn
xã. Người dân tại đây cứ sử dụng thuốc BVTV một cách tràn lan và không có sự
hướng dẫn của các cán bộ khuyến nông. Để phòng trừ dịch bệnh hay các loại côn trùng
gây hại một cách triệt để cho cây trồng người dân sử dụng thuốc có tính năng mạnh
hoặc sử dụng thuốc với liều cao và thậm chí vẫn còn tồn tại tình trạng sử dụng thuốc
cấm.
Có đến 90% người dân trong quá trình tiếp xúc, phun thuốc BVTV không có
các dụng cụ bảo hộ lao động như găng tay, áo chống thấm, khẩu trang, giày chống
thấm, kính mắt,... và sau khi phun thuốc xong chưa có cách bảo quản, thu gom và xử
lý các bao bì, chai lọ chứa đựng hóa chất. Tình trạng vứt bừa bãi xảy ra đối với hầu hết
người dân trên địa bàn xã.
Trong khi đó Đại Sơn lại là một xã miền núi thuộc vùng 135 với nhận thức còn
chưa được cao. Yêu cầu đặt ra cấp thiết cần cho các cán bộ quản lý liên quan đến môi
trường, các cấp chính quyền xã Đại Sơn cũng như huyện Văn Yên và chính quyền tỉnh
Yên Bái trong công tác kiểm tra cũng như là giúp nâng cao nhận thức, ý thức của
người dân về thuốc BVTV cũng như trong vấn đề môi trường. Vì vậy, tôi xây dựng

chuyên đề: “Chương trình phổ biến, tuyên truyền kiến thức về tác hại và cách sử
dụng thuốc BVTV cho người dân, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn
thể - chính trị tại xã Đại Sơn.” để nâng cao nhận thức của người dân trong vấn đề
bảo vệ môi trường cũng như trong vấn đề sử dụng thuốc BVTV.

1


2. Thực trạng tại địa phương
Việc sử dụng thuốc BVTV nước ta nói chung và tại xã Đại Sơn tăng nhanh.
Trong những năm 2010 trở về trước thuốc BVTV chỉ được sử dụng trong việc trồng
lúa và các loại rau củ, quả. Nhưng trong những năm gần đây việc sử dụng thuốc
BVTVđược mở rộng cho cả việc trồng quế.
Về môi trường nước:
Môi trường nước ở địa phương đang phải chịu áp lực từ các hoạt động sinh hoạt
của người dân, hoạt động thương mại, dịch vụ và hoạt động khai thác thủy sản. Tuy
nhiên, chất lượng nước của các con suối và sông Ngòi Thia thuộc xã vẫn tương đối tốt.
Công trình cấp nước sạch tại xã đáp ứng các yêu cầu của nước sinh hoạt theo QCVN
02:2009/BYT về màu sắc, mùi vị, độ đục, pH...
Về nước thải công nghiệp: trên địa bàn xã có 2 công ty chế biến dầu quế có phát
sinh nước thải khoảng 10 m3/ngày đêm, có gây ảnh hưởng tới nguồn nước.
Môi trường nước bị ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) do đổ hóa chất
dư thừa, chai lọ đựng hóa chất, nước súc rửa …
Về môi trường đất:
Môi trường đất ô nhiễm do chất lượng nước chủ yếu là do lượng chất thải rắn ra
môi trường: các chất thải rắn sinh hoạt và một lượng nhỏ chất thải nguy hại từ các hoạt
động sửa chữa bảo dưỡng các phương tiện xe cơ giới.
Ngoài ra, tại địa phương có các mỏ đá, mỏ quặng việc khai thác những mỏ này
gây cày xới xáo trộn địa hình, làm xuất hiện các bãi thải tập trung.
Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng thuốc BVTV. Thuốc BVTV đi vào

trong đất theo nhiều con đường khác nhau như phun thuốc cho cây trồng ngoài ra thì
một số thuốc rải trực tiếp vào đất. Khi vào trong đất một phần được hấp thụ còn một
phần được phân giải theo thời gian.
Về môi trường không khí:
Các nguồn gây ô nhiễm chính là hoạt động giao thông vận tải, các hoạt động
của các nhà máy chế biến dầu quế… thải ra các loại khói thải bụi và khí thải gây tác
động tới môi trường không khí.
Ngoài ra hoạt động đào đất tại địa phương đang gây ô nhiễm về các phương tiện
chuyên chở và tạo ra lượng bụi đất rất lớn làm cho không khí ô nhiễm bụi rất cáo.
2


