Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Tiểu luận cuối ki mon tiền tệ ngan hang triệu thị nhi KT43A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.29 KB, 10 trang )

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
MÔN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG
VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TRONG XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
Giảng viên: Nguyễn Xuân Thu
Sinh viên: Triệu Thị Nhi
Lớp: KT43A

Hà Nội - 2018


VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TRONG XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO Ở VIỆT NAM
1.

Giới thiệu
Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên Việt Nam
vẫn đang nằm trong những nước có thu nhập trung bình thấp và tỉ lệ nghèo
cao (Theo một cuộc rà soát của Bộ lao động – thương binh và xã hội, năm
2016 hộ nghèo chiếm 8,23% trên cả nước). Do đó Đảng và Nhà nước đặc
biệt chú trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo trên toàn quốc nhất là đối
với các khu vực vùng sâu vùng xa. Một trong những công cụ được cho là
hiệu quả, thực hiện đơn giản và được Chính phủ sử dụng nhiều nhất là tín
dụng ưu đãi nhằm cung cấp vốn cho người nghèo để tăng chi tiêu, có nguồn
lực đầu tư và tham gia sản xuất.
Song liệu tín dụng chính sách có thực sự đem lại hiệu quả trong xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam hay không và tác động của nó đạt mức độ bao


nhiêu. Để trả lời cho câu hỏi này bài luận sẽ tổng hợp, cung cấp thông tin
nghiên cứu và giải thích ở các nội dung sau.

2.

Tổng quan tài liệu
2.1 Tín dụng chính sách là gì
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc lẫn
lãi trong một khoảng thời gian nhất định được thỏa thuận trước.
Tín dụng chính sách là những khoản tín dụng cho vay với chính sách
ưu đãi (lãi suất thấp, thời hạn vay dài, thủ tục vay đơn giản,…) chủ
yếu hình thành từ nguồn lực Nhà nước (Ngân sách nhà nước, Kho bạc
Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước,…) dành cho các đối tượng đặc biệt
(người nghèo, người dân tộc thiểu số, học sinh sinh viên,…).
Tổ chức cung cấp vốn tín dụng ưu đãi lớn nhất Việt Nam hiện
nay là Ngân hàng chính sách xã hội với việc sử dụng các nguồn lực tài
chính do Chính phủ huy động.
2.2 Tác động của tín dụng chính sách đến xóa đói giảm nghèo
2.2.1 Tác động tích cực


Một trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo là do thiếu
vốn, vì vậy tác động tích cực đầu tiên của tín dụng chính sách là
cung cấp vốn cho người nghèo. Theo Madajewicz (1999) và
Copestake, Blalotra (2000) cho người nghèo vay vốn sẽ giúp họ
tham gia các hoạt động kinh doanh, tự tạo việc làm cho bản
thân. Các nghiên cứu của F. Nader (2007), R. Khandker (2005)
cũng chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để
người nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí
giáo dục cho con cái. Như vậy, trước tiên đã có một sự đồng

