Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Thiết kế một số chủ đề dạy học trong chương trình sinh học 10 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

DƯƠNG THỊ HOÀNG DIỆU

THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC
TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO HỌC SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

DƯƠNG THỊ HOÀNG DIỆU

THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC
TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học



Người hướng dẫn khoa học

TS. ĐỖ THỊ TỐ NHƯ

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy, cô và các bạn sinh viên trong khoa Sinh - KTNN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Đỗ Thị Tố Như, giảng
viên bộ môn PPDH Sinh học, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều
kiện để em có thể hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ĐHSPHN 2, ban chủ nhiệm
Khoa Sinh - KTNN, Ban giám hiệu trường THPT Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn, TP. Hà
Nội, đã đóng góp ý kiến để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song khóa luận còn có nhiều thiếu sót, em mong
sẽ nhận được sự chỉ bảo và đóng góp của các thầy cô giáo trong hội đồng phản biện.


Em
xin
chân
thành
cảm
ơn!


Nội,

ngày
tháng
05,
năm
2019
S
i
n
h
v
i
ê
n

D
ư
ơ
n
g
T
h

H
o
à
n
g
D
i


u


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài “Thiết kế một số chủ đề dạy
học trong chương trình Sinh học 10 theo định hướng phát triển năng lực” là
kết quả nghiên cứu của riêng tôi do TS. Đỗ Thị Tố Như hướng dẫn và không trùng
lặp với kết quả nghiên cứu của người khác.

Hà Nội, ngày tháng 05, năm 2019
Sinh viên

Dương Thị Hoàng Diệu


BẢNG GHI CHÚ NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

Thứ tự

Chữ viết tắt

Đọc là

1

Giáo viên

GV

2


HS

Học sinh

3

THPT

Trung học phổ thông

4

Bộ GD & ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

5

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

6

SGK

Sách giáo khoa

7


KLTN

Khóa luận tốt nghiệp

8

PPDH

Phương pháp dạy học

9

VSV

Vi sinh vật

10

PHT

Phiếu học tập


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Những biểu hiện của năng lực sinh học......................................................7
Bảng 1.2. So sánh dạy học truyền thống và dạy học chủ đề theo định hướng phát
triển năng lực...............................................................................................................9
Bảng 1.3. Kết quả điều tra sự cần thiết của việc dạy học theo chủ đề trong dạy học
...................................................................................................................................13

Bảng 1.4. Kết quả điều tra nhận thức của giáo viên về ưu điểm của PPDH theo chủ
đề ...............................................................................................................................14
Bảng 1.5. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng PPDH theo chủ đề trong dạy học của
giáo viên ....................................................................................................................14
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ khái quát quy trình thiết kế và tổ chức dạy học ............................17
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình thiết kế nội dung chủ đề.................................................18
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình thiết kế và tổ chức dạy học ............................................19


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................1
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học.....................................1
1.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học ở trường phổ thông .............................................2
1.3. Xuất phát từ đặc điểm môn Sinh học ...................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................................3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
7. Đóng góp mới của đề tài .........................................................................................4
NỘI DỤNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................5
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu .......................................5
1.1.1. Tình hình dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực người học trên
thế giới.........................................................................................................................5
1.1.2. Tình hình dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực người học trên
thế giới.........................................................................................................................5
1.2. Cơ sở lí luận .........................................................................................................6
1.2.1. Năng lực ............................................................................................................6

1.2.2. Dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực ...............................8
1.2.3. Thuận lợi và khó khăn khi thiết kế chủ đề dạy học phát triển năng lực
.........11
1.3. Thực trạng dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường
phổ thông...................................................................................................................12
1.3.1. Mục tiêu khảo sát ...........................................................................................12
1.3.2. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................12
1.3.3. Nội dung khảo sát............................................................................................12
1.3.4. Phương pháp khảo sát .....................................................................................13
1.3.5. Kết quả khảo sát ..............................................................................................13
Kết luận chương 1 .....................................................................................................16