Về hoạt động sinh hoạt của người dân: ở đây các hộ gia đình chủ yếu sử dụng
than củi để đun nấu tạo ra một lượng khí thải gây ô nhiễm cục bộ. Tuy nhiên nhìn
chung không khí tại khu vực nông thôn vẫn còn tốt do chưa có nhiều nhà máy, xí
nghiệp.
Việc sử dụng thuốc BVTV cũng gây ảnh hưởng đến môi trường không khí.
Thuốc BVTV dễ phân tán trong không khí và có thể tồn tại trong không khí gây ngộ
độc môi trường không khí.
Hiện trạng môi trường tại địa phương hiện nay nói chung vẫn còn tốt. Tuy nhiên
nếu như theo thời gian môi trường không được quản lý đúng mức sẽ dẫn đến môi
trường bị suy thoái dần.
3. Nội dung chuyên đề
3.1. Tổng quát về thuốc BVTV
Thuốc BVTV là những hợp chất hóa học, chế phẩm sinh học có nguồn gốc động
vật, thực vật được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của
các loài sinh vật gây hại tới cây trồng.
Phân loại dựa vào đối tượng phòng chống:
+ Thuốc trừ sâu: có tác dụng diệt, xua đuổi côn trùng có mặt tại môi trường.
+ Thuốc trừ bệnh: ngăn ngừa, diệt trừ các sinh vật gây hại cho cây trồng.

+ Thuốc diệt chuột: diệt chuột gây hại trên ruộng, nương, nhà và các loại gậm
nhấm khác.
+ Thuốc trừ nhện: diệt nhện hại cây trồng và các loại thực vật khác, đặc biệt là
nhện đỏ.
+ Thuốc trừ cỏ: diệt các loại thực vật gây cản trở sự phát triển của cây trồng.
Vai trò của thuốc BVTV:
+ Thuốc BVTV đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và trồng
trọt với nhiều ưu điểm nổi trội:
• Diệt dịch hại một cách nhanh chóng, triệt để, trên diện tích rộng và chặn được
dịch bệnh chỉ trong thời gian ngắn.
• Đem lại hiệu quả phòng trừ rõ rệt, hiệu quả kinh tế, tăng năng suất cây trồng,
cải thiện được chất lượng nông sản.
• Là biện pháp dễ sử dụng và áp dụng ở nhiều vùng khác nhau, đem lại hiệu quả
ổn định và nhiều khi là biện pháp phòng trừ duy nhất.
+ Rút ngắn thời gian sinh trưởng cho cây trồng, làm cây sớm ra hoa và làm cho
quả chín sớm.
3


+ Làm tăng sức chống chịu của cây trồng đối với những điều kiện thời tiết bất
lợi, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh.
3.2. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV tại địa phương
Cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa – hiện đại hóa, việc áp dụng các
thành tựu khoa học, các phát minh, sáng chế của nhân loại là tất yếu. Trong đó có
thuốc BVTV là một sáng chế giúp cho việc ngăn ngừa, diệt trừ các loại sâu bệnh và
cây cỏ dại giúp bảo vệ cây trồng. Người nông dân Việt Nam nói chung và nông dân xã
Đại Sơn cũng đã áp dụng thuốc BVTV để tăng năng suất cây trồng. Việc áp dụng
thuốc BVTV đã phần nào giúp người dân tiết kiệm thời gian, người dân đã không phải
đi làm cỏ vất vả mà chỉ việc phun thuốc trừ cỏ.
Không thể phủ định được những vai trò của thuốc BVTV trước những lợi ích to

