Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.83 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HỒNG TÌNH

TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ ĐỘNG VẬT
NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM TỈNH NINH BÌNH, THANH HÓA,
NGHỆ AN THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HỒNG TÌNH

TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ ĐỘNG VẬT
NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM TỈNH NINH BÌNH, THANH HÓA,
NGHỆ AN THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8 38 01 04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN ĐIỆP

Hà Nội - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của tôi, có sự giúp
đỡ, hướng dẫn của giảng viên Tiến Sĩ Nguyễn Văn Điệp. Các kết quả nghiên
cứu trong Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Các số
liệu trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi
đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Khoa Luật - Viện Hàn Lâm Học Viện Khoa Học Xã Hội.
Vì vậy, tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét cho tôi có
thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn

Trần Hồng Tình


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH
BẢO VỆ ĐỘNG VẬT NGUY CẤP QUÝ HIẾM ................................................ 9
1.1. Khái niệm tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm ........ 9
1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp,
quý, hiếm .................................................................................................................... 10
1.3. Điểm khác biệt Điều 244 tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp,
quý, hiếm với Điều 234 tội vi phạm quy định bảo vệ động vật hoang dã của
Bộ luật Hình sự năm 2015......................................................................................... 15
1.4. Điểm mới của Điều 244 Bộ luật Hình sự năm 2015 tội vi phạm quy định
về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm .................................................................. 16
Tiểu Kết Chương 1 .................................................................................................... 19
Chương 2: THỰC TIỄN ĐỊNH TỘI DANH VÀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH
PHẠT TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ ĐỘNG VẬT NGUY CẤP,

QUÝ, HIẾM TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH, THANH HÓA, NGHỆ
AN ............................................................................................................................... 20
2.1. Đặc điểm tình hình các tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An có liên
quan đến tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm .............. 21
2.2. Thực tiễn định tội danh tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp,
quý, hiếm, trên địa bàn các tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An......................... 31
2.3. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội vi phạm quy định về bảo vệ
động vật nguy cấp, quý, hiếm trên địa bàn các tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An...................................................................................................................... 36


2.4. Hạn chế, sai sót trong việc định tội danh và quyết định hình phạt đối với
tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm trên địa bàn các
tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và các nguyên nhân cơ bản ....................... 44
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 50
Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐỊNH TỘI DANH VÀ QUYẾT
ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐÚNG TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH BẢO VỆ
ĐỘNG VẬT NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM .............................................................. 51
3.1. Yêu cầu xác định đúng tội danh và quyết định hình phạt tội vi phạm quy
định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm .......................................................... 51
3.2. Giải pháp đảm bảo định tội danh và quyết định hình phạt đúng tội vi
phạm bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm ............................................................. 55
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 67
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 70
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 78


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BLHS

Bộ luật Hình sự

BC

Bị cáo

CP

Chính phủ

CQĐT

Cơ quan điều tra

ĐTV

Điều tra viên

HĐXX

Hội đồng xét xử

KSV

Kiểm sát viên




Nghị định

QH

Quốc hội

THAHS

Thi hành án hình sự

VKS

Viện kiểm sát

QĐHP

Quyết định hình phạt

HSST

Hồ sơ sơ thẩm

HSPT

Hồ sơ phúc thẩm

TNHS

Trách nhiệm hình sự


UBTVQH

Uỷ ban thường vụ Quốc hội


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng thống kê số liệu quá trình phát hiện, điều tra bắt giữ, khởi tố,
xét xử “Tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm trên địa
bàn ba tỉnh Ninh Binh, Thanh Hóa, Nghệ An”, giai đoạn từ năm (2013 2018)................................................................................................................ 28
Bảng 2.2. Bảng thống kê số liệu số vụ án hình sự và số bị cáo đã bị xét xử sơ
thẩm: “Tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm” trên địa bàn
ba tỉnh Ninh Binh, Thanh Hóa, Nghệ An”, giai đoạn từ năm (2013 - 2018) ...... 29
Bảng 2.3. Số liệu thống kê hình phạt đối với “Tội vi phạm quy định về bảo vệ
động vật nguy cấp, quý, hiếm trên địa bàn ba tỉnh Ninh Bình Thanh Hóa,
Nghệ An”, giai đoạn từ năm (2013 - 2018) .................................................... 38

