I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
NGUYN PHI LONG
BảO ĐảM QUYềN CON NGƯờI CủA NGƯờI Bị TạM GIữ,
Bị CAN, Bị CáO TRONG LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
LUN VN THC S LUT HC
H NI - 2015
I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
NGUYN PHI LONG
BảO ĐảM QUYềN CON NGƯờI CủA NGƯờI Bị TạM GIữ,
Bị CAN, Bị CáO TRONG LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04
LUN VN THC S LUT HC
Cỏn b hng dn khoa hc: GS. TS. NGUYN NG DUNG
H NI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Phi Long
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN
CON NGƢỜI CỦA NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, BỊ CAN, BỊ CÁO....................... 6
1.1.
Quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các
điều ƣớc quốc tế và pháp luật của một số nƣớc ........................................6
1.1.1. Quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các điều
ƣớc quốc tế .....................................................................................................6
1.1.2. Quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong pháp luật
tố tụng hình sự của một số nƣớc ....................................................................8
1.2.
Cơ sở lý luận của việc quy định quyền con ngƣời của ngƣời bị
tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam..........................15
1.2.1. Quan điểm, chính sách của Đảng về tôn trọng và bảo đảm quyền
con ngƣời .....................................................................................................15
1.2.2. Quy định của Hiến pháp ...............................................................................16
1.3.
Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về quyền của
ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo .................................................................20
1.3.1. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về quyền của ngƣời
bị tạm giữ .....................................................................................................20
1.3.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về quyền của bị can .........22
1.3.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về quyền của bị cáo .........23
1.3.4. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền
con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thông qua một số
nguyên tắc tố tụng ........................................................................................27
1.3.5. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền
con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thông qua quy định về
quyền và nghĩa vụ của ngƣời bào chữa ........................................................30
1.3.6. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền
con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thông qua quy định về
nghĩa vụ của ngƣời tiến hành tố tụng ...........................................................32
1.3.7. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền
con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thông qua quy định về
khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự .........................................................34
1.3.8. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền
con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thông qua quy định về
trách nhiệm bồi thƣờng, trách nhiệm khác ...................................................35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA
NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, BỊ CAN, BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ SỐ LIỆU THỰC TIỄN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK) .....................................................................38
2.1.
Khái quát đặc điểm tình hình tỉnh Đắk Lắk và thực trạng bảo
đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong
điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự từ năm 2009 - 2014 ..............38
2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, dân cƣ tỉnh
Đắk Lắk ........................................................................................................38
2.1.2. Thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị
cáo trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự từ năm 2009 - 2014 ........39
2.2.
Thực trạng áp dụng các quy định của BLTTHS về bảo đảm
quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong một số trƣờng
hợp cụ thể ....................................................................................................44
2.3.
Những hạn chế và nguyên nhân trong việc bảo đảm quyền con
ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự
Việt Nam......................................................................................................62
2.3.1. Hạn chế từ các quy định của pháp luật .......................................................62
2.3.2. Nguyên nhân từ thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật .................73
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC BẢO
ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, BỊ
CAN, BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ..................81
3.1.
Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật ............................................................81
3.1.1. Kiến nghị hoàn thiện các nguyên tắc trong TTHS .......................................81
3.1.2. Kiến nghị hoàn thiện các quy định về quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị
can, bị cáo .....................................................................................................82
3.1.3. Kiến nghị hoàn thiện quy định về quyền, nghĩa vụ của NBC ......................84
3.1.4. Kiến nghị sửa đổi bổ sung quy định về những căn cứ và thẩm quyền
áp dụng biện pháp ngăn chặn áp dụng biện pháp ngăn chặn .......................87
3.1.5. Kiến nghị bỏ biện pháp bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp ....................88
3.1.6. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung BLTTHS theo hƣớng rút ngắn thời hạn
tạm giam .......................................................................................................89
3.1.7. Kiến nghị cần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố
tụng trong việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam ..........................90
3.1.8. Kiến nghị sớm ban hành Luật tạm giữ, tạm giam ........................................91
3.2.