lớn của nó, việc sử dụng thuốc BVTV vì thế mà ngày càng tăng dẫn tới việc lạm dụng
thuốc cả khi không cần thiết.
Người dân sử dụng thuốc trừ cỏ cho việc trồng lúa, trồng quế và ngay cả vườn
rau tại nhà. Sau khi sử dụng thuốc xong có tới hơn 85% những người dân được hỏi
khẳng định họ vứt vỏ bao bì ngay tại nơi pha thuốc. Điều này cho thấy người dân chưa
biết cách thu gom và xử lý khi thải bỏ. Điều này gây nhiều tác động xấu đến môi
trường.
Người dân tự lựa chọn và sử dụng thuốc BVTV theo tiêu chí riêng của họ, gây
khó khăn lớn trong việc quản lý. Chỉ cần phát hiện thấy có sâu bệnh hoặc cỏ là người
dân tự đi mua mà không có sự hướng dẫn của hội khuyến nông.
Người dân tại địa phương lại có thói quen coi trọng việc sử dụng thuốc BVTV
để phòng trừ sâu bệnh mà ít quan tâm đến các biện pháp khác như canh tác, sinh học...
Việc sử dụng thuốc không đảm bảo kỹ thuật còn tồn tại rất nhiều, còn sử dụng
các loại thuốc bị cấm như thuốc trừ cỏ Paraquat hay bezomyl trị bệnh vàng lá ở lúa.
Việc phun thuốc không đúng thời gian cách ly, liều lượng sử dụng với nồng độ và liều
lượng cao với suy nghĩ sẽ khắc phục và diệt tận gốc dược dịch bệnh còn xảy ra khá
phổ biến. Điều này gây ra sự lãng phí và không có hiệu quả.
Trong khi thuốc BVTV là một lọa hóa chất cực độc có thể dễ dàng xâm nhập
vào cơ thể con người qua da, qua hô hấp... nhưng những người nông dân còn thờ với
sức khỏe của mình. Trong quá trình phun thuốc không trang bị các dụng cụ bảo hộ lao
động.
4


3.3. Tác hại của việc sử dụng thuốc BVTV không đúng cách

Các dạng thuốc BVTV phun ra chỉ được cây trồng hấp thụ một phần, còn lại
được giữ trong đất, nước và phân giải dần dưới tác động của các yếu tố môi trường.
Thuốc bị rửa trôi gây ô nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng đến các loài sinh vật sống
trong nước.

Thuốc BVTV gây ô nhiễm do sử dụng, bảo quản không đúng cách, việc rửa các
thiết bị, dụng cụ chứa thuốc bừa bãi. Do việc phun thuốc quá liều hoặc phun thuốc khi
trời có gió to hoặc sử dụng thuốc gần khu dân cư hoặc gần nguồn nước sinh hoạt.
3.3.1. Tác động đến đất
Đất chính là nơi lưu trú thuốc BVTV sau khi đã sử dụng. Hợp chất Asen có
trong thuốc tồn dư trong đất làm cho cây trồng cằn cỗi, năng suất giảm sút, cây bị chết,
dư lượng tồn đọng trong nông sản gây độc và không sử dụng được.
Bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng không được thu gom mà được vứt một
cách bừa bãi ra môi trường làm cho đất bị ô nhiễm rác thải.
3.3.2. Tác động đến nguồn nước
Ô nhiễm môi trường đất dẫn đến ô nhiễm môi trường nước. Thuốc trong đất,
dưới tác động của mưa và bị rửa trôi sẽ tích lũy, lắng đọng gây ô nhiễm môi trường
nước mặt tại các con suối và ao, hồ gây ảnh hưởng đến các loại sinh vật thủy sinh.
Mặt khác khi phun thuốc xong người nông dân lại tráng đổ trực tiếp các dụng cụ
đựng thuốc ra các con suối, ao, hồ điều này càng làm ô nhiễm hóa chất BVTV trong
môi trường nước.
Thuốc bảo vệ thực vật thường rất khó phân hủy, nó có thể tồn tại hàng chục năm
trong lòng đất và ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm. Khi con người dùng nước giếng
cho sinh hoạt gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
3.3.3. Tác động tới sức khỏe của con người
Các loại thuốc BVTV đều có đặc tính cao nên khi con người sử dụng phải các
loại thực phẩm, hoa quả và sử dụng nước có dư lượng thuốc BVTV không đạt giới hạn
cho phép sẽ gây ngộ độc hay gây nhiễm độc nhẹ rồi từ từ làm ảnh hưởng tới sức khỏe,
thậm chí còn gây thiệt hại về tính mạng.
Khi tiếp xúc trực tiếp với các loại thuốc BVTV, hít phải thuốc BVTV gây ra các
bệnh về đường hô hấp, các bệnh về da nguy hiểm.