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2: Thống kê số liệu số vụ án hình sự và số bị cáo đã bị xét xử sơ
thẩm: “Tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm” trên địa
bàn ba tỉnh Ninh Binh,Thanh Hóa, Nghệ An”, giai đoạn từ năm (2013 - 2018)
......................................................................................................................... 29
Biểu đồ 2.3: Số liệu thống kê hình phạt đối với “Tội vi phạm quy định về bảo
vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm trên địa bàn ba tỉnh Ninh Bình Thanh Hóa,
Nghệ An”, giai đoạn từ năm (2013 - 2018) .................................................... 39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An được coi là một trung tâm
đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 cả nước sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí

Minh. Đồng thời đây cũng là một địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh,
nơi có nhiều rừng và vườn quốc gia với nhiều động vật nguy cấp, quý, hiếm.
Với những điều kiện thuận lợi về địa lý, chính trị như trên, các tỉnh
Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An đã thu hút được nhiều nguồn đầu tư lớn
trong và ngoài nước, được sự quan tâm, tạo điều kiện phát triển mọi mặt của
Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm gần đây, các tỉnh này đã đạt được
nhiều thành tựu lớn về kinh tế, xã hội.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng, vượt bậc về kinh tế, xã
hội của khu vực các tỉnh này là những tiêu cực xã hội, vấn nạn về tình hình tội
phạm xảy ra trên địa bàn. Với diễn biến phức tạp, phương thức thủ đoạn phạm
tội ngày càng tinh vi, xảo quyệt, tội phạm trên địa bàn các tỉnh này đang là
vấn đề cần được quan tâm đối với các cấp, các ngành chức năng trung ương
và địa phương, trong đó có sự gia tăng tội vi phạm quy định về bảo vệ động
vật nguy cấp, quý, hiếm.
Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Bộ luật
này có hiệu lực ngày 01/01/2018 với nhiều quy định mới về tội vi phạm quy
định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm.
Để hiểu đúng và áp dụng thống nhất quy định của Bộ luật Hình sự Việt
Nam về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm và triển
khai những nội dung mới của Bộ luật Hình sự về tội phạm này vào thực tiễn
thì việc nghiên cứu, làm sáng tỏ các vấn đề về mặt lý luận của tội vi phạm
quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm không những là căn cứ để
hiểu và áp dụng đúng các quy định của Bộ luật Hình sự về tội phạm này, mà
1


còn là cơ sở để hiểu và áp dụng đúng quy định về một số tội phạm khác.
Tại các tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, theo số liệu thống kê 06
năm của Tòa án các tỉnh từ năm 2013 đến năm 2019, Tòa án nhân dân đã đưa
ra xét xử nhiều vụ án vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý,

hiếm. Qua thực tiễn xét xử của Tòa án 2 cấp cho thấy diễn biến đối với loại
tội phạm này không giảm, tỷ lệ án hủy sửa còn nhiều, nhất là tình trạng chưa
nhận thức thống nhất trong vấn đề định tội danh và quyết định hình phạt.
Nhiều vấn đề quy định trong Bộ luật này còn gây tranh cãi và lúng túng cho
các Thẩm phán trong quá trình xét xử.
Từ những vấn đề trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tội vi phạm quy định bảo
vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An” làm Luận văn Thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước khi Tác giả thực hiện đề tài này đã có một số công trình nghiên
cứu tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm dưới góc độ
luật Hình sự được công bố, có thể kể đến một số công trình như sau: ( Tác giả
chia thành ba nhóm ):
Thứ nhất, hệ thống các giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo
liên quan đến vấn đề Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý,
hiếm, có thể kể đến các công trình sau:
1. GS.TS Võ Khánh Vinh, Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự (phần
các tội phạm), xuất bản năm 2013;
2. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự (phần các tội
phạm, tập 1), xuất bản năm 2003;
3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
(phần các tội phạm), xuất bản năm 2016.
Thứ hai, hệ thống các Luận văn, Luận án Tiến sĩ Luật học:

2


1. Lê Văn Hùng, Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp,
quý, hiếm theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí
Minh, Luận văn thạc sĩ luật học, 2014;