thuận cao giữa các chuyên gia về tác động tích cực của tín dụng
ưu đãi mặc dù chưa chắc đây đã là giải pháp hoàn hảo và dài
lâu song nó là điều kiện cần và là bước đi đầu tiên một quốc gia
có thể làm để xóa đói giảm nghèo.
Ngoài ra, các nguồn tín dụng còn nâng cao chất lượng
sống của người nghèo thông qua việc tăng chi tiêu giáo dục,
dinh dưỡng, y tế, số giờ lao động của trẻ em (Lire Ersado, 2003;
Nobuhiko Fuwa và cộng sự, 2009). Đặc biệt là sự thay đổi về
nhận thức và đầu tư cho giáo dục, đây là một trong những điều
kiện quan trọng để phát triển và giảm nghèo bền vững.
Hiệu quả của việc sử dụng vốn vay ưu đãi đã được kiểm
chứng tại một số quốc gia và để lại nhiều bài học kinh nghiệm.
Tại Thái Lan – một quốc gia láng giềng và có nhiều điểm tương
đồng về kinh tế cũng như văn hóa với Việt Nam, từ những năm
1980, Chính phủ đã thực hiện các chính sách tín dụng nhằm xóa
đói giảm nghèo như: cho người nghèo vay bằng hiện vật để sản
xuất, cho vay vật tư giá rẻ chất lượng tốt, Ngân hàng cho nông
dân vay vốn với lãi suất thấp (3% một năm) cho nông dân dùng
thóc để thế chấp và khi thóc được giá người dân bán thóc và
hoàn vốn cho Ngân hàng. Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã
tín dụng (BAAC) do Chính phủ thành lập thực hiện hỗ trợ vốn
cho dân nghèo. Những người có thu nhập dưới 1000 Bath/ năm
và nông dân có ruộng thấp hơn mức trung bình trong khu vực
thì được cho vay vốn không cần thế chấp tài sản, chỉ cần thế
chấp bằng sự đảm bảo của nhóm, của tổ hợp tác sản xuất. Lãi


xuất cho nông dân nghèo vay thường được giảm từ 1-3%/ năm
so với các đối tượng khác. Đến năm 1995 BAAC đã tiếp cận
được 85% khách hàng là nông dân với tổng nguồn vốn là

163.210 triệu Bath. Có thể thấy những chính sách trên của Thái
Lan được điều chỉnh để phù hợp với một trong những đặc trưng
của nền kinh tế Thái Lan là sản xuất gạo. Những ưu đãi này
khiến cho người dân đặc biệt là nông dân có cơ hội tiếp xúc với
các tư liệu sản xuất tốt nhất, việc cho vay bằng vật tư giá rẻ chất
lượng tốt giúp tránh lãng phí vốn vì người dân sẽ dùng trực tiếp
lượng vật tư đó tham gia sản xuất mà không chi tiêu cho các
mục đích khác. Đồng thời việc cho vay thế chấp bằng thóc
ngoài việc cung cấp vốn còn giúp thúc đẩy năng suất sản xuất
bởi đã tạo cho nông dân niềm tin vào giá trị sản phẩm mà họ tạo
ra. Kết hợp với một số chính sách khác, thành quả của Thái Lan
đạt được đó là tỉ lệ nghèo đã giảm từ 30% (trong những năm
80) xuống còn 3% (13 triệu người) năm 1996.

2.2.1.1

Như vậy, một lần nữa khẳng định tín dụng ưu đãi ít nhiều
tác động tích cực đến quá trình xóa đói giảm nghèo. Tại Việt
Nam, kết quả nghiên cứu của Phạm Vũ Lữa Hạ (2003), Nguyễn
Trọng Hoài (2005), Phan Thị Nữ (2013) cũng chỉ ra rằng việc
tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để nâng cao mức sống
và thoát nghèo. Bên cạnh đó Ngân hàng thế giới (1995) đã
khuyến cáo rằng, cải thiện thị trường tín dụng là một chính sách
quan trọng để giảm nghèo đói ở Việt Nam.
Tác động tiêu cực
Tín dụng ưu đãi nếu không có cơ chế kiểm soát chặt chẽ sẽ
dễ bị lợi dụng cho vay sai đối tượng ưu đãi, tức việc quy định
về chuẩn nghèo còn nhiều bất cập và công tác rà soát, xét và
xếp loại hộ nghèo chưa sát sao khiến nhiều cá nhân gian lận để
được xếp vào hộ nghèo nhằm vay vốn với mục đích khác trong

khi những người thực sự nghèo lại không được tiếp cận với
nguồn vốn. Để giải quyết tình trạng này Chính phủ cần đưa ra
một chuẩn nghèo phù hợp hơn và kiểm soát chặt chẽ quá trình
xét duyệt hộ nghèo. Ngòai ra, nhiều người dân sau khi vay vốn