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TRONG CHƯƠNG
TRÌNH SINH HỌC 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC .........17
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung chương trình sinh học 10......................................17
2.2. Quy trình thiết kế nội dung chủ đề.....................................................................18
2.3. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề.....................................................19
2.3. Tiêu chí đánh giá giờ dạy và hoạt động học tập ................................................23
2.4. Thiết kế một số chủ đề dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh ..................24
Kết luận chương 2 .....................................................................................................41
CHƯƠNG 3: THAM VẤN CHUYÊN GIA .............................................................42
3.1. Mục đích tham vấn.............................................................................................42
3.2. Nội dung tham vấn .............................................................................................42
3.3. Kết quả tham vấn ...............................................................................................42
Kết luận chương 3 .....................................................................................................42
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................44
1. Kết luận .................................................................................................................44
2. Kiến nghị ...............................................................................................................44
PHỤ LỤC....................................................................................................................1



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1


1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực (NL) của người học, nghĩa là
quan tâm người học “làm được gì và làm như thế nào” sau khi kết thúc chương trình
học. Do đó đổi mới giáo dục là xu thế tất yếu trong thời kì hội nhập toàn cầu. Như
vậy, trong đổi mới, công việc của người giáo viên (GV) sẽ khó hơn, yêu cầu lớn
hơn và từ đó cần cải cách sư phạm, chuẩn bị cho người GV cách dạy vận dụng kiến
thức vào giải quyết các tình huống gặp trong đời sống giúp hình thành NL và phẩm
chất thay vì truyền thụ kiến thức đơn thuần như trước. Đồng thời phải thay đổi căn
bản cách kiểm tra, đánh giá, chuyển từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh
giá NL vận dụng kiến thức, giải quyết vấn đề (GQVĐ.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lỗi truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”; “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học” [7].

Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo (GD & ĐT) mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW),
Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Phát triển GD & ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài;
chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển NL
học sinh; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực.
Những quan điểm định hướng nêu trên đã tạo tiền đề, cơ sở cho việc đổi
mới PPDH theo định hướng NL học sinh.

2


1.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học ở trường phổ thông
Hiện nay GV ở trường trung học phổ thông (THPT) vẫn tập trung dạy học
theo đơn vị bài học. Một số trường hoặc GV đã áp dụng dạy học theo chủ đề khi
xây dựng chủ đề dạy học, tuy nhiên nhiều GV còn lúng túng trong khâu tổ chức các
hoạt động học tập cũng như việc sắp xếp và phân bố thời gian trong mỗi chủ đề.
Hơn nữa, nhiều GV dạy học theo sách giáo khoa (SGK) mà chương trình hiện hành
tập trung chủ yếu vào việc dạy kiến thức cho học sinh, chưa chú trọng phát triển NL
cho các em, do đó HS ít có cơ hội tham gia vào các hoạt động phát triển NL. Vì vậy
GV nên thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề, tự biên soạn các hoạt động dạy
học, trong đó có các hoạt động học tập tích cực để HS có cơ hội được tham gia các
hoạt động tích cực ấy từ đó các em có thể tự chủ động rút ra kiến thức và phát triển
NL cho bản thân.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm môn Sinh học
Sinh học là ngành khoa học thực nghiệm, kiến thức xuất phát từ đời sống sản
xuất và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn sản xuất. Vì vậy, khi dạy môn Sinh học
này, đòi hỏi có những PPDH phù hợp, để có thể giúp học sinh hình thành, khắc sâu
các kiến thức một cách chủ động, nâng cao hiệu quả việc học tập, có thể áp dụng

