Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Bảo đảm quyền của bị can trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.75 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VIỆT ANH

BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CAN
TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải phòng)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VIỆT ANH

BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CAN
TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải phòng)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8380101.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG QUANG PHƢƠNG

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Việt Anh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO
ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CAN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ....... 6
1.1.

Khái niệm bị can, quyền của bị can và bảo đảm quyền của bị
can trong tố tụng hình sự................................................................... 6


1.1.1. Khái niệm bị can .................................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm quyền của bị can trong tố tụng hình sự .............................. 7
1.1.3. Khái niệm bảo đảm quyền của bị can trong tố tụng hình sự ............... 9
1.2.

Các điều kiện bảo đảm quyền của bị can trong tố tụng hình sự ....... 9

1.2.1. Điều kiện về các chủ thể tiến hành tố tụng .......................................... 9
1.2.2. Điều kiện về Luật sư và những người bổ trợ khác............................. 20
1.2.3. Điều kiện về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của các Cơ quan
tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm quyền của bị can trong TTHS .... 27
1.2.4. Công tác phối hợp giữa các Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
và Đoàn Luật sư, Trung tâm trợ giúp pháp lý, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam trong việc bảo đảm quyền của bị can trong TTHS ........ 33
1.2.5. Các điều kiện khác đảm bảo quyền của bị can trong TTHS .............. 36
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN BẢO ĐẢM
QUYỀN CỦA BỊ CAN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................................................. 41
2.1.

Quy định của pháp luật về bảo đảm quyền của bị can trong tố
tụng hình sự ...................................................................................... 41


2.1.1. Những quy định về quyền của bị can trong Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2015 ....................................................................................... 41
2.1.2. Quy định về các nguyên tắc trong hoạt động điều tra truy tố ............ 42
2.1.3. Quy định mới của BLTTHS năm 2015 so với BLTTHS năm 2003
về bảo đảm quyền của bị can trong tố tụng hình Việt Nam............... 44

2.2.
Bị can tự thực hiện các quyền trong giai đoạn điều tra, truy tố .. 51
2.2.1. Trong việc thực hiện quyền được biết mình bị khởi tố về tội gì ....... 51
2.2.2. Trong việc thực hiện quyền được giải thích quyền và nghĩa vụ ........ 52
2.2.3. Trong việc thực hiện quyền trình bày lời khai ................................... 53
2.2.4. Trong việc thực hiện quyền đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu .............. 55
2.2.5. Trong việc thực hiện quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng,
người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật TTHS .... 56
2.2.6. Trong việc thực hiện quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác
bào chữa ............................................................................................. 57
2.2.7. Trong việc thực hiện quyền được nhận các quyết định tố tụng ......... 58
2.2.8. Trong việc thực hiện quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng
của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ........................ 60
2.3.

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và ngƣời tiến hành
tố tụng áp dụng pháp luật trong giai đoạn điều tra, truy tố ........ 61

2.4.

Đoàn luật sƣ, Trung tâm trợ giúp pháp lý, ủy ban Mặt Trận
Tổ Quốc Việt Nam tham gia............................................................ 67
Đoàn luật sư tham gia vào việc bảo đảm quyền của bị can trong
tố tụng hình sự trên địa bàn thành phố Hải Phòng ............................. 67
Trung tâm trợ giúp pháp lý tham gia vào việc bảo đảm quyền của
bị can trên địa bàn thành phố Hải Phòng ........................................... 70
Ủy ban Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam tham gia vào việc bảo đảm quyền
của bị can trong tố tụng hình sự trên địa bàn thành phố Hải Phòng ........... 72
Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm quyền của bị can

trong TTHS trên địa bàn thành phố Hải Phòng ................................. 74
Nguyên nhân của những vi phạm, thiếu sót .................................. 75

2.4.1.
2.4.2.
2.4.3.
2.4.4.

2.5.


Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CAN
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM .................................. 76
3.1.

Các giải pháp đối với bị can nhằm bảo đảm quyền của bị can ... 76

3.1.1. Hoàn thiện quy định về quyền của bị can .......................................... 76
3.1.2. Hoàn thiện các quy định về thủ tục tố tụng đối với bị can là người
chưa thành niên .................................................................................. 77
3.1.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phố biến kiến thức pháp luật .......... 78
3.1.4. Các biện pháp giúp bị can nhận thức được đầy đủ các quyền của
họ trong tố tụng hình sự ..................................................................... 79
3.2.

