Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoạt động công tác xã hội đối với bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ HỒI

HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TẠI BỆNH VIỆN
NỘI TIẾT TRUNG ƢƠNG
Ngành: Công tác xã hội
Mã số: 876 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƢ

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: Hoạt động công tác xã hội đối với
bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Hà Thị Thư và những
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2019

Học viên

Phạm Thị Hồi



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các quý thầy cô đã
giảng dạy trong chương trình cao học Công tác xã hội khóa Đợt 2 năm 2017 –
Học viên Khoa học xã hội, những người đã giúp tôi có nhiều kiến thức về
Công tác xã hội làm nền tảng cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hà Thị Thư đã quan tâm, nhiệt tình
hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ lãnh đạo, y bác sỹ và bệnh
nhân đang điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương đã cung cấp thông tin và
hợp tác với tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn còn thiếu sót, rất mong nhận được những góp ý của quý thầy cô
và các anh chị học viên.
Học viên

Phạm Thị Hồi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC
XÃ HỘI CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ................................... 14
1.1. Lý luận về đái tháo đường và bệnh nhân đái tháo đường .......................... 14
1.2. Lý luận về hoạt động công tác xã hội cho bệnh nhân đái tháo đường ....... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với bệnh nhân
đái tháo đường ................................................................................................... 23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT
TRUNG ƢƠNG ............................................................................................... 32

2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu .......................................... 32
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với bệnh nhân đái tháo đường
tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương .................................................................... 38
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với
bệnh nhân đái tháo đường ................................................................................. 51
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TỪ THỰC TIỄN
BỆNH VIÊN NỘI TIẾT TRUNG ƢƠNG .................................................... 61
3.1. Định hướng trong phát triển công tác xã hội ............................................. 61
3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động công tác xã hội đối với bệnh nhân đái
tháo đường từ thực tiễn bệnh viện Nội Tiết Trung Ương ................................. 65
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 69


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVNTTW

Bệnh viện Nội tiết Trung ương

BNĐTĐ

Bệnh nhân đái tháo đường

CTXH

Công tác xã hội

ĐTĐ


Đái tháo đường

NV CTXH

Nhân viên Công tác xã hội


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng số
Bảng 2.1

Tên bảng
Đánh giá hiệu quả cung cấp thông tin chung về khám

Bảng 2.5
Bảng 2.6

Đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn tâm lý xã hội

44

Đánh giá mức độ thường xuyên hoạt động tư vấn tâm

46

lý xã hội

Bảng 2.9

Bảng 2.10

Bảng 2.9: Đánh giá tổng hợp các yếu tố

50

Bảng 2.10. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố

52

bệnh nhân và gia đình bệnh nhân
54

nhân viên công tác xã hội
Bảng 2.12. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố

Bảng 2.12

49

nguồn lực và hỗ trợ từ thiện

Bảng 2.11. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố
Bảng 2.11

48

trợ từ thiện
Đánh giá mức độ thường xuyên hoạt động kết nối


Bảng 2.8

42

tin về điều trị bệnh

Đánh giá hiệu quả hoạt động kết nối nguồn lực và hỗ
Bảng 2.7

41

trị bệnh
Đánh giá mức độ thường xuyên của cung cấp thông

Bảng 2.4

39

tin về khám chữa bệnh

Đánh giá hiệu quả cung cấp thông tin chung về điều
Bảng 2.3

38

chữa bệnh
Đánh giá mức độ thường xuyên của việc cung cấp thông

Bảng 2.2


Trang

điều kiện, đặc điểm của bệnh viện

56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăm sóc sức khỏe ban đầu luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của
mọi quốc gia, xã hội càng phát triển thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe càng đòi
hỏi đáp ứng được với chất lượng, dịch vụ khám bênh, chữa bệnh cao. Và ở Việt
Nam chúng ta đã và đang từng bước nhận thức được rằng để giải quyết các vấn đề
xã hội hiện nay, ngoài hệ thống chính sách xã hội chúng ta còn cần phát triển nghề
công tác xã hội mang trong đó là cả một đội ngũ những người đã và đang làm
công tác xã hội. trong ngành y tế thì đội ngũ viên chức y tế luôn chiếm một vị trí
quan trọng, đặc biệt là đội ngũ bác sỹ, y sỹ đòi hỏi ngày càng tăng lên cả về số
lượng và chất lượng, đòi hỏi giỏi về chuyên môn, tốt về đạo đức, lối sống. Hiện
nay Ngành Y tế Việt Nam đang phải đáp ứng nhu cầu Chăm sóc sức khoẻ ngày
càng cao, khám bệnh, chữa bệnh với kỹ thuật y tế chất lượng cao nên đòi hỏi chất
lượng bác sỹ, y sỹ phải được cải thiện được trang bị đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ
hành vi giao tiếp và từ nhận thức đó ngày 25/3/2010 Thủ Tướng chính phủ đã
ban hành Quyết định số 32 về việc phê duyệt phát triển đề án phát triển nghề
CTXH giai đoạn 2010 - 2020.
Trong các loại bệnh tật hiện nay thì bệnh mãn tính như đái tháo đường,
rối loạn chuyển hóa gây ra gánh nặng bệnh tật, chăm sóc và chi phí y tế không
nhỏ và cũng gây ra buồn phiền, lo lắng, chán nản, mặc cảm tự ti, ngại giao tiếp,
căng thẳng dễ kích động...và một số bệnh nhân thậm chí rơi vào tình trạng
khủng hoảng, tuyệt vọng, thay vào đó tâm lý liên tục thay đổi và có nguy cơ
bắt mãn không tin vào cuộc sống. Một số bệnh nhân mất niềm tin vào quá trình

chữa trị bệnh gây nên những vấn đề về mối quan hệ xã hội giữa người thân
trong gia đình, bệnh nhân với đội ngũ y, bác sỹ và cơ sở khám bênh, chữa
bệnh, nhân viên y tế, gia đình và nhân viên công tác xã hội. Tại Việt Nam,
công tác xã hội trong y tế hay bệnh viện đã được hình thành và thể hiện qua

