Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phân tích và dự báo tài chính Công ty Cổ phần Tập đoàn xây dựng Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHÙNG NGỌC ĐỨC

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN XÂY DỰNG HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHÙNG NGỌC ĐỨC

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN XÂY DỰNG HỊA BÌNH
Chun ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN



Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phân tích và dự báo tài chính
Cơng ty cổ phần Tập đồn xây dựng Hịa Bình” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi. Những số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và
được chỉ rõ nguồn trích dẫn. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Tác giả luận văn

Phùng Ngọc Đức


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Tài chính – ngân hàng với đề tài
“Phân tích và dự báo tài chính Cơng ty cổ phần Tập đồn Xây dựng Hịa
Bình” là kết quả của q trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự
giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cơ, đồng nghiệp, bạn học và người
thân của tác giả. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người
đã giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tác giả xin chân thành và trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa tài
chính- ngân hàng, Q thầy cơ Trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ tôi trong thời gian học tập.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn và trân trọng ghi nhận sự giúp đỡ,
hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên – giảng viên Trường
Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội, người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các đồng nghiệp của tôi tại

Công ty cổ phần Victory đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi
học tập và thực hiện nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp./.
TÁC GIẢ

Phùng Ngọc Đức


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 4
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích và dự báo tài chính doanh nghiệp ................... 6
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích và dự báo tài chính doanh nghiệp ..... 6
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................... 9
1.2.3.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................... 10
1.2.4. Dự báo tài chính của doanh nghiệp ....................................................... 22
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 25
2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. ................................................. 26
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 27
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐỒN XÂY DỰNG HỊA BÌNH ........................................... 30

3.1. Giới thiệu chung về Cơng ty cổ phần tập đồn xây dựng Hịa Bình ....... 30
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty ..................................... 30
3.1.2. Ngành nghề và lĩnh vực hoạt động của công ty .................................... 31
3.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty ........................................................ 33
3.2. Đánh giá chung về tình hình tài chính cơng ty Cổ phần tập đồn xây dựng
Hịa Bình ......................................................................................................... 34


3.2.1.Tình hình chung về nền kinh tế và triển vọng ngành ............................. 34
3.2.2.Phân tích SWOT của Cơng ty Cổ phần tập đồn xây dựng Hịa Bình ..... 34
3.2.3.Phân tích theo mơ hình 5 áp lực đối với Cơng ty Cổ phần tập đồn xây
dựng Hịa Bình ................................................................................................ 37
3.2.4.Tổng qt về tình hình tài chình tài chính của cơng ty .......................... 40
3.3.Phân tích tài chính của cơng ty theo ba mảng hoạt động .......................... 45
3.3.1.Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................... 45
3.3.2.Phân tích hoạt động đầu tư ..................................................................... 54
3.3.3.Phân tích hoạt động tài chính ................................................................. 59
3.3.4.Phân tích các chỉ số liên quan đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp ....... 66
3.3.5.Phân tích mơ hình Dupont của doanh nghiệp ........................................ 67
3.4.Đánh giá về tình hình tài chính của cơng ty.............................................. 68
3.4.1.Những kết quả đạt được ......................................................................... 68
3.4.2.Những hạn chế và ngun nhân ............................................................. 69
3.5.Dự báo tình hình tài chính của công ty ..................................................... 71
3.5.1.Dự báo doanh thu ................................................................................... 71
3.5.2.Dự báo báo cáo tài chính cho năm 2018 ................................................ 73
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN XÂY DỰNG HỊA BÌNH ........... 81
4.1.Định hướng, mục tiêu phát triển của doanh nghiệp .................................. 81
4.2.Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần Tập
đồn xây dựng Hịa Bình................................................................................. 82

4.2.1.Nhóm giải pháp liên quan đến hoạt động kinh doanh ........................... 82
4.2.2.Nhóm giải pháp liên quan đến hoạt động đầu tư ................................... 84
4.2.3.Nhóm giải pháp liên quan đến hoạt động tài chính. .............................. 85
4.2.4.Giải pháp liên quan đến cơng tác tổ chức tài chính ............................... 86
4.3.Kiến nghị ................................................................................................... 87


4.3.1.Đối với Nhà nước ................................................................................... 87
4.3.2.Đối với Bộ Tài chính .............................................................................. 88
4.3.3.Đối với Bộ Xây dựng ............................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Từ viết tắt
BCTC
CAGR