5



Tiếp xúc với hóa chất BVTV trong thời gian dài gây suy giảm trí nhớ, mất tập
trung, hay gặp ác mộng, gây mất ngủ.
Hậu quả của hóa chất BVTV rất dài, có thể từ thế hệ này sang thế hệ sau làm
ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, gây đợt biến gen, làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung
thư.
3.3.4. Tác động đến sinh vật
Ảnh hưởng tới cây trồng, quần thể sinh vật có lợi và sâu bệnh hại. Tỏng tự
nhiên có rất nhiều loại sâu hại khác nhau, chúng ẩn nấp khác nhau có loại ở dưới lá, có
loại đục thân, có loại ở dưới đất nên phải sử dụng nhiều loại thuốc để diệt chúng. Việc
này gây khó khăn cho người sử dụng, nhất là nông dân có trình độ nhận thức, văn hóa
còn chưa cao thì hay chọn cách phun quá liều cho “chắc ăn”, làm tăng lượng thuốc
thừa tích đọng trong đất và nước.
Các loại thuốc BVTV thường có tính năng rộng nên tiêu diệt cả những sinh vật
có lợi và những loài sinh vật thiên địch của các loài sinh vật gây hại, làm cho các sinh
vật gây hại lại càng có cơ hội phát triển mạnh hơn.
Nguy cơ xuất hiện ngày càng nhiều các quần thể dịch hại kháng thuốc, làm
giảm năng suất và chất lượng của nông sản.
3.3.5. Tác động đến hệ sinh thái nông nghiệp
Hóa chất BVTV làm hủy hoại nông nghiệp bền vững.
Làm ảnh hưởng đến các loại cây trồng xung quanh loại cây trồng mà nó bảo vệ.
Nếu pha thuốc quá liều lượng và nồng độ gây ngộ độc cho cây trồng làm cho
cây bị cháy lá, bị héo có thể làm chết cây trồng.
Thuốc BVTV còn gây hại cho cây trồng qua sự tồn tại lâu của chúng trong đất
làm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của những loại cây trồng về sau.
3.4. Cách sử dụng hóa chất BVTV đúng kỹ thuật

Định hướng sử dụng thuốc của ngành BVTV là chú trọng việc tuyên truyền,
hướng dẫn nông dân áp dụng nguyên tắc 4 đúng gồm: Đúng thuốc, đúng nồng độ liều
lượng, đúng lúc và đúng cách.
3.4.1. Nguyên tắc sử dụng đúng thuốc:

Khi sử dụng thuốc BVTV cần phải biết rõ loài sâu bệnh cần phòng trừ, tham
vấn ý kiến cán bộ chuyên môn BVTV hoặc cán bộ nông nghiệp địa phương. Ưu tiên
lựa chọn sử dụng các loại thuốc có tác động chọn lọc, có hiệu lực cao, thời gian cách
6


ly ngắn và ít độc đối với sinh vật có ích, động vật máu nóng. Cần chọn mua những loại
thuốc an toàn với cây trồng, ít gây hại với người tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt chú ý khi
mua và sử dụng thuốc diệt cỏ.
Không sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc, không có trong danh mục thuốc
được phép sử dụng. Không sử dụng thuốc cấm.
3.4.2. Nguyên tắc sử dụng thuốc đúng nồng độ, liều lượng:
Đúng nồng độ, liều lượng bao gồm lượng thuốc và lượng nước pha trộn để phun
trên một đơn vị diện tích cây trồng, theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc khuyến cáo
của cán bộ kỹ thuật. Tùy tiện tăng nồng độ thuốc lên cao sẽ gây nguy hiểm cho người
sử dụng, cây trồng vật nuôi, môi trường và làm tăng chi phí, hoặc phun ở nồng độ quá
thấp sẽ làm cho sâu bệnh lờn thuốc, kháng thuốc, tạo nguy cơ bùng phát dịch. Phải có
dụng cụ cân, đong thuốc, không ước lượng bằng mắt, không bốc thuốc bột bằng tay.
Phải phun hết lượng thuốc đã pha trộn, không để dư thừa qua hôm sau hay lần sau.
3.4.3. Nguyên tắc sử dụng thuốc đúng lúc:
Phun thuốc vào thời điểm sâu bệnh dễ bị tiêu diệt, phun ở giai đoạn tuổi nhỏ đối
với sâu và ở giai đoạn đầu đối với bệnh. Phun vào lúc trời râm mát, không có gió to để
thuốc tiếp xúc bám dính tốt hơn trên bề mặt lá. Hạn chế phun lúc cây đang ra hoa.
Phun thuốc khi trời nắng nóng sẽ làm giảm hiệu lực của thuốc hoặc trời sắp mưa có
thể làm rửa trôi thuốc. Không phun thuốc vào thời điểm sắp thu hoạch (thời gian cách
ly tùy thuộc từng loại thuốc, thường có khuyến cáo thời gian trước thu hoạch). Phun
khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đạt đến ngưỡng gây hại kinh tế. Để phun thuốc đúng lúc,
người trồng tiêu cần tham vấn cán bộ kỹ thuật nông nghiệp để được hướng dẫn, xác
định.
3.4.4. Nguyên tắc sử dụng thuốc đúng cách