lại sử dụng vốn vay như gửi tiết kiệm vào các ngân hàng
thương mại hoặc cho vay lại để kiếm lời thay vì đầu tư vào sản
xuất. Điều này xảy ra là vì người dân vay vốn, sở hữu vốn rồi
nhưng không biết sử dụng như thế nào cho hiệu quả, không có
kiến thức cũng như kỹ năng, kinh nghiệm đầu tư sản xuất, nếu
có thì chỉ là các mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ không đem lại hiệu
quả cao. Việc lo sợ rủi ro cũng là một trong những nguyên nhân
hạn chế nông dân đầu tư sản xuất. Không những vậy, nhiều hộ
sử dụng sai mục đích dùng để chi tiêu cho các nhu cầu sinh hoạt
của gia đình, thiếu ý thức trả nợ gốc và lãi. Để cải thiện tình
trạng này, bên cạnh chính sách cho vay ưu đãi cần kèm theo các
chính sách về hỗ trợ mô hình, ý tưởng kinh doanh sản xuất,
hướng dẫn sản xuất và các áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng
cao năng suất lao động. Khi cung cấp vốn cho người nghèo thì
cần chỉ cho họ cách làm sao để thoát nghèo.
Một tác động tiêu cực nữa của tín dụng chính sách là do
tham nhũng, thất thoát vốn vay. Việc cung cấp vốn cho người
dân ngoài hình thức trực tiếp tại Ngân hàng còn có các hình
thức trợ cấp, cho vay khác được chia về các địa phương, việc
này khiến cho vốn bị thất thoát vừa không đến được tay người
dân vừa làm hao hụt ngân sách Nhà nước, đòi hỏi cần có một cơ
chế minh bạch hơn và tốt hơn hết là chủ thể cho vay ( Ngân
hàng,các tổ chức xã hội,...) làm việc trực tiếp với người dân.
3.


Thực trạng ở Việt Nam
3.1 Hoạt động chính sách tín dụng ưu đãi ở Việt Nam
Tại Việt Nam, tổ chức cung cấp vốn vay ưu đãi lớn nhất là Ngân hàng
chính sách xã hội (NHCSXH). Nguồn vốn của Ngân hàng được huy
động dưới nhiều hình thức thể hiện ở bảng sau:


Tổng nguồn vốn Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam 2015, 2016
THỰC HIỆN NĂM 2016
T
T

1

NGUỒN VỐN

Vốn do ngân sách Trung ương cấp
Vốn điều lệ
Vốn cấp thực hiện các Chương trình

2

Vốn vay theo chỉ đạo của Thủ tướng
CP
Vốn vay Ngân hàng nhà nước
Vốn vay và ứng Kho bạc nhà nước
Vốn vay và ủy thác nước ngoài

3


Vốn được giao huy động
Nhận tiền gửi 2% của các TC TC, TD
NN
Phát hành trái phiếu NHCSXH
- HĐ vốn của Tổ chức, cá nhân trên
thị trường
+ Huy động vốn của TCTD
+ Huy động vốn của TCKT, cá nhân
+ Huy động Tiền gửi tiết kiệm dân cư
+ Tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV

4

Vốn Ngân sách các địa phương

5

Các nguồn vốn khác

6

TỔNG NGUỒN VỐN

THỰC
HIỆN
NĂM 2015

Tổng số


27,727

27,748

10,696

10,696

17,032

17,052

25,781

21,729

21,495

20,995

3,500
786

734

77,448

95,274

35,608


44,035

33,848

39,301

7,993

11,939

22

805

2,063

2,915

1,650

2,783

4,258

5,435

4,895

6,783


10,609

10,866

146,460

162,400

Tỷ
trọn
g
17.1
%
6.6%
10.5
%
13.4
%
12.9
%
0.0%
0.5%
58.7
%
27.1
%
24.2
%
7.4%

0.5%
1.8%
1.7%
3.3%
4.2%
6.7%
100
%

Tăng/giảm so
với 31/12/2015
Số tuyệt
đối (+/-)

