Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Đề cương luật hành chính lý thuyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.35 KB, 144 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
PHẦN LÝ THUYẾT
1. Khái niệm luật hành chính Việt Nam?
Là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ chấp
hành và điều hành phát sinh, phát triển trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động
hành chính nhà nước.
2. Hãy chứng minh: Luật Hành chính là một ngành luật về hành chính
nhà nước (quản lý hành chính nhà nước).
Quản lý hành chính nhà nước là những hoạt động chấp hành Hiến
pháp và pháp luật; điều hành trong các lĩnh vực tổ chức đời sống xã hội của
các cơ quan Nhà nước mà chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước. Như
vậy, bản chất của quản lý hành chính nhà nước được thể hiện ở các mặt chấp
hành và điều hành.
Luật Hành chính điều chỉnh những quan hệ chấp hành và điều hành
phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước. Như
vậy, có thể khẳng định Luật Hành chính là một ngành luật về hành chính nhà
nước (quản lý hành chính nhà nước).
3. Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính được thể hiện trong quan
hệ pháp luật hành chính như thế nào.
Trong Luật Hành chính có 2 phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh-phục tùng
và thỏa thuận.
- Phương pháp mệnh lệnh-phục tùng: được thể hiện trong hầu hết trong
các quan hệ pháp luật hành chính như giữa cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên và cấp dưới; giữa các cơ quan hành chính nhà nước và công dân,
… Trong đó, bên mang tính quyền lực nhà nước được thực hiện những
hoạt động mang tính đơn phương (kiểm tra hoạt động bên còn lại, áp
dụng cưỡng chế khi cần thiết,…) và bên còn lại bắt buộc phải thi hành
các quyết định này.
- Phương pháp thỏa thuận: được thể hiện qua các hợp đồng hành chính.
Ví dụ trong việc ban hành các quyết định liên tịch giữa 2 Bộ,… Ngoài ra



việc giao nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch thể hiện bằng quyết định hành
chính, đặt hàng hoặc đấu thầu thể hiện bằng bằng hợp đồng cũng là một
loại hợp đồng hành chính, tuy nhiên Pháp luật nước ta lại không cho vậy.
4. Tại sao Luật hành chính sử dụng phương pháp điều chỉnh đặc trưng là
quyền uy - phục tùng?
Đặc trưng cơ bản của đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là tính
không bình đẳng của các bên tham gia quan hệ. “Chấp hành” là thi hành,
phục tùng mệnh lệnh cấp trên, “điều hành” là chỉ đạo, ra mệnh lệnh cho cấp
dưới. Do đó dẫn đến phương pháp điều chỉnh đặc trưng là quyền uy – phục
tùng. Tuy nhiên trong điều kiện xây dựng Nhà nước Pháp quyền Xã hội chủ
nghĩa và cải cách hành chính thì quan hệ chấp hành và điều hành không còn
tuyệt đối nữa.
5. Tương quan giữa luật hành chính với các ngành luật khác trong hệ
thống pháp luật Việt Nam. (***)
Vì Luật Hành chính điểu chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình tổ
chức và hoạt động của nhà nước nên Luật Hành chính có mối liên hệ mật
thiết với cách ngành luật khác.
6. Mối quan hệ giữa luật hành chính với Luật hiến pháp; Luật hình sự;
Luật đất đai; Luật Lao động.
- Luật Hành chính với Luật Hiến pháp : Luật Hành chính cụ thể hóa, chi
tiết hóa và bổ sung các quy định của của Luật Hiến pháp, đặt ra cơ chế
bảo đảm thực hiện chúng. Ví dụ, vị trí, cơ cấu tổ chức, chức năng, thẩm
quyền của các cơ quan hành chính quan trọng nhất (Chính phủ, bộ,
UBND) ; các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của các cơ quan
hành chính nói chung và vào các lĩnh vực quản lý nhà nước cụ thể…
- Luật Hành chính và Luật Hình sự : Cả hai ngành luật đều điểu chỉnh về
vi phạm pháp luật và cách xử lý. Đối với Luật Hình sự, hành vi vi phạm
mang tính nguy hiểm cho xã hội nên hình phạt nặng hơn. Còn với Luật
Hành chính quy định nhiều quy tắc có tính bắt buộc chung (giao thông,

môi trường,…) mà nếu vi phạm, trong một số trường hợp (tái phạm, hậu
quả nghiêm trọng,…) có thể bị xử lý theo quy định Luật Hình sự. Vì vậy,
khi xem xét hành vi vi phạm, cần phân tích đồng thời các quy phạm
tương đương của cả 2 ngành luật.


- Luật Hành chính và Luật Đất đai : Luật Hành chính là phương tiện thực
hiện Luật Đất đai. Luật Đất đai điều chỉnh quan hệ giữa Nhà nước và
người sử dụng đất. Nhà nước có tư cách vừa là chủ sở hữu duy nhất đối
với đất đai, vừa là người thực hiện quyền lực nhà nước. Quan hệ đất đai
chỉ xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt khi có quyết định của cơ quan hành
chính nhà nước.
- Luật Hành chính và Luật Lao động : 2 ngành luật có mối quan hệ chặt
chẽ, cùng nhau điều chỉnh một số vấn đề :
 Thẩm quyền của các cơ quan trực tiếp quản lý lao động và bảo
đảm xã hội như Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở lao
động - thương binh và xã hội, do luật hành chính quy định.
 Đa phần các chính sách về lao động – tiền lương được quyết định
bởi cơ quan hành chính, làm cơ sở cho các quan hệ lao động.
 Nhiều khi quan hệ pháp luật hành chính là phương tiện thực hiện
quan hệ pháp luật lao động.
Ví dụ : trong quản lý lĩnh vực quan hệ lao động, trình tự ban hành
các văn bản cá biệt của các cơ quan hành chính do luật hành chính
quy định, nhưng nội dung của chúng - do luật lao động quy định.
 Luật hành chính và luật lao động cùng điều chỉnh hoạt động công
vụ, chế độ công chức, viên chức nhà nước
7. Hệ thống ngành Luật hành chính Việt Nam.
Bao gồm các chế định được chia làm 2 phần Phần chung và Phần
riêng. Phần chung tổng hợp các quy phạm liên quan đến tất cả các ngành và
lĩnh vực hoạt động hành chính. (VD: các nguyên tắc của hoạt động hành

chính, địa vị pháp lý của các tổ chức xã hội và cơ quan xã hội, công dân,…)
Phần riêng bao gồm các quy phạm chỉ điều chỉnh những ngành và lĩnh vực
hoạt động hành chính nhất định hoặc những vấn đề cụ thể trong một ngành
hoặc lĩnh vực nào đó. (VD: hoạt động quản lý các ngành trong lĩnh vực kinh
tế, văn hóa-xã hội,…)