2. Phan Thị Ngoan, Đấu tranh, phòng chống tội vi phạm quy định về
bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm - hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng, Luận văn thạc sĩ luật học, 2013;
Thứ ba, hệ thống các bài viết, đề tài khoa học:
1. Dương Tuyết Miên (1998), Về tội vi phạm quy định về bảo vệ động
vật nguy cấp, quý, hiếm trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Luật học (06);
2. Nguyễn Hiển Khanh (2004), Về tội vi phạm quy định về bảo vệ động
vật nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Điều 111 Bộ luật Hình sự, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật (02);
3. Nguyễn Tuyết Mai (2007), Luật hình sự Việt nhìn từ góc độ tiếp cận
về giới, Tạp chí Luật học (03);
4. Đỗ Việt Cường (2008), Một số ý kiến trao đổi về tội vi phạm quy
định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Điều 111 Bộ
luật Hình sự, Tạp chí Kiểm sát (23);
5. Đặng Xuân Nam (2009), Trao đổi về tội vi phạm quy định về bảo vệ
động vật nguy cấp, quý, hiếm theo Điều 111 Bộ luật Hình sự, Tạp chí Kiểm sát
(07);
6. Phạm Văn Báu (2010), Những bất cập và phương hướng hoàn thiện
quy định về một số tội xâm phạm nhân phẩm của con người trong Bộ luật
Hình sự Việt Nam năm 1999, Tạp chí Luật học (01);
7. Đỗ Đức Hồng Hà (2010), Hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự
năm 1999 về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp (08);
8. Bùi Thị Quyên (2012), Bàn về một số dấu hiệu pháp lý của tội vi

3


phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm, Tạp chí Tòa án nhân
dân (23);

9. Dương Tuyết Miên, Bùi Thị Quyên (2013), So sánh dấu hiệu phạm
tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm trong Bộ luật
Hình sự Việt Nam hiện hành với Bộ luật Hình sự của một số nước và một số
kiến nghị, Tạp chí Tòa án nhân dân (07).
Các công trình trên chủ yếu là những bài viết đăng trên các tạp chí và
chúng thường tập trung nghiên cứu, giải quyết một vài khía cạnh nào đó của
tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm. Đó thường là
những khía cạnh còn gây tranh cãi và có nhiều quan điểm trái chiều.
Tóm lại, mặc dù đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về tội vi phạm
quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm, song chưa có một công
trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về Tội vi
phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm từ thực tiễn một địa
bàn cụ thể là cụm các tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là phân tích khoa học để làm
rõ các vấn đề lý luận về Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp,
quý, hiếm trong việc định tội danh và quyết định hình phạt, cũng như chỉ ra
những vấn đề còn gây tranh cãi, còn có quan điểm trái chiều và đề ra các giải
pháp khắc phục theo quan điểm của Tác giả. Trên cơ sở đó, đánh giá thực tiễn
áp dụng trên địa bàn các tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An nhằm đề xuất
yêu cầu và những giải pháp hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự về tội
phạm này và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xét xử tội vi phạm
quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

4


Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ

nghiên cứu cụ thể như sau:
1. Nghiên cứu các tài liệu và trình bày lý luận về tội vi phạm quy định
về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm.
2. Khảo sát và đánh giá thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt
đối với tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm trên địa
bàn các tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An.
3. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự
về tội phạm này và các giải pháp nâng cao hiệu quả định tội danh và quyết định
hình phạt đối với tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm theo quy
định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, đề tài luận văn được nghiên cứu trong phạm vi chuyên
ngành Luật hình sự.
Về không gian, luận văn được nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Ninh Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An.
Về thời gian, luận văn sử dụng số liệu nghiên cứu được thu thập trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An từ năm 2013 đến năm 2019.
Các số liệu nghiên cứu được dùng trong luận văn là các số liệu thô của Tòa án
nhân dân tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An trong thời gian 06 năm, từ
năm 2013 đến năm 2019.
Về cấp xét xử, đề tài nghiên cứu từ thực tiễn xét xử các vụ án về tội vi
phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm ở hai cấp sơ thẩm và
phúc thẩm.

