Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 85 trang )

BÙI THỊ LAN HƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

LUẬT KINH TẾ

PH¸P LUËT VÒ THõA KÕ QUYÒN Sö
DôNG §ÊT
Tõ THùC TIÔN TØNH NINH B×NH

BÙI THỊ LAN HƯƠNG

2015 - 2017

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PH¸P LUËT VÒ THõA KÕ QUYÒN Sö
DôNG §ÊT
Tõ THùC TIÔN TØNH NINH B×NH
BÙI THỊ LAN HƯƠNG
Chuyên ngành : Luật kinh tế


Mã số

: 60 38 01 07

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Quang Tuyến


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Lan Hương


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Viện Đại học Mở Hà Nội và sự
đồng ý của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Quang Tuyến về đề tài luận văn:
"Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình". Để hoàn
thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp
đỡ của quý thầy, cô giáo trong trường.
Trước hết, tôi xin chân thành tới các thầy, cô giáo của Viện Đại học Mở
Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên
cứu tại Viện.
Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Quang
Tuyến đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại
học, Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà tự bản thân không
thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô giáo để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi, động
viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Lan Hương


MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

8

1.1.

Lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất

8


1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quyền sử dụng đất

8

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất

12

1.2.

14

Lý luận pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất

1.2.1. Cơ sở xây dựng pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất

14

1.2.2

21

Khái niệm pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất

1.2.3. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển pháp luật về thừa kế

22

quyền sử dụng đất ở Việt Nam

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG

31

ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỈNH NINH BÌNH

2.1.

Nội dung cơ bản của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất

31

2.1.1. Các quy định của Luật đất đai năm 2013 về thừa kế quyền sử dụng đất

31

2.1.2. Các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về thừa kế quyền sử

35

dụng đất
2.2.

Đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về thừa kế quyền sử dụng

38

đất tại tỉnh Ninh Bình
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng


38

kinh tế, du lịch và sự ảnh hưởng đến việc thi pháp luật về thừa kế
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
2.2.2

Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất

43

tại tỉnh Ninh Bình
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI TẠI
TỈNH NINH BÌNH

3.1.

Định hướng hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và
nâng cao hiệu quả thực thi tại tỉnh Ninh Bình

60


3.1.1. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói

60

chung và các quy định về thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng
3.1.2. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đi đôi


61

với việc cải tiến mạnh mẽ các thủ tục về thừa kế quyền sử dụng đất
theo hướng đơn giản, công khai và minh bạch
3.1.3. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về thừa kế quyền sử

62

dụng đất tập trung vào việc bảo vệ quyền thừa kế quyền sử dụng đất
của phụ nữ và của người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam
3.1.4. Giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, khách quan, đúng pháp luật các

63

khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất nhằm
bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho người sử dụng đất và góp
phần duy trì sự ổn định chính trị - xã hội
3.2.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và

64

nâng cao hiệu quả thi hành tại tỉnh Ninh Bình
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất

64

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và


66

nâng cao hiệu quả thi hành tại tỉnh Ninh Bình
KẾT LUẬN

72

TÀI L IỆU THAM KHẢO

74


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

So sánh các quy định về thừa kế quyền sử dụng đất giữa Luật

30

bảng
2.1

đất đai năm 1993 và Luật đất đai năm 2013



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Thừa kế tài sản là một chế định pháp luật quan trọng trong Bộ luật dân
sự Việt Nam năm 2015, thể hiện sự bảo hộ của Nhà nước đối với quyền sở hữu tài
sản riêng của cá nhân. Di sản thừa kế của cá nhân được để lại rất phong phú về chủng
loại, đa dạng về tính năng sử dụng; bao gồm: động sản, bất động sản). Theo quy
định của pháp luật Việt Nam, quyền sử dụng đất cũng được xác định là di sản thừa kế
khi người sử dụng đất chết. Tính nhân văn trong các quy định về thừa kế quyền sử
dụng đất thể hiện; nước ta là quê hương của nghề trồng lúa nước truyền thống. Đã bao
đời nay, con người Việt Nam gắn bó máu thịt với mảnh đất canh tác. Họ sinh ra, lớn
lên và trưởng thành từ chính mảnh đất đó. Cha mẹ nuôi dưỡng con cái; lớn lên con cái
có nghĩa vụ phụng dưỡng, chăm sóc ông bà, cha mẹ cũng chính từ mảnh đất này. Vì
vậy, việc pháp luật công nhận thừa kế quyền sử dụng đất là sự ghi nhận truyền thống
mang đậm tính nhân văn tốt đẹp của người Việt Nam. Đó là, đất đai được chuyển giao
từ thế hệ này sang thế hệ khác tiếp tục sử dụng là sự tiếp nối truyền thống cần cù,
chăm chỉ lao động của người nông dân và đảm bảo cho đất đai được sử dụng ổn
định, liên tục, lâu dài và có hiệu quả, tránh gây xáo trộn trong quá trình sử dụng đất.
Sau hơn 30 năm đổi mới (1986 - 2017), Nhà nước ta đã từng bước xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai; trong đó có chế định về thừa kế
quyền sử dụng đất nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý và sử dụng đất trong điều
kiện kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường chỉ có thể vận hành và phát triển
đồng bộ, thông suốt và có hiệu quả khi quyền sở hữu về tài sản của công dân được
pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Một trong những thay đổi tư duy rất quan trọng đưa
đến những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới; đó là, sự công nhận địa vị làm
chủ của hộ gia đình, cá nhân đối với đất đai và cho phép họ có quyền sử dụng đất
lâu dài. Trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu,
chế định về thừa kế quyền sử dụng đất được xây dựng và hoàn thiện. Luật đất đai

1



năm 2013 có các quy định về quyền thừa kế quyền sử dụng đất; trình tự, thủ tục
thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất. Tiếp đó, Bộ luật dân sự năm 2015 đã
dành một phần (Phần thứ tư: Từ Điều 609 - Điều 662) đề cập đến thừa kế nói chung
và thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng dưới góc độ quyền tài sản tư của cá nhân.
Tuy nhiên, hiện nay cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế, đất đai
ngày càng trở lên có giá và người dân nhận thức được sâu sắc về giá trị của đất; dẫn
đến việc thừa kế quyền sử dụng đất cũng phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện
phức tạp. Hậu quả của tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất để lại rất nặng nề.
Nó không chỉ phá vỡ sự ổn định, không khí hòa thuận, đầm ấm trong gia đình, gây
ra sự mâu thuẫn, mối bất hòa giữa anh, chị em ruột, họ hàng với nhau mà còn lôi
kéo cả gia đình, dòng họ lao vào cuộc chiến pháp lý tàn khốc, kéo dài làm tổn hao
sinh lực, sức khỏe, tiền bạc vật chất của các bên... Bên cạnh đó, tranh chấp về quyền
sử dụng đất còn gây ảnh hưởng xấu đến tình hình ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội ở địa bàn cộng đồng dân cư. Mặt khác, việc quản lý đất đai có sự xáo trộn
qua các thời kỳ do chính sách, pháp luật đất đai có những nét đặc thù ở từng giai
đoạn lịch sử, hệ thống hồ sơ đất đai không đầy đủ, đồng bộ. Đất đai có nguồn gốc
lịch sử phức tạp. Một số vấn đề về đất đai do lịch sử để lại chưa giải quyết được nay
lại phát sinh những vấn đề mới trong quản lý đất đai trong bối cảnh kinh tế thị
trường v.v... Đây là những rào cản, khó khăn cho thực tiễn giải quyết các tranh chấp
về thừa kế quyền sử dụng đất. Trong nhiều vụ việc giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn có những cách hiểu
khác nhau trong quá trình áp dụng pháp luật hoặc do các quy định của pháp luật về
thừa kế quyền sử dụng đất thiếu chi tiết, cụ thể; mâu thuẫn, chồng chéo hay do pháp
luật còn có những "khoảng trống" v.v... Đây là một trong những nguyên nhân khiến
công tác giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đạt hiệu quả chưa cao. Để
khắc phục hạn chế này, chúng ta cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện
các quy định về thừa kế quyền sử dụng đất. Đây là một việc làm có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn đặt trong bối cảnh Luật đất đai năm 2013 đang trong quá trình thực thi.