CBCNV
CKPT
CTD
ĐTTC
EBIT
EBITDA
EPS
GDP

11

HBC

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27


HĐĐT
HĐKD
HĐTC
LNST
LNTT
P/E
QLDN
ROA
ROE
SXKD
TNDN
TSCĐ
TSDH
TSNN
VCSH
VLĐ

NGUYÊN NGHĨA
Báo cáo tài chính
Tốc độ tăng trưởng lũy kế bình qn
Cán bộ công nhân viên
Các khoản phải thu
Mã cổ phiếu Công ty Cổ phần Coteccons
Đầu tư tài chính
Thu nhập trước thuế và lãi vay
Thu nhập trước thuế, lãi vay và khấu hao
Thu nhập trên vốn cổ phần
Tổng sản phẩm quốc nội
Mã cổ phiếu Cơng ty Cổ phần Tập đồn
xây dựng Hịa Bình

Hoạt động đầu tư
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Hệ số giá trên thu nhập
Quản lý doanh nghiệp
Thu nhập trên tổng tài sản
Thu nhập trên vốn chủ sở hữu
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Số hiệu
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18


Nội dung
Bảng cân đối kế toán hợp nhất tóm lược
Báo cáo kết quả HĐ SXKD hợp nhất tóm lược
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất tóm lược
Bảng thể hiện giá vốn-lợi nhuận thuần
Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
Biến động hiệu quả của tài sản cố định
Biến động hiệu quả của vốn lưu động
Hệ số thanh toán của doanh nghiệp
Tài sản và cơ cấu tổng tài sản doanh nghiệp
Các khoản phải thu của doanh nghiệp
Biến động tỷ lệ vốn vay / vốn chủ sở hữu
Biến động khả năng chi trả lãi vay
Cơ cấu và biến động cơ cấu tổng nợ
Cơ cấu nợ ngắn hạn
Mơ hình Dupont của HBC và CTD
Dự báo doanh thu và tăng trưởng doanh thu
Dự báo kết quả kinh doanh năm 2018
Bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2018

ii

Trang
40
43
44
48
52
53

53
54
55
56
59
60
61
63
67
71
75
80


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT SỐ HIỆU
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

NỘI DUNG

Sơ đồ tổ chức Cơng ty Cổ phần tập đồn xây
Hình 3.1 dựng Hịa Bình
Biểu đồ thể hiện doanh thu và tăng trưởng
Hình 3.2 doanh thu
Doanh thu thuần-giá vốn-lợi nhuận gộp và tỷ
Hình 3.3 suất lợi nhuận gộp
Hình 3.4 Tỷ suất sinh lời doanh thu của HBC và CTD
Hình 3.5 Biến động ROE của HBC và CTD
Hình 3.6 Cơ cấu tài sản của HBC
Cơ cấu tỷ trọng khoản phải thu của doanh
Hình 3.7 nghiệp
Hình 3.8 Biến động ROA của HBC và CTD
Hình 3.9 Cơ cấu Nợ phải trả của doanh nghiệp
Biến động và tăng trưởng VCSH của doanh
Hình 3.10 nghiệp
Hình 3.11 EPS và tăng trưởng EPS của doanh nghiệp
Tăng trưởng GDP của Việt Nam và dự kiến
Hình 3.12 năm 2018

iii

TRANG
33
46
47
50
51
55
58
59

61
65
66
72


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và xu hướng

hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, nguy cơ tụt hậu, thậm chí là bị loại
bỏ là rất hiện hữu đối với những doanh nghiệp khơng ngừng hồn thiện và
phát triển hơn nữa. Đối với các công ty cổ phần, điều này lại càng được thể
hiện rõ hơn. Mặc dù các doanh nghiệp khác nhau có thể theo đuổi nhiều chiến
lược khác nhau nhưng cuối cùng mục tiêu của gần như mọi công ty cổ phần
hướng đến vẫn là tối đa hóa giá trị cổ đơng hay chính là các chủ sở hữu công
ty. Để làm được điều này, bên cạnh việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh thì
cơng tác quản lý tài chính của cơng ty một cách hiệu quả cũng là vấn đề
không thể thiếu trong thời đại ngày nay. Quản lý tài chính là sự tác động của
nhà quản lý đến các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, được thực hiện
bằng các cơng cụ, các chính sách nhằm đạt được sự hiệu quả của hoạt động
tài chính. Trong đó, phân tích và dự báo tài chính là một trong những biện
pháp quan trọng nhất đối với cơng tác quản lý tài chính của các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp cổ phần nói riêng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay
các doanh nghiệp cổ phần ở Việt Nam hoặc là chưa chú trọng, hoặc là có
quan tâm nhưng chưa thực sự đánh giá được tầm quan trọng đến việc phân
tích và dự báo tài chính của. Điều này dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp tuy có
bề dày lịch sử, tuy có hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản tốt nhưng chưa