5



5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hướng của Đảng về chính sách
hình sự; quan điểm, đường lối xử lý đối với tội vi phạm quy định về bảo vệ
động vật nguy cấp, quý, hiếm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp đặc thù của khoa học luật hình sự
như: Phương pháp thống kê, phân tích, định lượng, định tính, so sánh, logic,
chứng minh, khảo sát thực tế,và tổng hợp số liệu dựa trên những bản án.....
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Việc nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
định tội danh và quyết định hình phạt của tội vi phạm quy định về bảo vệ
động vật nguy cấp, quý, hiếm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ
An, đồng thời đưa ra quan điểm, làm sáng tỏ về những vấn đề gây tranh cãi
xoay quanh nội dung của tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp,
quý, hiếm góp phần bổ sung vào kho tàng lý luận về một tội phạm cụ thể - tội
vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan
tiến hành tố tụng, đặc biệt là Tòa án trong thực hiện công tác xét xử tội vi
phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm được khách quan,
công bằng và có căn cứ pháp luật ở Việt Nam nói chung và thực tiễn tỉnh
Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ

6



lục, nội dung của luận văn gồm 03 chương với tên gọi như sau:
Chương 1: Những vấn đề ý luận tội vi phạm quy định bảo vệ động vật
nguy cấp, quý, hiếm
Chương 2: Thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội
vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm từ thực tiễn tỉnh
Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An
Chương 3: Giải pháp bảo đảm định tội danh và quyết định hình phạt
đúng đối với tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH BẢO VỆ
ĐỘNG VẬT NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
Sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa được ra đời trong niềm vui hân hoan của nhân dân cả nước.
Ngay sau đó, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành Hiếp Pháp năm 1946 - Hiến
Pháp đầu tiên trong lịch sử nước nhà. Ở thời kỳ này nhà nước ta đã quan tâm
đến việc đấu tranh phòng ngừa tội phạm, nhằm ổn định an ninh trật tự xã hội
trong nước, kể từ đó là các Sắc lệnh được ra đời; Sắc lệnh số 26, ngày
25/02/1946, “… Ai vi phạm các lệnh chặt phá rừng sẽ bị phạt tù, phạt tiền,
theo thể lệ đã được ấn định trước…”, Sắc lệnh số 142/ SL-CP, ngày 21/ 12/
1949, “Lập biên bản với những hành vi vi phạm rừng”, NĐ số 39 năm 1963
của HĐCP “Về điều lệ săn bắt bắn chim, thú rừng”. Cho đến khi BLHS năm
1985 ra đời, đã bổ sung, phát triển Hiến pháp năm 1946 và đánh dấu bước
phát triển cao trong việc ban hành luật, cụ thể với “tội vi phạm các quy định
về quản lý và bảo vệ rừng, trong đó có những hành vi nghiêm cấm săn bắt trái
phép chim thú rừng”. Sau nhiều năm quy định về bảo vệ rừng thì đến năm

1999, BLHS đã sửa đổi, bổ sung quy định mở rộng hơn về các tội phạm cụ
thể: Điều 190 “săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã quý,
hiếm bị cấm theo quy định của pháp luật”. Qua nhiều năm nghiên cứu pháp
luật và nhìn nhận đánh giá diễn biến của thực trạng xã hội cũng như thực tiễn
xét xử của cơ quan Tòa án, Đảng và Nhà nước ta xét thất cần thiết phải mở
rộng và quan tâm hơn nữa đến việc bảo vệ động, thực vật rừng. Bởi đó chính
là bảo vệ cho môi trường sinh thái - môi trường sống của con người. Chính vì
vậy nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã họp bàn, lấy ý kiến từ cấp
cơ sở của các sở ban nghành, Chính phủ đã trình lên ban thường vụ Quốc hội,
và được Quốc hội thông qua Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có các điều

8


như: Điều 234 quy định về “tội vi phạm quy định bảo vệ động vật hoang dã”
và Điều 244 quy định về “tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp
quý, hiếm”, quy định về các mức hình phạt, các tình tiết cấu thành tội phạm,
tăng nặng, giảm nhẹ đối với các loại tội phạm này. Đây là một đề tài rộng nên
tác giả tập trung đi sâu vào Điều 244 quy định về “tội vi phạm bảo vệ động
vật nguy cấp quý, hiếm trên địa bàn ba tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ
An”. Để hiểu rõ hơn về loại tội này thì Tác giả phân tích về khái niệm, dấu
hiệu pháp lý cấu thành tội phạm cho độc giả cùng nắm được.
1.1. Khái niệm tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp,
quý, hiếm
Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm ý kiến về chủ đề động vật nguy
cấp quý, hiếm. Có một số quan điểm đã hiểu và đánh đồng quan điểm động vật
hoang dã và động vật nguy cấp quý, hiếm là một, giống nhau. Các nhà khoa học,
chuyên gia làm luật cũng bàn luận và đưa ra khái niệm về vấn đề này: Theo giải
thích trên trang điện tử tại trang _ Nam:
“Sách đỏ Việt Nam là danh sách các loài động vật, thực vật ở Việt Nam thuộc