Các giải pháp đối với Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, ngƣời tiến hành tố tụng .......................................................... 80

3.2.1. Hoàn thiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các Cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng .... 80

3.2.2. Hoàn thiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các người
tiến hành tố tụng ................................................................................. 82
3.2.3. Nâng cao ý thức trách nhiệm và trình độ của người tiến hành tố tụng ..... 83
3.2.4. Nâng cao công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng ............................................................. 85
3.3.

Một số đề xuất hoàn thiện các quy định về biện pháp ngăn
chặn, thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự và các quy định
khác nhằm bảo đảm quyền của bị can ........................................... 87

3.3.1. Hoàn thiện các quy định về biện pháp ngăn chặn .............................. 87
3.3.2. Hoàn thiện các quy định về thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự .......... 89
3.4.

Một số đề xuất hoàn thiện các quy định về ngƣời ngƣời bào
chữa trong tố tụng hình sự .............................................................. 89

KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTHS


Bộ luật Tố tụng hình sự

TAND

Tòa án nhân dân

THTT

Tiến hành tố tụng

TTHS

Tố tụng hình sự

VKS

Viện Kiểm sát

VKSND

Viện Kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang


Bảng 2.1

Số bị can bị khởi tố/truy tố trên địa bàn thành phố Hải
Phòng từ năm 2013 đến năm 2017

61

Số bị can Cơ quan điều tra đình chỉ do không phạm
tội trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2013
đến năm 2017

65

Số vụ Viện kiểm sát trả hồ sơ cho cơ quan điều tra để
điều tra bổ sung trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ
năm 2013 đến năm 2017

65

Số liệu khởi tố và tạm giam bị can các năm trên địa
bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2013 đến năm 2017

66

Số vụ án có luật sư tham gia trên địa bàn thành phố
Hải Phòng từ năm 2013 đến năm 2017

68


Số vụ án có trợ giúp viên pháp lý tham gia trên địa bàn
thành phố Hải Phòng từ năm 2013 đến năm 2017

70

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tố tụng hình sự là hoạt động mà đại diện của nhà nước là các
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sử dụng quyền lực của mình nhằm
làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Trong quá trình hoạt động tố tụng, các
cơ quan bảo vệ pháp luật có thể sử dụng quyền lực được giao để hạn chế một
số quyền hiến định của công dân, những hạn chế đó là cần thiết nhằm mục
đích đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ chế độ, bảo vệ cuộc sống bình
yên cho nhân dân.
Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành đã quy định nguyên tắc
mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, bảo đảm quyền bất khả xâm
phạm về thân thể công dân. Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự và tài sản. Bên cạnh những quy định đó,
một số quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan chưa chặt chẽ, chưa phù hợp với pháp luật quốc tế; chế độ
tạm giam, tạm giữ, các quy định về việc thay đổi, áp dụng các biện pháp ngăn

chặn; các quy định về Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng, vấn đề thu thập chứng cứ còn nhiều
điểm bất cập làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị can.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm về vấn đề cải
cách tư pháp, trong đó có nhiều nội dung liên quan đến vấn đề bảo đảm quyền
con người nói chung, quyền của người tham gia tố tụng nói riêng như Nghị
quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp; Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt nam
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 chiến lược xây dựng pháp luật đến

1


năm 2020; Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính Trị về cải
cách tư pháp đến năm 2020. Trong đó Nghị quyết 49 có chỉ đạo:
Hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự và dân sự phù hợp
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân; hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo
đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo
đảm quyền con người [5].
Thực tiễn áp dụng cho thấy trong quá trình giải quyết vụ án hình sự
trên toàn lãnh thổ Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hải Phòng
nói riêng, còn tồn tại rất nhiều vấn đề đang được đặt ra về vấn đề bảo đảm
quyền của bị can trong tố tụng hình sự. Pháp luật tố tụng hình sự cần phải
được quy định chặt chẽ hơn theo hướng mở rộng các quyền; đồng thời phải có
các quy định nhằm bảo đảm hơn nữa quyền của bị can trong quá trình tham
gia tố tụng hạn chế đến mức tối đa việc lạm dụng quyền lực của người tiến
hành tố tụng làm ảnh hưởng đến quyền của bị can nói chung và quyền của