20

Số
tươn
g đối
0.1%

20
(4,053)
(500)
(3,500)
(53)
17,826
8,427
5,453
3,947

783
852
1,133
1,178
1,888
257
15,940

-16%
-2%
100%
-7%
23%
24%
16%
49%
3560
%
41%
69%
28%
39%
2%
10.9
%

Hình 1: Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng chính sách xã hội (2015 – 2016)

Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội



Như vậy có thể thấy, nguồn vốn của NHCSXH hầu hết là do Nhà
nước cung cấp hoặc đặt dưới sự bảo lãnh, chỉ đạo của Nhà nước, các
nguồn vốn khác chỉ chiếm 6.7%. Với mục đích cấp vốn cho người dân
xóa đói giảm nghèo, lãi suất dành cho hộ nghèo hiện tại là 6.6%/ năm và
3.3%/ năm đối với 64 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a năm 2008 của
Chính phủ. Hộ cận nghèo được hưởng lãi suất ưu đãi 7.92%/ năm (theo
Ngân hàng chính sách).
Từ khi thành lập vào năm 2002 trên cơ sở Ngân hàng phục vụ người
nghèo, NHCSXH đã cung cấp nguồn vốn vay ưu đãi lớn, tổng dư nợ các
chương trình tín dụng chính sách đến nay đạt trên 166 nghìn tỷ đồng,
gấp hơn 23,7 lần so với thời điểm thành lập, tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm đạt 18,8% . Theo phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc tại Hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện tín dụng chính sách xã hội
2002-2017 : “Gần 31,9 triệu lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách vay
vốn từ NHCSXH, doanh số đến nay là 433 nghìn tỷ đồng, giúp 4,5 triệu
hộ vượt qua ngưỡng nghèo và 112 nghìn lao động được vay vốn để đi
lao động có thời hạn tại nước ngoài; trên 3,5 triệu học sinh, sinh viên vay
vốn học tập; 9,9 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; 105 nghìn căn nhà vượt lũ ĐBSCL; 528 nghìn căn nhà cho hộ
nghèo; trên 11 nghìn căn nhà phòng tránh bão lũ khu vực miền Trung.”
Chương trình cho vay triển khai đến các địa phương và đạt được
những hiệu quả nhất định. Bài luận sẽ tổng hợp lại hai ví dụ đã được
khảo sát và điều tra xác nhận kết quả. Đối với thành phố Điện Biên,
thuộc một tỉnh nghèo vùng Tây Bắc và là địa phương được hưởng nhiều
ưu đãi của các chương trình xóa đói giảm nghèo của Chính phủ, đặc biệt
nguồn vốn lớn nhất đến từ hai chương trình 135 và 134 đã đem lại nhiều
chuyển biến tích cực cho kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Hình 2: Vốn đầu tư hỗ trợ sản xuất thuộc chương trình 135 cho TP Điện Biên Phủ(20062009)


(Số liệu: Phòng tài chính – kế hoạch tỉnh Điện Biên 2009, Biểu đồ: Tự tổng hợp)

Bên cạnh các chương trình đầu tư của Nhà nước, các khoản vay ưu
đãi của NHCSXH đã tiếp cận được 70% các đối tượng là hộ nghèo, các
đối tượng chính sách khác vay vốn phục vụ sản xuất. Theo một cuộc
điều tra năm 2009, thu nhập của các hộ tại trước và sau khi hưởng vốn
vay ưu đãi có những thay đổi tích cực, tăng từ 1.79 triệu/ tháng lên 2.75