1


thông tư 43/TT-Bộ Y tế về phát triển Công tác xã hội trong Bệnh viện và đang
trên đà nhân rộng đóng góp hiệu quả vào quá trình khám chữa bệnh cho bệnh
nhân. Đối với bệnh nhân đái tháo đường nói chung và bệnh nhân đái tháo
đường mãn tính nói riêng, hoạt động công tác xã hội đã góp phần không nhỏ
trong việc giảm bớt gánh nặng kinh tế, cũng như tâm lý cho người bệnh và gia
đình của họ, giúp bệnh nhân yên tâm theo phác đồ điều trị, tin tưởng tuân thủ
phác đồ điều trị thông qua các hoạt động truyền thông, tham vấn, kết nối nguồn
lực,... đây là những chỉ định rất cần thiết cho bệnh nhân đái tháo đường khi các
chức năng trong cơ thể đã bị suy giảm miễn dịch, chức năng trong cơ thể suy
giảm, các bệnh chuyển hóa trong cơ thể rối loạn. Vì vậy, việc tầm soát các
bệnh nói chung và bệnh đái tháo đường nói riêng rất quan trọng.
Thực hiện thông tư 43/TT-Bộ Y tế về việc phát triển công tác xã hội trong
bệnh viện, tính đến này đã có nhiều bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh
thành lập phòng công tác xã hội, phòng công tác xã hội có chức năng cung cấp
các dịch vụ công tác xã hội cho người bệnh và gia đình người bệnh góp phần
vào mục tiêu xây dựng môi trường bệnh viện thân thiện, đáp ứng tốt nhất nhu
cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Công tác xã hội trong bệnh viện nhằm
hướng đến phục vụ đối tượng chính là bệnh nhân thông qua việc hỗ trợ giải
quyết những khó khăn tinh thần và vật chất mà người bệnh gặp phải trong quá
trình chữa bệnh. Sự hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội đã làm tăng thêm sự
hài lòng của người bệnh và gia đình người bệnh khi đến điều trị tại bệnh viện.
Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng chính sách còn nhiều khó khăn bất cập. Tại viện

nội tiết bệnh viện nội tiết trung ương chuyên khoa khám bệnh đái tháo đường
có hướng phát triển thành bệnh viện hạng đặc biệt của việt nam mỗi ngày có
khoảng hơn 1000 ngàn lượt bệnh nhân khám và khoảng 1300 ngàn lượt bệnh
nhân điều trị nội trú và ngoại trú tại bệnh viện nội tiết trung ương. Nhu cầu hỗ
trợ hoạt động công tác xã hội cho bệnh nhân đái tháo đường là rất lớn. các hoạt
động công tác xã hội tại bệnh viện bước đầu tạo thuận lợi cho bệnh nhân đái

2


tháo đường được tiếp cận các hoạt động công tác xã hội nhằm giải quyết các
vấn đề bệnh nhân gặp phải trong quá trình khám bệnh và điều trị tích cực tại
bệnh viện nội tiết trung ương.
Tuy nhiên, trong thực tiễn thực hiện công tác xã hội trong bệnh viện thì
mỗi bệnh viên khác nhau thì tính chất hoạt động, dạng bệnh, loại bệnh khác
nhau thì các hoạt động công tác xã hội cũng được triển khai với các mục tiêu,
hoạt động chủ đạo khác nhau. Các hoạt động công tác xã hội này thật sự đáp
ứng được nhu cầu và vấn đề của người bệnh chưa còn là một vấn đề đặt ra.
Trong lĩnh vực nghiến cứu, những nghiên cứu về y học trong chữa trị cho
bệnh nhân đái tháo đường thì khá nhiều, nhưng những công trình nghiên cứu
về hỗ trợ xã hội, nhất là công tác xã hội cho bệnh nhân đái tháo đường còn khá
mới mẻ.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Hoạt động công tác xã hội đối với bệnh
nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Các vấn đề xã hội nảy sinh tăng cao cũng giống như các căn bệnh của một
thực thể xã hội, và các vấn đề đó có thể giải quyết được bằng tri thức và phương
pháp khoa học của công tác xã hội. Trong lĩnh vực y tế trong bệnh viện, cùng với

việc gia tăng những căn bệnh lạ tạo nên như dịch sởi mà việt nam cũng mắc phải
năm 2014 chúng để lại những hậu quả tàn khốc và đau thương mà chính nhân
viên đội ngũ y, bác sỹ trong những giờ phút cấp cứu cho bệnh nhân họ cũng đã
mắc bệnh hoặc bị khủng hoảng về tinh thần do ám ảnh của nghề nghiệp mang lại.
Chính vì vậy, bệnh nhân cũng như y bác sĩ cũng rất cần sự hỗ trợ, tiếp sức của
cộng đồng trong cuộc chiến giành lại sức khỏe cho người bệnh, giành lại tinh thần
kiến kiên cường của đội ngũ y bác sĩ để chữa bệnh cho người bệnh. Chính vì vậy