8. Vai trò của luật hành chính Việt Nam đối với hành chính nhà nước.(***)
Luât Hành chính Việt Nam đã giúp hành chính nhà nước được thực
hiện một cách có quy củ bởi những quy định được ghi nhận trong luật


9. Nguồn của Luật hành chính Việt Nam là gì? Các loại nguồn của luật
hành chính Việt Nam; Đặc điểm của nguồn Luật hành chính Việt Nam.
- Nguồn của luật Hành chính : là một loại nguồn của pháp luật, là
những hình thức chứa đựng những quy phạm pháp luật hành chính.
- Các loại nguồn của Luật hành chính :
+ Hiến pháp năm 2013
+ Luật tổ chức Chính phủ năm 2001
+ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003
+ Các bộ luật, đạo luật về quản lý các ngành, lĩnh vực, về các tổ chức
xh, tổ chức nhà nước khác (Luật Bái chí, Luật Khiếu nại, Luật Xuất bản, ..)
+ Nghị quyết của Quốc hội
+ Pháp lệnh và nghị quyết của UBTV Quốc hội
+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
+ Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng CP
+ VBQPPL của TAND tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng VKS ND Tối cao.
+ Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
+ VBQPPL Liên tịch
+ Nghị quyết của HĐND các cấp, quyết định của UBND các cấp

- Đặc điểm của nguồn Luật Hành chính Việt Nam dàn trải trong nhiều
rất nhiều văn bản do tính đa dạng và phức tạp của hoạt động hành chính.
10. Mọi Nghị định do Chính phủ ban hành có phải đều là nguồn của Luật
Hành chính?
Không. Mặc dù các Nghị định ban hành đều phục vụ cho quản lý nhà
nước nhưng có những Nghị định về ngành, ví dụ như cụ thể hóa Luật Đất
đai, sẽ được xếp vào nguồn của Luật Đất đai ; còn những Nghị định, ví dụ
như quản lý Đất đai, sẽ được xếp vào nguồn của Luật Hành chính vì nó
mang đặc trưng của Hành chính.
11. Khái niệm, nội dung và đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính.
Quy phạm pháp luật hành chính là quy tắc hành vi do Nhà nước đặt ra
nhằm điều chỉnh quan hệ hành chính phát sinh trong hoạt động hành chính
nhà nước.
Quy phạm pháp luật hành chính có nội dung là các quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể luật hành chính.
Quy phạm pháp luật hành chính có 4 đặc điểm riêng sau:


- Điều chỉnh quan hệ hành chính
- Đa phần có tính mệnh lệnh, nên mới nói rằng ngành luật hành
chính sử dụng chủ yếu phương pháp mệnh lệnh - phục tùng.
- Chủ thể ban hành rất đa dạng, trong đó vai trò quan trọng thuộc
về các cơ quan hành chính.
- Có số lượng lớn và tính ổn định không cao.
12.Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính.
Có 3 bộ phận: giả định, quy định, chế tài.
- Phần Giả định là phần nêu rõ hoàn cảnh áp dụng nên thường vắng
trong các quy phạm thuộc Phần chung.
- Phần Quy định đặt ra quy tắc hành vi, thể hiện tính mệnh lệnh của quy
phạm pháp luật hành chính, và nhiều khi là phần duy nhất tồn tại

trong quy phạm.
- Phần Chế tài chỉ rõ các biện pháp tác động của Nhà nước đối với chủ
thể vi phạm phần quy định. Phần Chế tài thường vắng mặt trong quy
phạm, ngoại trừ một số ít văn bản về xử lý vi phạm hành chính. (xuất
phát từ tính chất tổ chức-điều chỉnh tích cực là chủ yếu trong hoạt
động hành chính)
13.Phân loại quy phạm pháp luật hành chính.
• Theo tính mệnh lệnh, được phân loại thành: quy phạm cấm, bắt buộc, cho
phép, lựa chọn, trao quyền, khuyến khích và khuyến nghị.
• Theo nội dung, được phân thành: quy phạm vật chất (nội dung) và quy
phạm thủ tục (hình thức)
• Theo chế định, phân loại các quy phạm theo các nhóm quan hệ xã hội
giống nhau về nội dung và tính chất được quy phạm điều chỉnh. Ví dụ:
chế định về các chủ thể luật hành chính, các hình thức và phương pháp
hoạt động hành chính,…
• Ngoài ra còn nhiều cách phân loại, ví dụ: theo phạm vi điều chỉnh (quy
phạm chung, điều chỉnh hoạt động ngành và liên ngành), theo cấp độ hiệu
lực pháp lý (quy phạm luật và quy phạm dưới luật), theo hạm vi hiệu lực,

14.Hiệu lực quy phạm pháp luật hành chính.


Là phạm vi tác động của quy phạm pháp luật theo:
• Thời gian: quy phạm phát sinh hiệu lực từ thời điểm nào, khi nào, hoặc
với điều kiện nào thì chấm dứt hiệu lực. (hiệu lực trờ về trước)
• Không gian: phụ thuộc vào vị trí của cơ quan ban hành văn bản quy
phạm pháp luật trong bộ máy nhà nước.
• Phạm vi đối tượng thi hành: quy phạm chung (đối với tất cả công dân, cơ
quan, tổ chức,…), quy phạm riêng (đối với từng nhóm đối tượng nhất
định,..)