Kiến nghị về tăng cƣờng hiệu quả thực hiện pháp luật ..........................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................99
PHỤ LỤC ...............................................................................................................103
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS:
Bộ luật dân sự
BLHS:
Bộ luật hình sự
BLTTDS:
Bộ luật tố tụng dân sự
BLTTHS 2003:
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
BLTTHS:
Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT:
Cơ quan điều tra
ĐTV:
Điều tra viên
GCNNBC:
Giấy chứng nhận ngƣời bào chữa
KSV:
Kiểm sát viên
LS:
Luật sƣ
NBC:
Ngƣời bào chữa
PLTTHS:
Pháp luật tố tụng hình sự
TAND:
Tòa án nhân dân
TANDTC:
Tòa án nhân dân tối cao
TTHS:
Tố tụng hình sự
THTT:
Tiến hành tố tụng
VAHS:
Vụ án hình sự
VKSND:
Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC:
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Tình hình đình chỉ và tuyên không có tội
41
Bảng 2.2: Tình hình bắt tạm giữ
56
Bảng 2.3: Bị can bị khởi tố và bắt tạm giam
57
DANH MỤC CÁC BẢNG Ở PHỤ LỤC
Số hiệu bảng
Tên bảng
Bảng 1: Tình hình bắt tạm giữ từ năm 2011 – 2014
Trang
104
Bảng 2: Số bị can bị khởi tố và bắt tạm giam từ năm 2011 – 2014
104
Bảng 3: Tình hình kiểm sát việc tạm giữ từ năm 2011 – 2014
104
Bảng 4: Tình hình kiểm sát tạm giam từ năm 2011 – 2014
105
Bảng 5: Thống kê số liệu phản ánh nguồn lực thực hiện chức năng
buộc tội trong TTHS của cơ quan điều tra trong Công an
nhân dân
Bảng 6: Tỷ lệ vụ án hình sự có luật sƣ tham gia
105
106
Bảng 7: Những khó khăn, thuận lợi trong việc cấp giấy chứng nhận
ngƣời bào chữa trong gian đoạn điều tra, truy tố, xét xử
106
Bảng 8: Những khó khăn, thuận lợi trong việc tiếp cận tài liệu, hồ
sơ và các thông tin liên quan đến vụ án
107
Bảng 9: Những thuận lợi, khó khăn của luật sƣ trong việc thu thập
tài liệu, thông tin phục vụ cho việc giải quyết vụ án
107
Bảng 10: Những thuận lợi, khó khăn trong việc sử dụng những
thông tin, tài liệu mà luật sƣ thu thập đƣợc phục vụ cho
việc giải quyết vụ án
108
Bảng 11: Nguyên nhân những khó khăn, vƣớng mắc mà luật sƣ
thƣờng gặp phải khi tham gia tố tụng
108
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Ở PHỤ LỤC
Số hiệu
Tên biểu đồ
biểu đồ
Biểu đồ 1: Cơ quan điều tra tạo điều kiện cho ngƣời bị bắt, bị cáo tiếp
cận với ngƣời bào chữa (dựa trên % số ngƣời trả lời)
Trang
109
Biểu đồ 2: Nguyên nhân cơ quan tiến hành tố tụng từ chối cấp giấy
chứng nhận bào chữa
Biểu đồ 3:
109
Ngƣời bào chữa đƣợc tạo điều kiện khi muốn gặp bị can bị
tạm giam
110
Biểu đồ 4: Nguyên nhân của việc cơ quan THTT không tạo điều kiện
cho ngƣời bào chữa gặp thân chủ của họ bị tạm giữ, tạm
giam
Biểu đồ 5:
110
Thông báo của cơ quan điều tra về tiến trình tố tụng cho
ngƣời bào chữa
111
Biểu đồ 6: Cơ quan điều tra tạo điều kiện cho ngƣời bào chữa tham
gia vào hoạt động điều tra
112
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đấu tranh phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ quan trọng để bảo vệ chế độ,
bảo vệ cuộc sống yên bình cho nhân dân. Trong cuộc đấu tranh với tội phạm, một
vấn đề không kém phần quan trọng là việc bảo vệ có hiệu quả quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân trong đó có ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Hiến pháp, pháp
luật nói chung và pháp luật tố tụng hình sự nói riêng đã có những quy định bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo để quyền và lợi ích
của họ không bị xâm hại, hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật từ phía các cơ
quan và ngƣời tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời
bị tạm giữ, bị can, bị cáo ở nƣớc ta hiện nay vẫn còn một số bất cập, còn những quy
định chƣa rõ ràng, mâu thuẫn hoặc còn bỏ ngỏ. Trong việc áp dụng pháp luật, có
trƣờng hợp nhận thức ngƣời tiến hành tố tụng còn khác nhau.
Để nâng cao chất lƣợng hoạt động tƣ pháp, Đảng ta đã có những quan điểm
chỉ đạo về cải cách tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, đặc biệt tại Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020,
Bộ chính trị đã xác định mục tiêu là:
Xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ
công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam
XHCN; hoạt động tƣ pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử đƣợc tiến hành có hiệu
quả và hiệu lực cao [5].
Thực tiễn áp dụng cho thấy trong quá trình giải quyết vụ án hình sự trên toàn
lãnh thổ Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng tình trạng cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền tiến hành tố tụng xâm phạm đến các quyền con ngƣời,
đặc biệt là quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo vẫn còn xảy ra. Do đó, việc
nhận thức đầy đủ và hoàn thiện các quy định về bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm giữ,
bị can, bị cáo và thực thi những quy định ấy trên thực tế, kiên quyết xử lí nghiêm
khắc các hành vi vi phạm là yêu cầu cấp thiết, góp phần chung vào quá trình xây
1
dựng và phát triển đất nƣớc, là minh chứng quan trọng nhằm bác bỏ mọi luận điệu
xuyên tạc của các thế lực thù địch cho rằng Việt Nam vi phạm nhân quyền, củng cố
lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nƣớc, góp
phần chung vào tiến trình hội nhập và phát triển, xây dựng thành công Nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa - Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân.