3


mà ở việt nam cũng như trên thế giới đã rất chú trọng đến việc phát triển công tác
xã hội trong bệnh viện hiện nay.
Trên thế giới việc nghiên cứu, tổ chức mô hình hoạt động công tác xã hội
trong bệnh viện đã có từ rất lâu đời, và các công trình nghiên cứu về hoạt động
công tác xã hội trong bệnh viện cũng đã có và nó giúp cho việc thực hành nghề
công tác xã hội trong bệnh viện ngày càng phát triển. Công trình nghiên cứu đầu
tiên về công tác xã hội được nghiên cứu tại Mỹ vào năm 1905 và cho đến này thì
hầu hết các bệnh viện ở Mỹ đã thành lập phòng Công tác xã hội và họ hoạt động
rất hiệu quả trong việc giúp đỡ bệnh nhân và gia đình của bệnh nhân và việc thành
lập phòng công tác xã hội trong bệnh viện là điều kiện bắt buộc để các bệnh viện
được công nhận là hội viên của hội các bệnh viện.[12].
Các công trình nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe có thể kể đến các công
trình của tác giả như Whitaker, Weismiller và Clark, Wilson (2006): họ nhận
định vai trò của công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ để giúp bệnh
nhân vượt qua hoàn cảnh nhằm dễ dàng hòa nhập xã hội và phát triển. Bên
cạnh đó, họ cũng nhấn mạnh đến yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh
nhân gồm có: hoàn cảnh sống (mức sống, môi trường, vệ sinh …); đặc điểm cá
nhân (học vấn,…), sự gia tăng dân số; sự phát triển của khoa học – công nghệ,
kỹ thuật,… Đồng thời, các tác giả cũng đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến

những giải pháp nhằm nâng cao sức khỏe của bệnh nhân bao gồm: nâng cao
hiểu biết của bệnh nhân về chăm sóc sức khoẻ; khuyến khích cộng đồng tham
gia vào các hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phòng bệnh, chữa bệnh; phổ
cập kiến thức về chăm sóc sức khoẻ tới toàn dân trong xã hội hiện nay. Trong
việc xây dựng mối quan hệ giữa bệnh nhân nội trú với gia đình, cộng đồng với
cơ sở y tế, công tác xã hội đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu
mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa các bên nêu trên. [4]
Nhân viên công tác xã hội có thể làm trực tiếp với bệnh nhân hoặc gián
tiếp thông qua việc lập kế hoạch, tiến hành nghiên cứu, xây dựng chính sách xã

4


hội hoặc trong quản lý xã hội. hoạt động công tác xã hội làm việc trực tiếp với
bệnh nhân có thể bao gồm các hoạt động công tác như là đánh giá nhu cầu của
bệnh nhân, lập kế hoạch cho việc chăm sóc bệnh nhân sau khi điều trị, tư vấn
để giúp bệnh nhân, người nhà giải quyết các vấn đề liên quan đến tình trạng
bệnh tật của họ… Ngoài ra, nhân viên công tác xã hội cũng có thể là thành viên
của nhóm điều trị, cung cấp thông tin, tư vấn giúp nhóm điều trị hiểu được các
vấn đề của bệnh nhân đái tháo đường. Việc nghiên cứu về công tác xã hội trong
bệnh viện của các nước đã thúc đẩy phát triển mô hình hoạt động công tác xã
hội trong bệnh viện của quốc gia bao gồm Công tác xã hội trong bệnh viện và
công tác xã hội y tế ngoài cộng đồng, chúng ta có thể hiểu đây là mô hình khép
kín của công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe toàn diện xã hội.[14]
Trong hệ thống y tế, việc nghiên cứu hoạt động công tác xã hội trong
ngành Y tế bao gồm hoạt động công tác xã hội trong bệnh viện và ngoài cộng
đồng. Khi mô hình bệnh tật ở Mỹ chuyển từ các bệnh lây nhiễm sang bệnh
không lây nhiễm, mô hình CSSK ban đầu dựa vào cộng đồng là mô hình y tế
phù hợp trong CSSK nhân dân. Trong mô hình này, bệnh viện chỉ là một khâu
trong Chăm sóc sức khỏe, Công tác xã hội sẽ tham gia vào toàn bộ quá trình

điều trị của bệnh nhân từ đầu tới cuối. Vì thế, vai trò của nhân viên công tác xã
hội đóng vai trò là nhân viên tâm sinh học trong công việc khuyến khích, động
viên, trao quyền …. Bệnh nhân sẽ là người chủ động quyết định các vấn đề liên
quan đến việc khám chữa bệnh dựa trên sự phân tích, đánh giá và hỗ trợ tích cực
từ phía các chuyên gia y tế, chuyên gia công tác xã hội trong suốt thời gian bệnh
nhân điều trị tại bệnh viện đến khi bệnh nhân xuất viện.
Đối với các bệnh nhân mắc bệnh mãn tính, nam y thời gian điều trị kéo
dài, bệnh hiếm thì vai trò của nhân viên công tác xã hội rất quan trọng, vai trò
này được thể hiện qua cả trong quá trình điều trị lẫn sau điều trị tích cực, nhất
là đối bệnh nhân là trẻ em, người già…

5


Từ nghiên cứu về Công tác xã hội trong bệnh viện tại Mỹ đã triển khai
khoa hoạt động công tác xã hội, đây là nơi triển khai các hoạt động công tác xã
hội, khoa có đội ngũ nhân viên công tác xã hội được đào tạo bài bản về công tác
xã hội chuyên ngành y tế với trình độ cao được trang bị kiến thức tốt để là nhiệm
vụ trong khu vực bệnh viện, bởi họ hiểu được những yếu tố về thể chất, tinh thần
và yếu tố môi trường quyết định sự khỏe mạnh của cá nhân cộng đồng.
Nghiên cứu tại Mỹ mở ra nhiều hướng mới cho mô hình hoạt động công
tác xã hội trong bệnh viện. Ttác giả Jennifer ZimmermanMSW, MAHolly
I.Dabelko MSW lại đưa ra mô hình hợp tác chăm sóc bệnh nhân [12]. Tác giả
chỉ ra rằng những mô hình y tế truyền thống hoặc mô hình phân cấp tạo ra thứ
bậc mà ở đó các bác sỹ được coi trọng hơn không còn giá trị nữa mà thay vào
đó là việc kết hợp chăm sóc bệnh nhân giữa nhân viên y tế với gia đình sẽ tạo
sự thân thiện hơn, cởi mở hơn, tự tin hơn và xóa bỏ danh giới phân cấp giữa
bác sỹ với bệnh nhân với mục đích tạo tâm lý thoải mái cho người bệnh.
2.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam hiện nay, ngành công tác xã hội được phát triển từ cuối thập