những kiến thức đã học giải quyết những vấn đề gắn với thực tế [1].
Kiến thức Sinh học 10 chủ yếu là kiến thức khái niệm trừu tượng và các kiến
thức quá trình. Chính vì vậy cần đổi mới cách dạy, cách học theo hướng tạo mọi
điều kiện đề học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động. Nhưng thực tế việc
phát triển việc phát triển NL học sinh còn chưa đạt yêu cầu, PPDH truyền thống
vẫn phổ biến trong các trường phổ thông, chưa phát huy hết được tính tích cực của
học sinh.
Việc đổi mới PPDH thay thế việc dạy học theo từng bài trong SGK bằng xây
dựng chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng PPDH tích cực giúp cho học sinh
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, hình thành các NL trong đó có NL vận
dụng kiến thức vào GQVĐ thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên cùng với mong muốn góp phần nhỏ đề nâng
cao chất lượng, hiệu quả dạy học Sinh học 10, cũng như để hoàn thành chương trình
học tập ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, chúng tôi quyết định chọn đề tài
“Thiết kế một số chủ đề dạy học trong chương trình Sinh học 10 theo định
hướng phát triển năng lực học sinh”.

3


2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một số chủ đề dạy học trong chương trình Sinh học 10 theo định
hướng phát triển năng lực học sinh để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy
học Sinh học 10 nói riêng và Sinh học THPT nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển NL học sinh và
thiết kế chủ đề trong dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng.
- Điều tra thực trạng tình hình tổ chức dạy học theo chủ đề trong chương
trình Sinh học 10 trường THPT.
- Thiết kế chủ đề dạy học trong chương “Cấu trúc tế bào” và chương “Virut

và bệnh truyền nhiễm” Sinh học 10.
- Kiểm tra tính hiệu quả của các chủ đề đã thiết kế trong việc phát triển NL
học sinh khi học Sinh học 10.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung kiến thức chương trình Sinh học 10
- Quy trình thiết kế chủ đề dạy học
- Năng lực của học sinh THPT
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu nội dung chương IV “Phân bào” và phần ba: “Sinh
học vi sinh vật”, Sinh học 10.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được một số chủ đề dạy học trong chương trình Sinh học 10 và
tổ chức dạy học chủ đề thì sẽ phát huy tính tích cực, hình thành và phát triển NL
cho HS.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Văn bản, quan điểm của nhà nước, các thông tư của Bộ GD- ĐT về phát
triển năng lực của học sinh THPT.

4


- Chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng, đổi mới dạy học và kiểm tra đánh
giá HS ở môn Sinh học 10.
- Các tài liệu tập huấn về đổi mới PPDH trung học phổ thông.
6.2. Phương pháp điều tra cơ bản
- Điều tra bằng phiếu điều tra, phiếu hỏi, phỏng vấn.
- Dự giờ, thăm lớp, kiểm tra việc tiếp thu kiến thức học sinh.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của GV trong quá trình thiết kế và tổ

chức dạy học theo chủ đề.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của giảng viên bộ môn Lý luận và PPDH, thầy (cô) giáo hướng
dẫn TTSP, các GV có kinh nghiệm ở trường trung học phổ thông trong việc xác
định nội dung để thiết kế chủ đề dạy học Sinh học 10 và tính hiệu quả trong dạy
học của chủ đề đã thiết kế.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa lí luận và cơ sở thực tiễn của việc áp dụng dạy học
theo chủ đề.
- Thiết kế được một số chủ đề dạy học trong chương trình Sinh học 10 theo
hướng phát triển năng lực học sinh.
- Bước đầu đánh giá được hiệu quả của việc dạy học theo chủ đề.

5


NỘI DỤNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Tình hình dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực người học
trên thế giới
Tính từ những năm 1990 trở lại đây, trên thế giới có ba cách tiếp cận sách
giáo khoa chính là: cách tiếp cận nội dung (Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Lào,
…), cách tiếp cận kết quả đầu ra (Mĩ, Úc, Thái Lan,…) và cách tiếp cận năng lực
(Hàn Quốc, Phần Lan, Đức,…). Trên thực tế, hiện nay có khá nhiều nước sử dụng
kết hợp các cách tiếp cận này, ví dụ như Pháp, Ấn Độ,… Cách tiếp cận năng lực đã
được đề ra và áp dụng từ những năm 1970 trong lĩnh vực dạy nghề ở Anh - Mĩ, và
đã trở nên phổ biến hơn ở nhiều nước trên thế giới vào những năm 1990 [14].
Phần Lan là một trong những nước có nền giáo dục phát triển nhất châu Âu
và thế giới. Giáo dục Phần Lan luôn chú trọng đào tạo cho học sinh cách tự học và