a) Trước khi phun thuốc
Cần phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho người phun như quần áo lao động,
mũ, kính, khẩu trang, bao tay, ủng ; chuẩn bị dụng cụ pha thuốc như ống đong, cân, xô
pha thuốc, que khuấy và bình phun thuốc đã được kiểm tra không bị rò rỉ. Sử dụng
thuốc còn trong bao bì an toàn. Nơi pha thuốc phải gần nơi cần phun, xa nguồn nước
sinh hoạt, xa chuồng trại gia súc gia cầm.

7


Hình 1: đồ bảo hộ lao động cho phun thuốc
Khi pha thuốc, bà con cần dự tính trước lượng thuốc và lượng nước cần dùng để
pha. Cho vào bình khoảng nửa lượng nước rồi đổ thuốc vào và khuấy kỹ, sau đó tiếp
tục cho nửa lượng nước còn lại vào và khuấy để thuốc phân tán đều trong nước.
Không tự ý phối trộn nhiều loại thuốc BVTV với nhau, vì hỗn hợp này có thể phản
ứng làm gia tăng hiệu lực thuốc nhưng cũng có nhiều trường hợp sẽ làm giảm hiệu lực
thuốc, hoặc phản ứng gây cháy nổ, gây độc hại cho cây trồng vật nuôi và cho người sử
dụng. Do đó chỉ phối trộn thuốc nếu đã nắm chắc, theo hướng dẫn trên bao bì hay
hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật và thuốc đã phối trộn phải được sử dụng ngay.
Thông thường, phối trộn hai hay nhiều loại thuốc trong cùng một lần phun sẽ
cho hiệu quả cao hơn. Nhưng nhiều bà con nông dân chưa hiểu rõ nguyên tắc phối trộn
mà đã tùy tiện phối trộn thuốc BVTV nên không chỉ hiệu lực phòng trừ sâu bệnh thấp
mà còn làm tăng nguy cơ ngộ độc.
Khi phun thuốc, phải hướng vòi phun vào đúng vị trí gây hại của từng loại sâu
bệnh để cho tia thuốc tiếp xúc được nhiều nhất với sâu bệnh. Không đi ngược chiều
gió khi phun.
Tuyệt đối không ăn uống, hút thuốc, không dùng tay sờ vào bất cứ nơi nào trên
cơ thể, nhất là đối với mắt sẽ rất nguy hiểm.
b) Sau khi phun thuốc


8


Quần áo, các dụng cụ lao động, bình bơm thuốc phải được rửa sạch sẽ và phải
được cất giữ trong kho riêng cùng với nơi lưu chứa thuốc BVTV của gia đình. Không
trút đổ thuốc dư thừa, nước rửa bình bơm ra nguồn nước sinh hoạt của cộng đồng.
Không vứt bừa bãi các vỏ, bao bì đựng hóa chất. Tuyệt đối không được dùng vỏ chai,
bao bì thuốc BVTV đã dùng vào mục đích bất kỳ nào khác, phải hũy và chôn những
bao bì này ở xa nguồn nước sinh hoạt và khu dân cư.