loại quý, hiếm, đang bị giảm sút số lượng có nguy cơ tiệt chủng. Đây là căn cứ
khoa học quan trọng để nhà nước ban hành những Nghị định và chỉ thị về việc
quản lý, bảo vệ và những biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển những loài
động thực vật hoang dã ở Việt Nam”. [72]. Tuy nhiên Tác giả xét thấy chưa ai
đưa ra được một khái niệm hoàn chỉnh, và chưa nêu được những đặc điểm,
những khái niệm chung nhất về tội vi phạm bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm.
Qua quá trình nghiên cứu tìm đọc tài liệu trong nước, quốc tế, và tài
liệu trên các trang thông tin điện tử về pháp luật liên quan đến động vật nguy
cấp quý, hiếm, tác giả thống nhất với quan điểm của Nghị quyết hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao năm 2018 là hướng dẫn áp dụng các quy
định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về các tội cụ thể đó là: “Tội vi phạm quy

9


định bảo vệ động vật hoang dã” và” Tội vi phạm quy định bảo vệ động vật
nguy cấp quý, hiếm”: “Động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm là
tất cả các loài động vật bao gồm động vật trên cạn, động vật thủy sản và các
loài động vật khác mà sự tồn tại của chúng là kết quả của quá trình chọn lọc
tự nhiên và phát triển tự do được quy dịnh tại danh mục nguy cấp, quý, hiếm
nhóm IB, phụ lục I, Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp” [1].
Từ sự nghiên cứu và quan điểm chủ đạo đồng nhất với quan điểm của
hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, tác giả đưa ra khái niệm đối với
tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm như sau: Tội vi
phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm là hành vi săn bắt, giết,
nuôi, nhốt, tàng trữ, sử dụng, vận chuyển, cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản
phẩm của loài động vật đó, buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm, nhóm IB phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật được ưu tiên bảo vệ, do người có năng lực trách nhiệm hình sự

và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý, xâm phạm đến chế
độ quản lý của Nhà nước về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm.
1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật
nguy cấp, quý, hiếm
Để xác định được hành vi phạm tội của các chủ để đối với tội vi phạm
quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm thì việc nhận biết và cách xác
định dấu hiệu phạm tội là rất quan trọng.
1.2.1. Các dấu hiệu thuộc về khách thể của tội phạm
Như đã biết, khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được pháp
luật hình sự bảo vệ tránh khỏi sự xâm hại có tính chất tội phạm nhưng bị tội
phạm xâm hại tới và gây ra hậu quả làm thiệt hại nhất định.
Khách thể của tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý,

10


hiếm đó chính là các quan hệ xã hội về quản lý nhà nước. Hành vi xâm hại
đối với các quan hệ này là các hành vi cụ thể được quy định trong Bộ luật
Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Khách thể của “tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật nguy cấp,
quý, hiếm” là hành vi xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước về bảo vệ
động vật nguy cấp, quý, hiếm, bên cạnh đó còn xâm phạm, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường sinh thái chung và gây ra những hậu quả nghiêm trọng
khác cho đời sống xã hội.
Đối tượng tác động của tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp
quý, hiếm là các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm thuộc danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB hoặc phụ lục I Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm, đối tượng tác động
của tội phạm này được biểu hiện như sau:

Mục 1; Các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ:
Rùa đầu to, vooc Chà vá chân đỏ, Cầy bay, Cu li, Vượn đen, Vượn cao vít,
Chó sói lửa, Rái cá lông mượt, Rái cá lông mũi, Rái cá vuốt bé, Báo hoa mai,
Báo lửa, hổ, Mèo cá, Mèo gấm, Voi, Tê giác một sừng, Tê tê java, Tê tê vàng,
Hươu vàng, Bò xám, Sao la, Sơn dương, Bò rừng, Bò tót, Gấu chó, Gấu ngựa,
Vượn đen má trắng, Khỉ đen, Khỉ vàng…, thuộc các loài động vật nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, nhóm IB phụ lục I Công ước về buôn bán
quốc tế bị tội phạm tác động đến.
Mục 2; Các bộ phận như đầu, tim, gan, sừng, chân, tay... nội tạng của
các loài động vật nguy cấp quý, hiếm thuộc danh mục loài được ưu tiên bảo
vệ. Đó là một trong những bộ phận cơ thể của các loài động vật nguy cấp,
quý, hiếm không thể tách rời sự sống.
Mục 3; Các sản phẩm như sữa, trứng, cao, tinh dịch..., là sản phẩm của