học tập một cách đam mê, sáng tạo thông qua nhiều hoạt động: trò chơi, thảo luận,
dự án,…Do đó, từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ XIX, các nhà giáo dục
học Phần Lan đã có những nghiên cứu về dạy học theo chủ đề theo định hướng phát
triển NL [15]. Những năm đầu thế kỉ XX, tại Malaysia PPDH theo chủ đề đã được
tiến hành. Theo Trung tâm Phát triển chương trình dạy Malaysia (2003), PPDH theo
chủ đề là một nỗ lực tích hợp kiến thức, kỹ năng, giá trị học tập và sáng tạo tư duy.
Tại Mỹ, PPDH theo chủ đề đã được tiến hành và phát triển rộng khắp trong phong
trào giáo dục và đào tạo. Một nghiên cứu của Yorks và Follow (1993) cho thấy rằng
học sinh học theo chủ đề sẽ học tập tốt hơn chương trình giảng dạy truyền thống
[Dẫn theo 4, tr.6 ].
1.1.2. Tình hình dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực người học
trên thế giới
Đến nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển NL cho
HS. Nhóm tác giả Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội công bố công trình nghiên
cứu về quy trình, biện pháp, phương pháp, cách tổ chức quá trình dạy học minh họa
để hình thành, phát triển các NL chung và NL chuyên biệt cho từng môn học [5].
Đỗ Hương Trà và nhóm tác giả đã cung cấp một số cơ sở lí luận về dạy học tích hợp
theo định hướng phát triển NL và giới thiệu chủ đề minh họa giúp GV có cơ sở để

6


rèn luyện các kĩ năng khi tiến hành dạy học môn khoa học tự nhiên theo chương
trình Giáo dục phổ thông mới [3],...
Dạy học theo chủ đề đang trở thành xu hướng giáo dục tại nhiều nước trên thế
giới trong đó có Việt Nam. Theo chúng tôi tìm hiểu, dạy học theo chủ đề không còn
là phương pháp mới lạ đối với GV và học sinh ở trường phổ thông. Thực tế, đã từ rất
lâu phương pháp này đã được các GV áp dụng trong quá trình dạy học. Hầu hết các
HS ở ba khối của các trường phổ thông đều được tiếp cận với PPDH theo chủ đề và
nhận thấy việc dạy học theo chủ đề mang lại hiệu quả tích cực. Nhìn chung, hiện

nay, dạy học theo chủ đề đã và đang được nhiều trường phổ thông áp dụng thực hiện
vào giảng dạy nhằm phát triển năng lực và đáp ứng nhu cầu học tập của HS.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Năng lực
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
Hầu hết các tài liệu nước ngoài đều quy NL vào phạm trù “khả năng”
(ability, possibility,..)
Denyse Tremblay cho rằng NL là “khả năng hành động, thành công và bộ
dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối với các
tình huống trong cuộc sống” [Dẫn theo 2, tr.22]
Ở Việt Nam, khái niệm NL được Phạm Minh Hạc đưa ra vào năm 1988. Ông
cho rằng NL là một tổ hợp phức tạp những thuộc tính tâm lí của mỗi người, phù hợp
với những yêu cầu của hoạt động nhât định, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có
kết quả.
Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa về năng lực là: “Năng lực là khả năng huy
động tổng hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí,… để thực hiện thành công một loại công việc trong bối
cảnh nhất định.”
1.2.1.2. Phân loại năng lực
NL gồm NL chung và NL chuyên biệt:
- NL chung (NL cốt lõi) là những NL cơ bản, thiết yếu làm nền tảng cho mọi
hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Một số năng lực