công dân nói chung. Các Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các ban
ngành liên quan cũng cần phải có sự nhận thức và quan tâm một cách đầy đủ
hơn về vấn đề bảo đảm quyền của bị can trong tố tụng hình sự và coi đây là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Với thực tiễn công tác của học viên thuộc Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Hải Phòng, học viên lựa chọn đề tài: “Bảo đảm quyền của bị can
trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn
thành phố Hải Phòng" làm luận văn thạc sỹ luật học của mình – với hy vọng
sẽ đóng góp một phần vào việc bảo đảm tốt quyền của người bị can trong tố
tụng hình sự Việt Nam, đáp ứng với yêu cầu về chiến lược cải cách tư pháp
của Đảng, cũng như yêu cầu hội nhập quốc tế.

2


2. Tình hình nghiên cứu
Trong bối cảnh quyền con người đang được xã hội bảo vệ, quyền của bị
can trong Luật tố tụng hình sự là đề tài nhận được nhiều sự quan tâm của Nhà
nước, xã hội, các nhà nghiên cứu, các nhà làm luật và cả những Cơ quan trực
tiếp tiến hành tố tụng.
Nghiên cứu về vấn đề này đã có nhiều công trình, tài liệu như sau:
“Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự
trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” của GS-TSKH Lê
Cảm; “Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự theo Hiến pháp năm
2013” của GS Đào Trí Úc trong Bình luận khoa học Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Luận án tiến sỹ “Bảo đảm quyền con người
của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự” của TS Lại Văn
Trình; đề tài luận văn thạc sỹ “Địa vị pháp lý của người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo trong tố tụng hình sự” của tác giả Đoàn Thị Phương Thảo; “Quyền con
người và vấn đề bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo ở Việt Nam” của

tác giả Đỗ Thị Hường; “Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo” của tác giả Bùi Bảo Trâm. Tuy nhiên chưa có công
trình nghiên cứu tập trung vào quyền và bảo đảm quyền của bị can trong Luật
tố tụng hình sự, hơn nữa nhiều vấn đề xung quanh việc bảo đảm quyền của bị
can cũng cần được phải tiếp tục nghiên cứu ở thêm nhiều góc độ, đặc biệt từ
thực tiễn của một địa phương cụ thể (thành phố Hải Phòng). Do đó việc
nghiên cứu đề tài bảo đảm quyền của bị can trong Luật tố tụng hình sự có ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiến nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể, khả thi
và đáp ứng được tình hình cải cách tư pháp của Nhà nước ta.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền của bị
can trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

3


Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề về lý luận và pháp luật về
bảo đảm quyền của bị can; nghiên cứu thực trạng bảo đảm quyền của bị can
trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2013 đến năm 2017 để nhằm tìm ra
những hạn chế, vướng mắc cùng một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: nghiên cứu các quan điểm, quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và các văn bản pháp quy
có liên quan đến việc Bảo đảm quyền của bị can trong Luật tố tụng hình sự
Việt Nam; thực trạng bảo đảm quyền của bị can trong Luật tố tụng hình sự
Việt Nam trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu về bảo đảm quyền của bị can trong giai
đoạn điều tra, truy tố
- Phạm vi về không gian: Việc nghiên cứu được tập trung trên địa bàn

thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi về thời gian: Từ khoảng năm 2013-2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng ta về nhà nước và pháp luật, về xây dựng nhà nước pháp
quyền, về cải cách tư pháp và quyền con người.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là: Phân tích, tổng hợp, lịch
sự, so sánh, thống kê..., khảo sát thực tiễn tố tụng và tham khảo tài liệu,
chuyên gia để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lí luận: Góp phần bổ sung, hoàn thiện hơn các vấn đề lý luận về
quyền, bảo đảm quyền của bị can trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam, giúp

4


cho các Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nâng cao hơn nữa hiệu lực
thực thi pháp luật. Bảo đảm quyền công dân, quyền con người nói chung,
quyền của bị can trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam nói riêng.
Về thực tiễn: Luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo, phục vụ
hoạt động nghiên cứu và học tập, làm rõ được khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực thi pháp luật hiện hành, đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy
phạm của chế định này ở khía cạnh lập pháp và việc áp dụng chúng trong thực
tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,luận văn
gồm có ba chương với kết cầu như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền của bị
can trong tố tụng hình sự.