có các phương án tốt nhất về mặt tài chính khi gặp phải những giai đoạn thị
trường không thuận lợi hay giai đoạn khủng hoảng tài chính diễn ra, lãi suất
tăng cao thì sẽ rất khó để trụ vững và vượt qua, thậm chí có khả năng cịn bị
phá sản hoặc bị thâu tóm, bên cạnh đó những cơng ty có sự chuẩn bị tốt thì
đây lại là cơ hội để bứt phá vươn lên, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Cơng ty Cổ phần Tập đồn xây dựng Hịa Bình là một ví dụ điển hình cho
việc quản lý, phân tích tài chính chưa đạt được yêu cầu mong muốn dẫn đến
1


việc gặp rất nhiều khó khăn trong quá khứ và bỏ lỡ cơ hội bứt phá vươn lên so
với các đối thủ trong ngành. Mặc dù khả năng sinh lời cao vì sử dụng địn bẩy
tài chính mạnh nhưng cơng ty vẫn chưa được các nhà đầu tư đánh giá cao do
cơ cấu vốn của doanh nghiệp chưa cân bằng. Bên cạnh đó tỷ trọng khoản phải
thu mà đặc biệt là khoản phải thu theo tiến độ trong cơ cấu doanh thu của
công ty là cao, dẫn đến việc thu tiền, xoay vòng vốn còn chưa hiệu quả. Đi
kèm với đó dịng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần
đây có dấu hiệu xấu đi và cơng ty phải tài trợ các hoạt động của mình bằng
vốn vay là chủ yếu. Những điều này chứa đựng rất nhiều rủi ro cho công ty
khi mà thị trường bất động sản khơng tốt hoặc tình hình lãi suất có nhiều biến
động xấu đi.
Nhận thấy đây là vấn đề tuy không mới nhưng vẫn chứa đựng nhiều yếu
tố cần được làm rõ và có giải pháp để hồn thiện hơn, đặc biệt trong mỗi lĩnh
vực mỗi ngành nghề lại địi hỏi những phân tích và dự báo tài chính khác
nhau mà ở đây cụ thể là trong lĩnh vực xây dựng, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Phân tích và dự báo tài chính Cơng ty cổ phần Tập đồn xây dựng Hịa
Bình” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2.

Câu hỏi nghiên cứu:

Luận văn sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau:

Câu hỏi 1: Thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn xây
dựng Hịa Bình như thế nào?
Câu hỏi 2: Dự báo tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Tập đồn xây dựng
Hịa Bình trong giai đoạn 2018-2020, đặc biệt là năm 2018 sẽ như thế nào?
Câu hỏi 3: Những giải pháp nào để cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty
Cổ phần Tập đồn xây dựng Hịa Bình.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài này là đề xuất những giải

pháp để cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Tập đoàn xây dựng

2


Hịa Bình trên cơ sở làm rõ lý luận về phân tích tài chính và phân tích thực
trạng tình hình tài chính tại đơn vị.
Mục tiêu cụ thể:
 Thứ nhất, đề tài hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận liên
quan đến Phân tích và Dự báo tài chính doanh nghiệp
 Thứ hai, phân tích, đánh giá và dự báo tình hình tài chính của Cơng ty Cổ
phần Tập đồn xây dựng Hịa Bình
 Cuối cùng, đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm cải thiện năng lực tài
chính của Cơng ty Cổ phần tập đồn xây xựng Hịa Bình.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn đi vào cơ sở lý luận và thực tiễn của

việc phân tích và dự báo tài chính doanh nghiệp. Tập trung phân tích, đánh
giá tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần tập đồn xây dựng Hịa Bình qua
ba mảng hoạt động của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:


Về không gian: Công ty Cổ phần Tập đồn xây dựng Hịa Bình



Về thời gian: Số liệu báo cáo tài chính hợp nhất từ năm 2014 đến 2017.

5.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được

trình bày trong 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
về phân tích tích tài chính và dự báo tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Giới thiệu về phương pháp nghiên cứu của luận văn
Chương 3: Phân tích và dự báo tài chính Cơng ty Cổ phần Tập đồn xây
dựng Hịa Bình.
Chương 4: Đề xuất các giải pháp để cải thiện tình hình tài chính của
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Xây dựng Hịa Bình.

3



CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phân tích và dự báo tài chính khơng phải là vấn đề mới, nhưng đây vẫn

là vấn đề rất quan trọng và cực kỳ cần thiết với bất cứ doanh nghiệp nào, đi
xuyên suốt q trình hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì lý do đó, từ trước
đến nay đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này.


Nhóm các đề tài về phân tích tài chính và định giá tài chính doanh

nghiệp thơng qua các nhóm chỉ số tài chính bao gồm:


Đoàn Thị Thanh Huyền (2016) trong đề tài nghiên cứu Phân tích tài chính

Cơng ty cổ phần xây dựng COTEC, đã chỉ ra được các phương pháp nghiên cứu,
nhóm hệ số phân tích tài chính của Cơng ty cổ phần xây dựng Cotec.


