Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Thực hiện pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HOÀNG VĂN TRƯỞNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HOÀNG VĂN TRƯỞNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU CHÍ


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Hoàng Văn Trưởng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

Danh mục các chữ cái viết tắt
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ ....................................... 8
1.1.


Một số khái niệm có liên quan tới pháp luật giải quyết việc làm
cho lao động nữ......................................................................................... 8

1.1.1. Việc làm, giải quyết việc làm .................................................................... 8
1.1.2. Lao động nữ, giải quyết việc làm cho lao động nữ và pháp luật về
giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................................................ 16
1.2.

Điều chỉnh của pháp luật đối với vấn đề giải quyết việc làm cho
lao động nữ .............................................................................................. 24

1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về giải quyết việc làm cho lao
động nữ ..................................................................................................... 24
1.2.2. Nội dung pháp luật giải quyết việc làm cho lao động nữ ....................... 28
1.2.3. Vai trò của pháp luật nhằm bảo đảm quyền có việc làm cho lao
động nữ ..................................................................................................... 40
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................. 43
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU .................................................................................. 44
2.1.

Các yếu tố tác động đến việc áp dụng pháp luật về giải quyết
việc làm cho lao động nữ tại tỉnh Lai Châu ........................................ 44

2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu .......................................... 44
2.1.2. Tình hình lao động nữ tại tỉnh Lai Châu ................................................. 46


2.2.


Thực trạng áp dụng các quy định về giải quyết việc làm cho lao
động nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu .................................................... 49

2.2.1. Về trách nhiệm giải quyết việc làm của cơ quan nhà nước .................... 49
2.2.2. Về trách nhiệm giải quyết việc làm của người sử dụng lao động .......... 52
2.2.3. Về quy định chế độ hỗ trợ nâng cao hiệu quả việc làm cho lao động nữ .... 56
2.2.4. Thực trạng áp dụng quy định về Tổ chức dịch vụ việc làm ................... 59
2.2.5. Về việc áp dụng các quy định liên quan tới quản lý, điều hành vốn
vay từ Quỹ quốc gia về giải quyết việc làm cho người lao động ........... 61
2.3.

Đánh giá việc áp dụng pháp luật giải quyết việc làm cho lao
động nữ tại địa bàn tỉnh Lai Châu ....................................................... 64

2.3.1. Những kết quả đạt được từ thực tiễn thực hiện pháp luật về giải
quyết việc làm cho lao động nữ tại địa bàn tỉnh Lai Châu ..................... 64
2.3.2. Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện pháp luật về giải
quyết việc làm cho lao động nữ tại địa bàn tỉnh Lai Châu ..................... 67
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................. 76
Chương 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU .............................................................................................. 78
3.1.

Quan điểm định hướng hoàn thiện pháp luật pháp luật về giải
quyết việc làm cho lao động nữ ............................................................ 78

3.2.


Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về
giải quyết việc làm cho lao động nữ ..................................................... 79

3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao
động trong giải quyết việc làm cho lao động nữ ..................................... 80
3.2.2. Bổ sung nội dung quy định về chính sách hỗ trợ người sử dụng lao
động sử dụng nhiều lao động nữ.............................................................. 83
3.2.3. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ hỗ trợ cho lao động nữ ........ 84
3.2.4. Bổ sung quy định về đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ............... 85
3.2.5. Một số đề xuất khác ................................................................................. 87


3.3.

Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
giải quyết việc làm cho lao động nữ tại tỉnh Lai Châu ...................... 89

3.3.1. Nghiêm túc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát
triển kinh tế địa phương, tạo động lực giải quyết việc làm cho lao
động nữ ..................................................................................................... 89
3.3.2. Đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo, chú trọng tới đào tạo nghề
cho lao động nữ nông thôn....................................................................... 91
3.3.3. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn nữa các công tác tuyên truyền,
phổ biến tới lao động nữ về chính sách, pháp luật của Nhà nước về
giải quyết việc làm ................................................................................... 94
3.3.4. Phát triển thị trường lao động cho người lao động nói chung và lao
động nữ nói riêng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Trung tâm
dịch vụ việc làm tỉnh Lai Châu ................................................................ 96
3.3.5. Các giải pháp khác ................................................................................... 97

Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................. 99
KẾT LUẬN.......................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................102


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

UBND

Ủy ban nhân dân

CEDAW

Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt
đối xử với phụ nữ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng đối với mỗi
cá nhân, xã hội và mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển có lực lượng lao động dồi dào như Việt Nam. Giải quyết việc
làm cho người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề
quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào
việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát
triển, tiến kịp khu vực và thế giới. Đối với mỗi cá nhân để tìm được công việc