15.Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính.
Bao gồm 2 hình thức thực hiện:
• Chấp hành: làm theo những điều quy phạm pháp luật quy định, bao
gồm: tuân thủ, thi hành và sử dụng.
• Áp dụng: (Liên hệ điều 83, Luật BHVBQPPL 2008 về Áp dụng văn bản
quy phạm pháp luật) có những đặc điểm như áp dụng pháp luật: mang
tính tổ chức – quyền lực nhà nước, tuân theo thủ tục hành chính được
pháp luật quy định chặt chẽ, là hoạt động cá biệt-cụ thể, là hoạt động
mang tính chủ động, sáng tạo. Ngoài ra cũng có những đặc điểm riêng:
chủ thể chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước hoặc cán bộ, cơ quan
được trao quyền; phạm vi chủ yếu trong hoạt động hành chính nhà nước;
có tính chủ động sáng tạo cao.
16.Cho ví dụ chứng minh các đặc trưng của quy phạm pháp luật hành
chính. (***)
- Điều chỉnh quan hệ hành chính (VD: Các quy phạm về xử phạt định
ra trách nhiệm của cán bộ, công chức khi thực hiện công vụ, công dân
khi thực hiện các hành vi của mình trong lĩnh vực giao thông, môi
trường,...)
- Đa phần có tính mệnh lệnh, nên mới nói rằng ngành luật hành chính
sử dụng chủ yếu phương pháp mệnh lệnh - phục tùng. (VD: Công dân
chủ động xin cấp đất làm nhà, nhưng việc quyết định cấp hay không là
quyền hạn của cơ quan hành chính. Khi quyết định đã ban hành, người
công dân nếu không thỏa mãn với quyết định, về nguyên tắc vẫn phải
chấp hành, tuy có quyền khiếu nại quyết định đó.)
- Chủ thể ban hành rất đa dạng, trong đó vai trò quan trọng thuộc về các
cơ quan hành chính. (Quốc hội, Chính phủ, Bộ, Cơ quan ngang Bộ,
…)


- Có số lượng lớn và tính ổn định không cao. (Đời sống xã hội đa dạng,

biến động nên cần những quyết định kịp thời với tình hình, nên quy
phạm pháp luật hành chính cũng đa dạng và biến động theo đời sống
xã hội)
17.Nêu mối quan hệ giữa quy phạm pháp luật vật chất Luật hành chính và
quy phạm thủ tục hành chính.
- QPPL vật chất và QPPL thủ tục hành chính nhìn chung đều là QPPL
hành chính nhìn dưới góc độ nội dung và hình thức của thủ tục hành chính.
Nếu không có các quy phạm thủ tục (quy định trình tự thực hiện các quy
phạm vật chất) thì các quy phạm vật chất sẽ không thể thực hiện được vì
không có bảo đảm pháp lý quan trọng nhất cho việc thực hiện chúng
- Ngược lại, quy phạm vật chất là quy phạm trả lời cho câu hỏi cần
phải làm gì, cần tuân thủ quy tắc hành vi nào. Còn quy phạm thủ tục trả lời
cho câu hỏi phải làm như thế nào, các quy tắc đó phải được thực hiện thep
trình tự ra sao.
18.Cho một ví dụ về quy phạm vật chất hành chính, một quy phạm thủ tục
hành chính tương ứng và nêu rõ mối quan hệ giữa chúng.
Quy phạm vật chất hành chính: Điều 21, Luật Xử lý vi phạm hành
chính quy định Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng, trong đó, điểm
b, khoản 1 ghi nhận Phạt tiền là một trong các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính.
Quy phạm thủ tục hành chính: Chương II, Nghị định Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, các điều khoản
lần lượt quy định rõ mức phạt tiền trong từng trường hợp vi phạm cụ thể.
Mối quan hệ: Quy phạm thủ tục cụ thể hóa quy phạm vật chất.
19.Quy phạm thủ tục hành chính là gì? Cho ví dụ chứng minh vai trò của
quy phạm thủ tục hành chính.
Là quy phạm quy định trình tự thực hiện của quy phạm vật chất. Lấy
ví dụ từ câu 18, khi không có quy định rõ ràng về mức tiền phạt trong từng
trường hợp vi phạm, người chấp hành pháp luật sẽ rất khó khăn trong việc
định mức tiền phạt, dẫn đến sự không đồng bộ và mất công bằng trong pháp

luật. Từ đó, thấy rõ vai trò của quy phạm thủ tục: cụ thể hóa quy phạm vật
chất, giúp giải quyết nhanh chóng các vụ việc, tạo sự đồng bộ và công bằng
trong hệ thống pháp luật,


20.Quan hệ pháp luật hành chính: khái niệm; đặc điểm; phân loại.
Là hình thức pháp lý của quan hệ hành chính xuất hiện trên cơ sở sự
điều chỉnh của quy phạm pháp luật hành chính đối với quan hệ đó, mà các
bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính mang những quyền và nghĩa vụ
pháp lý do quy phạm pháp luật hành chính tương ứng đã dự kiến trước.
Ngoài những đặc điểm chung giống với các loại quan hệ pháp luật
khác, quan hệ pháp luật hành chính có nhũng đặc điểm riêng:
• Nội dung quan hệ pháp luật hành chính được quy định bởi đặc thù của
quan hệ hành chính, trong đó chủ yếu là tính bất bình đẳng của quan
hệ đó.
• Để quan hệ pháp luật hành chính xuất hiện phải có sự hiện diện của
chủ thể bắt buộc là cơ quan nhà nước mà trong đó chủ yếu là cơ quan
hành chính (hoặc đại diện của nó)
• Quan hệ pháp luật hành chính có thể xuất hiện theo sáng kiến của bất
kỳ bên nào (cơ quan nhà nước, công dân...) mà không nhất thiết phải
được sự đồng ý của bên kia, trừ những ngoại lệ.
• Đa phần các tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật hành
chính được giải quyết theo thủ tục hành chính.
• Nếu bất kỳ bên nào vi phạm yêu cầu của luật hành chính thì phải chịu
trách nhiệm trước Nhà nước, trước cơ quan hoặc người có thẩm quyền
đại diện cho Nhà nước








Quan hệ hành chính được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
Theo tính bất bình đẳng hay bình đẳng: quan hệ hành chính dọc (bất
bình đẳng), quan hệ hành chính ngang (bình đẳng)
Theo tính chất nội dung: quan hệ vật chất (nội dung), quan hệ thủ tục
(hình thức)
Theo mục đích: quan hệ tích cực, quan hệ tiêu cực (quan hệ bảo vệ
pháp luật - chống vi phạm trong hoạt động hành chính)
Theo quan hệ tài sản: quan hệ tài sản, quan hệ phi tài sản (chiếm chủ
yếu)
Theo vị trí, vai trò của chủ thể: quan hễ giữa các cơ quan nhà nước,
quan hệ có sự tham gia của công dân và các tổ chức xã hội khác.
Theo phương thức bảo vệ: quan hệ được bảo vệ theo trình tự hành
chính, quan hệ được bảo vệ theo trình tự tư pháp.