2


1.2. Ninh Bình là một tỉnh nằm ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Tăng trưởng
kinh tế trong những năm gần đây của tỉnh Ninh Bình đạt mức độ khá cao so với
mức bình quân của cả nước. Kinh tế - xã hội phát triển kéo theo giá trị của đất đai
ngày càng tăng. Bên cạnh những mặt tích cực, dưới tác động của cơ chế thị trường
khiến các quan hệ xã hội càng trở lên đa dạng, phức tạp. Các lợi ích đan xen, mâu
thuẫn; thậm chí, đối lập nhau… trong những quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội trong
lĩnh vực đất đai cũng không phải là một ngoại lệ. Thừa kế quyền sử dụng đất tiềm
ẩn nguy cơ tranh chấp, xung đột nếu các bên không thỏa hiệp, dung hòa lợi ích với
nhau; bởi, quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị lớn. Để hướng dẫn người sử dụng
đất nói chung và các đối tượng thụ hưởng thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng ứng
xử văn minh trong phân chia tài sản thừa kế; pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất
được ban hành. Mặc dù, đã được sửa đổi, bổ sung cùng với việc ban hành Luật đất
đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành song việc
áp dụng các quy định về thừa kế quyền sử dụng đất vẫn gặp khó khăn, vướng mắc.
Bởi lẽ, đất đai là vấn đề nhạy cảm, phức tạp và chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; nguồn gốc lịch sử;
phong tục, tập quán, thị hiếu, ý thức pháp luật của người dân v.v... Nên trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình; số lượng các tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp về thừa kế
quyền sử dụng đất nói riêng không chỉ gia tăng về số lượng mà còn gia tăng về tính
chất phức tạp. Việc giải quyết tranh chấp gặp nhiều khó khăn; thậm chí có vụ việc
qua rất nhiều cấp giải quyết nhưng người dân vẫn tiếp tục khiếu kiện. Có không ít
bản án, quyết định xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm về giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất bị hủy, sửa v.v... Điều này có nguyên nhân từ các quy định về
thừa kế quyền sử dụng đất vẫn còn bất cập, chưa phù hợp với sự phát triển nhanh
chóng của kinh tế - xã hội. Muốn khắc phục những bất cập này thì cần thiết phải có
sự tiếp tục đánh giá, phân tích toàn diện, có hệ thống về lý luận và thực tiễn đối với
chế định pháp luật này tham chiếu với thực tiễn thi hành tại tỉnh Ninh Bình.

Với những lý do chủ yếu trên, học viên lựa chọn đề tài: "Pháp luật về thừa
kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình" làm luận văn thạc sĩ luật học.

3


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất
không phải là một vấn đề mới mẻ. Thời gian qua đã có nhiều bài viết, công trình
nghiên cứu của giới luật học nước ta về chủ đề này đã được công bố mà tiêu biểu là
một số công trình cụ thể sau: i) Tưởng Duy Lượng (2005), Bình luận về một số vụ án
hôn nhân và gia đình, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; ii) Phùng Trung Tập (2004),
Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay, Nxb Tư pháp,
Hà Nội; iii) Phạm Văn Tuyết (2004), Chế định thừa kế theo di chúc, Luận án Tiến sĩ
luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; iv) Phùng Trung Tập (2008), Luật thừa kế
Việt Nam, Nxb Hà Nội; v) Dương Thị Liễu (2009), Thực trạng thi hành các quy
định của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam, Luận
văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; vi) Đỗ Văn Đại (2016),
Bình luận khoa học một số nội dung mới của Bộ luật dân sự năm 2015; Nxb Hồng
Đức; vii) Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật dân sự, Hà Nội; viii)
Nguyễn Minh Tuấn (chủ biên) (2016), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm
2015, Nxb Tư pháp, Hà Nội; ix) Nguyễn Văn Cừ và Trần Thị Huệ (chủ biên)
(2017), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2015, Nxb Tư pháp, Hà Nội; x) Đỗ
Văn Đại (2010), Tuyển tập các bản án quyết định của Tòa án Việt Nam về quyền sử
dụng đất, Nxb Lao động, Hà Nội v.v...
Các công trình nghiên cứu này đề cập đến chế định thừa kế tài sản (trong đó
có thừa kế quyền sử dụng đất) đã giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn
cụ thể sau đây:
Một là, phân tích những vấn đề lý luận về thừa kế bao gồm khái niệm, đặc
điểm và ý nghĩa của thừa kế (trong đó có thừa kế quyền sử dụng đất).