ổn định và phù hợp luôn khó khăn, đặc biệt đối với lao động nữ bởi họ ngoài
chức năng lao động, lao động nữ còn thực hiện thiên chức sinh đẻ và nuôi
con; cơ thể người phụ nữ không có cấu trúc để chịu đựng những tác động lớn,
mạnh mẽ và rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố độc hại, nguy hiểm. Do có
những đặc điểm riêng biệt này mà lao động nữ gặp khó khăn hơn so với lao
động nam về tìm kiếm việc làm, tính ổn định và bảo đảm thu nhập. Hơn nữa,
cũng do thực hiện thiên chức nên lao động nữ cần thiết phải được bảo vệ khi
tham gia quan hệ lao động, tránh những ảnh hưởng có hại từ môi trường lao
động đến chức năng sinh đẻ và nuôi con của họ, hay nói cách khác ảnh hưởng
đến quá trình tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động.
Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã rất nỗ lực nội luật hóa các quy định
của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), các quy định, các điều ước quốc tế về
quyền con người vào các văn bản quy phạm pháp luật trong nước như Bộ luật
Lao động, Bộ luật Dân sự, Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân và gia
đình…nhưng thực tế tình trạng phân biệt đối xử đối với lao động nữ vẫn tồn
tại và việc bảo đảm, bảo vệ quyền của lao động nữ vẫn chưa hiệu quả. Thực
tiễn thi hành pháp luật lao động đã cho thấy, sự gia tăng nhu cầu sử dụng lao

1


động và tăng thu nhập cho người lao động không đồng nhất với với sự bảo
đảm quyền lợi của người lao động. Do những đặc điểm về tâm sinh lý, giới
tính, lao động nữ thường gặp khó khăn hơn so với lao động nam trong quan
hệ lao động. Cùng với quan niệm sai lệch về giới làm cho lao động nữ trở
thành đối tượng dễ bị tổn thương hơn. Hơn nữa, với đặc thù về giới và sự tồn
tại của quan niệm “trọng nam khinh nữ” vẫn còn hiện hữu, lao động nữ ở Việt
Nam vẫn gặp nhiều thách thức, quyền và lợi ích hợp pháp chưa được đảm bảo
đầy đủ, không đồng đều giữa các địa bàn trên cả nước.
Tỉnh Lai Châu được thành lập theo Nghị quyết số 22/2003/QH11, ngày

01/01/2004 trên cơ sở chia tách tỉnh Lai Châu (cũ) và sáp nhập huyện Than
Uyên, tỉnh Lào Cai; là tỉnh miền núi, đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Vân
Nam (Trung Quốc), có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng. Toàn Tỉnh
hiện có dân số trên 40 vạn người với 20 dân tộc anh em sinh sống. Tính đến
cuối năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh Lai Châu vẫn còn khá cao, chiếm
36,51%. Với đặc thù về địa hình và tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số,
80% lao động của tỉnh làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp với năng suất
thấp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo về chuyên môn kỹ thuật còn thấp, chiếm
42,8%. Trong số đó tỷ lệ lao động nữ chiếm hơn 50% lao động của toàn Tỉnh
và chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp, chưa qua đào tạo chuyên
môn, đào tạo nghề.
Hơn nữa, do tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số với nhiều quan
niệm đã trở nên không còn phù hợp, đánh giá thấp vị trí và vai trò của người
phụ nữ nên tỷ lệ thất nghiệp ở lao động nữ vẫn ở mức cao. Chính vì vậy, giải
quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Tỉnh vẫn là vấn đề bức xúc. Mặc
dù Chính quyền tỉnh Lai Châu đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm triển khai
các quy định của pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ song còn
bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, chưa phát huy được hiệu quả và đảm bảo được

2


quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ. Nhiều quy định mới về chính sách
giải quyết việc làm cho lao động nữ tại địa bàn Tỉnh tuy đã được ban hành kịp
thời nhưng chưa được triển khai một cách hợp lý, thiếu tính khả thi, do đó
chưa đi vào thực tiễn đời sống.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giải quyết việc làm
cho lao động nữ đã có nhiều tác giả đề cập đến vấn đề này, nhưng hiện nay
chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào khái lược một cách hệ thống, cơ
bản về pháp luật giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Lai