Chương 2: Thực tiễn bảo đảm quyền của bị can trong tố tụng hình sự
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Các giải pháp về bảo đảm quyền của bị can trong tố tụng
hình sự.

5


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN
CỦA BỊ CAN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm bị can, quyền của bị can và bảo đảm quyền của bị
can trong tố tụng hình sự
1.1.1. Khái niệm bị can
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “Bị can
là người ... đã bị khởi tố về hình sự” [29, Điều 60].
Như vậy, một người được coi là bị can khi người đó có đủ năng lực
trách nhiệm hình sự, thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức
phải xử lý bằng hình sự và có quyết định khởi tố bị can của cơ quan có thẩm
quyền (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát...). Ngay sau khi có Quyết định khởi
tố bị can sẽ phát sinh một số quyền đối với người bị khởi tố như: được biết
mình bị khởi tố về tội gì; được giải thích về quyền và nghĩa vụ; được trình
bày lời khai; được đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu; được đề nghị thay đối
người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; được tự bào chữa
hoặc nhờ người khác bào chữa; được nhận quyết định khởi tố; quyết định áp
dụng, thay đối hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; bản kết luận điều tra; quyết
định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;
bản cáo trạng, quyết định truy tố; các quyết định tố tụng khác theo quy định
của Bộ luật TTHS; được khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Với tư cách là bị can, người phạm tội

có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc như biện pháp tạm
giam nếu họ phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;
phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình
phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở

6


việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Trường hợp bị can
là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, là người
già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp
dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường hợp bị can bỏ trốn và bị bắt
theo lệnh truy nã; được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục
phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố; phạm
tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam
đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Vậy có thể hiểu rằng: “Bị
can là người đã có đủ căn cứ xác định họ thực hiện hành vi phạm tội và đã bị
khởi tố, có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc được quy
định trong BLTTHS” Chính vì vậy, họ là đối tượng có nguy cơ bị xâm phạm
các quyền và lợi ích hợp pháp như bị hạn chế tự do một cách thiếu căn cứ, bị
mớm cung, ép cung, thậm chí bị dùng nhục hình nhằm mục đích xác minh sự
thật vụ án của các Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
1.1.2. Khái niệm quyền của bị can trong tố tụng hình sự
Theo Từ điển tiếng Việt 2003 thì định nghĩa quyền là “điều mà pháp
luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi [37,
tr.815]. Quyền được đặt trong mối quan hệ với nghĩa vụ, trách nhiệm của
mỗi cá nhân đối với xã hội và được giải quyết trên cơ sở đảm bảo lợi ích xã
hội. Bảo đảm quyền là bảo đảm dân chủ, bảo đảm hiệu quả, hiệu lực nhà
nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây là mục tiêu
mà Đảng và Nhà nước ta luôn hướng tới. Việc bảo đảm các quyền của công

dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng...
trong đó Nhà nước bảo đảm về mặt pháp lý, các cơ quan tố tụng bảo đảm
thực thi pháp luật có hiệu quả là vấn đề cực kỳ quan trọng, là tiền đề để bảo
đảm các quyền của công dân được thực hiện.

7


Hiến pháp 1992 cũng khẳng định:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
của dân, do dân và vì dân [27, Điều 2], Nhà nước bảo đảm không
ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân... xây
dụng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người
có cuộc Sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện [27, Điều 3]. Nội dung này tiếp tục được đề cập tại Điều 2,
Điều 3 Hiến pháp năm 2013. Như vậy, trong Nhà nước pháp quyền,
các quyền con người không chỉ được ghi nhận về mặt pháp lý mà
còn được bảo đảm thực hiện trong thực tế.
Trong Nhà nước pháp quyền, mối quan hệ qua lại giữa Nhà nước và
công dân là mối quan hệ bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Quyền và nghĩa vụ
của Nhà nước và công dân đều phải được Nhà nước quy định rõ ràng và minh
bạch. Nhà nước và công dân đều phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
trên cơ sở quy định của pháp luật. Nhà nước dùng pháp luật tố tụng hình sự
để bảo vệ quyền con người thông qua việc chủ động phòng ngừa, ngăn chặn
tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi
hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội hướng
tới mục đích góp phần bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, đồng thời giáo dục mọi người
ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Trong tố tụng hình sự bị can là đối tượng trong quá trình tiến hành tố

tụng ở mọi quốc gia; vì vậy quyền của bị can có giá trị phổ cập đối với toàn
thể nhân loại; bảo đảm quyền của bị can tức là bảo đảm được lợi ích hợp pháp
của cá nhân công dân trong hoạt động tố tụng hình sự. Mặt khác, quyền của bị
can còn là công cụ mà thông qua đó chủ thể thực hiện quyền của mình trong
lĩnh vực chính trị - xã hội, qua đó thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa
quyền, lợi ích cá nhân với lợi ích chung của xã hội.