Hai là, phân tích một số vấn đề lý luận pháp luật về thừa kế như khái niệm,
đặc điểm; các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về thừa kế nói chung và thừa kế
quyền sử dụng đất nói riêng; lịch sử hình thành và phát triển chế định về thừa kế
quyền sử dụng đất…

4


Ba là, bình luận, phân tích các vụ án tranh chấp về thừa kế tài sản do Tòa
án nhân dân các cấp xét xử.
Bốn là, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về thừa kế nói
chung và thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng.
Tuy nhiên, nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện các quy định về
thừa kế quyền sử dụng đất về lý luận và thực tiễn tham chiếu với quá trình thi hành
Luật đất đai năm 2013 tại tỉnh Ninh Bình thì dường như vẫn còn thiếu một công
trình khoa học như vậy. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học đã công bố, luận văn tiếp tục tìm hiểu pháp luật về thừa kế quyền sử dụng
đất từ thực tiễn thi hành tại tỉnh Ninh Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích nghiên cứu tổng quát là đề xuất giải pháp góp phần
hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và nâng cao hiệu quả thi hành tại
tỉnh Ninh Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau:
i) Phân tích, luận giải cơ sở lý luận của thừa kế quyền sử dụng đất thông
qua việc phân tích khái niệm, đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất; ý nghĩa của
thừa kế quyền sử dụng đất…
ii) Phân tích cơ sở lý luận pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất thông qua

việc luận giải cơ sở xây dựng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất; khái niệm và
đặc điểm pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất; các yếu tố ảnh hưởng đến pháp
luật về thừa kế quyền sử dụng đất; lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về
thừa kế quyền sử dụng đất...
iii) Tìm hiểu nội dung pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và thực tiễn
thi hành tại tỉnh Ninh Bình.

5


iv) Đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và
nâng cao hiệu quả thi hành tại tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn khu trú vào các vấn đề cụ thể sau đây:
- Quan điểm, đường lối của Đảng về đổi mới chính sách, pháp luật đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới nói chung và việc mở rộng các
quyền của người sử dụng đất nói riêng.
- Các quy định của pháp luật đất đai hiện hành về thừa kế quyền sử dụng đất.
- Các trường phái, quan điểm lý thuyết về thừa kế tài sản nói chung và thừa
kế quyền sử dụng đất nói riêng.
- Thực tiễn thi hành pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất tại tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn tại tỉnh Ninh Bình là đề
tài nghiên cứu có phạm vi rộng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một bản luận văn
thạc sĩ, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu vào một số nội dung cụ thể sau:
- Giới hạn về nội dung. Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về nội dung
ở các quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành về
thừa kế quyền sử dụng đất; các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về thừa kế
quyền sử dụng đất.

- Giới hạn về thời gian. Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu các quy định về
thừa kế quyền sử dụng đất từ năm 1993 (năm ban hành Luật đất đai năm 1993) đến nay.
- Giới hạn về không gian. Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở thực
tiễn thi hành pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra; trong quá trình nghiên cứu luận
văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:
i) Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.

6


ii) Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ
thể như:
- Phương pháp bình luận, diễn giải, phương pháp lịch sử… được sử dụng
trong Chương 1 khi nghiên cứu tổng quan pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất;
- Phương pháp so sánh luật học, phương phân tích, phương pháp đánh giá v.v...
được sử dụng trong Chương 2 khi tìm hiểu thực trạng pháp luật về thừa kế quyền sử
dụng đất và thực tiễn thi hành tại tỉnh Ninh Bình;
- Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp… được sử dụng ở Chương 3
khi nghiên cứu về định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền
sử dụng đất và nâng cao hiệu quả thi hành tại tỉnh Ninh Bình.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan
đến đề tài đã được công bố, luận văn có một số đóng góp chủ yếu sau:
i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất và pháp luật về
thừa kế quyền sử dụng đất;
ii) Phân tích nội dung các quy định về thừa kế quyền sử dụng đất và đánh
giá thực tiễn thi hành chế định này tại tỉnh Ninh Bình nhằm nhận diện những kết

quả và những tồn tại; đồng thời, chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại này;
iii) Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và
nâng cao hiệu quả thi hành tại tỉnh Ninh Bình.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và thực tiễn
thi hành tại tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và
nâng cao hiệu quả thi hành tại tỉnh Ninh Bình.

7


Chương 1

LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Quan niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là một khái niệm được sử dụng rất phổ biến trong pháp
luật đất đai Việt Nam. quyền sử dụng đất được quan niệm theo hai phương diện:
i) Phương diện chủ quan. Đây là một quyền năng của người sử dụng đất
trong việc khai thác, sử dụng các thuộc tính có ích của đất để đem lại một lợi ích vật
chất nhất định. Quyền năng này của người sử dụng đất được pháp luật đất đai ghi
nhận và bảo hộ. Trên phương diện này, quyền sử dụng đất được các tài liệu, sách,
báo pháp lý quan niệm như sau:
- Theo Từ điển Luật học do Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) biên soạn:
Quyền sử dụng đất: Quyền của các chủ thể được khai thác công

dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao,
cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho …
từ những chủ thể khác có quyền sử dụng đất;
Người sử dụng đất có các quyền: 1. Quyền được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; 2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư
trên đất; 3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp; 4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc
cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; 5. Được Nhà nước bảo vệ khi bị người
khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; 6. Khiếu nại,
tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Người sử
dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất … theo quy định
của pháp luật về đất đai [35, tr. 655].