7


cốt lõi của học sinh THPT: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
giao tiếp, năng lực hợp tác,…
- NL chuyên biệt là những NL được hình thành và phát triển trên cơ sở các
NL chung được hình thành trong những công việc hoặc tình huống, môi trường đặc

thù. Một số năng lực chuyên biệt trong môn Sinh học như: NL nhận thức kiến thức
Sinh học, NL nghiên cứu khoa học, NL thực hiện trong phòng thí nghiệm,…
1.2.1.3. Năng lực của học sinh
NL của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng,
thái độ,… phù hợp với lứa tuổi và sử dụng chúng một cách hợp lí vào giải quyết
các nhiệm vụ học tập, những vấn đề đặt ra cho chính bản thân trong cuộc sống.
Đối với môn Sinh học, học sinh cần hình thành và phát triển được năng lực
tìm hiểu tự nhiên, cụ thể là năng lực sinh học, bao gồm các thành phần sau [8]:
Bảng 1.1. Những biểu hiện của năng lực sinh học

NL thành

Biểu hiện

phần

Trình bày, giải thích và vận dụng được các kiến thức sinh học cốt
lõi về các đối tượng, sự kiện, khái niệm và các quá trình sinh
học; những thuộc tính cơ bản về các cấp độ tổ chức sống từ phân
tử, tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã - hệ sinh thái, sinh quyển.
1.
Nhận Từ nội dung kiến thức sinh học về các cấp độ tổ chức sống, học
thức kiến
sinh khái quát được các đặc tính chung của thế giới sống là trao
thức sinh
đổi chất, chuyển hoá năng lượng; sinh trưởng và phát triển; cảm
học
ứng; sinh sản; di truyền, biến dị và tiến hoá. Thông qua các chủ
đề nội dung sinh học, học sinh trình bày và giải thích được các
thành tựu công nghệ sinh học trong chăn nuôi, trồng trọt, xử lí ô

nhiễm môi trường, sản xuất thực phẩm sạch; trong y - dược học.
2. Tìm tòi
và khám
phá
thế
giới sống
dưới góc
độ sinh học

Thực hiện được quá trình tìm tòi, khám phá các hiện tượng trong
tự nhiên và trong đời sống liên quan đến sinh học, bao gồm: đề
xuất vấn đề; đặt câu hỏi cho vấn đề tìm tòi, khám phá; đưa ra
phán đoán, xây dựng giả thuyết; lập kế hoạch thực hiện; thực hiện
kế hoạch; viết, trình bày báo cáo và thảo luận; đề xuất các biện
pháp GQVĐ trong các tình huống học tập, đưa ra quyết định;...

8


Để thực hiện được các hoạt động trong tiến trình tìm tòi, khám
phá đó, học sinh được rèn luyện, hình thành các kĩ năng như:
quan sát, thu thập và xử lí thông tin bằng các thao tác logic phân
tích, tổng hợp, so sánh, thiết lập quan hệ nguyên nhân- kết quả,
hệ thống hoá, chứng minh, lập luận, phản biện, khái quát hoá,
trừu tượng hoá, định nghĩa khái niệm, rèn luyện năng lực siêu
nhận thức.

3.
Vận
dụng kiến

thức sinh
học
vào
thực tiễn

Năng lực vận dụng được thể hiện ở học sinh như: Có khả năng
giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và đời
sống hằng ngày liên quan đến sinh học; giải thích, đánh giá, phản
biện một vấn đề thực tiễn của ứng dụng tiến bộ sinh học; giải
thích và xác định được quan điểm cá nhân để có ứng xử thích hợp
trước những tác động đến đời sống cá nhân, cộng đồng, loài
người như sức khoẻ, an toàn thực phẩm, nông nghiệp sạch, ô
nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; giải
thích được cơ sở khoa học của các giải pháp công nghệ sinh học
để có định hướng lựa chọn ngành nghề; giải thích cơ sở sinh học
để có ý thức tự giác thực hiện các biện pháp luyện tập, phòng,
chống bệnh, tật, nâng cao sức khoẻ tinh thần và thể chất.