21.Cơ sở phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.


Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi, chấm dứt khi đồng
thời tồn tại cả ba điều kiện sau:
a. Quy phạm pháp luật hành chính là điều kiện mang tính cơ sở;
b. Tồn tại đầy đủ các chủ thể tương ứng có đủ năng lực hành vi hành
chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định;
c. Sự kiện pháp lý hành chính có vai trò quyết định việc phát sinh, thay
đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Trong đó, a và b là hai “điều kiện cần”, c là “điều kiện đủ”.
22.Cho ví dụ về một sự kiện pháp lý hành chính. Sự kiện đó làm phát sinh
quan hệ pháp luật hành chính nào?

Ví dụ, người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm khi tham gia
giao thông làm phát sinh quan hệ bảo vệ pháp luật.

23.Hãy cho một ví dụ cụ thể về một sự kiện pháp lý hành chính và quan hệ
pháp luật hành chính phát sinh tương ứng với sự kiện đó; phân tích các
bộ phận cấu thành của quan hệ pháp luật hành chính đó.
Người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông
làm phát sinh quan hệ bảo vệ pháp luật. Phân tích quan hệ pháp luật hành
chính này:
- Chủ thể: người điều khiển xe máy (chủ thể tham gia) và cảnh sát giao
thông (chủ thể bắt buộc, nhân danh Nhà nước xử lý vi phạm giao
thông)
- Khách thể: không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
- Nội dung: cảnh sát giao thông đưa ra mệnh lệnh xử phạt, người điều
khiển xe máy có nghĩa vụ nộp phạt và có quyền khiếu nại.
24.Chủ thể của Luật hành chính và chủ thể của quan hệ pháp luật hành
chính khác nhau ở điểm nào?


Chủ thể pháp luật hành chính là tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
được quy phạm pháp luật hành chính xác định một cách chung, theo từng
loại một cách trừu tượng, luôn có quyền và nghĩa vụ nhưng có thể không
thực hiện chúng vì có thể trong một thời gian dài không tham gia vào quan
hệ pháp luật hành chính nào (ví dụ, một công dân bất kỳ là chủ thể pháp luật
hành chính về vi phạm hành chính nhưng không thực hiện vi phạm hành
chính thì không thể là chủ thể của quan hệ này).
Còn chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính, cũng như bản thân
quan hệ pháp luật hành chính, luôn cụ thể, vì quan hệ pháp luật hành chính
chỉ phát sinh khi có chủ thể cụ thể có năng lực hành vi hành chính cùng với
sự kiện pháp lý hành chính tương ứng.

25.Khái niệm khoa học luật hành chính Việt Nam, đối tượng và phương
pháp nghiên cứu.





Khoa học luật hành chính là một hệ thống thống nhất những học
thuyết, quan niệm, luận điểm khoa học, những khái niệm, phạm trù về
ngành luật hành chính.
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề của lý luận về quản lý nhà nước
có liên quan chặt chẽ tới ngành luật hành chính; hệ thống quy phạm
pháp luật hành chính; quan hệ pháp luật hành chính; quy chế pháp lý
của các chủ thể luật hành chính; hình thức và phương pháp hoạt động
hành chính; phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong hoạt
động hành chính; các vấn đề mang tính tổ chức-hành chính trong quản
lý ngành-liên ngành.
Phương pháp nghiên cứu: pháp luật so sánh, điều tra xã hội học cụ
thể, hệ thống - chức năng, thống kê, mô hình hóa và thử nghiệm khoa
học, v.v..

26.Trình bày mối quan hệ giữa Luật Hành chính và khoa học Luật Hành
chính.
Khoa học Luật Hành chính: là hệ thống thống nhất những học thuyết,
quan niệm, luận điểm khoa học, những khái niệm, phạm trù về ngành luật
hành chính. Mối quan hệ này thể hiện rõ ở đối tượng nghiên cứu của khoa
học Luật Hành chính:


- Nghiên cứu hệ thống quy phạm LHC, các vấn đề hoàn thiện các chế

định PLHC, hệ thống hoá và pháp điển hoá LHC; vấn đề hiệu quả của
quy phạm LHC.
- Nghiên cứu về nội dung pháp lý, cơ cấu, tương quan giữa các yếu tố
nội tại của các quan hệ PLHC; cơ chế đảm bảo quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể tham gia quan hệ PLHC
- Nghiên cứu các hình thức và phương pháp Quản lý HCNN, thủ tục
hành chính, trách nhiệm hành chính
- Nghiên cứu cơ sở PLHC đối với tổ chức và hoạt động QLHCNN đối
với các ngành và lĩnh vực.
Trên cơ sở đó, Khoa học LHC đề xuất những kiến nghị khoa học đổi
mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của bộ máy, đáp ứng nhiệm
vụ phức tạp của QLHCNN hiện nay.
27.Phân biệt sự khác nhau giữa Khoa học Luật hành chính với môn học
Luật hành chính.
Môn học luật hành chính được xây dựng trên cơ sở khoa học luật hành
chính nhưng áp dụng vào từng đối tượng người học mà có chương trình khác
nhau về độ dài, tính phức tạp, yêu cầu lý thuyết và kỹ năng. Ví dụ chương
trình áp dụng cho các hệ trung cấp, cử nhân, sau đại học là khác nhau. Vì
vậy có thể nhận thấy Khoa học Luật hành chính rộng lớn và phức tạp hơn
môn học Luật Hành chính.
28.Phân biệt sự khác nhau giữa ngành Luật hành chính và Khoa học Luật
hành chính.
- Ngành Luật Hành chính: là hệ thống các QPPL điều chỉnh quan hệ hành
chính.
- Khoa học Luật Hành chính: là hệ thống thống nhất những học thuyết,
quan niệm, luận điểm khoa học, những khái niệm, phạm trù về ngành luật
hành chính.
29.Khái niệm, bản chất và các đặc trưng của hoạt động hành chính nhà
nước Việt Nam
Quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của

nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực
hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.


Quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do một
loại cơ quan đặc biệt thực hiện mà Hiến pháp và pháp luật nước ta gọi là các
cơ quan hành chính nhà nưoc, còn gọi là hoạt động chấp hành và điều hành
nhà nước, hay thường gọi đơn giản là hoạt động chấp hành và điều hành.
Bản chất thể hiện qua hai khía cạnh: chấp hành và điều hành.
Đặc trưng:
1. Tính tổ chức - điều chỉnh tích cực là chủ yếu
2. Tính chủ động, sáng tạo cao
3. Tính dưới luật
4. Tính chính trị
5. Thâm nhập sâu vào lĩnh vực kinh tế
6. Được bảo đảm về phương diện tổ chức
7. Được bảo đảm về cơ sở vật chất
8. Tính chuyên nghiệp
9. Tính liên tục

30.Phân biệt hoạt động hành chính nhà nước với hoạt động lập pháp, xét
xử và kiểm sát.

Chủ thể
Thời gian
hoạt động

Hành chính
Các cơ quan
hành chính


Lập pháp
Quốc
hội/UBTV
Quốc hội
Mang tính
Định kỳ, một
chuyên môn, năm hai lần.
hoạt động
(họp đột xuất
thường xuyên. khi đủ điều
kiện)

Xét xử
TAND các
cấp

Kiểm sát
VKSND các
cấp

Chỉ tiến hành
khi có tranh
chấp hay có vi
phạm thuộc
thẩm quyền

Chỉ tiến hành
khi có tranh
chấp hay có vi

phạm xảy ra
mà theo quy


xử lý của tòa
án
Kết quả

Căn cứ hoạt
động

Hiến
pháp/Luật

Tính pháp
chế/Tính hợp


định của pháp
luật phải có sự
tham gia của
VKS
Bản án/Quyết Kiến
định xác nhận nghị/Kháng
các sự kiện có nghị/Yêu
giá trị pháp lý, cầu/Cáo
xác định
trạng/Quyết
quyền và
định khác

nghĩa vụ của
người vi
phạm, của các
bên tranh
chấp hoặc có
liên quan
Tính pháp chế Tính pháp chế

31.Khái niệm và hệ thống các nguyên tắc của hoạt động hành chính nhà
nước
Là những tư tưởng chỉ đạo làm nền tảng cho tổ chức và hoạt động
hành chính nhà nước.
Hệ thống các nguyên tắc:
 Có quan hệ chặt chẽ với nhau
 Chia 2 nhóm:
• Các nguyên tắc chính trị-xã hội: Đảng lãnh đạo, Tập trung dân
chủ, Nhân dân tham gia quản lý nhà nước, Pháp chế, Dân tộc.
• Các nguyên tắc tổ chức-kỹ thuật: Kết hợp quản lý theo ngành và
theo lãnh thổ; Kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ
trưởng; Trực thuộc hai chiều; Trách nhiệm của cơ quan, người có
thẩm quyền.


32.Phân tích nội dung nguyên tắc Đảng lãnh đạo;Tập trung dân chủ; Thu
hút nhân dân tham gia trong hoạt động hành chính nhà nước; Pháp
chế; Dân tộc trong hoạt động hành chính nhà nước.
 Đảng lãnh đạo: Vai trò của Đảng được thể hiện trong Cương lĩnh, Chiến
lược, Điều lệ và các nghị quyết khác của các cơ quan Đảng các cấp.
Phạm vị lãnh đạo là toàn bộ mọi mặt tổ chức và hoạt động hành chính.
Chủ thể lãnh đạo là toàn bộ cơ quan các cấp của Đảng và các đảng viên.

Hình thức lãnh đạo: thông qua các nghị quyết tại các cấp, trong đó vạch
ra đường lối, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ cho hoạt động hành
chính. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng hình thức đào tọa, lựa chọn,
giới thiệu cán bộ. Đảng không tham gia trực tiếp vào quá trình bổ nhiệm
cán bộ, tuy nhiên khi bổ nhiệm cán bộ ở các cơ quan trọng yếu vẫn phải
có ý kiến từ cơ quan Đảng từ cơ quan đó. Sau khi ra nghị quyết, trọng
tâm lãnh đạo của Đảng chuyển sang hoạt động kiểm tra đảng.
 Tập trung dân chủ: Là sự lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản,
chính yếu của hoạt động hành chính; phát huy sự sáng tạo, chủ động của
các cơ quan cấp dưới, quần chúng ở địa phương.
 Nhân dân tham gia quản lý nhà nước: đây là biểu hiện của nguyên tắc
dân chủ, được thể hiện dưới hai hình thức: trực tiếp và gián tiếp. Ở hình
thức trực tiếp, trưng cầu dân ý là quan trọng nhất, ngoài ra nhân dân có
thể tham gia quản lý nhà nước thông qua một số hình thức khác: thực
hiện quyền yêu cầu, kiến nghị; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo những
vi phạm trong quản lý nhà nước;… Ở hình thức gián tiếp, bầu cử là hình
thức thường thấy nhất, ngoài ra còn có thông qua hoạt động của các tổ
chức xã hội.
 Pháp chế: chấp hành pháp luật một cách nghiêm minh, bình đẳng và
thống nhất bởi tất cả mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trong hành chính,
nguyên tắc này thể hiện ở chỗ: các cơ quan hành chính không được vượt
quyền trong hoạt động ban hành quyết đinh và thực hiện hành vi hành
chính; thiết lập chế độ trách nhiệm nghiêm ngặt với mọi chủ thể hoạt
động hành chính, chế độ thanh kiểm tra và giám sát có hiệu quả; mở rộng
các đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, các tổ chức xã hội,
cơ quan cấp dưới.
 Dân tộc: trong quan hệ đối ngoại, vừa phát huy tối đa tiềm lực bên trong,
vừa mở cửa hội nhập. Trong quan hệ đối nội, bảo đảm bình đẳng giữa các
dân tộc, để mỗi dân tộc đều có cơ hội phát triển toàn diện về mọi mặt,
đồng nghĩa phải có các chính sách ưu tiên cho các dân tộc thiểu số.



