Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Nghiên cứu so sánh khả năng hấp thụ thuốc omeprazole natri của vật liệu cellulose được tạo ra từ gluconacetobacter xylinus nuôi cấy trong một số môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======

NGUYỄN THỊ THU LAN

NGHIÊN CỨU SO SÁNH KHẢ NĂNG HẤP
THỤ THUỐC OMEPRAZOLE NATRI CỦA
VẬT LIỆU CELLULOSE ĐƯỢC TẠO RA TỪ
GLUCONACETOBACTER XYLINUS
NUÔI CẤY TRONG MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật

Hà Nội, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======

NGUYỄN THỊ THU LAN

NGHIÊN CỨU SO SÁNH KHẢ NĂNG HẤP
THỤ THUỐC OMEPRAZOLE NATRI CỦA
VẬT LIỆU CELLULOSE ĐƯỢC TẠO RA TỪ
GLUCONACETOBACTER XYLINUS
NUÔI CẤY TRONG MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật


Người hướng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN PHÚC HƯNG

Hà Nội, 2019

TS. CAO BÁ CƯỜNG


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy (cô) Khoa
Sinh- KTNN cùng các thầy (cô) tại Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng
dụng của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện và hướng
dẫn thực hiện các thực nghiệm để hoàn thành đề tài khóa luận: “Nghiên
cứu so sánh khả năng hấp thụ thuốc omeprazole natri của vật liệu
cellulose được tạo ra từ Gluconacetobacter Xylinus nuôi cấy trong
một số môi trường”.
Trong suốt quá trình học tập và thực nghiệm có rất nhiều khó khăn.
Em rất biết ơn và kính trọng thầy Nguyễn Phúc Hưng – Giảng viên Đại
học Sư phạm Hà Nội và thầy Cao Bá Cường- Giảng viên Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Với tinh thần học hỏi và luôn cố gắng nhiều nhất để thực hiện các
thực nghiệm và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên,
bản thân còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên còn nhiều thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ phía
thầy (cô) để hoàn thiện khóa luận của mình, cũng như trau dồi kiến thức
và học hỏi kinh nghiệm từ các thầy (cô).
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Lan


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu so sánh khả năng hấp thụ
thuốc omeprazole natri của màng cellulose tạo ra từ
Gluconacetobacter xylinus lên men từ một số môi trường” là do em
nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Phúc Hưng- Giảng viên
Đại học Sư phạm Hà Nội và thầy Cao Bá Cường- Giảng viên Đại học Sư
phạm Hà Nội 2. Khóa luận không có sự sao chép của đề tài khác, đề tài
này chưa từng công bố và hoàn toàn không trùng với công trình nghiên
cứu của các tác giả khác. Mọi số liệu là trung thực. Trong đề tài em có
trích dẫn tài liệu tham khảo của một số tác giả, em xin phép tác giả được
trích dẫn để bổ sung cho khóa luận của mình.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Lan


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CVK

: Cellulose vi khuẩn


G. Xylinus

: Gluconacetobacter Xylinus

MTC

: Môi trường chuẩn

MTG

: Môi trường gạo

MTD

: Môi trường dừa

TĐSH

: Tương đương sinh học

OD

: Mật độ quang phổ.


MỤC LỤC
PH N 1. M Đ U........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 2

3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
4.

ngh a khoa học và thực tiễn....................................................................... 3

5. Tính mới của đề tài........................................................................................ 3
PH N 2. NỘI DUNG ....................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Vật liệu cellulose tạo ra từ Gluconacetobacter Xylinus............................. 4
1.1.1. Phân loại và đặc điểm của Gluconacetobacter Xylinus.......................... 4
1.1.2. Cấu trúc của màng cellulose vi khuẩn tạo ra từ Gluconacetobacter
Xylinus ............................................................................................................... 5
1.1.3. Tính chất của màng cellulose tạo ra từ Gloconacetobacter Xylinus ...... 6
1.1.4. Chất kích thích sinh trưởng trong tạo màng. .......................................... 7
1.1.4.1. Cao nấm men........................................................................................ 7
1.1.4.2. Nước dừa già ........................................................................................ 8
1.1.4.3. Nước vo gạo ......................................................................................... 9
1.1.5. Ứng dụng của màng cellulose vi khuẩn .................................................. 9
1.2. Thuốc omeprazole natri............................................................................ 10
1.2.1. Công thức cấu tạo.................................................................................. 10
1.2.2. Lý tính ................................................................................................... 10
1.2.3. Hoá tính ................................................................................................. 10
1.2.4. Dược lý và cơ chế tác dụng................................................................... 10
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ..................................... 12
1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 12


1.3.2.