11


các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được pháp luật ưu tiên bảo vệ.
1.2.2. Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu do Bộ luật Hình
sự năm 2015 quy định và các tình tiết phản ánh hành vi bên ngoài thế giới
khách quan mà nó, gây nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến khách thể được
bảo vệ bởi pháp luật hình sự là các động vật nguy cấp, quý, hiếm.
Hành vi khách quan của tội vi phạm quy định về việc bảo vệ động vật
nguy cấp, quý, hiếm là: Chủ thể vi phạm các quy định về bảo vệ động vật
nguy cấp, quý, hiếm có thể thực hiện một hoặc một số hành vi dưới đây:
- Săn bắt, giết, sử dụng, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái
phép động vật nguy cấp, quý, hiếm thuộc danh mục loài được ưu tiên bảo vệ.
- Sử dụng, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ
thể không thể tách rời sự sống và sản phẩm của động vật nguy cấp, quý, hiếm.

Trường hợp thứ nhất: Chủ thể dùng vũ khí, cung tên, súng, lựu đạn, nỏ,
mìn, thuốc nổ, chất gây mê…, dùng để săn bắt trái phép động vật nguy cấp,
quý, hiếm.
Trường hợp thứ hai: Chủ thể dùng các công cụ, phương tiện khác để
giết các động vật nguy cấp, quý, hiếm.
Trường hợp thứ ba: Chủ thể vận chuyển động vật nguy cấp quý, hiếm
bằng các phương tiện, xe kéo, xe đạp, xe máy, ôtô... từ nơi này đến nơi khác
mà không có giấy chứng nhận, giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp thứ tư: Việc tự ý nuôi động vật, nguy cấp, quý, hiếm (nuôi
Gấu, nuôi Hổ, nuôi Bò tót, nuôi Rái cá, nuôi Tê tê java, nuôi Tê tê vàng...).
Trường hợp thứ năm: Tàng trữ bộ phận không thể tách rời sự sống, sản
phẩm từ động vật nguy cấp, quý, hiếm như trứng, sữa, tinh dịch, cao trong
nhà trái phép.
Trường hợp thứ sáu: Hành vi nhốt trái phép động vật nguy cấp, quý,

12


hiếm không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Các biểu hiện bên ngoài của mặt khách quan đó là: Thời gian, địa điểm
phạm tội, công cụ phạm tội, phương pháp phạm tội… là rất quan trọng trong
việc định tội danh và quyết định hình phạt khi xét xử vụ án.
1.2.3. Các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm
Như chúng ta đã biết, thì chủ thể của tội phạm là con người đã có lỗi cố
ý thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, có năng lực trách nhiệm hình sự,
đạt một độ tuổi nhất định do Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung
năm 2017 quy định.
Xét về “tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm”,
thì việc xác định chủ thể đối với loại tội này cần phải đáp ứng đủ các dấu
hiệu như sau:

Thứ nhất, là phải có năng lực trách nhiệm hình sự; là người mà không
bị mắc các bệnh như Bộ luật Hình sự quy định đó là bệnh tâm thần, hoặc các
loại bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
Thứ hai, xét về độ tuổi là người đó phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình
sự: Điều này được quy định cụ thể ở Khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Hình sự
năm 2015 quy định cấu thành có khung hình phạt là hình phạt tù từ 1 đến 5
năm, vì thế người từ đủ 16 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội này.
Thứ ba, khi chủ thể đã thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội đối
với “tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm”, thì chủ thể
phải là người đã thực hiện hành vi săn, bắt, vận chuyển, giết, nuôi, nhốt, tàng
trữ, sử dụng, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ và được pháp luật quy định là nghiêm cấm.
Thứ tư, xét về hành vi thực hiện là phải bị pháp luật nghiêm cấm: Hành
vi săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, sử dụng, tàng trữ, buôn bán, vận chuyển trái phép
động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ quy
13