8


- Theo Giáo trình Luật đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội:
Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất
đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
Xét về khía cạnh kinh tế, quyền sử dụng đất có ý nghĩa quan
trọng vì nó làm thỏa mãn các nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho các
chủ sử dụng trong quá trình sử dụng đất [29, tr. 92].
Như vậy, xét trên phương diện chủ quan, quyền sử dụng đất là một quyền
năng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân với tư cách là người sử dụng đất nhằm khai
thác các thuộc tính có ích của đất đai và đem lại lợi ích vật chất nhất định cho họ.
ii) Phương diện khách quan. Quyền sử dụng đất là một chế định quan trọng
của pháp luật đất đai bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật đất đai do Nhà
nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử

dụng đất như quan hệ làm phát sinh quyền sử dụng đất; quan hệ về thực hiện các
quyền năng của quyền sử dụng đất; quan hệ về bảo hộ quyền sử dụng đất (giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về quyền sử dụng đất).
Xét trên phương diện này, quyền sử dụng đất với tư cách là một chế định
pháp luật bao gồm các quy định làm căn cứ pháp lý phát sinh quyền sử dụng đất;
các quy định về thực hiện quyền sử dụng đất và các quy định về giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp về quyền sử dụng đất. Luật đất đai năm 2013 đã dành hẳn
một chương (Chương XI - Từ Điều 166 đến Điều 194) quy định về quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất; bao gồm các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng
đất và các quyền và nghĩa vụ cụ thể của từng nhóm chủ thể sử dụng đất.
1.1.1.2. Đặc điểm của quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất ở nước ta có nội hàm rộng hơn quyền sử dụng thông
thường. Nó vượt khỏi khuôn khổ "chật hẹp" của quyền khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản để tham gia vào các giao dịch dân sự trên thị trường; được
sử dụng làm tài sản bảo đảm trong quan hệ thế chấp, bảo lãnh vay vốn tại ngân
hàng, các tổ chức tín dụng; được sử dụng làm vốn góp liên doanh trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh. Quyền sử dụng đất mang một số đặc điểm cơ bản sau đây:

9


Thứ nhất, như phần trên đã phân tích, quyền sử dụng đất là một loại tài sản
và được xác định giá trị và được phép chuyển đổi trên thị trường.
Thứ hai, do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước
ta nên quyền sử dụng đất được hình trên cơ sở quyền sở hữu toàn dân về đất đai.
Điều này có nghĩa là người sử dụng đất có quyền sử dụng đất khi được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất sử dụng ổn định lâu dài. Tuy nhiên, do pháp luật cho phép
người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất (bao gồm các quyền năng: quyền
chuyển đổi, quyền tặng cho, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyền cho thuê
lại, quyền thừa kế quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, quyền bảo lãnh và quyền góp

vốn bằng quyền sử dụng đất) nên quyền sử dụng đất tách khỏi quyền sở hữu đất đai
và trở thành một loại quyền tương đối độc lập so với quyền sở hữu.
Mặc dù, quyền sử dụng đất được tham gia vào các giao dịch chuyển nhượng
trên thị trường song giữa quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền sử dụng đất
vẫn có sự khác nhau và chúng ta không thể đồng nhất giữa hai loại quyền này; bởi
lẽ, giữa chúng có sự khác nhau cả về nội dung và ý nghĩa, cụ thể:
- Quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu (có trước) còn quyền sử dụng đất
đai là quyền phái sinh (có sau) xuất hiện khi được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê
đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hay công nhận quyền sử dụng đất.
- Quyền sở hữu đất đai là một loại quyền trọn vẹn, đầy đủ còn quyền sử
dụng đất đai là một loại quyền không trọn vẹn, không đầy đủ.
Tính không trọn vẹn, không đầy đủ của quyền sử dụng đất thể hiện ở các
khía cạnh sau:
Một là, người sử dụng đất không có đầy đủ các quyền năng như Nhà nước
với tính cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai.
Hai là, không phải bất cứ người nào có quyền sử dụng đất hợp pháp cũng
có quyền chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, cho thuê lại, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Ví dụ: theo Điểm b khoản 1 Điều 179 Luật đất đai năm 2013 thì chỉ có hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức mới