Châu. Việc nghiên cứu những bất cập, tồn tại, vướng mắc trong quy định của
pháp luật và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Lai Châu để hoàn thiện pháp
luật lao động, không những có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn to
lớn, có tính cấp thiết đối với việc phát triển thị trường lao động việc làm ở Lai
Châu nói riêng và ở Việt Nam nói chung, thông qua đó thúc đẩy sự phát triển
toàn diện về kinh tế - văn hóa – xã hội trên địa bàn Tỉnh.
Vì những lý do nói trên, tôi đã chọn đề tài "Thực hiện pháp luật về
giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu" để nghiên
cứu trong luận văn thạc sỹ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề pháp luật về giải quyết việc làm cho
lao động nữ nói riêng và pháp luật về việc làm, giải quyết việc làm nói
chung, đã thu hút được không ít sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà
nghiên cứu, viện khoa học, trường đại học…Đã có nhiều công trình khoa học
được công bố trên sách, báo, tạp chí, cụ thể như: Nolwen.Hennaff.JeanYves.Martin (biên tập khoa học): Lao động, việc làm và nguồn nhân lực ở
Việt Nam 15 năm đổi mới - Nxb Thế giới, Hà nội 2001; “Việc làm, đời sống
phụ nữ trong chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam” (1999) của GS. Lê Thi; “Quyền
lao động nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” (2000) của Trung tâm nghiên

3


cứu khoa học nữ; “Địa vị pháp lý của lao động nữ theo Bộ luật Lao
động”(1999) của Luật gia Lê Thị Châu, Lê Thị Phúc; “Hoàn thiện, thực thi
pháp luật về lao động nữ trong doanh nghiệp ngoài Nhà nước”(2005) do TS.
Nguyễn Hữu Chí (chủ biên); PGS. Nguyễn Hữu Dũng - PTS. Trần Hữu
Trung (chủ biên): Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997…
Một số sinh viên cũng đã chọn đề tài về việc làm, giải quyết việc làm
cho lao động nữ làm khóa luận tốt nghiệp như: Đoàn Thị Hà (2014),“Giải

quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình” Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Đại học Đà Nẵng; Lưu Thị Bích Ngọc (2011), “Giải quyết việc làm cho
lao động nữ ở tỉnh Quảng Nam” Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng;
Nghiêm Thị Hồng Vân (2007), “Việc làm đối với lao động nữ trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam” Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Khoa luật – Đại học
Quốc gia Hà Nội; “Hoàn thiện pháp luật về quyền lao động nữ ở Việt Nam
hiện nay” Luận văn Thạc sỹ Luật học năm 2000 của Dương Thị Ngọc Lan,
Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nhìn chung, các bài viết và các công trình nghiên cứu trên đã đề cập
đến một số vấn đề liên quan đến Đề tài luận văn, tuy nhiên, cho tới nay vẫn
chưa có công trình chuyên biệt nào đề cập một cách cụ thể và đi sâu vào vấn
đề giải quyết việc làm đối với lao động nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Vấn đề
này chỉ được điểm qua với tư cách là một quyền cơ bản của lao động nữ
trong việc nghiên cứu nội dung các chế định về quyền lao động nữ. Bên cạnh
đó, cũng có một số bài viết trong các tạp chí chuyên ngành đề cập đến vấn đề
việc làm đối với lao động nữ nhằm làm rõ một số quy định của pháp luật,
song do phạm vi có hạn nên các bài viết chưa đặt vấn đề nghiên cứu một
cách hệ thống, toàn diện từ phương diện lý luận đến thực tiễn áp dụng pháp

4


luật giải quyết việc làm trên phạm vi tỉnh. Bên cạnh đó, các công trình nghiên
cứu cũng chưa đưa ra được tồn tại, vướng mắc trên thực tiễn để từ đó đưa ra
giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả pháp luật về giải quyết việc làm đối
với lao động nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Để đáp ứng được yêu cầu trên đòi hỏi phải có nhiều hơn các công trình
nghiên cứu chuyên sâu. Do vậy, với đề tài “Thực hiện pháp luật về giải
quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu”, người viết
mong muốn trong một phạm vi nhất định sẽ đánh giá tình hình thực hiện

pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu,
qua đó, đưa ra những giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật, chính sách
pháp luật liên quan, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nữ nói riêng
và người lao động trên địa bảnTỉnh nói chung nhằm mục tiêu xây dựng kinh
tế - xã hội tỉnh Lai Châu ngày một phát triển.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
về giải quyết việc làm cho lao động nữ, Luận văn phân tích, đánh giá thực
trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Lai Châu. Từ đó, đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Lai Châu,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giải quyết việc làm, pháp
luật về giải quyết việc làm đối với lao động nữ.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về giải quyết việc làm cho lao
động nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện các quy định