định tại Điều 244 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Thứ năm, về vấn đề lỗi là phải có lỗi; người thực hiện hành vi phạm tội về
bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm phải được thực hiện bằng lỗi cố ý trực tiếp.
Đối với pháp nhân thương mại: Đây là vấn đề mới được quy định
trong Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 “Chỉ pháp nhân thương mại nào
phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật Hình sự này mới phải
chịu trách nhiệm hình sự” và Điều 75 Bộ luật Hình sự đề cập đến hành vi mà
Pháp nhân thương mại thực hiện có lợi cho Pháp nhân thương mại, có sự chỉ
đạo điều hành của Pháp nhân thương mại. Như vậy có thể đưa ra cách hiểu là:
Pháp nhân thương mại là chủ thể thực hiện hành vi phạm tội đối với “Tội vi
phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm” và phải chịu trách

nhiệm hình sự đối với hành vi săn bắt, giết, sử dụng, tàng trữ, buôn bán vận
chuyển trái phép động vật nguy cấp, quý, hiếm.
Bên cạnh đó xét về mặt chủ thể của tội vi phạm quy đinh bảo vệ động
vật nguy cấp, quý, hiếm là phải nhấn mạnh đến chủ thể ở đây là cá nhân đủ 16
tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
1.2.4. Các dấu hiệu thuộc về mặt chủ quan của tội phạm
Xét thấy những mặt chủ quan của tội phạm chung đó là: “mặt bên trong
của tội phạm, chính là thái độ tâm lý của chủ thể thực hiện hành vi phạm tội
gây nguy hiểm cho xã hội.
Dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm đó là: Chủ thể thực hiện hành
vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp đối với hành vi “săn bắt, giết, nuôi, nhốt,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý,
hiếm pháp luật nghiêm cấm nhưng họ vẫn cố ý làm.
Xét về mặt tâm lý bên trong của chủ thể, tức là thái độ tâm lý của người
thực hiện hành vi phạm tội được thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.
- Đối với hành vi gây nguy hiểm cho xã hội do chủ thể thực hiện với
“tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp quý, hiếm” được ưu
14


tiên bảo vệ, người thực hiện hành vi phạm tội này là có lỗi cố ý trực tiếp
hoặc cố ý gián tiếp..
- Lỗi do cố ý trực tiếp là lỗi trong trường hợp chủ thể thực hiện hành
vi phạm tội nhận thức được hành vi đó là vi phạm pháp luật, thấy trước
được việc mình làm là sẽ gây nguy hại đến động vật nguy cấp, quý, hiếm
và vẫn muốn nó sảy ra.
- Lỗi cố ý gián tiếp là lỗi trong trường hợp chủ thể hiện hành vi
phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là gây nguy hại đến các động vật
nguy cấp quý, hiếm, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc
cho hậu quả xảy ra.

1.3. Điểm khác biệt tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy
cấp, quý, hiếm với tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 đã quy định 2 tội tại 2 điều luật, để
nhằm bảo vệ động vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm, đó là: Điều 234 “Tội vi
phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã” (trong chương Các tội xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế) và Điều 244 “Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật
nguy cấp, quý, hiếm” (trong chương Các tội phạm về môi trường).
So sánh hai tội danh quy định tại Điều 234 Bộ Luật Hình Sự về “Tội vi
phạm quy định bảo vệ động vật hoang dã” với Điều 244 “Tội vi phạm quy
định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm”, Tác giả thấy rằng có sự khác
biệt giữa hai tội này như sau:

15


Điểm khác biệt là:
Điều 234 BLHS năm 2015

Điều 244 BLHS năm 2015

- “Chỉ xử lý đối với những

- “Xử lý đối với những hành vi vi

hành vi vi phạm quy định về bảo phạm quy định về bảo vệ động vật
vệ động vật nguy cấp quý, hiếm thuộc danh mục loài nguy cấp, quý,
nhóm IIB, hoặc thuộc phụ lục II hiếm, được ưu tiên bảo vệ, động vật
của công ước về buôn bán quốc nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB thuộc
tế các loài động vật, thực vật loài phụ lục I của công ước về buôn bán
hoang dã nguy cấp.


quốc tế các loài động vật, thực vật

- Động vật thuộc nhóm IIB hoang dã nguy cấp.
và phụ lục II của Công ước về

- Động vật thuộc danh mục loài

buôn bán quốc tế các loài động nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vật, thực vật hoang dã, nguy cấp vệ và động vật thuộc danh mục Nhóm IB
là những loài hoang dã nguy cấp hoặc động vật thuộc phụ lục I của Công
thông thường và vẫn được phép ước về buôn bán quốc tế các loài động
sử dụng, trao đổi buôn bán thương vật, thực vật hoang dã, nguy cấp là những
mại, nhưng có kiểm soát”.[51, tr loài cấm sử dụng, trao đổi, buôn bán vì
mục đích thương mại”.[51, tr31].