triệu/ tháng1. Tuy nhiên nguốn vốn cho vay còn ít và thủ tục còn rườm rà
gây khó khăn cho người đi vay đặc biệt là người dân tộc thiểu số, do đó
hiệu quả chưa thực sự đạt được như mong đợi.
Tại địa bàn xã Ya Chim tỉnh Kon Tum, đây là một xã nằm trong nhóm
đặc biệt khó khăn so với các địa phương khác trên địa bàn tỉnh, tốc độ
kinh tế tăng bình quân 12-14% nhưng chất lượng đời sống nhân dân vẫn
còn rất thấp. Chính vì vậy, nơi đây đã nhận được nhiều chương trình tín
dụng ưu đãi cảu NHCSXH để tiến hành xóa đói giảm nghèo, vốn vay ưu
đãi lớn nhất phải kể đến vốn vay dành cho hộ nghèo được thể hiện ở biểu
đồ sau.
Hình 3: Dư nợ chương trình tín dụng hộ nghèo trên địa bàn xã Ya Chim tỉnh Kon Tum
Nguồn: số liệu từ NHCSXH tỉnh Kon Tum, biểu đồ: tự tổng hợp

3.2

Từ 2007 đến 2011 trên địa bàn xã đã có hơn 400 lượt hộ nghèo
vay vốn với tổng số tiền hơn 7 tỷ đồng2 . Được sự giúp đỡ của chính
quyền và lực lượng chuyên môn, người dân đã mạnh dạn đầu tư vào sản
xuất trồng cây cao su tiểu điền, trang trại chăn nuôi bò, lợn, các mô hình
động vật hoang dã,… nhờ vậy mà kinh tế địa phương có điều kiện phát
triển. Theo một cuộc khảo sát trên 40 hộ dân tại xã Ya Chim, 5 hộ cho

rằng cuộc sống của gia đình sau khi vay vốn có được nâng lên nhưng chỉ
ở mức trung bình còn 35 hộ cho rằng chất lượng cuộc sống được nâng
lên rõ rệt. Như vậy 100% hộ đều được cải thiện cuộc sống sau khi vay
vốn ưu đãi xóa đói giảm nghèo. Theo thống kê, trong giai đoạn 20062010 thu nhập bình quân đầu người tại địa bàn xã đạt 7,1 triệu đồng/năm
tăng 3,5 triệu đồng/người/năm so với giai đoạn 2001-2005. Có thể nói
đây là những kết quả khả quan cần được phát huy trong công cuộc gaimr
nghèo bền vững của Việt Nam.
Tổng quan những tài liệu đã nghiên cứu ở Việt Nam và đánh giá
Là một quốc gia đang nỗ lực xóa đói giảm nghèo bằng biện pháp cung
cấp các nguồn tín dụng ưu đãi, tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên
cứu về vai trò của nguồn vốn này. Một trong những nghiên cứu đó là
“Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay NHCSXH của hộ nghèo tại thành phố Điện Biên Phủ Nguyễn Việt Hoàng
1

2 Đánh

giá tác động của việc sử dụng vốn vay từ nguồn xóa đói giảm nghèo của NHCSXH trên
địa bàn xã Ya Chim, thành phố Kon Tum – Dương Thanh Tùng


Nam” - Phan Thị Nữ. Nghiên cứu của tác giả tiến hành với đối tượng
nghiên cứu ở quy mô hộ gia đình, lựa chọn các hộ có vay vốn và không
vay vốn, lấy số liệu điều tra mức sống hộ gia đình năm 2004 và 2006.
Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt và mô
hình hồi qui đa biến OLS với sự tham gia của các biến: tuổi, giới tính,
trình độ giáo dục, tình trạng việc làm; tỷ lệ phụ thuộc, diện tích đất, đặc
điểm vùng miền sinh sống,… vì ngoài tín dụng thì những yếu tố kể trên
cũng có tác động rất lớn đến xóa đói giảm nghèo. Kết quả nghiên cứu đã