5


pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giải quyết việc làm cho
lao động nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
4. Tính mới và ý nghĩa của luận văn
Luận văn nghiên cứu, đánh giá toàn diện về tình hình thực hiện pháp
luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Cách tiếp cận và hướng nghiên cứu của Luận văn theo định hướng ứng
dụng có những đóng góp nhất định vào việc nghiên cứu các quy định của

pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ, nhất là lao động nữ trên
địa bàn tỉnh Lai Châu.
Về mặt lý luận: Làm rõ hơn cơ sở lý luận và rút ra những bài học kinh
nghiệm thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nữ.
Về mặt thực tiễn: Qua phân tích thực trạng của vấn đề pháp lý và thực
tiễn trong việc giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu,
Luận văn đưa ra các đề xuất kiến nghị để hoàn thiện cơ sở chính sách pháp
luật, góp phần tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, đồng thời nâng cao
hiệu quả trong tổ chức triển khai hoạt động giải quyết việc làm cho lao động
nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay. Hơn nữa kết quả nghiên cứu có thể sử
dụng làm tài liệu phục vụ và nghiên cứu cho sinh viên, học sinh. Kết quả
nghiên cứu cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu, những nhà hoạch định chính sách và những ai quan tâm.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật lao động về giải
quyết việc làm cho lao động nữ trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà
nước Việt Nam và việc áp dụng các quy định này trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong giới hạn phạm vi như sau:
- Về không gian: Nghiên cứu các quy định pháp luật về giải quyết việc làm
cho lao động nữ và việc áp dụng các quy định này trên địa bàn tỉnh Lai Châu

6


- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu chủ yếu tại thời điểm sau khi ban
hành Bộ Luật lao động năm 2012.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm:

- Thu thập tài liệu để nghiên cứu, phân tích và tham khảo thông tin, trên
cơ sở kế thừa các thành quả nghiên cứu trước đây;
- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu để
làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu;
- Bên cạnh đó, đề tài cũng được nghiên cứu thông qua phương pháp
bình luận, tổng hợp và so sánh khi
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật giải quyết việc làm cho
lao động nữ.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết việc làm cho lao
động nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Một số khái niệm có liên quan tới pháp luật giải quyết việc
làm cho lao động nữ
1.1.1. Việc làm, giải quyết việc làm
1.1.1.2. Việc làm
* Khái niệm
Có thể nói, việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình
kinh tế, xã hội và nhân khẩu, là một trong những vấn đề chủ yếu nhất của toàn
bộ đời sống xã hội. Quan niệm về việc làm không cố định mà nó được xét

trên nền tảng của một chế độ chính trị, gắn với trình độ phát triển kinh tế,
chính trị, văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, mỗi thời đại [29, tr.7]. Ví dụ: Việc
làm là sự tham gia của người có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội
có ích trong công việc nội trợ, hay trong kinh tế phụ của các nông trang viên
(theo Tiến sỹ Sônhin và phó tiến sỹ Grin- xốp); hay việc làm có thể được định
nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do
có một sự tham gia tích cực có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản
xuất (Giăng - Mu - Li, Phó cố vấn kinh tế của văn phòng lao động quốc tế).
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) tuy chưa đưa ra được khái niệm cụ thể về việc làm nhưng đã đưa ra
quan niệm về người có việc làm như sau: "Người có việc làm là những người
làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán
bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất
tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công
hay hiện vật" [29, tr.47]. Gần đây nhất, năm 2005, Tổ chức Lao động quốc tế
đã đưa vào Từ điển chuyên ngành khái niệm “việc làm”. Theo đó, “việc làm

8


là một công việc được trả công. Việc làm cũng đề cập đến số người tự tạo
việc làm và tham gia làm việc để được trả công” [2]. Đây là khái niệm ngắn
gọn, chỉ chung chung đến những công việc do cá nhân thực hiện cho chính
bản thân hoặc cho chủ thể khác để được trả công.
Như vậy, người có việc làm bao gồm những người lao động ở tất cả các
khu vực (công và tư) có thu nhập đem lại nguồn sống cho bản thân, gia đình
và xã hội. Đây là một khái niệm mềm dẻo phù hợp với nền kinh tế thị trường,
phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần. Do đó, khái niệm này đã được áp
dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Ở nước ta, thời kỳ trước đổi mới, khái niệm "việc làm" chưa được hiểu

đúng. Khái niệm việc làm chỉ bó hẹp trong phạm vi những gì mà pháp luật cho
phép. Trong giai đoạn này, chỉ những người trong biên chế Nhà nước hoặc là xã
viên hợp tác xã mới được coi là có việc làm nghiêm chỉnh. Do đó, tạo ra sự phát
triển không đồng đều giữa kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, tác động tiêu cực đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, làm mai một khá nhiều nguồn công
việc làm trong xã hội, đưa vấn đề giải quyết việc làm đến chỗ khó khăn, bế tắc.
Kể từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, theo đó quan
niệm về việc làm và vấn đề liên quan như thất nghiệp, chính sách giải quyết
việc làm đã có những thay đổi cơ bản. Điều 55 Hiến Pháp năm 1992 quy
định: “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có
kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động” [18]. Từ quan
niệm này đã mở ra bước chuyển căn bản trong nhận thức về việc làm. Điều 33
Hiến pháp năm 2013 quy định kế thừa và làm rõ hơn nội dung: "1.Công dân
có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc" đồng thời
"Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho
người lao động" (khoản 1 Điều 57 Hiến pháp năm 2013) [22].
Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, các Bộ Luật chuyên ngành đã đưa