33.Các nguyên tắc tổ chức- kỹ thuật trong hành chính nhà nước Việt Nam:
Kết hợp hành chính theo ngành và theo lãnh thổ; Kết hợp quan hệ trực
tuyến với chức năng trên cơ sở trực tuyến; Kết hợp chế độ lãnh đạo tập
thể và chế độ thủ trưởng;Trực thuộc hai chiều.
 Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ: Ngành là hoạt động nhằm
mục đích sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định. Sự phân chia thành
các ngành đề ra nhu cầu quản lý theo ngành. Tuy nhiên, quản lý theo
ngành không đồng nghĩa với việc mỗi ngành cần một cơ quan đứng đầu
tại trưng ương (bộ). Chức năng của các bộ là giải quyết những vấn đề cơ
bản, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong quản lý ngành đó. Trong khi các
vấn đề gắn liền với quá trình sản xuất lại nằm tại nơi sản xuất – địa
phương. Vì vậy, không thể tách rời quản lý theo ngành và theo lãnh thổ,
để có thể tối đa hóa sức mạnh từ nguồn lực địa phương, đồng thời đảm
bảo tính hệ thống trong ngành.
 Kết hợp chế độ lãnh đạo tập thể và chế độ thủ trưởng: Chế độ lãnh đạo
tập thể, đứng đầu cơ quan là một hội đồng, một ban,… còn chế độ thủ
trưởng, đứng đầu cơ quan là một người. Chế độ lãnh đạo tập thể thông
qua quyết định theo đa số, sau khi có thảo luận kĩ lưỡng giữa các thành
viên hội đồng, thiểu số phải chấp hành nhưng vẫn có quyền bảo lưu ý
kiến. Tuy nhiên, để có thể đưa ra được một quyết đinh mất rất nhiều thời
gian, không kịp thời. Chế độ thủ trưởng thông qua quyết định nhanh gọn,
kịp thời, trách nhiệm rõ ràng, đòi hỏi cá nhân phải có năng lực. Nhưng
trong trường hợp này dễ có những quyết định phiến diện, lạm quyền, vội
vàng,…Bởi ở cả hai chế độ có những ưu nhược điểm bù trừ cho nhau nên
sự kết hợp này thật hợp lý.
 Trực thuộc hai chiều: UBND các cấp vừa trực thuộc HĐND (trực thuộc
ngang), vừa trực thuộc Chính phủ hoặc UBND cấp trên (trực thuộc dọc).
Tương tự, các sở, phòng, ban vừa trực thuộc UBND (trực thuộc ngang)

và vừa trực thuộc bộ hoặc sở (trực thuộc dọc).
 Kết hợp quan hệ trực tuyến với chức năng trên cơ sở trực tuyến: Mối
quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận
chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn,bnhững lời


khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận trực tuyến. Cơ cấu theo
trực tuyến chức năng sẽ thu hút các chuyên gia vào việc giải quyết các
vấn đề chuyên môn ,do đó giảm bớt gánh nặng cho nhà quản lý .Tuy
nhiên cơ cấu này sẽ làm cho số cơ quan chức năng trong tổ chức tăng lên
do đó làm cho bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều đầu mối và đòi hỏi
người lãnh đạo phải luôn điều hoà phối hợp hoạt động của các bộ phận để
khắc phục hiện tượng không ăn khớp, cục bộ của các cơ quan chức năng .
34.Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính là bộ phận hợp thành của bộ máy hành chính nhà
nước, được thành lập để chuyên thực hiện hoạt động hành chính.
35. Những đặc điểm chung của cơ quan nhà nước.
1. Là một loại tổ chức trong xã hội, nên nó là một tập hợp những con người
– những cán bộ, công chức nhà nước;
2. Có tính độc lập tương đối về tổ chức - cơ cấu trong nội bộ hệ thống bộ
máy hành chính và độc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác;
3. Có thẩm quyền do pháp luật quy định.

36. Những đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nước.
1. Là loại cơ quan nhà nước chuyên thực hiện hoạt động hành chính, tức là
hoạt động mang tính dưới luật, tiến hành trên cơ sở và để thi hành luật.
2. Các cơ quan hành chính chủ yếu (Chính phủ, bộ và cơ quan ngang bộ,
UBND các cấp) đều do các cơ quan dân cử tương ứng thành lập.
3. Các cơ quan hành chính tạo thành một hệ thống thống nhất nằm trong
quan hệ trực thuộc theo chiều dọc và chiều ngang theo thứ bậc chặt chẽ có

trung tâm chỉ đạo là Chính phủ


4. Các cơ quan hành chính nhiều về số lượng cơ quan ở tất cả các cấp (từ
trung ương đến cơ sở), và có biên chế rất lớn, lớn gấp nhiều lần số lượng cơ
quan và biên chế của tất cả các cơ quan nhà nước khác cộng lại. Hạt nhân
của các cơ quan hành chính nhà nước là công chức.
5. Các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta thường có rất nhiều các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc.
6. Hoạt động của các cơ quan hành chính được bảo đảm trực tiếp bằng ngân
sách nhà nước và các cơ sở vật chất khác của Nhà nước. Chúng là chủ thể
trực tiếp quản lý ngân sách và các nguồn tài chính khác, tài sản, tài nguyên
thiên nhiên chủ yếu của quốc gia.
37.Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước.
 Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập: cơ quan hiến định (chính phủ, bộ,
…), cơ quan pháp định (chi, cục, vụ ,viện,…)
 Theo trình tự thành lập cơ quan: Bầu (UBND các cấp,..), Bổ nhiệm
(Giám đốc sở, trưởng phòng thuộc UBND cấp huyện,..), Lập (kết hợp cả
bầu, bổ nhiệm, đề nghị phê chuẩn) (Chính phủ, bộ,…)
 Theo vị trí cơ quan trong hệ thống bộ máy hành chính nhà nước kết hợp
với địa giới hành chính:
• Ở Trung ương: Chính phủ; Bộ và các cơ quan ngang bộ.
• Ở địa phương: UBND các cấp, cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
 Theo tính chất thẩm quyền của cơ quan: cơ quan thẩm quyền chung
(chính phủ và UBND), cơ quan thẩm quyền riêng (thẩm quyền trong
phạm vi ngàng hoặc liên ngành)
 Theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động: cơ quan tập thể lãnh đạo (Hội
đồng Bộ trưởng và UBND theo HP1980), cơ quan thủ trưởng lãnh đạo
(bộ, cơ quan ngang bộ, tổng cục,…), cơ quan kết hợp hai chế độ (Chính
phủ và UBND theo HP hiện hành, nghiêng về tập thể nhiều hơn)