31].

1.4. Điểm mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 Điều 244 tội vi phạm
quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
Điều 244 của Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về “Tội vi phạm bảo
vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm” là được xây dựng và phát triển trên cơ sở
của Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 1999.
Một là: Dấu hiệu định tội
Điều 244 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định chi tiết hơn so với
Điều 190 của Bộ luật Hình sự năm 1999 như sau:

16



Thứ nhất điều luật quy định chi tiết hơn về số lượng cụ thể như các lớp
chim, bò sát và những bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống. Đặc biệt
hơn nữa còn quy định rõ hơn về sản phẩm như trứng, sữa, tinh dịch, cao....
của động vật nguy cấp, quý, hiếm.
Thứ hai : Điều 244 Bộ luật Hình sự năm 2015 còn quy định thêm hành
vi “tàng trữ” động vật nguy cấp, quý, hiếm vào hành vi để truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với chủ thể có hành vi tàng trữ.
Thứ ba: Quy định ở điều 244 Bộ luật Hình sự năm 2015 là quy định
mới về số lượng, khối lượng tang vật vi phạm.
Thứ tư: Quy định thêm ở Khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự năm 2015
đã quy định tình tiết (lợi dụng danh nghĩa cơ quan tổ chức buôn bán và buôn
bán vận chuyển qua biên giới, tái phạm nguy hiểm).
Hai là: Về tình tiết tăng nặng định khung
Khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự đã quy định ngoài các tình tiết tăng
nặng định khung như (hành vi phạm tội có tổ chức, lợi dụng chức vụ quyền
hạn, còn quy định mới tình tiết sử dụng công cụ phương tiện bị cấm).
Ba là: Về hình phạt đối với thể nhân và pháp nhân
Điều 244 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định bổ sung thêm đối với chủ
thể chịu trách nhiệm hình sự đối với tội vi phạm quy định bảo vệ động vật
nguy cấp, quý, hiếm không những là cá nhân cá nhân người phạm tội mà còn
là thương mại phạm tội.Từ đó hình phạt về tội vi phạm quy định bảo vệ động
vật nguy cấp, quý, hiếm cũng có sự điều chỉnh cho phù hợp.
- Hình phạt chính: Đối với thể nhân vi phạm tội vi phạm quy định bảo
vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm là hình phạt tiền và hình phạt tù (tù có thời
hạn) - Khoản 1 Điều 244. Mức hình phạt là: phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 2.000.000.000 đồng. mức phạt tù là từ 1 đến 5 năm. Hình phạt tù tại
khung tăng nặng là chủ thể phạm tội có thể bị xử phạt tù từ 5 năm đến 10 năm
và có thể bị phạt từ từ 10 năm đến 15 năm.
17



- Hình phạt bổ sung: Đối với chủ thể có hành vi vi phạm tội vi phạm
quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm là từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng.
Bốn là: Về hình phạt đối với Pháp nhân
- Hình phạt chính: Phạt tiền, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn. Mức hình phạt chính có thể áp dụng đình chỉ hoạt động thời
hạn từ 06 tháng đến 03 năm và đình chỉ hoạt động không có thời hạn.
- Hình phạt bổ sung: PNTM có thể bị phạt tiền, cấm kinh doanh trong
một số lĩnh vực nhất định, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực huy động vốn
từ 1 đến 3 năm.
Mức phạt tiền đối với pháp nhân thương mại, nếu thuộc trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 244 BLHS năm 2015 thì mức phạt từ 1.000.000.000
đồng đến 5.000.000.000 đồng. Phạm tội thuộc các điểm quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, g, h, i, k Khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự năm 2015 bị phạt
mức tiền là từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng. Phạm tội quy
định thuộc Khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì mức phạt là từ
10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng.

18


×