chỉ ra rằng việc tiếp cận tín dụng ưu đãi giúp tăng chi tiêu đời sống (tăng
khoảng 20% so với mức chi tiêu trung bình của hộ), tác động tích cực
đến giáo dục, việc làm và phúc lợi của hộ nghèo tuy nhiên lại không làm
tăng thu nhập của họ nên không có tác dụng đến việc thoát nghèo bền
vững. Nghiên cứu cũng lí giải một trong những lí do khiến thu nhập
không tăng và cũng là vấn đề nan giải nhất đó là: trong ngắn hạn, đa số
người nghèo vay vốn để phục vụ nhu cầu chi tiêu trước mắt chứ không
đầu tư vào sản xuất. Bên cạnh đó việc họ không kê khai đúng thu nhập
cũng dẫn đến những sai số.
Một nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thanh Tú “Nghiên cứu tác động
của tiếp cận tín dụng đến mức sống hộ nghèo ở Tây Bắc” cũng đưa ra
kết luận tương tự. Tác giả đã sử dụng các mô hình hồi qui kinh tế,
phương pháp khác biệt kép kết hợp với OLS với các chỉ tiêu về chi tiêu
cho giáo dục, y tế, kích thước hộ, lãi suất,… Bằng các mô hình hồi qui
kinh tế tác giả đã đưa ra một vài kết luận, trước hết là chỉ ra các nhân tố
ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ nghèo bao gồm: diện tích đất sản
xuất, tài sản thế chấp, tuổi chủ hộ, tỷ tệ thu nhập phi nông nghiệp, và đặc
biệt là trình độ giáo dục. Các thành viên trong hộ có trình độ giáo dục
cao thì hộ sẽ tiếp cận tín dụng dễ dàng hơn nhờ khả năng nắm bắt thông
tin tốt, xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả, nhu cầu về vốn cũng
cao hơn. Bên cạnh đó đối với các khoản vay ưu đãi nhỏ thì lãi suất có
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo, lãi suất tăng thì
giá trị khoản vay của hộ nhận được cũng tăng. Bằng phương pháp khác
biệt kép và OLS, kết quả nghiên cứu cho thấy vốn vay tín dụng ưu đãi
trong ngắn hạn (1 năm) không tác động đến thu nhập của người nghèo
cũng không tác động đến chi tiêu cho lương thực, y tế mà chỉ tác động
đến chi tiêu cho giáo dục. Với mức tin cậy 90%, kết quả điều tra cho


thấy hộ vay vốn tín dụng ưu đãi chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn hộ

không vay vốn trung bình 474.3665 nghìn đồng/ năm. Tình trạng này có
thể xuất phát từ mục đích vay vốn của hộ là vay cho đối tượng học sinh
sinh viên. Việc đó cho thấy, hỗ trợ tín dụng không phải phương án tối ưu
giúp hộ nghèo thoát nghèo, để thoát nghèo bền vững thì cung cấp vốn là
chưa đủ. Như vậy, cả hai nghiên cứu của hai tác giả và hai giai đoạn
khác nhau đều chỉ ra rằng việc cung cấp vốn tín dụng ưu đãi không phải
một phương pháp hiệu quả để giảm nghèo bền vững, nó chỉ đem lại hiệu
quả khi được thực hiện và quản lí sát sao, phù hợp cùng với các chính
sách khác về an sinh xã hội, công nghệ - kỹ thuật,…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phan Thị Nữ (2013) ‘Đánh Giá Tác Động Của Tín Dụng Đối Với Giảm Nghèo Ở
Nông Thôn Việt Nam’, Tạp chí Khoa học Đại học Huế. Available at:
/>Phạm Bích San (1991) ‘Mức sinh, gia đình và bối cảnh biến đổi kinh tế - xã hội ở
nông thôn Việt Nam’, Tạp chí Xã hội học, (4), pp. 43–52.
Trần Thị Thanh Tú (2012) ‘Impact of rural credit on living standard : Case study
about Nghiên cứu tác độ ng c ủ a ti ế p c ận tín dụ ng đế n m ứ c s ố ng h ộ nghèo ở
Tây Bắ c VNU University of Economics and Business , Hanoi , Vietnam’.
Ngân hàng thế giới ( 2012)‘Khởi đầu tốt , nhưng chưa phải đã hoàn thành : Thành
tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới’.



×