Những lí do trên đây lập luận cho việc học viên lựa chọn đề tài “Bảo đảm
quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong Luật tố tụng hình sự
Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)’’ làm Luận văn Thạc
sỹ Luật học (chuyên ngành Luật Hình sự và Tố tụng hình sự) của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bảo vệ quyền con ngƣời trong lĩnh vực tố tụng hình sự nói chung và bảo vệ
quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam nói riêng
là vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp, là nội dung quan trọng luôn nhận đƣợc sự quan
tâm của Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội. Nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con
ngƣời trong lĩnh vực tố tụng hình sự nói chung đã có nhiều công trình, nhiều bài
tham luận nhƣ : “Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự và luật tố tụng hình sự
Việt Nam” của TS Trần Quang Tiệp; “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật
trong lĩnh vực tư pháp hình sự” của GS-TSKH Lê Cảm; “Mấy ý kiến về bảo vệ
quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam” của PGS-TS Phạm Hồng Hải;
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự
Việt Nam” của tác giả Đinh Duy Minh… Ở góc độ cụ thể hơn, vấn đề đảm bảo
quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay
đã phần nào nhận đƣợc sự quan tâm của một số nhà nghiên cứu biểu hiện qua các
công trình khoa học sau: Đề tài luận văn Thạc sĩ “Đảm bảo quyền con người của
người bị tạm giữ, bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự” của tác giả Đoàn
Văn Thuận; đề tài luận văn Thạc sĩ “Bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, bị can,
bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tiến Đạt; luận án tiến sĩ
“Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình
sự Việt Nam” của tác giả Lại Văn Trình, tuy nhiên hiện nay, quy định của Pháp luật
2
tố tụng hình sự và thực tiễn bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can,
bị cáo còn nhiều hạn chế. Do đó việc tìm hiểu, nghiên cứu quy định của pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam cũng nhƣ quá trình áp dụng những quy định ấy để bảo vệ
quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam là
yêu cầu cấp thiết, mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Qua việc phân tích, đánh giá quy định của pháp luật tố tụng hình sự cũng
nhƣ thực tiễn áp dụng các quy định liên quan đến vấn đề bảo đảm quyền của ngƣời
bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam trong toàn quốc nói chung
và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, học viên đƣa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo
trong tố tụng hình sự Việt Nam, thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nƣớc ta.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài, học viên tập trung nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận chung
về ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo; những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về
quyền cũng nhƣ cơ chế bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Luận
văn cũng phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về quyền
và bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo; quá trình tiềm ẩn nhiều khả
năng xâm phạm đến quyền con ngƣời nói chung và quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị
can, bị cáo với những biểu hiện đa dạng và phức tạp.
Do phạm vi đề tài rộng, trong phạm vi của luận văn thạc sỹ luật học, học viên
giới hạn việc nghiên cứu về bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị
cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk
Lắk), không đi sâu vào nhóm ngƣời chƣa thành niên.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên dựa trên cơ sở nhận thức lý luận
về phép biện chứng duy vật, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc ta về quyền con ngƣời nhằm phát huy dân chủ, kết hợp việc
sử dụng các phƣơng pháp nhƣ phƣơng pháp phân tích, so sánh, chứng minh, tổng
3
hợp; phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp điều tra xã hội học để hoàn thành luận
văn của mình. Những phƣơng pháp trên đƣợc học viên sử dụng tập trung chủ yếu ở
chƣơng 2 (đặc biệt là mục 2.1. Thực trạng bảo đảm quyền con người của người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự từ năm 2009
- 2014; Mục 2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTHS về bảo đảm quyền
con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong một số trường hợp cụ thể; Mục
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc bảo đảm quyền con người của người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam) để minh chứng, làm sáng
tỏ thực tiễn, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo
xác định những nguyên nhân của những hạn chế để làm cơ sở cho những đề xuất
nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong Luật tố
tụng hình sự Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên khảo sát thực tiễn điều tra, truy tố,
xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng tại một số huyện, thị xã và thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, nghiên cứu hồ sơ các vụ án hình sự xảy ra tại địa bàn tỉnh
Đắk Lắk làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Đề tài góp phần bổ sung và hoàn thiện hơn vấn đề lý luận về
quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trên cơ sở đó hoàn thiện quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự 2003 về quyền và cơ chế bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm giữ,
bị can, bị cáo giúp cho những nhà thực thi pháp luật có cái nhìn toàn diện, nâng cao
hơn nữa hiệu quả bảo đảm quyền con ngƣời nói chung và quyền của ngƣời bị tạm
giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam nói riêng.
Về thực tiễn: Luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo, phục vụ hoạt
động nghiên cứu và học tập. Những đề xuất, kiến nghị của học viên luận văn sẽ
cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ cho công tác lập pháp và hoạt động thực
tiễn áp dụng Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam liên quan đến việc điều tra, truy tố và
xét xử… trong tố tụng hình sự, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm.
4
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm có ba chƣơng với cơ cấu nhƣ sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về địa vị pháp lý về quyền con ngƣời của
ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
Chương 2: Khái quát chung về thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời của
ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam
(trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk) và những hạn
chế, nguyên nhân trong việc bảo đảm quyền của ngƣời bị tạm
giữ, bị can, bị cáo.
Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện việc bảo đảm
quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự
Việt Nam.
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN
CON NGƢỜI CỦA NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, BỊ CAN, BỊ CÁO
1.1. Quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các điều
ƣớc quốc tế và pháp luật của một số nƣớc
1.1.1. Quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các điều
ước quốc tế
Quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là quyền pháp lý của cá nhân
đang ở vào tình thế bất lợi vì họ bị tình nghi là đã thực hiện hành vi phạm tội. Trong
TTHS, họ có thể bị áp dụng một số biện pháp tố tụng ảnh hƣởng trực tiếp đến các
quyền con ngƣời, quyền công dân của họ. Do vậy, các điều ƣớc quốc tế về quyền
con ngƣời quy định những chuẩn mực tối thiểu đảm bảo các quyền và lợi ích hợp
pháp của họ, các quyền này đƣợc áp dụng ở các quốc gia thành viên, không phân
biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế – xã hội. Hệ thống các chuẩn mực
tối thiểu về bảo vệ quyền con ngƣời nói chung và bảo vệ quyền của ngƣời bị tạm
giữ, bị can, bị cáo nói riêng đƣợc quy định trong các công ƣớc quốc tế khác nhau.
Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về quyền con ngƣời trong lĩnh vực dân sự và
chính trị năm 1966 quy định ngƣời bị buộc tội có các quyền sau:
+ Quyền đƣợc coi là vô tội cho tới khi tội của ngƣời đó đƣợc
chứng minh theo quy định của pháp luật. Họ không buộc phải chứng
minh chống lại mình hoặc buộc tự thú là mình có tội;
+ Quyền không bị tra tấn, đối xử hoặc bị áp dụng hình phạt một
cách tàn nhẫn vô nhân đạo hoặc nhục hình;
+ Quyền đƣợc yêu cầu xét xử trƣớc Tòa án do bị bắt hoặc giam giữ;
+ Quyền đƣợc bồi thƣờng thiệt hại do bị bắt, giam giữ trái
pháp luật [12].
Công Ƣớc Châu Âu về quyền con ngƣời 1950 đƣợc xem là một phần của pháp
luật các nƣớc thuộc Liên Minh Châu Âu. Nội dung về bảo vệ quyền của ngƣời bị
6
buộc tội trong giai đoạn điều tra VAHS (Điều 6) của Công ƣớc đƣợc xem xét dƣới 2
góc độ là bảo vệ quyền của ngƣời bị buộc tội trên cơ sở các nguyên tắc hoạt động tố
tụng và góc độ các quy định cơ bản về quyền của ngƣời bị buộc tội (bao gồm cả
ngƣời bị tạm giữ, bị can). Ngƣời bị buộc tội có các quyền sau đây (Điều 6.3):
+ Quyền đƣợc thông báo kịp thời về lý do họ bị buộc tội và đòi
hỏi phải chính xác, đầy đủ để họ có điều kiện chuẩn bị cho việc bào chữa
(Điều 6.3a);
+ Quyền đƣợc tạo điều kiện thuận lợi về thời gian thích hợp để
chuẩn bị cho việc bào chữa và đƣợc xác định kể từ thời điểm từ khi
ngƣời bị buộc tội tìm đƣợc NBC, khoảng thời gian này còn áp dụng cho
cả NBC. Những quy định này thật sự là điểm tiến bộ trong việc đảm bảo
quyền bào chữa - quyền quan trọng nhất của ngƣời bị buộc tội, việc đảm
bảo này là cơ sở rất tốt cho việc bảo vệ các quyền của ngƣời bị buộc tội
đạt đƣợc hiệu quả cao nhất (Điều 6.3b);
+ Quyền đƣợc tự bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa, nếu
trƣờng hợp cần thiết mà ngƣời bị buộc tội không có khả năng tài chính
để lựa chọn NBC thì họ sẽ đƣợc trợ giúp miễn phí, khoản tiền trả cho
việc bào chữa sẽ đƣợc trích từ quỹ cộng đồng (Điều 6.3c);
+ Quyền đƣợc thu thập chứng cứ và kiểm tra chứng cứ do nhân
chứng cung cấp chống lại anh ta. Trên thực tế, ngƣời bị buộc tội đƣợc tạo
điều kiện tối đa (thƣờng thông qua NBC) để thu thập chứng cứ, đặt câu
hỏi với ngƣời làm chứng về lời khai chống lại mình (Điều 6.3d);
+ Quyền đƣợc có phiên dịch miễn phí: khi ngƣời bị buộc tội không
hiểu ngôn ngữ đang đƣợc sử dụng để chống lại anh ta (Điều 6.3e) [12];
Công ƣớc Châu Âu về quyền con ngƣời là kết quả của sự hợp tác khăng khít
giữa các quốc gia trong cộng đồng Châu Âu trong việc nâng cao hiệu quả đảm bảo
quyền con ngƣời nói chung và ngƣời bị buộc tội nói riêng nên mức độ đảm bảo
quyền của ngƣời bị buộc tội đƣợc chi tiết hóa ở mức độ đáng kể thông qua nguyên
tắc của hoạt động tố tụng đó là nguyên tắc suy đoán vô tội, theo đó nội dung của
7
nguyên tắc này đòi hỏi “Bất cứ người nào bị cáo buộc là đã thực hiện hành vi phạm
tội sẽ được coi là vô tội cho đến khi chứng minh được anh ta phạm tội theo quy định
của pháp luật”, vấn đề cốt lõi của nguyên tắc là “Mọi nghi ngờ phải được giải thích
theo hướng có lợi cho người bị buộc tội” [12, Điều 6.2].
1.1.2. Quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong pháp
luật tố tụng hình sự của một số nước
1.1.2.1. Bộ luật tố tụng hình sự của Cộng Hòa Pháp
BLTTHS hiện hành của nƣớc Cộng hòa Pháp đƣợc ban hành vào ngày 3102-1957 và có hiệu lực vào năm 1958. Mặc dù không trực tiếp thể hiện khái niệm
ngƣời bị tạm giữ, bị can, tuy nhiên căn cứ theo quy định pháp luật TTHS Cộng hòa
Pháp thì một ngƣời chỉ có thể bị tạm giữ khi có những dấu hiệu cho phép suy đoán
họ đã có hành vi hoặc có ý định phạm tội. Khi bị áp dụng biện pháp tạm giữ, ngƣời
bị tạm giữ có các quyền sau:
+ Quyền yêu cầu thông báo về việc tạm giữ cho thân nhân trong
gia đình nhƣ vợ, chồng, bố mẹ, ngƣời chủ lao động (Điều 63-2).