Hồng Minh Trí (2016) trong đề tài nghiên cứu Phân tích và định giá

cổ phiếu HPG của Cơng ty cổ phần tập đồn Hịa Phát, cũng đã phân tích tình
hình tài chính và các phương pháp định giá cổ phiếu



Trần Thị Thu Hạnh (2015) trong đề tài Phân tích tài chính tại Cơng ty

TNHH Thiết bị khoa học và cơng nghệ Việt Nhật đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận về phân tích tài chính doanh nghiệp cũng như đánh giá và đưa ra đương
giải pháp nâng cao sức mạnh tài chính của cơng ty.


Trần Ngọc Vân (2014) trong đề tài “Phân tích tài chính cơng ty cổ phần

xây dựng Tasco” đã nêu lên được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính
cũng như đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần
xây dựng Tasco để đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của
cơng ty.


Nguyễn Hồng Linh (2015) thơng qua đề tài: “Phân tích tài chính Cơng

ty cổ phần Licogi 14” đã xây dựng được phương pháp đánh giá thực trạng

4


hoạt động của cơng ty cũng như đóng góp một số giải pháp để giải quyết
những khó khăn, hạn chế và đáp ứng tốt hơn nhu cầu cung cấp thông tin và
giúp Ban lãnh đạo quản lý tốt hơn tình hình tài chính của cơng ty.


Nhóm các đề tài về phân tích và dự báo tài chính của doanh nghiệp kể

đến như sau:



Nguyễn Kim Phượng (2015) với đề tài : “Phân tích và dự báo tài chính

cơng ty cổ phần đường Biên Hịa” đi vào phân tích sự biến động của tài sản,
nguồn vốn. Đặc biệt tập trung vào mô hình Dupont để phân tích các ảnh
hưởng tời khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa
ra các phương pháp dự báo, dựa vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp,
đưa ra hai kịch bản để dự báo tài chính của doanh nghiệp cho những năm sau.


Đỗ Thị Thu Quỳnh (2016) thông qua đề tài : “ Phân tích và dự báo tài

chính Cơng ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An” đã phân tích các hệ số và
các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tác giả cũng
dựa vào phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu cùng với các chiến lược trong
báo cáo thường niên của doanh nghiệp để dự báo doanh thu cũng như thiết
lập được báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho ba năm sau đó.


Đồn Phương Ngân (2016) với đề tài: “Phân tích và dự báo tài chính

Cơng ty Cổ phần Thép Bắc Việt” đã phân tích các chỉ số tài chính của doanh
nghiệp, dựa vào mức tăng trưởng chung của ngành thép để dự báo doanh thu
cũng như dự báo báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho hai năm sau.
Tổng quát lại đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến việc phân
tích tài chính cũng như dự báo tài chính doanh nghiệp, nhưng các đề tài chủ
yếu tập trung vào việc phân tích các nhóm chỉ số tài chính, chưa tập trung vào
theo hướng phân tích ba mảng hoạt động của doanh nghiệp. Ngồi ra phần dự
báo tài chính các đề tài chủ yếu chỉ dựa vào tỷ lệ phần trăm doanh thu và chưa

đi sâu vào dự báo các nhân tố cụ thể của báo cáo tài chính, nhấn mạnh vào

5


các yếu tố liên quan đến đặc thù của ngành nghề mà đề tài phân tích. Đặc biệt,
trong lĩnh vực xây dựng chưa có các đề tài liên quan đến việc dự báo tài chính
tính đến thời điểm hiện tại.
1.2.

Cơ sở lý luận về phân tích và dự báo tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích và dự báo tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1.

Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Một doanh nghiệp bất kỳ nào trong suốt q trình hoạt động của nó đều
phải đối diện với ít nhất hai vấn đề mang tính chất sống còn là hoạt động kinh
doanh và quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tài chính doanh
nghiệp được hiểu là các quan hệ kinh tế liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến
quá trình hình thành và hoạt động các nguồn quỹ tiền tệ
Phân tích tài chính là một q trình kiểm tra, xem xét các sơ liệu về tài
chính hiện tại cũng như trong quá khứ với mục đích có cái nhìn chính xác
nhất về tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp trong mối tương quan
với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong
cùng ngành, lĩnh vực kinh doanh, qua đó có thể dự báo các rủi ro tiềm ẩn
cũng như đánh giá được tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, từ đó giúp
những nhà phân tích đưa ra được những quyết định chính xác nhất cho mục
đích nghiên cứu của mình.