10


có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường,
thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác. Còn các chủ thể sử dụng đất khác không
được pháp luật cho hưởng quyền năng này.
Hay Điều 175 Luật đất đai năm 2013 quy định: Tổ chức kinh tế, tổ chức sự
nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm chỉ có
quyền bán, thế chấp, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với thuê

mà không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất thuê (trừ trường hợp cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả
tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong
trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế).
Hơn nữa, không phải đối với bất cứ người sử dụng đất nào cũng có đầy đủ
các quyền năng của chuyển quyền sử dụng đất (bao gồm quyền chuyển đổi quyền
sử dụng đất, quyền tặng cho quyền sử dụng đất, quyền chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, quyền cho thuê quyền sử dụng đất, quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất,
quyền thừa kế quyền sử dụng đất, quyền thế chấp quyền sử dụng đất, quyền góp
vốn bằng quyền sử dụng đất) do pháp luật đất đai quy định. Về cơ bản, chỉ những
người sử dụng đất theo các hình thức: giao đất trả tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm sang hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mới được pháp luật cho hưởng các quyền
năng của chuyển quyền sử dụng đất.
Ba là, quyền sở hữu đất đai là một loại quyền tồn tại độc lập còn quyền sử
dụng đất lại là một loại quyền phụ thuộc. Tính phụ thuộc của quyền sử dụng đất thể
hiện ở chỗ người sử dụng đất không được tự mình quyết định mọi vấn đề phát sinh
trong quá trình sử dụng đất mà chỉ được quyết định một số vấn đề, còn cơ bản họ
vẫn phải hành động theo ý chí của Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở
hữu đối với đất được giao.

11


Ví dụ: Sau khi làm xong các thủ tục pháp luật để chuyển nhượng hoặc chuyển
đổi quyền sử dụng đất… thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất
theo đúng mục đích ban đầu trước khi chuyển giao, không được tùy tiện thay đổi

mục đích sử dụng. Nếu làm trái quy định này được coi như là một hành vi vi phạm
nghiêm trọng pháp luật về đất đai và hậu quả của nó là Nhà nước sẽ thu hồi đất.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất
1.1.2.1. Quan niệm về thừa kế quyền sử đất
Trong đời sống thực tiễn, tài sản do cá nhân làm ra thuộc sở hữu của riêng
họ. Pháp luật ghi nhận và bảo hộ quyền sở hữu tư nhân đối với tài sản. Điều này có
nghĩa là chủ sở hữu có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của
mình; thậm chí trong trường hợp chết, họ cũng có toàn quyền quyết định việc để lại
tài sản của mình cho những người còn sống tiếp tục chiếm hữu, sử dụng. Pháp luật
gọi việc làm này là thừa kế. Theo Từ điển Luật học do Viện Khoa học Pháp lý (Bộ
Tư pháp) biên soạn: "Thừa kế: Sự chuyển dịch tài sản của người chết cho người còn
sống. Thừa kế luôn gắn với sở hữu. Sở hữu là yếu tố quyết định thừa kế và thừa kế
là phương tiện để duy trì, củng cố quan hệ sở hữu. Pháp luật quy định hai hình thức
thừa kế: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật" [35, tr. 754].
Trong lĩnh vực đất đai, vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất được đặt ra khi
Luật đất đai năm 1993 được ban hành. Việc ra đời chế định thừa kế quyền sử dụng
đất nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài trong việc sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân và gắn kết chặt chẽ người lao động với đất đai - tư liệu sản xuất quan trọng
nhất. Vậy thừa kế quyền sử dụng đất là gì?
- Theo Từ điển Luật học do Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) biên soạn:
Thừa kế quyền sử dụng đất: Sự chuyển dịch quyền sử dụng đất
của người chết cho người còn sống. Ở Việt Nam, với đặc thù đất đai
thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu, Nhà
nước giao quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Quyền sử
dụng đất là quyền tài sản chung của hộ gia đình hoặc quyền tài sản riêng
của cá nhân. Bởi vậy, khi cá nhân hoặc thành viên trong hộ gia đình chết