9


ra những quy định nhằm cụ thể hóa trong từng lĩnh vực. Bộ luật Lao động
Việt Nam năm 1994 lần đầu tiên đã đưa ra khái niệm việc làm “Mọi hoạt
động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa
nhận là việc làm" (Điều 13) [21]. Cùng nội dung như vậy nhưng Bộ luật Lao
động năm 2012 đã có cách quy định rõ ràng hơn thể hiện sự tiến bộ trong kỹ
thuật lập pháp: "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị
pháp luật cấm" (khoản 1 Điều 9).
Như vậy, dưới góc độ pháp lý, việc làm trước hết phải là “hoạt động
lao động”, thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư liệu sản xuất để tạo ra

sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ thống,
tính thường xuyên và tính nghề nghiệp.
Đồng thời, một hoạt động được coi là "việc làm" phải đáp ứng hai điều
kiện sau:
- Tạo ra thu nhập: Hoạt động phải có ích và tạo ra thu nhập trực tiếp
cho người lao động.
- Hoạt động này phải hợp pháp: Đây là dấu hiệu thể hiện đặc trưng tính
pháp lí của việc làm. Người lao động hợp pháp ngày nay được đặt vào vị trí chủ
thể, có quyền tự do tìm kiếm việc làm, hoặc tạo ra việc làm cho người khác trong
khuôn khổ pháp luật, không bị phân biệt đối xử trong các thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, khái niệm "việc làm" còn tùy thuộc vào quy định của luật
pháp và, từng thời kỳ. Có hoạt động được thừa nhận là việc làm ở quốc gia
này nhưng lại không được thừa nhận là việc làm ở quốc gia khác (Ví dụ: Hoạt
động mại dâm được coi là việc làm hợp pháp ở Thái Lan, Philippines nhưng ở
Việt Nam lại không được thừa nhận, bị xử phạt vi phạm hành chính và có thể
bị truy cứu trách nhiệm hình sự).
* Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên

10


suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã
hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. Đối với cá
nhân, có việc làm đồng nghĩa với việc có thu nhập để nuôi sống bản thân, ảnh
hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống cá nhân. Đối với kinh tế thì việc
đảm bảo cho người lao động có việc làm tạo ra động lực thúc đẩy cho nền
kinh tế phát triển bền vững, mối quan hệ song trùng lợi ích được đảm bảo
giữa việc làm của cá nhân với sự phát triển của kinh tế xã hội. Vai trò của

việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp
ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi Nhà nước phải có những
chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
* Phân loại việc làm
Tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia
việc làm ra thành nhiều loại.
Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có việc làm chính và việc làm
phụ. Việc làm chính là công việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác. Việc làm phụ là công
việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính.
Ngoài ra, việc làm còn có thể chia thành việc làm toàn thời gian, bán
thời gian, việc làm thêm [39].
- Việc làm toàn thời gian: Chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày,
hoặc theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần.
- Việc làm bán thời gian: Mô tả công việc làm không đủ thời gian giờ
hành chính quy định của Nhà nước 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần. Thời
gian làm việc có thể dao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không liên tục.
- Việc làm thêm: Mô tả một công việc không chính thức, không thường
xuyên bên cạnh một công việc chính thức và ổn định.
Trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, Tổ chức lao động

11


quốc tế (ILO) còn khuyến cáo và đề cập tới việc làm nhân văn hay việc
làm bền vững.
1.1.1.2. Giải quyết việc làm
* Khái niệm
Cùng với việc làm, giải quyết việc làm là vấn đề quan trọng, liên quan
tới nhiều bình diện chính trị - pháp lý, kinh tế - xã hội và là nhiệm vụ chiến