kỷ 40 cùng với sự ra đời của trường đào tạo chuyên ngành về công tác xã hội
đầu tiên tại miền bắc tuy nhiên do ảnh hưởng các yếu tố khách quan (chiến
tranh) và chủ quan (xã hội chưa phát triển, đất nước còn đói nghèo và lạc hậu,
hiểu biết của người dân chưa cao) nên CTXH nói chung CTXH trong y tế nói
riêng chưa được thực sự chú trọng, quan tâm song với nhu cầu hiện nay xã hội
càng phát triển, các loại bệnh tật càng gia tăng cao và càng theo chiều hướng
phức tạp hơn cho nên tỉ lệ người mắc bệnh và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh
cũng ngày một tăng cao dẫn đến tình trạng quá tải tại các bệnh viện và xuất
hiện mâu thuẫn tiềm ẩn giữa nhân viên y tế, bác sỹ, điều dưỡng, và bệnh nhân.
Việc quá tải bệnh nhân khám bệnh, và điều trị xảy ra ở hầu hết các bệnh viện
nhất tuyến trung ương. Chính vì vậy nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác
xã hội trong bệnh viện nên Chính phủ và Bộ Y tế đã triển khai hoạt động công

6


tác xã hội trong bệnh viện bằng các chính sách và văn bản pháp luật quy định
cụ thể phát triển công tác xã hội ở nước ta nói chung và trong ngành y nói
riêng. Và cũng từ nơi đây các công trình nghiên cứu, hội thảo về công tác xã
hội trong bệnh viện được tổ chức hàng năm nhằm định hướng bổ xung cho các
hoạt động công tác xã hội trong ngành y tế ngày càng phát triển đi lên và mang
lại hiệu quả cao nhất cho việc chăm sóc sức khỏe nhân dân toàn xã hội. Cùng
với đó là sự liên kết chặt chẽ của một số ban ngành liên quan như ngành lao
động thương binh và xã hội, ngành y tế đã tổ chức đào tạo, tập huấn cho Nhân
viên công tác xã hội trong y tế nâng cao trí thức, kỹ năng trong quá trình học
tập và làm việc tại các Sở y tế ở trung ương và địa phương, bệnh viện tuyến
trung ương và địa phương, phòng y tế, trung tâm y tế, các quận huyện…[11]
Trong lĩnh vực y tế hiện này mới chỉ quan tâm đến điều trị bệnh cho
ngươi bệnh mà chưa thật sự quan tâm đến việc giảm nhẹ nỗi đau thể chất và
tinh thần cho người bệnh, nhất là bệnh nhân đến khám và điều trị ở giai đoạn

muộn hoặc phát hiện ra giai đoạn muộn mới khám bệnh. Trong số những người
được chăm sóc, hầu hết không nhận được các tư vấn về tâm lý, các lời khuyên
hoặc các biện pháp chăm sóc cho các triệu chứng khác ngoài triệu chứng đau.
Hiện nay, mô hình chăm sóc y tế tại nhà cho bệnh nhân đái tháo đường biến
chứng ngoại trú cũng đang được thực hiện tuyến cơ sở.
Một số tác giả đã biên soạn các giáo trình về công tác xã hội và công tác
xã hội trong bệnh viện nhằm phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của nhiều
tổ chức cá nhân trong lĩnh vực công tác xã hội trong y tế như tác giả Phạm Tiến
Nam,… [14 ]
Như vậy, ở Việt Nam chúng ta cũng đã rất quan tâm đến vấn đề nghiên
cứu và phát triển hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện. các nghiên cứu này
đã phần nào sáng tỏ tính cần thiết và tính định hướng cao trong việc hoàn thiện
mô hình hoạt động công tác xã hội trong bệnh viện ở Việt Nam, tuy nhiên cũng
giống như các nước đang phát triển việc áp dụng hoạt động Công tác xã hội tại

7


bệnh viện ở Việt Nam còn rất mới mẻ. Trong những năm trở lại đây, tại một số
bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh cũng đã triển khai một số hoạt động
công tác xã hội trong bệnh viện, với sự tham gia của đội ngũ nhân viên y tế
kiêm nhiệm và các tình nguyện viên, nhằm hỗ trợ nhân viên y tế trong phân
loại bệnh nhân, tư vấn, giới thiệu hoạt động công tác xã hội chuyển tiếp, hỗ trợ
chăm sóc người bệnh... Các hoạt động này đã góp phần làm giảm bớt khó khăn
cho các bệnh nhân và các gia đình bệnh nhân trong quá trình tiếp cận và sử
dụng hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Một số mô hình tổ chức của hoạt động
công tác xã hội trong bệnh viện và tại cộng đồng cũng đã được hình thành
trong thực tiễn như: Phòng Công tác xã hội của bệnh viện, phòng chăm sóc
khách hàng, tổ nhóm từ thiện xã hội… thuộc bệnh viện hay nhóm công tác xã
hội tham gia hỗ trợ người bệnh điều trị đái tháo đường thai nghén, mãn tính lâu

năm biến chứng... giúp phục hồi chức năng tại xã phường…
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động công tác xã hội đối với bệnh
nhân đái tháo đường đang điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương; Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng; từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp tăng
cường hiệu quả hoạt động công tác xã hội cho bệnh nhân đái tháo đường tại
Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng hợp và phân tích những vấn đề lý luận về công tác xã hội cho bệnh
nhân đái tháo đường.
Phân tích, đánh giá thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
công tác xã hội cung cấp cho bệnh nhân đái tháo đường.
Phân tích, đánh giá thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
công tác xã hội cung cấp cho bệnh nhân đái tháo đường từ thực tiễn bệnh viện
Nội tiết trung ương.