Hình 2: vứt bao bì, chai lọ đựng thuốc BVTV đúng chỗ
Để giúp bà con sử dụng thuốc BVTV có hiệu quả cao và an toàn đối với cây
trồng vật nuôi, đồng thời kiểm soát được tác hại ngược lại do quá trình phối trộn, xin
chia sẻ một số kinh nghiệm như sau:
+ Chỉ phối trộn các loại thuốc BVTV thuộc các nhóm gốc khác nhau mới có

hiệu quả cao như: thuốc nhóm lân phối trộn với nhóm các ba mát, lân + cúc, các ba
mát + cúc, các ba mát + điều hòa sinh trưởng, thuốc vi sinh phối hợp với gốc lân hoặc
cúc.
+ Chỉ nên phối trộn thuốc có các tác dụng khác nhau như tiếp xúc, vị độc, xông

hơi, nội hấp, lưu dẫn.
+ Chỉ nên phối trộn thuốc trừ sâu với thuốc trừ bệnh, thuốc trừ sâu với thuốc trừ
cỏ, trừ cỏ với phân bón.
+ Không phối trộn thuốc trừ bệnh với phân bón qua lá hoặc chất điều hòa sinh
trưởng.
+ Không phối trộn thuốc trừ sâu vi sinh với thuốc trừ bệnh có nguồn gốc chất
kháng sinh…
+ Không phối trộn thuốc trừ sâu, trừ bệnh với các thuốc gốc đồng như Coc 85,
Coper B, Boocdo… Vì thuốc gốc đồng thường có tính kiềm cao, trong khi đó thuốc trừ

9


sâu, trừ bệnh lại có tính acid. Khi pha trộn với nhau chúng sẽ trung hòa làm giảm hiệu
lực thuốc.
Để biết chắc chắn hơn bà con nên pha thử trước, bằng cách lấy một ít thuốc
nguyên chất loại này pha với lượng tương đương thuốc loại kia trong một cốc sành, sứ,
thủy tinh, nhựa, dùng que khuấy nhẹ cho hòa tan, chú ý không dùng dụng cụ kim loại.
Sau 3 – 5 phút, quan sát nếu thấy có hiện tượng kết tủa bên dưới, đóng váng trên bề
mặt, bốc khói tỏa nhiệt, sủi bọt hoặc biến đổi màu bất thường thì không nên pha trộn
các loại thuốc đó với nhau để phun cho cây trồng.
Nếu đã khẳng định trộn được 2 loại thuốc với nhau thì cách pha chế như sau:
Cho vào khoảng hơn nửa bình nước rồi lần lượt cho đủ lượng thuốc thứ nhất vào bình
và khuấy loãng, sau đó tiếp tục cho lượng thuốc thứ hai vào rồi thêm nước cho đầy
bình và khuấy đều, đủ lượng nước mình cần pha. Lưu ý không cho thuốc vào bình khi
trong bình chưa có nước và không nên cho 2 loại thuốc vào cùng một lúc, nồng độ của
mỗi loại thuốc phải giữ nguyên như khi dùng riêng rẽ. Sau khi pha phải phun ngay.
Dư lượng thuốc BVTV trên nông sản:
Sau khi một loại thuốc BVTV được phun rải lên cây hoặc bón vào đất thì thuốc
sẽ để lại trên mặt lá, thân cây và thông thường là cả ở bên trong các mô thực vật một
lượng thuốc (hoạt chất) nhất định. Sau phun rải một thời gian (vài ngày, một vài tuần)
lượng hoạt chất bám trên cây và tồn tại bên trong cây sẽ giảm dần do tác động của
nhiều yếu tố: Do thời tiết (nắng mưa), do hoạt động phân huỷ thuốc của các men thực
vật, do sự tăng trưởng của cây được gọi là dư lượng thuốc BVTV trên thân lá, trái, củ
của cây trồng. Càng xa ngày phun rải thuốc thì dư lượng của thuốc bên ngoài và bên
trong cây càng giảm thấp.
Mức dư lượng tối đa cho phép:
Một loại thuốc BVTV chỉ gây độc cho cơ thể người và động vật máu nóng, nếu
như loại thuốc thâm nhập vào cơ thể với một lượng thấp hơn lượng giới hạn nói trên
thì chưa gây hại cho cơ thể. Loại thuốc nào có độc tính càng cao (thuộc nhóm I) thì

giới hạn đó càng thấp. Ngược lại loại thuốc nào có độc tính càng thấp (thuộc nhóm III)
thì giới hạn đó càng cao.
Những lương thực và thực phẩm chứa dư lượng một loại thuốc BVTV ít hơn
mức dư lượng tối đa cho phép thì được xem như vô hại đối với sức khoẻ của người
tiêu dùng. Ngược lại, những nông sản chứa dư lượng một loại thuốc BVTV vượt quá
10


×