Như vậy, phân tích tài chính liên quan đến việc sử dụng các số liệu trên
các báo cáo tài chính để phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
cả quá khứ lẫn hiện tại, để có cơ sở dự báo cho tương lai. Phân tích tài chính
là một hoạt động có tính động, nhằm xem xét, phát hiện sự thay đổi của các
chỉ tiêu để đánh giá trong một giai đoạn nhất định, đồng thời phân tích, đánh
giá các nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến sự thay đổi đó. Các
quyết định tài chính ngắn hạn và dài hạn được đề xuất trên cơ sở phân tích tài
chính sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong việc dự báo, ứng phó với các rủi

6


ro cũng như khủng hoảng có thể sẽ xảy ra. Các quyết định tài chính được thực
hiện sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và ngược lại.
Không chỉ dừng lại ở việc phân tích các số liệu trên báo cáo tài chính,
phân tích tài chính địi hỏi người phân tích cịn phải phân tích cả hoạt động
kinh doanh, chiến lược, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Đó là việc
đánh giá mơ hình hoạt động, chiến lược kinh doanh, những thế mạnh, điểm
yếu, những cơ hội cũng như thách thức của doanh nghiệp.
1.2.1.2.

Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

Tài chính của doanh nghiệp như là phong vũ biểu để đo lường sức khỏe
của doanh nghiệp, chính điều này có nhiều chủ thể khác nhau quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó có 3 chủ thế chính là: các nhà
quản trị của doanh nghiệp các nhà đầu tư và cổ đông (hay đúng hơn là các
người chủ của doanh nghiệp), những người cho vay hay cịn gọi là chủ nợ.
Bên cạnh đó cịn có các chủ thể khác như cơ quan kiểm tra của nhà nước bao
gồm thuế, thanh tra, kiểm tốn…và cả chính cán bộ cơng nhân viên của doanh

nghiệp đó.
Việc phân tích tài chính góp phần rất lớn trong việc đưa ra các quyết
định theo các mục tiêu khác nhau cho các đối tượng khác nhau. Mỗi nhóm đối
tượng lại sử dụng thơng tin tài chính của doanh nghiệp theo các hướng khơng
giống nhau. Vì vậy mục tiêu của phân tích tài chính cũng chính là giúp cho
các đối tượng khác nhau đạt được các mục tiêu khác nhau. Về tổng quát, ý
nghĩa của phân tích doanh nghiệp nhằm đạt các mục tiêu như sau:
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: là những người có nhu cầu và có
khả năng tiếp cận thơng tin về tình hình thực tế của doanh nghiệp cao nhất so
với những đối tượng khác. Các nhà quản trị phải có được cái nhìn bao qt,
tồn diện về tình hình thực tế cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp
cũng như những hạn chế, tồn động để tìm giải pháp khắc phục. Việc phân tích

7


tài chính đối với nhà quản trị phải chỉ ra được các yếu tố liên quan đến cơ cấu
nguồn vốn, cơ cấu tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng
kiểm sốt chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh…hay nói cách khác là tất cả
các thơng tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhà quản trị
đều phải nắm được. Dựa vào phân tích tài chính các nhà quản trị doanh
nghiệp mới đưa ra các quyết định đúng đắn, đảm bảo tính hài hịa lợi ích cho
các bên khác liên quan.
 Đối với các nhà đầu tư hay các cổ đông: Những chủ thể này về cơ bản
thường quan tâm tới khả năng sinh lời, mức độ rủi ro, thời gian hoàn vốn cho
khoản đầu tư của mình vào doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nhà đầu tư
thường chú trọng vào kết quả kinh doanh, tiềm năng phát triển của doanh
nghiệp, và mong muốn tối đa hóa lợi nhuận, chính sách phân phối lợi nhuận
hợp lý. Bên cạnh đó, các cổ đơng ln mong muốn giá trị vốn góp của mình
cực đại hay nói cách các

 Đối với nhà cho vay: Yêu cầu của việc phân tích tài chính đối với các
đối tượng này thường quan tâm chủ yếu đến vấn đề khả năng trả nợ của người
đi vay. Chính vì vậy, các chỉ tiêu mà người cho vay chú ý đến là khả năng
thanh toán, cơ cấu của vốn, chất lượng tài sản, khả năng tạo tiền của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp và khả năng phát
triển cũng rất quan trọng với những người cho vay.
 Ngồi 3 chủ thể chính ở trên, cịn một số chủ thể khác cũng rất quan
tâm đến việc phân tích doanh nghiệp như: các cơ quan quản lý của nhà nước
thì phân tích tài chính là cơng cụ để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
bằng việc đánh giá các chỉ tiêu, kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch,
đảm bảo việc tuân thủ nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp. Đối với
người lao động trong doanh nghiệp, việc hiểu về tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình đang làm cũng rất quan trọng, vì điều này có ảnh hưởng trực tiếp

8


đến thu nhập, các chế độ khen thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp dành cho
người lao động.
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1.

Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính.

Phương pháp phân tích tài chính có thể được xem như là hệ thống các
công cụ và biện pháp để tiếp cận, nghiên cứu và đánh giá các mối liên hệ giữa
các yếu tố tài chính cả bên trong lẫn bên ngồi của doanh nghiệp. Có nhiều
phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính, nhưng trên thực tế có 3
phương pháp cơ bản thường được áp dụng.