+ Quyền mời bác sĩ đến khám sức khỏe (Điều 63-3).
+ Lúc bắt đầu việc tạm giữ, ngƣời bị tạm giữ có thể yêu cầu đƣợc
nói chuyện với LS (Điều 63-4) [11].
Khi ngƣời này không ở vào vị trí đƣợc lựa chọn một ngƣời, hoặc nếu không
thể gặp đƣợc LS đƣợc lựa chọn, ngƣời này có thể yêu cầu chủ nhiệm đoàn LS chính
thức chỉ định cho mình một LS. Chủ nhiệm đoàn LS đƣợc thông báo về yêu cầu này
ngay sau đó bằng bất kì phƣơng tiện nào có thể. LS đƣợc lựa chọn có thể trao đổi
với ngƣời bị tạm giữ trong các điều kiện đƣợc đảm bảo sự bí mật của cuộc nói
chuyện. Sau cuộc nói chuyện, không đƣợc kéo dài quá 30 phút, LS, nếu có cơ hội,
đƣa ra nhận xét bằng văn bản để lƣu trong hồ sơ tố tụng. Khi thời hạn tạm giữ đƣợc
gia hạn, ngƣời này cũng có thể yêu cầu nói chuyện với LS vào lúc bắt đầu việc gia
hạn, theo các điều kiện và cách thức quy định.
Tất cả những thủ tục tố tụng tiến hành trong thời gian tạm giữ đều đƣợc ghi
vào biên bản tạm giữ. Nếu không tuân thủ những thủ tục hành chính này thì Sĩ quan
8
cảnh sát có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chịu trách nhiệm dân sự và văn
bản do sỹ quan cảnh sát thực hiện sẽ bị hủy bỏ.
Ngoài ra, BLTTHS của Cộng hòa Pháp quy định rất chi tiết các thủ tục tố
tụng khi áp dụng các biện pháp cƣỡng chế tố tụng nhằm bảo đảm quyền của ngƣời
bị tạm giữ, bị can, bị cáo:
+ Khi khám nhà thì cần phải có ngƣời chứng kiến đồng thời Dự thẩm phải
tiến hành mọi biện pháp cần thiết để đảm bảo bí mật nghề nghiệp và quyền bào
chữa của đƣơng sự, chỉ có thể lấy lời khai, hỏi cung, đối chất khi có mặt LS của
đƣơng sự hoặc sau khi LS đã đƣợc triệu tập theo đúng quy định của pháp luật trừ
trƣờng hợp các bên khƣớc từ quyền mời LS giúp đỡ. Hồ sơ vụ án đƣợc chuyển cho
LS nghiên cứu trong thời gian hợp lý. Sau lần hỏi cung đầu tiên, LS của các bên có
thể xin cấp bản sao toàn văn hoặc một phần các tài liệu có trong hồ sơ để sử dụng
nhƣng không đƣợc sao lại.
+ Đối với biện pháp tạm giam: biện pháp này chỉ đƣợc áp dụng trong trƣờng
hợp cần thiết nhƣ để bảo vệ nhân chứng, ngăn chặn sự thông đồng của bị can với
đồng phạm, để bảo vệ đƣơng sự trƣớc khi ra quyết định tạm giam, Dự thẩm phải
thông báo cho bị can biết là bị can có một thời hạn để chuẩn bị bào chữa, quy định
này cũng áp dụng đối với LS của bị can. Trong thời hạn tạm giam, nếu có những
điều kiện nhất định thì ngƣời bị tạm giam hoặc LS của họ có thể yêu cầu Dự thẩm
ra quyết định trả tự do cho bị can bị tạm giam (18, Điều 148) [11]. Trong trƣờng
hợp ngƣời bị tạm giam sau đó đƣợc miễn tố, đƣợc tha bổng hoặc trắng án thì họ có
thể đƣợc bồi thƣờng thiệt hại nếu việc tạm giam gây ra cho ngƣời đó thiệt hại
nghiêm trọng (18, Điều 149) [11]. Hơn nữa, BLTTHS Cộng Hòa Pháp còn quy định
Viện trƣởng Viện công tố bên cạnh Tòa sơ thẩm chỉ đƣợc tiến hành lấy căn cƣớc,
lấy lời khai của đƣơng sự sau khi đã báo trƣớc cho đƣơng sự biết rằng đƣợc tùy ý
lựa chọn khai hay không khai và hỏi xem đƣơng sự có đồng ý đƣợc chuyển đến cho
thẩm phán điều tra có thẩm quyền hay muốn kéo dài hiệu lực của lệnh dẫn giải, chờ
quyết định của thẩm phán điều tra thụ lý vụ việc và ở lại nơi đang bị bắt giữ. Nếu
không đồng ý việc chuyển đi đƣơng sự sẽ đƣợc dẫn giải đến trại giam, việc này phải
9
đƣợc thông báo ngay cho thẩm phán điều tra có thẩm quyền (18, Điều 128) [11],
bản chính hoặc bản sao biên bản xác nhận sự có mặt và các đặc điểm nhận dạng đầy
đủ của đƣơng sự đƣợc chuyển ngay cho thẩm phán điều tra cùng với tất cả những
chỉ dẫn cần thiết để có thể dễ dàng xác định căn cƣớc của ngƣời đó.Trong biên bản
phải ghi rõ là đƣơng sự đã đƣợc báo là đƣợc tùy ý lựa chọn khai hay không khai.