8


Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung cấp cho hoạt
động công tác xã hội đối với bệnh nhân tiểu đường tại bệnh viện nội tiết trung
ương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động công tác xã hội đối với bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện Nội tiết trung ương
- Đội ngũ Cán bộ y tế công tác tại bệnh viện Nội Tiết trung ương
- Người nhà bệnh nhân đang điều trị tại Bệnh viện Nội tiết trung ương

4.3. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số hoạt động
công tác xã hội đối với bệnh nhân đái tháo đường, cụ thể là hoạt động cung cấp
thông tin về khám bệnh, chữa bệnh; hoạt động hỗ trợ tâm lý – xã hội; hoạt
động kết nối nguồn lực và hỗ trợ từ thiện.
* Phạm vi về khách thể:
- Khảo sát bảng hỏi 150 bệnh nhân
- Phỏng vấn sâu 35 người trong đó:
- 22 người là bệnh nhân và là người nhà bệnh nhân,
- 15 lãnh đạo, nhân viên y tế, nhân viên công tác xã hội.
* Phạm vi về địa điểm: Tại 3 khoa đó là Khoa Khám bệnh, Khoa Đái tháo
đường biến chứng, Khoa Nội tiết người lớn của Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp duy vật lịch sử, là phương pháp luận khi nghiên cứu các
hoạt động công tác xã hội cho bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện Nội tiết
trung ương thì nên nghiên cứu trong môi trường hoàn cảnh xã hội, với thời gian
cụ thể mà hoạt động này được triển khai. Trong bối cảnh thực tế, Bệnh viện nội

9


tiết Trung ương là bệnh viên chuyên ngành nội tiết của Bộ Y Tế, số lượng bệnh
nhân rất đông, nhu cầu cung cấp hoạt động công tác xã hội lớn; trong khi đó
phòng công tác xã hội mới được thành lập, nhân sự yếu và thiếu; mặc dù việc
cung cấp hoạt động được lãnh đạo bệnh viện quan tâm, nhưng quá trình thực
hiện còn nhiều khó khăn, hoạt động chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn; cơ chế phối hợp mạng lưới cung cấp hoạt động nội bộ và bên ngoài
bệnh viện chưa được đồng bộ...
Phương pháp duy vật lịch sử cũng đòi hỏi khi nghiên cứu phải nắm vững

những quan điểm, chủ trương và đường lối ứng với những thời điểm, giai đoạn
cụ thể đề ra những phương hướng, giải pháp phù hợp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp là phương pháp siwr dụng
những tài liệu, số liệu có sẵn trong các tư liệu có giá trị của đề tài, việc sủ dụng
phương pháp này được thể hiện qua việc phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và
khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các vấn đề liên quan đến nội dung
của nhiệm vụ nghiên cứu:
- Bệnh nhân đái tháo đường, đặc điểm tâm lý và nhu cầu cung cấp hoạt
động công tác xã hội
Khái niệm, cơ sở pháp lý, chính sách và nội dung cung cấp hoạt động
công tác xã hội cho bệnh nhân đái tháo đường trên thế giới, tại việt nam và
bệnh viện nội tiết trung ương.
Loại tài liệu bao gồm: Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, bài báo
nghiên cứu, báo cáo thống kê, báo cáo chuyên ngành, bài viết tổng quan, sách
,báo, báo cáo hội thảo khoa học, giáo trình… Nguồn tái liệu: chỉ sử dụng
nguồn tái liệu rõ ràng đáng tin cậy, bài báo đăng trên các tạp chí khoa học

10


chuyên ngành, nghiên cứu của cá nhân/ tổ chức đã công bố hoặc chưa xuất bản;
về ngôn ngữ: Tiếng việt và tiếng anh…
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp bảng hỏi
Sử dụng với mục đích thu thập thông tin định lượng bằng cách phỏng
vấn người được hỏi trả lời trực tiếp vào bảng hỏi thiết kế sẵn .
Bảng hỏi được thiết kế gồm 2 phần: Phần I: Tìm hiểu thông tin về bệnh
nhân như tình trạng bệnh tật, tình trạng chữa trị, đặc điểm tâm lý, người chăm
sóc, tình trạng bảo hiểm y tế, khả năng chi trả. Phần II về thực trạng nhu cầu và

thực trạng cung cấp hoạt động công tác xã hội cho bệnh nhân đái tháo đường,
đánh giá của bệnh nhân mức độ đáp ứng của hoạt động đối với nhu cầu của họ.
* Phương pháp thảo luận nhóm
Nhằm tìm hiểu thông tin sâu với nhóm bệnh nhân đái tháo đường và
người nhà bệnh nhân, nhân viên điều dưỡng và nhân viên công tác xã hội.
* Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà
nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm
và nhận thức của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ của
người được phỏng vấn.
Dự kiến phỏng vấn 35 người, trong đó có 22 người là bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân và 12 người là lãnh đạo, nhân viên y tế, nhân viên công
tác xã hội để có thể tìm hiểu được hoạt động hỗ trợ các bệnh nhân trong việc
điều trị bệnh nhân đái tháo đường ngăn ngừa các hành vi không đúng của bệnh
nhân đái tháo đường tại địa bàn nghiên cứu diễn ra như thế nào để có thể làm
rõ cho đề tài nghiên cứu.
* Phương pháp quan sát