Phương pháp so sánh: đây là phương pháp thông dụng được sử dụng

khơng những trong phân tích tài chính mà rất nhiều lĩnh vực khác. Phương
pháp so sánh giúp người phân tích có cái nhìn tổng qt đánh giá được mối
tương quan của chỉ tiêu so sánh với chỉ tiêu khác. Bên cạnh đó, phương pháp
so sánh cũng giúp chúng ta đánh giá được doanh nghiệp được phân tích so với
các doanh nghiệp khác hoặc với các chỉ tiêu trung bình của ngành. Để sử
dụng phương pháp này thì nhà phân tích cần lưu ý đến những yếu tố sau:


Về điều kiện so sánh: Để so sánh được thì cần phải có tối thiểu 2 chỉ

tiêu, các chỉ tiêu phải đồng nhất về đơn vị đo lường, thời gian và phương pháp
tính tốn.


Về kỹ thuật so sánh: có 2 kỹ thuật chính là so sánh tuyệt đối và so sánh

tương đối. Ngồi ra cịn có thể sử dụng kỹ thuật so sánh bằng số bình quân.


Phương pháp phân tổ: phương pháp này tập trung nghiên cứu chi tiết

từng bộ phận, từng mặt cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách
phân chia sự kiện cần nghiên cứu thành nhiều bộ phận, nhiều tổ theo những
tiêu thức nhất định, ví dụ như: phân chia theo thời gian; phân chia theo địa
điểm và phạm vi, phân chia theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân tích.



Phương pháp phân tích Dupont: hay còn gọi là phương pháp xác định

mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hoạt động chung. Phương pháp này
9


giúp nhà phân tích xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế. Xuất phát từ chỉ tiêu tổng hợp là ROA
và ROE, nhà phân tích sẽ phân tách thành các chỉ tiêu bộ phận có mối liên hệ
với nhau.
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1.

Phân tích và dự báo các yếu tố phi tài chính



Phân tích chung về tình hình vĩ mơ và mơi trƣờng ngành



Tình hình vĩ mơ: Nghiên cứu sơ lược các các yếu tố cấu thành nên tình

hình vĩ mơ có thể tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như nền kinh tế, hành lang pháp lý và chính trị, mơi trường văn hóa xã
hội, sự phát triển của khoa học cơng nghệ. Cụ thể như sau


Tình hình kinh tế chung: Bao gồm chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như GDP,


tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm phát, tình hình lãi suất, tỷ giá. Những yếu tố
này có ảnh hưởng đáng kế đến hoạt động của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế
đang trong giai đoạn phát triển tốt thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để phát
triển hơn, còn khi nền kinh tế đang rơi vào trạng thái khó khăn như suy thối
hoặc lạm phát, lãi suất cao thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn để duy trì
cũng như mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình hơn.


Hành lang pháp lý và chế độ chính trị: doanh nghiệp hoạt động phải

tuân thủ theo hệ thống pháp luật để tránh xảy ra các vi phạm và bị xử lý , bên
cạnh đó các quan điểm, đường lối chính trị, chính sách đối nội, đối ngoại,
cũng như các chính sách ưu tiên, hạn chế ln có ảnh hưởng trực tiếp cũng
như gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, doanh nghiệp luôn phải cập nhật các thông tin liên quan đến hành lang
pháp lý và mơi trường chính trị, để kịp thời đưa ra các giải pháp, ứng biến với
tình hình khi có sự thay đổi.


Mơi trường văn hóa-xã hội: bao gồm các yếu tố như thuần phong mỹ

tục, các quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ…cũng có ảnh hưởng đến hoạt động
10


sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cung cấp các sản
phẩm hàng hóa dịch vụ khơng phù hợp với văn hóa-xã hội ở nơi mà doanh
nghiệp hướng đến thì sẽ rất khó khăn để tiêu thụ được sản phẩm, thậm chí có
thể bị tẩy chay.



Sự phát triển của khoa học cơng nghệ: ngày càng có dấu ấn đậm nét,

nhất là trong thời kỳ bùng nổ về khoa học như hiện nay. Các doanh nghiệp
phải bắt kịp với xu thế của sự phát triển này mới có thể nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình bằng việc tiết giảm chi phí, ưu việt trong dịch vụ.


Mơi trƣờng ngành
Một doanh nghiệp có thể hoạt động trong một ngành hay đa ngành. Mỗi

ngành lại có những đặc trưng riêng và có tác động nhất định đến doanh nghiệp
đó như tính chu kỳ của của một số ngành hay tiềm năng tăng trưởng của ngành
trong tương lai. Nhà phân tích tài chính cũng phải dựa vào đó để đưa ra được
những nhận xét, đánh giá của mình đối với doanh nghiệp đang phân tích.