Hơn nữa, BLTTHS Cộng Hòa Pháp còn quy định, trừ khi công khai từ bỏ quyền
này, ngƣời bị tạm giữ, bị can chỉ có thể bị xét hỏi, lấy cung hoặc đối chất với sự có
mặt của LS của họ hoặc khi LS của họ đã đƣợc triệu tập theo đúng quy định. LS
đƣợc triệu tập muộn nhất là năm ngày làm việc trƣớc khi thẩm vấn hoặc thẩm tra
bên họ trợ giúp, bằng thƣ bảo đảm với yêu cầu phúc đáp, bằng fax với phúc đáp,
hoặc bằng lời nói với chữ ký trong hồ sơ tố tụng. Hồ sơ đƣợc chuyển cho họ nghiên
cứu muộn nhất là bốn ngày làm việc trƣớc mỗi lần thẩm vấn ngƣời bị thẩm tra tƣ
pháp hoặc mỗi lần xét hỏi bên dân sự. Sau lần trình diện đầu tiên của ngƣời bị thẩm
tra tƣ pháp hoặc lần xét hỏi đầu tiên của bên dân sự, hồ sơ cũng đƣợc chuyển cho
LS toàn quyền nghiên cứu trong những ngày làm việc, phù hợp với yêu cầu hoạt
động của văn phòng thẩm phán điều tra.
Liên quan đến đảm bảo quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo,
BLTTHS Cộng Hòa Pháp (18, Điều 1- P – Điều khoản sơ bộ) [11] quy định tố
tụng hình sự phải công bằng và tranh tụng, duy trì sự cân bằng về quyền giữa các
bên. Bất kỳ ai bị nghi ngờ hoặc truy tố đƣợc suy đoán vô tội chừng nào chƣa
chứng minh đƣợc tội của họ… (18, Điều 137) [11] việc vi phạm nguyên tắc suy
đoán vô tội bị cấm, và phải bị bồi thƣờng, trừng phạt trong các trƣờng hợp luật
định. Ngƣời này có quyền đƣợc thông báo về cáo buộc chống lại họ và đƣợc bào
chữa về mặt pháp lý. Các biện pháp cƣỡng chế mà ngƣời này phải chịu đƣợc tiến
hành bởi hoặc dƣới sự kiểm soát hiệu quả của cơ quan tƣ pháp. Chúng phải đƣợc
giới hạn một cách nghiêm ngặt trong sự cần thiết của tiến trình, tƣơng ứng với
mức độ nghiêm trọng của tội phạm bị cáo buộc và không xâm phạm phẩm giá
của con ngƣời. Việc buộc tội đối với ngƣời này phải đƣợc đƣa ra trƣớc phán
quyết cuối cùng trong thời gian hợp lý.
10
Nhìn chung, BLTTHS Pháp quy định khá chặt chẽ về trình tự thủ tục tiến
hành các biện pháp ngăn chặn, các hoạt động điều tra, cũng nhƣ các biện pháp hỗ
trợ để điều tra có hiệu quả nhƣng vẫn đảm bảo mục tiêu bảo vệ một cách tốt nhất
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can,bị cáo; là sự cụ thể hóa đáng
ghi nhận các nguyên tắc về bảo vệ quyền của ngƣời bị buộc tội theo Điều 6 Công
ƣớc Châu Âu về quyền con ngƣời.
1.1.2.2. Bộ luật tố tụng hình sự của Cộng Hòa Liên Bang Nga
Căn cứ quy định tại khoản 13 Điều 5, Điều 46, Điều 47 BLTTHS Cộng Hòa
Liên Bang Nga, đối tƣợng bị buộc tội trong TTHS gồm: Ngƣời bị tình nghi, bị can,
bị cáo. Theo quy định tại Điều 46 BLTTHS Cộng Hòa Liên Bang Nga thì:
Ngƣời bị tình nghi là ngƣời đối với họ đã khởi tố VAHS theo
những căn cứ và theo thủ tục quy định tại Mục 20 Bộ luật này hoặc là
ngƣời bị bắt giữ theo quy định tại Điều 91 (Căn cứ tạm giữ ngƣời bị tình
nghi) và Điều 92 (Thủ tục tạm giữ ngƣời bị tình nghi) hoặc Điều 100 (áp
dụng biện pháp ngăn chặn trƣớc khi khởi tố bị can) [10].
Người bị tình nghi có các quyền sau đây (khoản 4 Điều 46):
+ Đƣợc biết họ bị tình nghi về việc gì và nhận bản sao quyết định khởi tố vụ
án chống lại họ hoặc bản sao biên bản bắt giữ hoặc bản sao quyết định áp dụng biện
pháp ngăn chặn đối với họ;
+ Đƣa ra những lời giải thích và khai báo về việc họ bị tình nghi hoặc từ chối
đƣa ra những lời giải thích và khai báo. Khi ngƣời bị tình nghi đồng ý khai báo thì
phải thông báo cho họ về việc lời khai đó có thể đƣợc sử dụng làm chứng cứ của vụ
án, kể cả việc sau này họ phản bác lại lời khai đó, trừ trƣờng hợp lời khai của ngƣời
bị tình nghi, bị can trong giai đoạn tố tụng trƣớc khi xét xử mà không có sự tham
gia của NBC, kể cả trƣờng hợp họ từ chối có NBC và không đƣợc ngƣời bị tình
nghi, bị can thừa nhận tại Toà án thì không đƣợc chấp nhận làm chứng cứ.