11


Bằng cách quan sát trong quá trình thu thập thông tin để từ đó đánh giá
mức độ tin cậy, vừa để bổ sung vừa để kiểm nghiệm lại kết quả đã thu được
như thế nào.
Sử dụng phương pháp này để tìm hiểu địa bàn thông qua tri giác trực
tiếp tại địa bàn nghiên cứu về đời sống của bệnh nhân đái tháo đường cần hỗ
trợ để việc điều trị bệnh có kết quả cao nhất.
6. Ý ngĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Hệ thống hóa lại những khái niệm, những nội dung về công tác xã hội đối

với bệnh nhân đái tháo đường cũng như sắp xếp phân tích, hệ thống hóa tài liệu,
các văn bản luật pháp, chính sách, quyết định và các nghiên cứu trong ngoài nước,
trong đó đã thống nhất các khái niệm cơ sở, xây dựng nội dung hoạt động công
tác xã hội trong bệnh viện Nội tiết phù hợp với thực tiễn và nhu cầu bệnh nhân,
xác định các yếu tố ảnh hưởng; xác định hệ thống cơ sở pháp lý từ quan điểm,
chính sách pháp luật của đảng và Nhà Nước. Bộ Y Tế và các bệnh viện về chăm
sóc sức khỏe nhân dân; khám bệnh, chữa bệnh cho bệnh nhân đái tháo đường,
cung cấp hoạt động công tác xã hội trong bệnh viện.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, thực hành,
quản lý và giảng dạy trong lĩnh vực công tác xã hội trong bệnh viện, nhất là khi
làm việc với bệnh nhân đái tháo đường.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ góc độ công tác xã hội và xã hội học thông qua đề tài nghiên cứu này
sẽ giúp các nhà nghiên cứu có thêm tư liệu về vấn đề này.
Đề tài góp phần tác động nâng cao chất lượng cung cấp hoạt động công
tác xã hội, chất lượng khám bênh, chữa bệnh cho người bệnh đái tháo đường
tại bệnh viện nội tiết trung ương thông qua mô tả nhu cầu bệnh nhân đái tháo
đường các khuyến nghị, giúp họ đáp ứng tốt hơn với với phác đồ điều trị của

12


bệnh viện.
Đề tài cung cấp cái nhìn khái quát về đặc điểm tâm lý, nhân khẩu, nhu cầu
của bệnh nhân đái tháo đường để giúp họ lập kế hoạch và thực hiện các giải
pháp cung cấp hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp, hiệu quả, phù hợp với
tình hình thực tiễn.
Đề tài cung cấp các số liệu thực tiễn về nhu cầu cung cấp hoạt động công
tác xã hội, các khuyến nghị của các bên liên quan, là cơ sở để tham mưu, tư
vấn và xây dựng các chính sách xã hội, chương trình phù hợp hiệu quả, nâng

cao chất lượng chỉ đạo và triển khai cung cấp hoạt động công tác xã hội cho
bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện nội tiết.
Đề tài cung cấp cái nhìn khách quan về thực trạng nhân khẩu học, đặc điểm
tâm lý, nhu cầu của bệnh nhân, khả năng chi trả viện phí, giúp cộng đồng thực
hiện tăng cường xã hội hóa công tác cung cấp hoạt động công tác xã hội, chăm
sóc người bệnh đái tháo đường thai nghén, mãn tính có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn trong bệnh viện và cả ở cộng đồng, đáp ứng nhu cầu của họ.
7. Kết cấu của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm: Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, phục lục; luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động công tác xã hội cho bệnh
nhân đái tháo đường.
Chương 2: Thực trạng hoạt động công tác xã hội cho bệnh nhân đái tháo
đường từ thực tiễn tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
Chương 3: Đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường cung cấp hạt
động công tác xã hội đáp ứng nhu cầu bệnh nhân đái tháo đường từ thực tiễn
bệnh viện nội tiết trung ương

13


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
1.1. Lý luận về đái tháo đƣờng và bệnh nhân đái tháo đƣờng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Đái tháo đường
Đái tháo đường là một bệnh mãn tính với biểu hiện lượng đường trong
máu luôn cao hơn mức bình thường do cơ thể của người bệnh thiếu hụt hoặc đề
kháng với insulin dẫn đến rối loạn chuyển hóa đường trong máu. [17]

Đái tháo đường có 2 loại: [4]
Tuýp 1: Người mắc bệnh đái tháo đường bị thiếu insulin do tuyến tụy
không sản xuất insulin
Tuýp 2: Người mắc bệnh đái tháo đường bị đề kháng với insulin nghĩa là
vẫn có thẻ sản xuất insulin nhưng nó không đủ để chuyển hóa đường thành
năng lượng.
Khi mắc bệnh đái tháo đường cơ thể không chuyển hóa các chất bột
đường từ thực phẩm ăn hàng ngày một cách hiệu quả để tạo ra năng lượng. Do
đó gây ra hiện tượng lượng đường tích tụ tăng dần trong máu. Lượng đường
trong máu thường xuyên ở mức cao là tăng nguy cơ các bệnh tim mạch, gây ra
tồn thương ở các cơ quan chức năng khác như mắt, thận, thần kinh và các bệnh
lý nghiêm trọng khác.
Như vậy có thể thấy, bệnh đái tháo đường khá phổ biến và còn được gọi
là (kẻ giết người thầm lặng) vì bệnh tiến triển từ từ nhưng để lại hậu quả rất
nghiêm trọng như đột quỵ, mù lòa, nhồi máu cơ tim, suy thận, tổn thương bàn
chân, đáy mắt, loét chân có thể dẫn đến cắt cụt chi và gây tử vong.