 Theo cơ quan thành lập: Dân cử (Chính phủ, UBND, bộ và cơ quan
ngang bộ), Chính phủ thành lập (một số tổng cục, cục, viện,…), Bộ/Cơ
quan ngang bộ thành lập, UBND thành lập (sở, phỏng, ban,… trực thuộc)
38.Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương:. Vị trí , tính chất pháp lý;
Tổ chức - cơ cấu; chức năng cơ bản. (Chính phủ)


 Vị trí, tính chất pháp lý: “cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp,
là cơ quan chấp hành của Quốc hội.” (HP2013)
 Tổ chức-cơ cấu: được tổ chức theo nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể với
chế độ thủ trưởng. Chính phủ bao gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
 Chức năng cơ bản: thổng nhất quản lý mọi lĩnh vực của hoạt động hành
chính trên cả nước.
39.Vị trí, tính chất pháp lý (vai trò) Tổ chức - cơ cấu; Hình thức hoạt động;
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
(UBND)
- Vị trí, tính chất pháp lý: “cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.” (HP2013)
- Tỏ chức – cơ cấu: tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bao gồm
UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND (đối với cấp tỉnh và
huyện)
- Hình thức hoạt động: Hoạt động của tập thể Ủy ban, Hoạt động của chủ
tịch và của các thành viên khác của Ủy ban, Hoạt động của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND.
- Nhiệm vụ, quyền hạn: tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực
hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. (HP 2013)

40.Các hình thức làm việc của Chính phủ theo quy định của Pháp luật hiện
hành ? Phương hướng đổi mới hoạt động của Chính phủ.
Các hình thức làm việc bao gồm: phiên họp của Chính phủ (thường
kỳ hoặc đột xuất) và các cuộc họp khác, hoạt động lãnh đạo, điều hành
của Thủ tướng và của các thành viên khác của Chính phủ. Các phiên họp
bất thường được tổ chức theo quyết định của Thủ tướng hoặc theo yêu cầu
của ít nhất 1/3 tổng số thành viên Chính phủ. Các phiên họp được tiến hành
khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Chính phủ có mặt. Hình thức làm việc
chủ yếu là làm việc tập thể. Ngoài hình thức họp trực tiếp truyền thống còn
có hình thức họp trực tuyến.
Phương hướng đổi mới hoạt động của Chính phủ: việc họp định kỳ
dẫn đến trì trệ trong quá trình giải quyết công việc nên cần thay đổi hình


thức họp, chuyển dần sang các hình thức họp hiện đại, không mất thời gian
di chuyển và các thủ tục dài dòng, để kịp thời ứng phó với các tình huống.
41.Hiến pháp 2013 quy định : Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Tương ứng với
từng vị trí, vai trò đó là những nhiệm vụ, quyền hạn gì ?
- Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất : có quyền tổ chức, điều hành
hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở,
hoạt động của toàn xã hội trên cơ sở và theo các quy định của luật.
- Cơ quan chấp hành của Quốc hội : có trách nhiệm triển khai, thực hiện
Hiến pháp, các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, UBTVQH.
- Thực hiện quyền hành pháp : (***)
Câu 42: Phân biệt Bộ và cơ quan ngang Bộ
- Nước ta hiện nay có tất cả 18 Bộ và 4 Cơ quan ngang Bộ (Ngân hàng nhà nước,
Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban dân tộc)
- Việc phân biệt Bộ và cơ quan ngang bộ ở tên gọi và người đứng đầu của Bộ là Bộ

trưởng, còn người đứng đầu cơ quan ngang bộ là Thủ trưởng (hay chủ nhiệm).
- Về chức năng của Bộ và cơ quan ngang bộ cũng rất khác nhau: Bộ tổ chức thi
hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm
vi toàn quốc. Phạm vi chức năng của Bộ là rộng hơn so với Cơ quan ngang bộ;
chẳng hạn như UB dân tộc hay VPCP (tham mưu, giúp Chính phủ trong việc thực
hiện các công việc của Chính phủ)
Câu 43: Bộ trưởng: Vị trí, tính chất pháp lý (vai trò) của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
Theo Điều 99-Hiến pháp năm 2013:
1. Vị trí của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người
đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ


2. Tính chất pháp lý (vai trò)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
+ Lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ;
+ Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công;
+ Tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh
vực trong phạm vi toàn quốc.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan
trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
Câu 44: Cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ
Điều 15 Nghị định số 36/2012/NĐ-CP quy định:
1. Các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước:
a) Vụ;
b) Văn phòng Bộ;
c) Thanh tra Bộ;
d) Cục;

đ) Tổng cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là tổng cục).
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ:
a) Các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực;
b) Báo; Tạp chí; Trung tâm Thông tin hoặc Tin học;
c) Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Học
viện thuộc Bộ.
3. Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp
công lập khác thuộc Bộ đã được cấp có thẩm quyền thành lập.


4. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Bộ quy định tại các
Khoản 1, 2 và 3 Điều này không quá 03 người.
Ngoài ra, theo Điều 11 của Nghị định, còn có tổng cục, các vụ, cục và tương
đương, văn phòng Bộ, các tổ chức sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước và tổ chức
sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng
trình Thủ tướng quyết định thành lập.
Câu 45: Uỷ ban nhân dân: Vị trí, tính chất pháp lý (vai trò); Tổ chức - cơ cấu;
Hình thức hoạt động; Nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều 114 – Hiến pháp năm 2013
1. Vị trí
Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương.
2. Tính chất pháp lý (vai trò)
+ Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên.
+ Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;
+ Tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ
do cơ quan nhà nước cấp trên giao.