+ Đƣợc sự giúp đỡ của NBC từ thời điểm quy định tại điểm 2 và 3 khoản
3 Điều 49 Bộ luật này và đƣợc gặp gỡ riêng và bí mật với NBC trƣớc khi lấy lời
khai của họ;
11
+ Đƣa ra những chứng cứ; đƣa ra những yêu cầu và đề nghị thay đổi ngƣời
THTT; đƣa ra những lời khai và giải thích bằng tiếng mẹ đẻ hoặc bằng ngôn ngữ
mà họ sử dụng thành thạo;
+ Đƣợc sự giúp đỡ miễn phí của ngƣời phiên dịch; xem các biên bản hoạt
động tố tụng mà họ tham gia và đƣa ra những nhận xét;
+ Tham gia vào các hoạt động điều tra đƣợc tiến hành theo yêu cầu của
họ, của NBC hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ, nếu đƣợc Dự thẩm viên hoặc
ĐTV đồng ý; khiếu nại đối với hoạt động và quyết định của Toà án, KSV, Dự
thẩm viên và ĐTV; đƣợc bảo vệ bằng những biện pháp và phƣơng pháp khác
không bị Bộ luật này cấm.
Theo Điều 47 BLTTHS Cộng Hòa Liên Bang Nga, bị can là ngƣời “bị tống
đạt quyết định khởi tố bị can hoặc là người bị tống đạt bản cáo trạng” [10]. Bị can
có các quyền sau đây (khoản 4 Điều 47):
+ Đƣợc biết họ bị buộc tội về việc gì;
+ Đƣợc nhận bản sao quyết định khởi tố bị can, quyết định áp dụng biện
pháp ngăn chặn đối với họ, quyết định truy tố hoặc bản cáo trạng;
+ Phản đối việc buộc tội, đƣa ra những lời khai liên quan đến việc buộc tội
họ hoặc từ chối đƣa ra lời khai;
+ Khi bị can đồng ý khai báo thì phải thông báo cho họ về việc lời khai đó có
thể đƣợc sử dụng làm chứng cứ của vụ án, kể cả việc sau này họ phản bác lại lời
khai đó, trừ trƣờng hợp quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 75 Bộ luật này;
+ Đƣa ra những chứng cứ; đƣa ra những yêu cầu và đề nghị thay đổi ngƣời THTT;
+ Đƣa ra những lời khai và giải thích bằng tiếng mẹ đẻ hoặc bằng ngôn ngữ
mà họ sử dụng thành thạo;
+ Đƣợc sự giúp đỡ miễn phí của ngƣời phiên dịch;
+ Đƣợc sự giúp đỡ của NBC, trong đó có sự giúp đỡ miễn phí trong những
trƣờng hợp quy định tại Bộ luật này; đƣợc gặp gỡ riêng và bí mật, kể cả trƣớc lần
hỏi cung đầu tiên và không bị hạn chế số lần và thời gian;
+ Đƣợc tham gia vào các hoạt động điều tra đƣợc tiến hành theo yêu cầu của
12
họ, của NBC hoặc của ngƣời đại diện hợp pháp của họ, nếu nhƣ Dự thẩm viên đồng
ý, tiếp xúc với các biên bản hoạt động đó và đƣa ra những nhận xét;
+ Xem quyết định trƣng cầu giám định tƣ pháp, đƣợc đƣa ra các câu hỏi đối
với ngƣời giám định và xem kết luận giám định. Xem toàn bộ hồ sơ vụ án sau khi
kết thúc điều tra và đƣợc ghi chép bất kỳ tài liệu nào và với bất kỳ số lƣợng nào từ
hồ sơ vụ án;
+ Đƣợc sao chụp các tài liệu, hồ sơ vụ án, kể cả với sự trợ giúp của các
phƣơng tiện kỹ thuật;
+ Khiếu nại đối với hoạt động và quyết định của ĐTV, Dự thẩm viên, KSV,
Thẩm phán và đƣợc tham gia vào việc giải quyết khiếu nại của Toà án;
+ Phản đối việc đình chỉ vụ án theo những căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
27 Bộ luật này;
+ Tham gia vào quá trình giải quyết vụ án tại các Toà án sơ thẩm, phúc thẩm
và giám đốc thẩm, cũng nhƣ tham gia vào việc giải quyết của Toà án đối với việc
lựa chọn biện pháp ngăn chặn đối với họ và trong những trƣờng hợp khác quy định
tại các điểm 1, 2 và 10 khoản 2 Điều 29 Bộ luật này;
+ Đƣợc nhận bản sao những khiếu nại và yêu cầu đối với vụ án và đƣa ra ý
kiến phản đối đối với những khiếu nại và yêu cầu này;
+ Tham gia vào việc xem xét những vấn đề liên quan đến việc thi hành án;
+ Đƣợc bảo vệ bằng những biện pháp và phƣơng pháp khác không bị Bộ luật
này cấm…
Bên cạnh những quy định tiến bộ, toàn diện về quyền của bị can, BLTTHS
Cộng Hòa Liên Bang Nga còn có những quy định hữu hiệu để đảm bảo quyền của
ngƣời bị tình nghi, bị can thể hiện qua:
+ Nguyên tắc suy đoán vô tội (Điều 14 với nội dung: không ai có thể bị coi
là có tội và phải chịu hình phạt nếu chƣa có bản án của Toà án và không tuân theo
thủ tục quy định tại Bộ luật này);
+ Bảo đảm tranh tụng giữa các bên (Điều 15),
+ Tôn trọng danh dự và nhân phẩm của cá nhân (Điều 9);
13
+ Quyền bất khả xâm phạm của cá nhân (Điều 10);
+ Bảo vệ các quyền và tự do của con ngƣời và của công dân trong tố tụng