12



thì quyền sử dụng đất của họ được để thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật [35, tr. 754].
- Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của Trường Đại học Luật Hà
Nội: "Thừa kế quyền sử dụng đất: Chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang
cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phù hợp với các quy định của
Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai" [28, tr. 69].
Như vậy, thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của
người chết cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật tuân theo các quy
định của Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai.
1.1.2.2. Đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất
Tìm hiểu về thừa kế quyền sử dụng đất cho thấy dạng thừa kế này mang
một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, cũng giống như thừa kế các tài sản khác, thừa kế quyền sử dụng
đất bao giờ cũng gắn liền với một sự kiện pháp lý, đó là người sử dụng đất chết.
Điều này có nghĩa là thừa kế quyền sử dụng đất chỉ đặt ra khi người có quyền sử
dụng đất chết.
Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở nước ta: Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước giao đất cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Vì vậy trong trường hợp này, di sản để lại thừa kế không phải là đất đai
(vật) mà là quyền sử dụng đất (quyền sử dụng vật hay còn gọi là vật quyền). Hơn
nữa, do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai nên việc để lại thừa
kế quyền sử dụng đất không chỉ tuân theo các quy định về thừa kế của Bộ luật dân
sự năm 2015 mà còn phải phù hợp với các quy định của pháp luật đất đai được đề
cập tại khoản 1 Điều 179 Luật đất đai năm 2013.
Thứ hai, thừa kế quyền sử dụng đất là trường hợp đặc biệt của chuyển
quyền sử dụng đất. Tính đặc biệt này thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Việc chuyển giao quyền sử dụng đất cho người khác luôn gắn liền với một
sự kiện pháp lý là người có quyền sử dụng đất chết.


13


- Người nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thừa kế quyền sử dụng
đất không phải nộp bất kỳ một khoản tiền nào cho người có quyền sử dụng đất
chuyển giao cho mình.
- Sự chuyển dịch quyền sử dụng đất trong trường hợp thừa kế quyền sử
dụng đất chỉ được thực hiện trong phạm vi và đối tượng hẹp; đó là những người có
quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng hoặc có nghĩa vụ kinh
tế trực tiếp với nhau.
Thứ ba, không phải bất cứ chủ thể sử dụng đất nào cũng có quyền để thừa
kế quyền sử dụng đất mà chỉ các chủ thể sau đây mới được pháp luật cho hưởng
quyền năng này:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê.
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang hình thức
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Thứ tư, bên cạnh việc tuân thủ các quy định về thừa kế của Bộ luật dân sự
năm 2015, thừa kế quyền sử dụng đất còn phải thực hiện đúng các quy định tại
khoản 1 Điều 179, Điều 188 Luật đất đai năm 2003.
1.2. Lý luận pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất
1.2.1. Cơ sở xây dựng pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất
1.2.1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng về giao đất cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài và được để thừa kế quyền sử dụng đất
Nhận thức rõ việc duy trì cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp sẽ cản
trở sự phát triển của đất nước khi cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới:

Giai đoạn thống nhất đất nước, xây dựng xã hội ấm no, hạnh phúc; Đại hội Đảng

14


toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) đã phát động công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước, chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trường. Công cuộc đổi mới đất nước được
tiến hành với khâu đột phá là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp,
từng bước xác lập địa vị làm chủ của hộ gia đình, cá nhân đối với ruộng đất. Các
quan điểm, đường lối của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông
nghiệp nói chung và xác định vai trò của hộ gia đình, cá nhân là đơn vị kinh tế tự
chủ trong sản xuất nông, lâm nghiệp nói riêng lần lượt ra đời với việc giao đất cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; đồng thời mở rộng các quyền năng của
người sử dụng đất (trong đó có quyền thừa kế quyền sử dụng đất). Quan điểm xác lập
và mở rộng các quyền của hộ gia đình, cá nhân đối với đất đai (trong đó có quyền
thừa kế quyền sử dụng đất) được ghi nhận trong các văn kiện sau đây của Đảng:
- Chỉ thị 100/CT-TW ngày 13/10/1981 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng
về "Cải tiến công tác khoán, mở rộng công tác khoán sản phẩm đến nhóm và người
lao động trong hợp tác xã nông nghiệp", trong đó xác định: "…tổ chức tốt việc giao
diện tích đất cho đội sản xuất, nhóm người lao động… khi diện tích giao khoán hợp
lý thì có thể ổn định để xã viên yên tâm thâm canh trên diện tích đất đó" [6]. Chính
sách khoán và giao đất sử dụng ổn định đã bước đầu động viên nông dân hăng hái
lao động, sản xuất và "bước đầu quá trình xác lập địa vị làm chủ ruộng đất thực sự
của người lao động".
- Tiếp đó, ngày 05/04/1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 10 NQ/TW về
đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, đã khẳng định hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự
chủ trong sản xuất nông nghiệp và giao khoán ruộng đất ổn định, lâu dài cho hộ gia
đình nông dân.
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (năm 1991) đã ghi nhận:
"Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, ruộng đất được giao cho nông dân sử

dụng lâu dài. Nhà nước quy định bằng luật pháp các vấn đề thừa kế, chuyển quyền
sử dụng ruộng đất" [10, tr. 275]. Quan điểm này tiếp tục được khẳng định tại Nghị
quyết các Hội nghị Trung ương tiếp theo, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung

15


ương lần thứ 2 (khóa VII tháng 12 năm 1991) và Nghị quyết Hội nghị Trung ương
lần thứ 5 (khóa VII, tháng 6/1992): "Ruộng đất được trao cho nông dân sử dụng lâu
dài. Nhà nước quy định bằng pháp luật việc thừa kế, chuyển quyền sử dụng đất".
- Vấn đề sử dụng đất ổn định lâu dài nói chung và thừa kế quyền sử dụng đất
nói riêng của hộ gia đình, cá nhân còn được ghi nhận trong Chiến lược ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2000: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Các hộ nông dân
được Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài và cấp giấy chứng nhận. Luật
pháp quy định cụ thể việc thừa kế và chuyển quyền sử dụng ruộng đất" [10, tr. 343].
- Ngày 12/03/2003, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành trung ương Đảng
Khóa IX ra Nghị quyết về Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã chỉ rõ: "Người được
giao quyền sử dụng đối với đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và đất
trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, được thực hiện quyền thừa
kế quyền sử dụng đất theo pháp luật về thừa kế như các tài sản khác" [9, tr. 175].
- Ngày 06/11/2012, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành trung ương Đảng
Khóa XI thông qua Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về
đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đã khẳng định:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn và
có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất, tùy theo từng loại đất và nguồn gốc sử dụng

đất theo quy định của pháp luật [11].
Như vậy, quan điểm, đường lối của Đảng về giao ruộng đất sử dụng ổn định
lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân và trao cho họ quyền thừa kế quyền sử dụng đất
được ghi nhận trong các văn kiện trên đây là những định hướng rất quan trọng để
Nhà nước thể chế hóa thành các quy định của pháp luật. Các quy định này khi đi

16


vào cuộc sống đã làm cho người nông dân yên tâm gắn bó lâu dài với đất đai và tạo
ra động lực mới trong sản xuất nông nghiệp.
1.2.1.2. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
Đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
Các hình thức sở hữu khác về đất đai không được pháp luật thừa nhận. Chính sự đặc
thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đã chi phối mạnh mẽ đến quyền thừa kế
quyền sử dụng đất của người sử dụng. Sự chi phối này thể hiện:
Thứ nhất, người sử dụng đất muốn để lại thừa kế quyền sử dụng đất thì
trước tiên họ phải có quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, do đất đai không thuộc sở hữu
của người sử dụng đất mà thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu;
nên việc họ có được quyền sử dụng đất hay không phụ thuộc vào ý chí của Nhà
nước đại diện chủ sở hữu.
Ở khía cạnh khác, do đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu (Điều 4 Luật đất đai năm 2013); song Nhà nước lại không trực tiếp
chiếm hữu và sử dụng đất mà giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài hoặc công nhận quyền sử dụng đất đối với đất mà tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. Đi liền với đó, người sử dụng đất được Nhà
nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
đối với diện tích đất được giao, cho thuê… Như vậy, người sử dụng đất chỉ có thể
để thừa kế quyền sử dụng đất khi chết chứ họ không được để thừa kế đất đai. Trong
trường hợp người sử dụng đất để thừa kế đất đai; họ đã vi phạm quyền sở hữu toàn

dân về đất đai được pháp luật ghi nhận và bảo hộ (xâm phạm quy định của Điều 53
Hiến pháp năm 2013; xâm phạm quy định của Điều 4 Luật đất đai năm 2013).
Thứ hai, do đất đai là tài sản đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu; nên khi người sử dụng đất thực hiện quyền thừa kế quyền sử
dụng đất, họ không chỉ tuân thủ các quy định chung về thừa kế tài sản của Bộ luật dân
sự năm 2015 mà còn phải thỏa mãn các điều kiện về chuyển quyền sử dụng đất nói
chung và thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng do pháp luật đất đai quy định; cụ thể:

17


×