1.2.2. Dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực
1.2.2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn
học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung
từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học
trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động
nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn [12].
1.2.1.2. Đặc trưng dạy học theo chủ đề trong việc phát triển năng lực học sinh
- Các nhiệm vụ học tập được giao, học sinh quyết định chiến lươc học tập
với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của GV


9


- Kết thúc một chủ đề học sinh có một tổng thể kiến thức mới, tinh giản,
chặt chẽ so với nội dung trong sách giáo khoa.
- Kiến thức gần gũi với thức tiễn địa phương học sinh đang sống hơn do yêu
cầu cập nhật thông tin khi thực hiện chủ đề.
- Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ đề thường vượt ra ngoài khuôn khổ
nội dung cần học do quá trình tìm kiếm, xử lý thông tin ngoài nguồn tài liệu chính
thức của học sinh.
- Có thể hướng tới, bồi dưỡng các kĩ năng làm việc với thông tin, giao tiếp,
ngôn ngữ.
1.2.1.3. Ưu điểm của dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực [16]
Bảng 1.2. So sánh dạy học truyền thống và dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng
lực

Tiêu chí

Dạy học chủ đề theo định
hướng phát triển NL

Dạy học truyền thống

Mục
Mục tiêu dạy học được mô tả
tiêu dạy không chi tiết và không nhất
học
thiết phải quan sát, đánh giá
được


Mục tiêu được mô tả chi tiết và có
thể quan sát, đánh giá được; thể
hiện các mức độ nhận thức của
HS

Nội
dụng
giáo
dục

Nội dung dựa vào các khoa học Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK,
chuyên môn, không gắn với GV, tài liệu khoa học phù hợp,
các tình huống thực tiễn.
mạng internet,… gắn với vốn
hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu
của học sinh,…

Phương
pháp
dạy học

GV là người truyền thụ tri - GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ
thức, là trung tâm của quá trình trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội
dạy học.
tri thức. Chú trọng sự phát triển
HS tiếp thu thụ động những tri khả năng giải quyết vấn đề, khả
năng giao tiếp,…
thức được quy định sẵn
- Chú trọng sử dụng các quan điểm,

phương pháp và kỹ thuật dạy học
tích cực; các phương pháp dạy học
thí nghiệm, thực hành
10


Hình

Chủ yếu dạy học lý thuyết trên Tổ chức hình thức học tập đa

11


thức
dạy học

lớp học

dạng; chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học,
trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học

Đánh
giá kết
quả dạy
học của
HS


Tiêu chí đánh giá được xây
dựng chủ yếu dựa trên sự ghi
nhớ và tái hiện nội dung đã
học.

Tiêu chí đánh giá dựa vào NL đầu
ra, có tính đến sự tiến bộ trong
quá trình học tập, chú trọng khả
năng vận dụng trong các tình
huống thực tiễn.

Nhìn chung dạy học chủ đề theo định hướng phát triển NL và dạy học truyền
thống vẫn coi việc lĩnh hội nội dung lượng kiến thức nền tảng tuy nhiên dạy học chủ
đề có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ,
hứng thú học tập cho học sinh hơn. Để làm được điều này, GV cần đầu tư nhiều
thời gian, công sức tổ chức lại một số bài học thành một chủ đề được cho là sự tích
hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của SGK hiện hành.
1.2.1.4. Các mức độ tích hợp trong dạy học theo chủ đề
Tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy động các
yếu tố, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết một vấn đề, qua đó
đạt được nhiều mục tiêu khác nhau [3].
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó GV tổ chức, hướng dẫn để
học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập; thông qua đó hình thành những kiến
thức, kỹ năng mới; phát triển được những NL cần thiết, nhất là năng lực GQVĐ
trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
Theo tác giả Đỗ Hương Trà có 3 mức độ tích hợp trong dạy học như sau :
- Lồng ghép/liên hệ: Nội dung gắn với thực tiễn được kết hợp đưa vào
chương trình đã sẵn có của một môn học nào đó. Ở đây, các môn học vẫn dược học
một cách riêng rẽ nhưng GV có thể tìm thấy mối quan hệ giữa kiến thức của môn

học mình đảm nhận với nội dung các môn học khác.
Ví dụ như tích hợp bảo vệ môi trường, tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu
quả được đưa vào nội dung của một số môn học như Vật lý, Hoá học trong chương
trình hiện hành của nước ta…
12