8


Tóm lại, quyền của bị can là những quy định được ghi nhận trong Bộ
luật tố tụng hình sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, được
Nhà nước bảo đảm thực hiện thông qua hoạt động của các Cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, của các cơ quan, tổ chức xã hội và những người
tham gia tố tụng.
1.1.3. Khái niệm bảo đảm quyền của bị can trong tố tụng hình sự
Trong TTHS các biện pháp bảo đảm pháp lý các quyền chủ thể gồm
các nguyên tắc cơ bản của TTHS, các quy định về thủ tục, hình thức tố tụng,
các giai đoạn của TTHS, hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện
kiểm sát, các nghĩa vụ cơ bản của Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Bảo đảm pháp lý hay bảo đảm tố tụng chính là những cách thức, điều kiện do
luật định khi thực hiện hành vi tố tụng cụ thể nhằm bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp của chủ thể tố tụng, bảo đảm tính hợp pháp của biện pháp cưỡng
chế, chống lại sự tùy tiện, loại trừ những sai lầm tư pháp.
Như vậy có thể hiểu: “Bảo đảm quyền của bị can là cách thức của các
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các cơ quan, tổ chức có liên
quan áp dụng các biện pháp cần thiết được ghi nhận trong Hiến pháp, Bộ
luật tố tụng hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của bị can; bảo đảm tính hợp pháp của các biện
pháp cưỡng chế tố tụng, chống lại sự tùy tiện, loại trừ những vi phạm trong

quá trình tiến hành tố tụng.”
1.2. Các điều kiện bảo đảm quyền của bị can trong tố tụng hình sự
1.2.1. Điều kiện về các chủ thể tiến hành tố tụng
* Cơ quan điều tra
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Cơ quan điều tra
có trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Tổ chức bộ máy, thẩm quyền cụ thể của các Cơ quan điều tra do ủy ban

9


Thường vụ Quốc hội quy định. Bên cạnh đó còn có Bộ đội biên phòng, Hải
quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và các cơ quan khác của
Công an nhân dân, quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong hoạt động điều tra của
những đơn vị này cũng do ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định [29].
Cơ quan điều tra có tổ chức bộ máy, thẩm quyền điều tra theo quy định
của Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự, nhiệm vụ của Cơ quan điều tra là:
... tiến hành một số hoạt động Điều tra khi thực hiện nhiệm
vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà tiếp nhận tố giác, tin báo
về tội phạm hoặc phát hiện hành vi phạm tội đến mức phải truy
cứu trách nhiệm hình sự thì tiến hành các hoạt động kiể m tra , xác
minh và Đi ều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và
Luâ ̣t này . [35, Điều 10].
Đối với hoạt động tiến hành tố tụng của Cơ quan điều tra, người tiến
hành tố tụng là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên;
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của những người này được quy định tại
Điều 36, 37 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra:

1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn
tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;
b) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc
khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn
cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

10


c) Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ
điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội
phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều
tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn
cứ và trái pháp luật của Điều tra viên.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ
quan điều tra.
Khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho
một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách
nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra
có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ
sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ
sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc
tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;

b) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn,
biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy
định của Bộ luật này;
c) Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm
giữ, xử lý vật chứng;
d) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc
giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc
yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài
sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.

11


đ) Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến
hành các biện pháp điều tra;
e) Kết luận điều tra vụ án;
g) Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục
hồi điều tra vụ án, bị can;
h) Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng
khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án
hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm
b khoản 1 Điề u này. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được
giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyế t đinh
̣ của miǹ h.
4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra
viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. [29, Điều 36].

Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Điều tra viên:
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên
1. Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố,
điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn
tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu
cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
d) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người
tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố,

12


người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu
tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự;
đ) Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyế t đinh
̣ dẫn giải người làm
chứng, người bi ̣tố giác , người bi ̣kiế n nghi ̣khởi tố , bị hại ; quyế t
đinh
̣ giao người dưới 18 tuổ i cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm giám sát ; quyế t đinh
̣ thay đổi người giám sát người dưới 18
tuổ i phạm tội;
e) Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh
hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ,

kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;
g) Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi,
khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận
dạng, thực nghiệm điều tra;
h) Thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ , quyề n ha ̣n tố tu ̣ng khác thuộc thẩm
quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ
quan điều tra theo quy đinh
̣ của Bô ̣ luâ ̣t này.
2. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi,
quyết định của mình [29, Điều 37].
Với những quy định của pháp luật như trên, dễ nhận thấy với rất nhiều
quyền năng pháp lý quan trọng trao cho Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra
viên, cùng với vai trò là cơ quan tố tụng trực tiếp tiếp xúc với bị can ngay từ
ban đầu và nhiều nhất đã làm cho Cơ quan điều tra có một vị trí, vai trò quan
trọng nhất so với Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng Viện kiểm sát
trong việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của bị can.

13


* Viện kiểm sát
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân năm 2014, chức năng và nhiệm vụ của Viện kiểm sát được quy định như sau:
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công to,
kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp
và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyển và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được

chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất [27, Điều 107]; [28, Điều 2].
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự được quy định tại
Điều 20 và một số điều luật khác như Điều 159, 160 Bộ luật Tố tụng Hình sự
năm 2015 cũng như được quy định trong Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân năm 2014 (từ Điều 12 đến Điều 19). Để thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ trong tố tụng hình sự, người tiến hành tố tụng của Viện kiểm sát gồm Viện
trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên được quy định nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm cụ thế như sau:
Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát:
1. Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo hoạt động thực hành quyền
công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự;
b) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát; kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không
có căn cứ và trái pháp luật của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát;

14


c) Quyết định phân công hoặc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên; kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không
có căn cứ và trái pháp luật của Kiểm sát viên;
d) Quyết định rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ quyết định không có
căn cứ và trái pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện
kiểm sát.
Khi vắng mặt, Viện trưởng Viện kiểm sát ủy quyền cho một
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát
về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, Viện trưởng Viện kiểm
sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về
tội phạm, khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án
hình sự, khởi tố bị can; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi,
bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo quy định của
Bộ luật này;
b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội
phạm; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi
quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi
quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập, tách vụ án;
c) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn,

15


biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; quyết định
việc gia hạn kiểm tra và xác minh nguồn tin về tội phạm, gia hạn
tạm giữ, gia hạn điều tra, gia hạn tạm giam, gia hạn truy tố;
d) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
đ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc
giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi

người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay
đổi người định giá tài sản;
e) Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp trưởng cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi
Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
g) Phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định, lệnh của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra;
h) Quyết định hủy bỏ các quyết định, lệnh không có căn cứ và
trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra;
i) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về
tội phạm, khởi tố, điều tra; quyết định chuyển vụ án;
k) Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
l) Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn;
m) Quyết định truy tố bị can, trả hồ sơ để điều tra bổ sung
hoặc điều tra lại;
n) Yêu cầu phục hồi điều tra; quyết định tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ vụ án, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;
quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin

16


về tội phạm ; quyế t đinh
̣ phục hồi điều tra vụ án , phục hồi điều tra
đối với bị can, phục hồi vụ án, phục hồi vụ án đối với bị can;
o) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;

p) Thực hiện quyền kiến nghị theo quy định của pháp luật;
q) Ban hành quyết định, lệnh và tiến hành các hoạt động tố
tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
3. Khi được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự

, Phó Viện trưởng

Viện kiểm sát có những nhiệm vụ , quyền hạn quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này , trừ quy định tại điểm b khoản

1 Điề u này .

Phó Viện trưởng Viện kiểm sá t không đươ ̣c giải quyế t khiế u na ̣i , tố
cáo về hành vi, quyế t đinh
̣ của miǹ h.
4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm sát
viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình [29, Điều 41].
Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Kiểm sát viên:
1. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có những
nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm
của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Trực tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
c) Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm , khởi
tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn , biện pháp cưỡng chế ; kiểm sát


17


×