hình sự (Điều 11);
+ Các quy định về NBC, thời điểm tham gia vào vụ án (từ thời điểm ban
hành quyết định khởi tố bị can; từ khi khởi tố vụ án và tùy vào từng trƣờng hợp cụ
thể để quyết định; từ thời điểm thực tế bắt giữ ngƣời bị tình nghi thực hiện tội phạm
trong những trƣờng hợp: từ thời điểm thông báo quyết định trƣng cầu giám định
pháp y tâm thần đối với ngƣời bị tình nghi thực hiện tội phạm; từ thời điểm bắt đầu
thực hiện những biện pháp cƣỡng chế tố tụng khác hoặc những hoạt động tố tụng
khác hạn chế quyền và tự do của ngƣời bị tình nghi thực hiện tội phạm)
+ Các quy định về thủ tục tham gia bào chữa (LS đƣợc chấp nhận tham gia
vào vụ án với tƣ cách là NBC khi họ đệ trình giấy chứng nhận LS và thẻ LS);
+ Các quyền của NBC (Điều 49);
+ Thông qua quy định về chứng cứ trong TTHS (từ Điều 73 đến Điều 96);
quy định về Biện pháp ngăn chặn (từ Điều 97 đến Điều 110);
+ Những biện pháp cƣỡng chế tố tụng khác (từ Điều 111 đến Điều 118);
+ Quy định về yêu cầu và khiếu nại (điều 119 đến điều 122);
+ Quy định về khiếu nại quyết định và hành vi của Tòa án và những ngƣời
THTT (từ Điều 123 đến Điều 127),
+ Quy định về minh oan (từ Điều 133 đến Điều 139)
Nhìn chung: Với những quy định nhƣ trên, trong BLTTHS Liên
Bang Nga, quyền con ngƣời đƣợc thực sự coi trọng ở chỗ vào thời điểm
xuất hiện bên buộc tội một ai đó thì pháp luật cũng dành cho ngƣời bị
buộc tội những quyền để thực hiện chức năng gỡ tội từ ngƣời đại diện
của ngƣời bị tình nghi là ngƣời chƣa thành niên và NBC của họ. Bên
buộc tội và bên bào chữa có địa vị ngang bằng nhau và các phƣơng tiện
mà pháp luật dành cho hai bên trong việc thực hiện chức năng của mình
là nhƣ nhau [10].
Những quy định trên thể hiện sự tiến bộ về vấn đề bảo vệ quyền của ngƣời bị
tình nghi, bị can trong TTHS của Cộng Hòa Liên Bang Nga.
14
1.2. Cơ sở lý luận của việc quy định quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm
giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam
1.2.1. Quan điểm, chính sách của Đảng về tôn trọng và bảo đảm quyền
con người
Quyền con ngƣời là một phạm trù đa diện, do đó có nhiều định nghĩa khác
nhau. Có thể là một giá trị nhân loại, đồng thời có tính lịch sử hình thành trong cuộc
đấu tranh giai cấp và đƣợc bổ sung mới qua các thời đại khác nhau. Quyền con
ngƣời đƣợc đặt trong mối quan hệ với nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi cá nhân đối
với xã hội và đƣợc giải quyết trên cơ sở đảm bảo lợi ích xã hội. Bảo đảm quyền con
ngƣời là bảo đảm dân chủ, bảo đảm hiệu quả, hiệu lực nhà nƣớc cũng nhƣ quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân. Ở Việt Nam, đã có những định nghĩa về quyền con
ngƣời do một số cơ quan nghiên cứu và chuyên gia từng nêu ra. Những định nghĩa
này cũng không hoàn toàn giống nhau, nhƣng xét chung, quyền con ngƣời thƣờng
đƣợc hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con ngƣời đƣợc ghi nhận
và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế [7, tr.37-38].
Theo Chỉ thị số 12/CT/TW ngày 12-7-1992 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng:
“Quyền con người là thành quả của cuộc đấu tranh lâu dài qua các thời đại của
nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới, và cũng là thành quả của
cuộc đấu tranh của loài người làm chủ thiên nhiên; qua đó, quyền con người trở
thành giá trị chung của nhân loại” [2]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X của Đảng Cộng Sản Việt Nam cũng nêu rõ: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là yêu cầu bức
thiết của xã hội; nhà nước phải thể chế hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả quyền
công dân, quyền con người” [6].
Các quyền của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo đƣợc ghi nhận trong các
văn kiện quốc tế về quyền con ngƣời: Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm
1948 và các Công ƣớc về quyền con ngƣời trong các lĩnh vực chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội (đặc biệt là Công ƣớc của Liên hợp quốc về quyền chính
trị và dân sự năm 1966).
15