- Vận dụng kiến thức liên môn: Dạy học tích hợp mức độ liên môn tạo ra kết
nối giữa các môn học. Trong dạng thức tích hợp này các nội dung dạy học xoay
quanh một chủ đề, một vấn đề mà ở đó học sinh vận dụng một cách rõ ràng những
kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học khác nhau để tìm hiểu, làm rõ vấn đề đó.
Trong quá trình dạy học đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức của nhiều môn học
khác nhau để giải quyết nhiệm vụ.
Ví dụ chủ đề “Nước và cuộc sống của chúng ta” cần huy động kiến thức của
các môn học như Sinh học, Hóa học, Vật lí, Địa lí,…
- Hòa trộn: Đây là mức độ cao nhất của dạy học tích hợp. Ở mức độ này, tiến
trình dạy học là tiến trình “không môn học”, nghĩa là nội dung kiến thức trong bài
học không thuộc riêng rẽ về một môn học mà thuộc về nhiều môn học khác nhau, do
đó các nội dung thuộc về chủ đề tích hợp sẽ không cần dạy học ở các môn riêng rẽ.
Ví dụ: Kiến thức về nguyên tử thuộc cả 3 môn học Lí, Hóa, Sinh
1.2.1.5. Mục tiêu của dạy học chủ đề tích hợp
Theo Xavier Roegiers, dạy học tích hợp có các mục tiêu sau [6]:
1. Gắn học tập với tình huống cụ thể trong cuộc sống hàng ngày, giúp HS hòa
nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.
2. Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn.
3. Dạy cho HS sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể.
4. Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học. Trong quá trình học tập,
HS biết đặt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ có tính hệ thống, trong
phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn học khác nhau
1.2.3. Thuận lợi và khó khăn khi thiết kế chủ đề dạy học phát triển năng lực

1.2.4.1. Thuận lợi
- Giữa các bài học trong chương trình Sinh học 10 có mối quan hệ chặt chẽ,
có tính thực tế, được kế thừa kiến thức từ trung học cơ sở, GV dễ dàng trong việc
chọn chủ đề để xây dựng chủ đề dạy học.
- Bộ môn có nội dung phong phú, nguồn tài liệu dồi dào để HS tìm hiểu, GV
tham khảo trong việc tổ chức HS học tập
- Tiến trình thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề rõ ràng, dễ hiểu, dễ áp dụng

13


- Học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các
tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc
1.2.4.2. Khó khăn
(1) Về đội ngũ GV
Nội dung không có sẵn từ sách giáo khoa, sách GV nên GV phải tự biên
soạn, cấu trúc lại. Những gì cần lược bỏ, những gì cần tích hợp vào,… tự GV quyết
định.
(2) Về trình độ học sinh
- Trình độ học sinh chưa đồng đều.
- Khả năng khai thác thông tin trong hoạt động dạy học trên lớp và tự học ở
nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả.
(3) Về sĩ số học sinh, điều kiện phòng học, thiết bị, tư liệu dạy học
- Sĩ số đông không thuận lợi cho việc tổ chức học tập theo nhóm, điều tra
thực tế của học sinh.
- Bàn ghế trong lớp học bố trí theo dãy việc tổ chức dạy học theo nhóm gặp
khó khăn.
- Mỗi chủ đề thường được thực hiện trong nhiều tiết nhưng khoảng cách thời
gian giữa các tiết không gần nhau, tạo tâm thế cho mỗi tiết học trong cách dạy có
sự xâu chuỗi kiến thức giữa các tiết mất nhiều thời gian.