 Như vậy, trong tư cách pháp lý của UBND có hai mặt (song trùng trực
thuộc)
Thứ nhất, là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp
Thứ hai, Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
3. Tổ chức - cơ cấu của UBND
+ Chủ tịch UBND (là đại biểu HĐND)
+ Phó chủ tịch UBND (là người giúp việc cho Chủ tịch)


+ Các thành viên khác
LƯU Ý:
- Ngoài Chủ tịch UBND, các thành viên khác không nhất thiết phải là đại
biểu HĐND (Điều 119 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2013)
- Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tịch UBND thì Chủ tịch HĐND cùng cấp
giới thiệu người ứng cử Chủ tịch UBND để HĐND bầu. (Điều 119)
- Phó chủ tịch và thành viên khác của UBND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do Chủ tịch UBND phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao (Điều 126)
- UBND tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bên cạnh
đó phải là nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ
trưởng (nhưng nghiêng về chế độ tập thể lãnh đạo)

4. Hình thức hoạt động của UBND
Là những biểu hiện bên ngoài của hoạt động của UBND, bao gồm:
+ Hoạt động của tập thể UBND
+ Hoạt động của Chủ tịch UBND và của các thành viên khác của UBND
+ Hoạt động của các cơ quan chuyên môn của UBND
*Khi quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, UBND phải thảo luận
tập thể và quyết định theo đa số
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND

* Nhiệm vụ, chức năng: UBND thực hiện chức năng hành chính nhà nước tổng thể
theo lãnh thổ đối với mọi ngành, lĩnh vực trực thuộc địa phương mình; bảo đảm
việc thi hành pháp luật, văn bản của cấp trên và của HĐND cấp mình ở địa
phương; giám sát việc thi hành pháp luật của các cơ quan cấp trên đóng ở địa
phương trong phạm vi những vấn đề thuộc quyền quản lý theo lãnh thổ, củng cố
pháp chế, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công dân,
các cơ quan, tổ chức.


* Thẩm quyền của UBND: được thực hiện bởi thẩm quyền của tập thể UBND và
thẩm quyền của Chủ tịch UBND
- Thẩm quyền của tập thể UBND:
+ Ra quyết định, chỉ thị, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với mọi cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa phương.
+ Có quyền ban hành VBQPPL.
- Thẩm quyền của Chủ tịch UBND:
+ Lãnh đạo và điều hành hoạt động của UBND
+ Có quyền đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ những văn bản sai trái của các cơ
quan thuộc ủy ban nhân dân và các văn bản sai trái của UBND cấp dưới
+ Đình chỉ việc thi hành nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới, đồng thời đề
nghị HĐND cấp mình bãi bỏ những nghị quyết đó
+ Quyết định những vấn đề thuộc quyền hạn của UBND cấp mình
+ Triệu tập, chủ tọa các phiên họp của UBND
+ Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; điều động,
đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, PCT UBND cấp dưới trực tiếp;
phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của UBND cấp dưới trực
tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ
công chức nhà nước theo sựu phân cấp quản lý;
+ Chỉ đạo và sáp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp
trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo

UBND trong phiên họp gần nhất.
+ Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
(Những chữ in đậm là những quy định mới hoàn toàn chưa ở đâu quy định – trích
lời giáo trình, chứ thực chất Chủ tịch UBND không có quyền ban hành quyết định
hành chính)
Câu 46: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND


Cơ quan chuyên môn của UBND bao gồm sở, phòng được tổ chức ở 2 cấp: cấp
tỉnh và cấp huyện.
1. Vị trí, tính chất pháp lý của sở, phòng
- Là bộ máy giúp việc của UBND
- Đa phần được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc hai chiều trực thuộc và
trực thuộc theo chiều ngang (trực thuộc UBND cùng cấp) là cơ bản.

2.
-

3.
-

+ Theo chiều ngang: sở, phòng tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện
chức năng hành chính nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp.
Bên cạnh đó, sở, phòng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của UBND cùng cấp
+ Theo chiều dọc: sở, phòng chịu sư chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ của cơ quan hành chính nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp
trên.
Các sở, phòng cụ thể theo pháp luật hiện hành

Hiện nay có 17 sở được tổ chức thống nhất ở tất cả các tỉnh, thành
Có 10 phòng được tổ chức thống nhất ở tất cả các huyện và đơn vị hành
chính tương đương. Ngoài ra, còn có các phòng được tổ chức theo đặc thù
riêng của từng địa phương
Tổ chức, cơ cấu của sở, phòng
Các sở, phòng được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc thủ trưởng
Cơ cấu: Theo Điều 5 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ
chức của sở gồm:

+ Văn phòng
+ Thanh tra
+ Phòng nghiệp vụ
+ Chi cục
+ Tổ chức sự nghiệp
Không nhất thiết các sở phải có Chi cục và Tổ chức sự nghiệp.
Tổ chức của phòng không được quy định, nhưng căn cư vào đề xuất của
trưởng phòng, UBND cấp huyện có thể quyết định thành lập các bộ phận
trực thuộc phòng.
Câu 47: Tại sao nói cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản của Luật
Hành chính.


Vì: Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận hợp thành của Bộ máy hành chính
nhà nước, có năng lực chủ tể pháp luật hành chính, được thành lập để chuyên thực
hiện chức năng hành chính nhà nước.
Câu 48: Khái niệm và những nguyên tắc hoạt động công vụ nhà nước
1. Khái niệm
- Khái niệm công vụ được hiểu và vận dụng theo nhiều nghĩa:
+ Là một hoạt động – hoạt động công vụ
+ Là “chế định công vụ” tức là các quy định pháp luật về công vụ

+ Là “nền công vụ”, đây là nghĩa rộng nhất, bao hàm không chỉ hai nghĩa trên, mà
cả chủ thể thực hiện hoat động công vụ
 Tuy nhiên, “công vụ” thường được hiểu theo nghĩa là hoạt động công vụ
- Các khái niệm công vụ được hiểu theo các phạm vi khác nhau, qua thực tiễn
nhà nước VN thì hiểu theo phạm vi dưới đây là phù hợp nhất
+ “Công vụ nhà nước” là hoạt động của mọi cán bộ, công chức nhà nước làm việc
trong mọi cơ quan nhà nước (các cơ quan hành chính nhà nước, một số ít trong các
cơ quan phục vụ cho hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ QH, Chủ tịch
nước, Tòa án, VKS) và các đơn vị sự nghiệp nhà nước và các đơn vị lực lượng vũ
trang.
- Những nguyên tắc hoạt động công vụ nhà nước:
1. Công vụ là hoạt động phục vụ nhân dân, đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của nhân
dân.
2. Đảng lãnh đạo thống nhất hoạt động công vụ, chứ không chỉ lãnh đạo trong quản
lý cán bộ, công chức.
3. Bình đẳng của mọi công dân trong hoạt động công vụ, không phân biệt dân tộc,
giới, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, nghề nghiệp…, chứ không chỉ thực
hiện bình đẳng giới.


×