Tính chu kỳ kinh tế: hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều

ngành đều có tính tương đồng với chu kỳ kinh tế như trong lĩnh vực xây
xựng, tiêu dung, tài chính ngân ngàng… Tuy nhiên, một số lĩnh vực khác như
dược phẩm, y tế, giáo dục…lại ít bị ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế hơn. Nhà
phân tích tài chính phải nhận biết được doanh nghiệp thuộc vào lĩnh vực nào,
mức độ ảnh hưởng của chù kỳ kinh tế đến ngành mà doanh nghiệp đó đang
hoạt động như thế nào.


Đối với tiềm năng tăng trưởng ngành: thường có mối liên hệ cùng pha

với chu kỳ kinh tế. Doanh nghiệp dự báo và ước tính được tiềm năng phát

triển của ngành sẽ chủ động để đẩy mạnh và mở rộng sản xuất, đi trước đối
thủ khi sự phát triển của ngành diễn ra. Ngược lại, khi tiềm năng tăng trưởng
của ngành không cao, doanh nghiệp cần biết hạn chế mở rộng, tiết giảm chi
phí, hoặc có kế hoạch chuyển sang một ngành khác sẽ có tiềm năng tăng
trưởng cao hơn trong tương lai.
11




Phân tích SWOT của doanh nghiệp

Phương pháp phân tích ma trận SWOT là phương pháp rất phổ biến và quen
thuộc với nhiều người khi đưa ra quyết định đối với các tổ chức cũng như cá
nhân. Trong phân tích và dự báo tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích sẽ
dùng ma trận SWOT để có cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp bao gồm: Điểm
mạnh (Strengths); Điểm yếu (Weaknesses); Cơ hội (Opportunities); Thách
thức (Threats). Qua đó nhà phân tích sẽ có nhiều minh chứng để đánh giá
được vị thế, sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của

doanh nhiệp (Mơ hình Porter’s Five Forces)
Đây là mơ hình 5 áp lực của Micheal Porter nhằm chỉ ra những nhân tố
chính ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
người phân tích có được cái nhìn chi tiết hơn và đưa ra được những giải pháp
đối với với mỗi nhân tố nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Theo đó, mơ hình 5 áp lực bao gồm các yếu tố sau:



Áp lực từ khách hàng: đây là yếu tố gần như đóng vài trò then chốt đối

với sự sống còn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển được nhất định phải có khách hàng, đó là những người sẽ tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải đánh giá được áp lực từ phía
khách hàng và sức mạnh tương đối của doanh nghiệp đối với khách hàng để
có phương án sản xuất và xây dựng chiến lược giá phù hợp


Áp lực từ nhà cung cấp: đây là các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp và

đóng vai trị quan trọng đối với chi phí của doanh nghiệp. Khi các sản phẩm
đầu vào là đa dạng, có tính cạnh tranh cao thì doanh nghiệp sẽ chủ động hơn,
có sức mạnh tương đối hơn nhà cung cấp khi đàm phán các vấn đề liên quan
như giá cả, số lượng, mẫu mã, chất lượng. Ngược lại, nếu các sản phẩm là độc
quyền và khơng thể thay thế được thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn và

12


thường bị yếu thế hơn nhà cung cấp. Doanh nghiệp phải chủ động có các
phương án khác nhau để chủ động hơn trong việc tìm thêm nguồn đầu vào từ
các nhà cung cấp khác.


Áp lực từ sản phẩm thay thế: đây là áp lực mang tính chất thị trường,

khi mà sản phẩm của doanh nghiệp khó có thể bị thay thế, có tính độc đáo và
có được sự trung thành của khách hàng thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để

mở rộng hoạt động kinh doanh, cũng như tăng giá để gia tăng doanh thu cũng
như lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu sản phẩm của doanh nghiệp là dễ bị thay thế
bởi các sản phẩm khác thì rất khó cho doanh nghiệp có thể thúc đẩy thậm chí
là duy trì hoạt động kinh doanh của mình theo tốc độ hiện có. Như vậy doanh
nghiệp phải đánh giá các sản phẩm của mình, nếu dễ bị thay thế thì doanh
nghiệp phải nghiên cứu và tạo thêm cũng như làm mới thêm các sản phẩm có
tính chất độc đáo hơn.


Áp lực từ đối thủ trong ngành: đây là áp lực gần như luôn luôn tồn tại

với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Với thời đại ngày nay, rất khó cho một
doanh nghiệp nào đó có thể độc quyền trong một lĩnh vực nào. Có thể một số
lĩnh vực sẽ tồn tại một vài cơng ty mà nắm phần lớn thị phần, cịn sẽ có nhiều
lĩnh vực mà tính cạnh tranh diễn ra rất mạnh mẽ giữa nhiều công ty với nhau.
Doanh nghiệp cần xác định được vị trí tương đối của mình trong ngành để
đưa ra các chiến lược hợp lý, hoặc là đối đầu trực tiếp hoặc là tham gia vào
một thị trường ngách khác có tính cạnh tranh thấp hơn.