lược lâu dài của mỗi quốc gia. Ở phạm vi khái quát nhất, giải quyết việc làm
cho người lao động có thể hiểu là: Giải quyết việc làm cho người lao động là
tổng thể những chính sách, biện pháp nhằm tạo ra việc làm phù hợp và nâng
cao hiệu quả lao động cho người lao động. Từ đó, có thể thấy khái niệm giải
quyết việc làm bao gồm những nội hàm sau:
- Giải quyết việc làm được thực hiện bằng tổng thể các chính sách, biện
pháp kinh tế - văn hóa - xã hội được đề ra phù hợp với tình hình phát triển của
đất nước trong từng thời kỳ. Hay nói cách khác, tại mỗi thời kỳ, Nhà nước căn
cứ vào các điều kiện khách quan và chủ quan để đề ra chính sách việc làm
đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. Đó là sự tác động
giữa chủ thể xã hội và người lao động nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng
lao động, đem lại việc làm đầy đủ và hợp lý nhằm nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động.
Quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của công tác giải quyết việc làm,
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định "Giải quyết việc làm là một trong những
chính sách cơ bản của quôc gia". Vấn đề giải quyết việc làm luôn được Đảng
và Nhà nước xác định là nhiệm vụ chủ yếu phát triển đất nước trong các giai
đoạn. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã quy định: "Tập trung giải
quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân" [12]; Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện

12


nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tiếp tục quy định:
“Tập trung làm tốt công tác nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, giải quyết
việc làm, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh, trật tự và
bảo vệ môi trường” [13]. Trên cơ sở đó, Bộ luật Lao động năm 2012 đã thể

chế hóa chủ trương đó của Đảng trong quy định: "Nhà nước, người sử dụng
lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho
mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội việc làm" (Điều 9 Bộ luật Lao
động năm 2012) [20]; Hơn nữa, để chính sách việc làm đi vào thực tiễn cần
sự giúp sức và vào cuộc của tổ chức xã hội và quan trọng hơn hết là nhận thức
và quyết tâm của người lao động.
Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách
kinh tế và các chính sách xã hội khác, đặc biệt là mối quan hệ chặt chẽ với các
chính sách như: Chính sách dân số; chính sách giáo dục - đào tạo, chính sách
cơ cấu kinh tế, chính sách công nghệ. Có thể đưa ra một số ví dụ như sau:
Giáo dục đào tạo tốt thì cơ hội việc làm tăng; giảm tốc độ tăng dân số sẽ khắc
phục được tình trạng thất nghiệp về lâu dài. Việc phát triển các ngành nghề
sản xuất, các lĩnh vực, các doanh nghiệp quy mô nhỏ sử dụng nhiều lao động
ở cả nông thôn lẫn thành thị là một vấn đề được tính toán đến khi xây dựng
chính sách cơ cấu kinh tế (theo ngành, theo vùng lãnh thổ hoặc theo thành
phần kinh tế). Việc lựa chọn các công nghệ sản xuất phù hợp sử dụng nhiều
lao động đôi khi có hiệu quả kinh tế - xã hội hơn là nhập những công nghệ
quá hiện đại (sử dụng ít lao động và sử dụng lao động trình độ cao).
- Đối tượng của chính sách việc làm hướng tới những người lao động
thất nghiệp, chưa có việc làm;
- Giải quyết việc làm cho người lao động có hai mục đích chính: Một là
tạo ra việc làm cho người lao động, có thu nhập nhằm đảm bảo cho cuộc sống

13


của bản thân, gia đình và góp phần đảm bảo an sinh xã hội; phát huy mọi tiềm
năng lao động dồi dào trong mỗi người lao động để đạt được mức việc làm
hợp lý và có hiệu quả, tạo cơ hội cho người lao động thực hiện được quyền và
nghĩa vụ của mình, đồng thời duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất; Hai

là, nâng cao hiệu quả làm việc, tăng thu nhập, đảm bảo giải quyết việc làm
bền vững cho người lao động. Như vậy, giải quyết việc làm không chỉ là việc
thực hiện các biện pháp tạo cơ hội việc làm cho người lao động, mà còn là
việc cải thiện và duy trì môi trường làm việc, các điều kiện cần thiết để người
lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình làm việc.
Việc làm và giải quyết việc làm có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với
sự phát triển của một nền kinh tế, bởi sự phát triển kinh tế phụ thuộc vào vấn
đề sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và
nguồn vốn. Trong đó, việc sử dụng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và
quyết định sự phát triển đó.
* Nhân tố tác động tới giải quyết việc làm
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chính sách việc làm của quốc gia, có
thể kể tới một số yếu tố sau:
Thứ nhất, yếu tố chủ quan xuất phát từ chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước đối với việc làm và việc thể chế hóa các nội dung vào quy
định của luật chuyên ngành. Như đã phân tích ở nội dung trên, Đảng và Nhà
nước ta luôn nhận thức sâu sắc vai trò quan trọng của việc làm, coi giải quyết
việc làm là một trong những nhiệm vụ chủ yếu để phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước. Việc ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo hành lang
pháp lý phù hợp với các điều kiện của đất nước đã thúc đẩy các yếu tố của thị
trường, trong đó, thị trường lao động được hình thành, mở ra tiềm năng mới
giải phóng các tiềm năng lao động và tạo việc làm.
Thứ hai, nhóm yếu tố khách quan ảnh hưởng tới chính sách việc làm
của quốc gia bao gồm:

14


- Tài nguyên đất đai: Tài nguyên đất đai và tốc độ đô thị hóa tăng
nhanh dẫn đến sự phân hóa trong cơ cấu lao động nông thôn và thành thị. Một

thực trạng hiện nay là diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp,
việc mở rộng đô thị hóa nông thôn nhưng chính sách tạo việc làm chưa tương
xứng khiến số lượng lao động nông thôn dư thừa và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
- Sự phát triển công nghiệp hóa: Việt Nam đang hướng tới cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0, bên cạnh nhiều thời cơ cũng phải đối mặt với nhiều
thách thức, trong đó có vấn đề về nhân lực. Sự phát triển của công nghiệp tự
động sẽ dần thay thế vị trí của người lao động trong nhà máy, do đó nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực là giải pháp cơ bản để hạn chế thất nghiệp
- Cơ cấu dân số và tỷ lệ gia tăng dân số: Tính tới tháng 06 năm 2018,
dân số Việt Nam hiện tại là 96.418.385 người, đứng thứ 3 Đông Nam Á, thứ 8
châu Á và thứ 14 trên thế giới [38]. Độ tuổi trung bình của dân số nước ta là
31. Hiện nay được đánh giá là thời điểm cơ cấu "dân số vàng" là cơ hội
nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với công tác giải quyết việc
làm. Cơ cấu "dân số vàng" là cơ hội để tích lũy nguồn lực để tăng đầu tư cho
an sinh xã hội, y tế, giáo dục, việc làm trong tương lai. Đồng thời, dân số
trong độ tuổi lao động lớn, cùng với sự phát triển của khu vực công nghiệp và
dịch vụ tạo nhu cầu lớn về đào tạo nghề. Lực lượng lao động trẻ, dồi dào và
tiếp tục tăng sẽ là nguồn lực quan trọng cho việc phát triển kinh tế trong điều
kiện đảm bảo việc làm và cải thiện được năng suất lao động. Tuy nhiên, điều
này cũng sẽ sẽ trở thành gánh nặng nếu quốc gia đó có tỷ lệ thất nghiệp cao
và năng suất lao động thấp, đòi hỏi chính sách lao động về việc làm phải có
sự điều chỉnh phù hợp để tận dụng lợi thế và giảm thiểu rủi ro, thách thức.
- Thị trường lao động: Sự chênh lệch trong quan hệ cung - cầu tiếp tục
tác động tiêu cực, đòi hỏi chính sách việc làm phải có sự điều chỉnh phù hợp.

15


1.1.2. Lao động nữ, giải quyết việc làm cho lao động nữ và pháp luật
về giải quyết việc làm cho lao động nữ

1.1.2.1. Lao động nữ
Theo quy định tại Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 "1. Người lao
động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp
đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử
dụng lao động". Có rất nhiều tiêu chí để phân loại người lao động, trong đó
“giới” là tiêu chí để phân biệt giữa lao động nam và lao động nữ.
Giới là cách để xã hội chia con người thành các phạm trù, các loại và
chỉ định cho mỗi loại một kiểu hành vi riêng, những trách nhiệm và quyền
lợi riêng. Sự phân công lao động theo giới là sự phân chia công việc giữa
nam và nữ [16, tr.13]. Thông thường giới tính được hiểu là các đặc điểm sinh
học của nam và nữ. Các đặc điểm giới tính chủ yếu gắn với quá trình tái sản
xuất ra con người, nhất là các đặc điểm của hệ thống sinh sản của nam và nữ.
Đặc điểm sinh học của nam và nữ khó thay đổi do chúng là sản phẩm của quá
trình di truyền, tiến hóa sinh học lâu dài.
Như vậy, lao động nữ được hiểu là người lao động đáp ứng đủ điều
kiện theo luật định và có những đặc điểm riêng biệt so với lao động nam về
tâm sinh lý và thể lực, mang những đặc trưng riêng về giới khi tham gia quan
hệ lao động
* Đặc điểm và vai trò của lao động nữ
Thứ nhất, sự khác biệt về đặc điểm sinh học, sức khỏe, tính cách, tâm
lý xã hội và chức năng sinh học của lao động nữ:
Lao động nữ là một trong những loại lao động đặc thù. Lao động đặc
thù là những lao động có những đặc điểm riêng biệt về thể chất, tinh thần,
chức năng sinh học...mà do những đặc điểm này họ có thể gặp những trở ngại
nhất định khi tham gia quan hệ lao động. Với đặc thù về chức năng sinh sản,