14


Phần lớn, bệnh nhân đái tháo đường (nhất là bệnh nhân ở các nước đang
phát triển và kém phát triển) thì không biết mình mắc bệnh, họ chỉ thực sự nghi
mình bị bệnh khi có những dấu hiệu bệnh lý khá rõ nét và đi xét nghiệm máu.
Đây là thực trạng đáng báo động, bởi nếu không phát hiện và điều trị can thiệp
sớm, người mắc đái tháo đường nhanh chóng bị chuyển biến suy đa chức năng
như thận, mắt, tim, bị biến chứng, hoại tử, và dẫn tới tử vong.
* Khái niệm bệnh nhân
Khái niệm bệnh nhân đồng nghĩa với người bệnh theo luật khám bênh,
chữa bệnh. Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Bệnh
nhân khi đến khám bệnh và chữa bệnh tại bệnh viện sẽ được bác sĩ thực hiện

các quy trình khám bệnh, chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh, chỉ định phương pháp
điều trị phù hợp theo quy định và đã được công nhận giúp điều trị, chăm sóc,
phục hồi chức năng…[5]
* Khái niệm bệnh nhân đái tháo đường
Qua nghiên cứu một số tài liệu, thì khái niệm về bệnh nhân đái tháo
đường được cho là: Bệnh nhân đái tháo đường là người sử dụng dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh được chẩn đoán bệnh đái tháo đường, giảm sút sức khỏe thể
chất, sức khỏe tinh thần, tâm lý xáo trộn hoang mang mệt mỏi, sức khỏe xã hội
(các mối quan hệ) bệnh nhân đái tháo đường họ thuộc nhóm đối tượng yếu thế,
phải phụ thuộc vào bệnh viện và các nhân viên y tế, cần được trợ giúp các hoạt
động công tác xã hội. [24]
1.1.2. Một số đặc điểm tâm lý và nhu cầu của bệnh nhân đái tháo đường
* Một số đặc điểm tâm lý của bệnh nhân đái tháo đường
Bệnh nhân đái tháo đường chất trên vai gánh nặng bệnh tật, chăm sóc,
điều trị, cộng với quan niệm trong cộng đồng là đái tháo đường là nhận án tử
hình trong thầm lặng, các nhà nghiên cứu cho thấy bệnh nhân đái tháo đường
có tâm lý chán nản, bất cần, lo lắng, buồn phiền, căng thẳng, mặc cảm mất tự

15


ti, ngại giao tiếp, khủng hoảng, bị kích động có nguy cơ rơi vào trầm cảm, bất
cần dẫn đến hoang mang mất tự tin trong cuộc sống.
Một số bệnh nhân rất lo lắng vào quá trình chữa trị, gây nên những vấn
đề về mối quan hệ giữa bệnh nhân với người thân trong gia đình, bệnh nhân
với đội ngũ y, bác sỹ và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh cho bệnh
nhân đái tháo đường.
Theo mô hình tâm lý 5 giai đoạn của Kubler-Ross (1970) được giảng
dạy trong nhiều tài liệu y khoa về tâm lý người bệnh nặng, bệnh nan y mãn
tính, trong đó có bệnh đái tháo đường thì người bệnh thường rơi vào các giai

đoạn tâm lý như: [9]
- Ở giai đoạn 1 của diễn biến tâm lý, đa phần bệnh nhân cảm thấy không
chấp nhận và muốn chối bỏ sự thật về bệnh tật;
- Ở giai đoạn 2, bệnh nhân có trạng thái giận dữ, phẫn nộ khi đối diện
với thực trạng bệnh tật của mình, nhất là đối với bệnh nhân nữ;
- Ở giai đoạn 3, tin tưởng vào quá trình điều trị; hy vọng/mong muốn
khỏi bệnh
- Ở giai đoạn 4, giai đoạn trầm cảm (im lặng, khóc, đau buồn), bệnh
nhân, trong đó bệnh nhân nữ thường thể hiện rõ nét hơn
- Ở giai đoạn 5, khi đã có thời gian đối diện với bệnh tật, bệnh nhân chấp
nhận tình trạng bệnh lý của mình, sẵn sàng sống chung với bệnh và chấp nhận
các tình huống xấu nhất có thể xảy ra, trong đó những người đơn thân, nhóm
có tình trạng hôn nhân khác, người mắc bệnh lý kèm theo đái tháo đường biến
chứng có tỉ lệ cao nhóm không mắc bệnh kèm theo.
Bệnh nhân cả nam và nữ đều có trạng thái tâm lý sốc; căng thẳng, giận
dữ và trầm cảm ở tất cả các giai đoạn bệnh tật, nhưng tỉ lệ nữ, người có độ tuổi
trẻ đang dở dang với công việc, sự nghiệp, người mới điều trị lần đầu tại bệnh
viện, người đơn thân, người mắc bệnh kèm theo đái tháo đường, người có nghề

16


nghiệp nội trợ có tỉ lệ tâm lý đáng quan tâm cao hơn các nhóm. Điều đó có thể
thấy như các nghiên cứu về đặc điểm tâm lý của bệnh nhân đái tháo đường tại
Việt Nam và thế giới, bệnh nhân đái tháo đường tại BVNT trong nghiên cứu
này có tỉ lệ gặp các vấn đề tâm lý đáng chú ý khác nhau.
* Nhu cầu của bệnh nhân đái tháo đường trong khám bệnh, chữa bệnh
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hà My (2016) thì khi mắc bệnh
nặng, mãn tính thì bênh nhân có nhu cầu: [16]
(i) Nhu cầu hỗ trợ tâm lý: Giảm bớt lo sợ về sự suy giảm sức khỏe, giảm