1.3. Thực trạng dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh
trường phổ thông
1.3.1. Mục tiêu khảo sát
Xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề trong
chương trình Sinh học 10.
1.3.2. Đối tượng khảo sát
30 giáo viên ở các bộ môn của trường THPT Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn,
Thành TP. Hà Nội và trường THPT Quỳnh Côi, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
1.3.3. Nội dung khảo sát
- Nội dung:

14


+ Sự cần thiết của việc dạy học theo chủ đề.
+ Nhận thức của GV về dạy học theo chủ đề.
+ Thực trạng thiết kế và sử dụng chủ đề dạy học trong dạy học chương trình
Sinh học 10.
+ Hiệu quả và hứng thú của HS trong quá trình học tập khi sử sụng chủ đề
dạy học.
+ Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thiết kế và tổ chức các hoạt
động học tập khi sử dụng chủ đề dạy học.
1.3.4. Phương pháp khảo sát
Bằng phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra (Phụ lục 1 - Phiếu điều tra),
phương pháp quan sát (dự giờ), phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm của GV, thu thập
thông tin về thực trạng nghiên cứu.
Thời gian khảo sát: Năm học 2018 - 2019.
1.3.5. Kết quả khảo sát
Bảng 1.3. Kết quả điều tra sự cần thiết của việc dạy học theo chủ đề trong dạy học


Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Không cần thiết

0/30

0

Tương đối cần thiết

03/30

10

Cần thiết

27/30

90

Rất cần thiết

0/30

0


STT

Nội dung điều tra

1

Theo thầy (cô) thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề
theo định hướng phát triển năng lực học sinh có
cần thiết trong giai đoạn hiện nay không?

Dựa vào kết quả điều tra cho thấy, hầu hết GV cho rằng nên áp dụng PPDH
theo chủ đề ở trường phổ thông, PPDH theo chủ đề trong dạy học là cần thiết để
giúp HS tiếp thu kiến thức một cách chủ động, tích cực và rèn luyện được năng lực
cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

15


Bảng 1.4. Kết quả điều tra nhận thức của giáo viên về ưu điểm của PPDH theo chủ đề

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Phát triển năng lực HS

18/30


60

Giúp HS nắm vững và nhớ lâu kiến thức

10/30

33.3

Nâng cao tính tích cực, chủ động nhân thức của HS

20/30

66.6

Hình thành cho HS kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn

10/30

3.3

Gây hứng thú cho HS

05/30

16.6

Không lặp lại kiến thức

12/30


40

Ý kiến khác

02/30

6.6

Chưa hiệu quả

0/30

0

Tương đối hiệu quả

16/30

53.3

Hiệu quả cao

09/30

30

Phụ thuộc vào nội dung từng phần

05/30


16.7

STT

Nội dung điều tra

1

Theo thầy (cô) ưu điểm của dạy học theo chủ đề là gì?

2

Theo thầy (cô) dạy học chủ đề đem lại hiệu quả như
thế nào trong dạy học?

Thông qua kết quả điều tra cho thấy hầu hết GV đều khẳng định hình thức
dạy học chủ đề đem lại hiệu quả trong dạy học. Đây là hình thức dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, áp dụng được nhiều
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
HS. Nhờ đó tạo được sự hứng thú trong học tập cho học sinh. Đồng thời kiến thức
được tinh giản, hệ thống lại một cách logic, hợp lý hơn, cũng như tạo nhiều cơ hội
cho HS vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các tình huống thực tế.
Bảng 1.5. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng PPDH theo chủ đề trong dạy học của giáo
viên

STT

Nội dung điều tra


1

Thầy (cô) đã từng tiến hành thiết kế và tổ chức chủ đề
dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh chưa?

Số
Tỷ lệ
lượng (%)

Đã từng

30/30

100

Chưa bao giờ

0/30

0

16


×