16


phụ nữ phải trải qua các giai đoạn sinh lý đặc biệt như thời kỳ kinh nguyệt,

thai nghén, cho con bú ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của phụ nữ. Mặc dù Bộ
luật lao động đã có những quy định đặc thù cho lao động nữ song không ít
đơn vị, doanh nghiệp chưa thực sự tuân thủ các quy định này. Tâm lý người
sử dụng lao động không muốn tuyển dụng lao động nữ do lao động nữ phải
mất nhiều thời gian nghỉ sinh con và nuôi con, đồng thời phải thực hiện các
chế độ mà lao động nữ được hưởng do pháp luật quy định ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí, còn có trường hợp doanh nghiệp
đưa ra yêu cầu đầu vào đối với lao động nữ khuyến khích không sinh con
trong 2 năm đầu làm việc. Điều này đã tạo rào cản không nhỏ đến thực hiện
bình đẳng giới và cơ hội việc làm cho lao động nữ.
Bên cạnh đó, với sức vóc thể hình nhỏ bé, sức bền kém, lao động nữ
thường có thể lực yếu hơn lao động nam nên họ thích nghi với những công
việc có tính chất nhẹ nhàng về thể lực, ít độc hại và nguy hiểm. Đồng thời,
đặc điểm này dẫn đện sự phân hóa nghề nghiệp giữa lao động nam và lao
động nữ thể hiện ở việc làm của lao động nữ tập trung ở các lĩnh vực hành
chính sự nghiệp, các ngành công nghiệp nhẹ, các lĩnh vực thương mại và dịch
vụ, không đòi hỏi kỹ thuật cao, phức tạp.
Thứ hai, sự chênh lệch về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và vị
trí việc làm còn lớn
Đây là thực trạng chung tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt
là các nước đang phát triển. Nguyên nhân dẫn do định kiến xã hội, quan niệm
truyền thống đã không còn phù hợp, ngăn cản phụ nữ không có nhiều cơ hội
để tiếp cận với giáo dục đào tạo, định hướng lựa chọn ngành nghề và nâng
cao trình độ chuyên môn. Hơn nữa, với thiên chức làm vợ, làm mẹ và phải
"gồng gánh" giữa công việc nhà và xã hội, nên lao động nữ ít có cơ hội được
tiếp cận với công nghệ và giáo dục, do đó không có điều kiện để nâng nâng
cao về đào tạo chuyên môn.

17



Có thể đưa ra một số ví dụ trong Báo cáo "Triển vọng việc làm và xã
hội thế giới - Xu hướng cho phụ nữ" (“Women, Employment and Wage: An
Overview on Female Workers in Vietnam”) của ILO công bố tháng 3 vừa
qua để làm rõ hơn nhận định này. Theo đó, lao động nữ tại Việt Nam chiếm
48,4% tổng lực lượng lao động. Tuy nhiên nữ giới tại Việt Nam có việc làm
thấp hơn 9% so với nam giới. Có tới 57,3% số lao động nữ thất nghiệp ở
nhóm lao động chưa qua đào tạo và 50,2% trong nhóm đã được đào tạo
nghề. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nữ trong nhóm thất nghiệp có trình độ đại
học lên tới 55,4% - con số cho thấy tình trạng báo động về định hướng nghề
nghiệp trong giới trẻ cũng như thực trạng chất lượng đào tạo hệ đại học ở
Việt Nam hiện nay.
Hiện có 7,8 triệu lao động nữ đang là việc trong khu vực phi chính thức
với điều kiện lao động không bảo đảm. Tỷ lệ lao động nữ trong khu vực phi
chính thức phải làm công việc dễ bị tổn thương lên tới 59,6% trong khi đó, ở
nam giới là 318%. Báo cáo cũng chỉ ra, lao động nữ đang ở vị thế thấp hơn
nam giới trong cơ cấu việc làm. Phụ nữ chỉ chiếm 26,1% các vị trí lãnh đạo
nhưng lại đóng góp tới 52,1% nhóm lao động giản đơn và 66,6% lao động gia
đình. Điều đó cho thấy vẫn còn rất nhiều rào cản đối với phụ nữ trong việc
tiếp cận các cơ hội phát triển nghề nghiệp so với nam giới.
1.1.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nữ
* Khái niệm
Cùng với giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, giải quyết
việc làm cho lao động nữ luôn được Đảng và Nhà nước ra rất quan tâm.
Khoản 3 Điều 153 Bộ luật lao động năm 2012 đã quy định về chính sách của
Nhà nước đối với lao động nữ như sau: “Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện
điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng
cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động

18



×