bớt nỗi lo chống chọi với bệnh tật, giảm bớt nỗi lo về gánh nặng tài chính và
những hậu quả xấu có thể xảy ra (cái chết) đối với bệnh nhân đái tháo đường.
(ii) Nhu cầu về thông tin y tế: Nhu cầu cung cấp thông tin về mục đích
xét nghiệm, can thiệp, cần biết lợi ích, nguy cơ của mỗi phương pháp điều trị,
nhu cần thông báo về mức độ thuyên giảm của bệnh hay những thông tin về sự
cải thiện tình trạng sức khỏe hoặc nguy cơ, mức độ đe dọa của bệnh.
(iii) Nhu cầu về dịch vụ chăm sóc của người bệnh: Bệnh nhân cần sự
động viên, khích lệ của các bác sĩ, cần sự chăm sóc của điều dưỡng và người
thân trong gia đình, bệnh nhân cần được tôn trọng bí mật thông tin từ nhân viên
y tế..).
(iv) Nhu cầu hỗ trợ thể chất, sinh hoạt hàng ngày: Bệnh nhân cần hỗ trợ
về mặt vận động, đi lại, hỗ trợ hướng dẫn để tự chăm sóc, những hoạt động tinh
thần khác…
(v) Nhu cầu giao tiếp, duy trì quan hệ xã hội: Cần được tôn trọng, cần hỗ
trợ để tự tin hơn trong giao tiếp, có niềm tin trong điều trị bệnh, cư xử như một
người bình thường trước khi bị bệnh,
Trong nghiên cứu này, nhu cầu cung cấp hoạt động công tác xã hội của
bệnh nhân đái tháo đường được căn cứ theo thông tư hướng dẫn của Bộ y tế về
nhiệm vụ công tác xã hội trong bệnh viện, và bổ sung dựa trên thực tiễn hoạt

17


động nghề công tác xã hội trong bệnh viện tại Việt Nam và trên thế giới, được
chi tiết hóa ở 3 nhóm nhu cầu mà bệnh nhân cần: (1) nhu cầu cung cấp thông
tin, tư vấn khám, chữa bệnh gồm 2 nội dung: Hoạt động tư vấn, tư vấn thông
tin chung về khám bênh, chữa bệnh, dịch vụ tư vấn thông tin điều trị bệnh, (2)
Nhu cầu cung cấp dịch vụ hỗ trợ tâm lý, xã hội (3)Nhu cầu cung cấp dịch vụ
kết nối nguồn lực và hỗ trợ từ thiện. Chi tiết nội dung các hoạt động được giải
thích rõ hơn trong nội dung lý luận về cung cấp hoạt động công tác xã hội cho

bệnh nhân đái tháo đường dưới đây.
1.2. Lý luận về hoạt động công tác xã hội đối với bệnh nhân đái tháo
đường
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm hoạt động công tác xã hội
Theo đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020 tại
Quyết định số 32/2010/QĐ –TTG do Thủ tướng phê duyệt, CTXH được định
nghĩa như sau: CTXH mang tính chuyên môn, được thực hiện theo các nguyên
tắc và phương pháp riêng nhằm hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm xã hội và
cộng đồng dân cư trong việc giải quyết các vấn đề của họ. Qua đó, CTXH theo
đuổi mục tiêu vì hạnh phúc cho con người và tiến bộ xã hội. [11]
Theo tác giả Bùi Xuân Mai (2013): Hoạt động công tác xã hội có thể coi
là một loại hình hoạt động xã hội được cung cấp, điều phối bởi các nhân viên
công tác xã hội. Việc cung cấp các hoạt động công tác xã hội không thể tách
rời với các hoạt động y tế, hoạt động giáo dục, hoạt động truyền thông và các
dịch vụ khác. Chính vì vậy, nhân viên công tác xã hội phải có sự kết nối chặt
chẽ với các hoạt động xã hội khác trong quá trình thực hiện hoạt động công tác
xã hội.[11]
Từ luận quan niệm về hoạt động CTXH trong Đề án 32 của Chính phủ
và quan niệm của tác giả Bùi Thị Xuân Mai thì chúng tôi cho rằng: hoạt

18


động công tác xã hội có thể coi là một loại hình hoạt động xã hội được cung
cấp, điều phối bởi các nhân viên công tác xã hội nhằm hỗ trợ các cá nhân,
gia đình, nhóm xã hội và cộng đồng dân cư trong việc giải quyết các vấn đề
của họ. Việc cung cấp các hoạt động công tác xã hội không thể tách rời với
các hoạt động y tế, hoạt động giáo dục, hoạt động truyền thông và các dịch
vụ khác.

* Hoạt động công tác xã hội đối với bệnh nhân đái tháo đường
Trong đề tài này, từ các khái niệm liên quan như hoạt động công tác xã
hội cho bệnh nhân đái tháo đường, chúng tôi đưa ra cách hiểu về hoạt động
công tác xã hội cho bệnh nhân đái tháo đường như sau: Hoạt động công tác xã
hội cho bệnh nhân đái tháo đường là các hoạt động do cơ sở có chức năng
cung cấp được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên công tác xã hội nhằm hỗ trợ
trực tiếp bệnh nhân đái tháo đường góp phần giảm bớt gánh nặng bệnh tật;
xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa thể chất và tinh thần người bệnh, giữa
người bệnh với người thân, giữa bệnh nhân với người xung quanh, giữa bệnh
nhân và cơ sở y tế, đáp ứng tốt phác đồ điều trị, nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh.
1.2.2. Các nguyên tắc hoạt động của nhân viên công tác xã hội trong
bệnh viện
Dựa vào nguyên tắc chung của Nhân viên CTXH trong hoạt động nghề
nghiệp và dựa vào tính chất bệnh lý, chuyên môn ngành Y tế mà khi thực hiện
các hoạt động hỗ trợ cho bệnh nhân đái tháo thì cần tuân thủ theo các nguyên
tắc sau: [19,14]
Thứ nhất, nguyên tắc chấp nhận bệnh nhân: nhân viên CTXH trong quá
trình trợ giúp bệnh nhân cần thừa nhận quyền được tôn trọng, chấp nhận bệnh
nhân cho dù bệnh nhân đái tháo đường thuộc hoàn cảnh nào, bị bất cứ loại
bệnh đái tháo đường nào hay có điều kiện sống, hành vi ra sao;

19


×