Áp lực từ đối thủ tiềm tàng: trong một ngành không chỉ có các doanh

nghiệp đang hoạt động trong cùng ngành đó mới cạnh tranh với nhau. Khi một
ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, thì sẽ ln có các doanh nghiệp ở các ngành
khác tìm cách gia nhập vào. Nếu rào cản gia nhập ngành là khơng lớn thì ngày
sẽ càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn gây khó khăn cho doanh nghiệp hơn.
Các doanh nghiệp ngồi ngành có thể tham gia vào bằng nhiều cách khác nhau

13



như mở mới hoặc cũng có thể bằng con đường mua bán-sát nhập doanh nghiệp.
Nhưng nếu rào cản tham gia là lớn, hoặc khi mà tỷ suất lợi nhuận trung bình
của ngành là nhỏ thì sẽ có ít những doanh nghiệp ngồi ngành tham gia vào.
Doanh nghiệp phải ln chủ động và sẵn sàng để đối phó với việc ngày càng có
nhiều đối thủ cạnh tranh trong những lĩnh vực mà mình hoạt động.
1.2.3.2.

Phân tích và dự báo các yếu tố tài chính

Một doanh nghiệp bất kỳ gần như đều có ba mảng hoạt động chính
trong suốt q trình hình thành và phát triển bao gồm: hoạt động sản xuất
kinh doanh; hoạt động tài chỉnh và hoạt động đầu tư. Cả ba mảng hoạt động
của doanh nghiệp xảy ra đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ hỗ trợ lẫn
nhau.Tùy vào từng lĩnh vực kinh doanh và mỗi giai đoạn mà tỷ trọng, mức độ
của mỗi hoạt động đối với doanh nghiệp sẽ khác nhau. Nhà phân tích tài
chính sẽ dựa vào từng chỉ tiêu tài chính để phân tích các các mảng hoạt động
của doanh nghiệp để có cái nhìn tổng qt nhất về tình hình tài chính hiện tại
và có sự dự báo cho tương lại của cơng ty


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là hoạt động chính để tạo ra sản phẩm, dịch vụ của cơng ty và có

ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu cũng như chi phí của doanh nghiệp. Phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp nhà phân tích có cái nhìn chung về
cơ cấu tài sản-nguồn vốn cũng như tình hình kinh doanh, kiểm sốt chi phí,
tốc độ tăng trưởng cũng như các nhân tố quan trọng khác như vấn đề hàng tồn
kho, các khoản phải thu…Đối với việc phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì sẽ tập trung vào những nhóm chỉ số tài chính như

dưới đây:


Nhóm các chỉ tiêu lên quan đến vịng quay tài sản của doanh nghiệp



Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho

=

14

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân


Tỷ số này cho chúng ta biết mức doanh số bán hàng liên quan đến mức
độ quay vòng hàng tồn kho của doanh nghiệp, trong đó hàng tồn kho bao gồm
các loại thành phẩm hàng hóa, nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thông thường một doanh nghiệp có vịng quay hàng tồn kho
càng lớn thì càng tốt vì khả năng quay vịng nhanh, thu hồi vốn cao và tốc độ
bán hàng cũng được cải thiện. Tuy nhiên, tỷ số này còn phụ thuộc vào từng
ngành, nếu một doanh nghiệp nào đó có vịng quay hàng tồn kho tăng nhanh
đột biến thì cũng phải xem lại chính sách bán hàng của doanh nghiệp trong
giai đoạn đó có thay đổi gì khơng.


Vịng quay khoản phải thu

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình qn
Vịng quay các khoản phải thu đo lường chính sách tín dụng trong bán
Vịng quay khoản phải thu

=

hàng cũng như khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản
phải thu càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đang quay vịng hiệu quả và thu
hồi vốn nhanh.
 Kỳ thu tiền bình quân
Số ngày trong năm
Vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho nhà phân tích biết bình qn doanh nghiệp sẽ mất bao
Kỳ thu tiền bình quân

=

nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu, doanh nghiệp có xu hướng cố gắng có
kỳ thu tiền bình quân càng thấp càng tốt, vì sẽ tốn ít thời gian để thu tiền hơn.


Nhóm các chỉ số liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản
 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Qua chỉ tiêu này, nhà phân tích sẽ thấy được tính hiệu quả trong việc sử
Hiệu quả sử dụng tài sản

=


dụng tổng tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ
tiêu này càng cao thì sự hiệu quả của của doanh nghiệp càng tốt.
15


×