Việt Nam ........................................................................................... 13


CHƯƠNG 2. Đ I TƯ NG, PH M VI VÀ PHƯƠNG PH P NGHI N
CỨU ................................................................................................................ 14
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu............................................................. 14
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 14
2.1.2. Nguyên liệu và hóa chất........................................................................ 14
2.1.3. Thiết bị và dụng cụ............................................................................... 14
2.2. Phạm vi nghiên cứu, địa điểm và thời gian.............................................. 15
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 15
2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 15
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
2.3.1. Phương pháp chế tạo vật liệu CVK....................................................... 15
2.3.1.1. Môi trường lên men thu vật liệu CVK ............................................... 15
2.3.1.2. Xử lý vật liệu CVK trước khi hấp thụ thuốc...................................... 17
2.3.1.3. Đánh giá độ tinh khiết của vật liệu CVK........................................... 17
2.3.2. Phương pháp dựng đường chuẩn của thuốc Omeprazole natri............. 18
2.3.3. Phương pháp xác định lượng thuốc omeprazole natri hấp thụ vào
màng cellulose................................................................................................. 19
2.3.4. Xử lý thống kê....................................................................................... 21
CHƯƠNG 3. K T QU NGHI N CỨU VÀ TH O LUẬN........................ 22
3.1. Kết quả tạo các loại vật liệu CVK thô ..................................................... 22
3.1.1. Tạo màng cellulose vi khuẩn của Gluconacetobacter Xylinus trong
ba môi trường. ................................................................................................. 22
3.1.2. Thu màng cellulose vi khuẩn thô tạo ra từ Gluconacetobacter
Xylinus trong ba môi trường............................................................................ 22
3.2. Xử lí màng thô trước khi hấp thụ thuốc omeprazole natri...................... 23


3.2.1. Thí nghiệm xử lí màng thô.................................................................... 23
3.2.2. Kiểm tra độ tinh khiết của màng cellulose vi khuẩn............................. 24

3.3. Kết quả dựng đường chuẩn của omeprazole natri .................................. 25
3.4. Kết quả khả năng hấp thụ thuốc omeprazole natri ở cả ba môi trường ... 26
3.4.1. Kết quả giá trị OD trung bình của dung dịch omeprazole sau khi
đã tiến hành hấp thụ thuốc tại 2h (n=3) ở cả 3 loại môi trường..................... 26
3.4.2. Kết quả lượng thuốc hấp thụ vào các màng cellulose vi khuẩn tại
thời điểm 2h..................................................................................................... 28
K T LUẬN VÀ KI N NGH ......................................................................... 32
Kết luận ........................................................................................................... 32
Kiến nghị ......................................................................................................... 32
DANH MỤC C C TÀI LIỆU THAM KH O............................................... 33


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc của màng cellulose vi khuẩn .............................................. 6
Hình 1.2. Công thức cấu tạo thuốc omeprazole.............................................. 10
Hình 3.1a. Màng cellulose được nuôi cấy trong môi trường nước dừa già .... 22
Hình 3.1b. Màng cellulose được nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo..... 22
Hình 3.1c. Màng cellulose được nuôi cấy trong môi trường chuẩn ............... 22
Hình 3.2. Màng có độ dày 0,5cm.................................................................... 23
Hình 3.3. Màng có độ dày 1cm ....................................................................... 23
Hình 3.4. Màng tinh khiết thu được sau khi xử lí màng thô lần lượt có độ
dày là 1cm và 0,5cm. ...................................................................... 24
Hình 3.5. Kết quả sự hiện diện của đường glucose ........................................ 24
Hình 3.6. Bước sóng quét phổ của thuốc omeprazole natri........................... 25
Hình 3.7. Phương trình đường chuẩn của thuốc omeprazole natri ................. 26
Hình 3.8. Hấp thụ thuốc ở trên máy lắc .......................................................... 27


DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1. Thành phần cao nấm men ................................................................. 7
Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng của nước dừa già. ...................................... 8
Bảng 1.3. Thành phần dinh dưỡng của nước vo gạo ........................................ 9
Bảng 2.1. Môi trường lên men tạo vật liệu CVK............................................ 16
Bảng 2.2. Các thí nghiệm cần làm để tìm ra điều kiện tốt nhất...................... 20
Bảng 3.1. Mật độ quang (OD) của dung dịch omeprazole natri ở các
nồng độ............................................................................................ 25
Bảng 3.2. Giá trị OD trung bình của dung dịch omeprazole natri sau khi
đã tiến hành hấp thụ thuốc tại 2h (n=3) ở cả 3 loại môi trường. ... 27
Bảng 3.3. Lượng thuốc hấp thụ vào các loại màng cellulose vi khuẩn tại
thời điểm 2h .................................................................................... 28


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. L do chọn đ tài

1


Các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa rất nguy hiểm, trong đó có
bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng. Hàng năm, có tới 4 triệu người trên thế giới
chịu ảnh hưởng của bệnh loét dạ dày – tá tràng [12]. Thực sự là sức khỏe của
chúng ta đang bị đe dọa. Tỷ lệ viêm loét dạ dày – tá tràng khá ổn định ở các
nước Tây Âu trong vài thập kỉ và được báo cáo tỷ lệ mắc hàng năm là 4-11
trên 100.000 người [12, 11]. miền Bắc Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ước tính
5-7 % dân số. Tỷ lệ các biến chứng gặp phải ở 10-20 % bệnh nhân và có 2-14
% bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng chuyển sang giai đoạn thủng dạ dày gây đe
dọa tính mạng và có thể dẫn đến tử vong [11] vì thế, chúng ta cần phát hiện
bệnh từ sớm để kịp thời chữa trị đúng cách.

Thuốc omeprazole natri thường được sử dụng để điều trị trào ngược
dạ dày - thực quản; loét dạ dày – tá tràng; hội chứng Zollinger – Ellison. Thời
gian điều trị thường kéo dài, có thể tới 8 tuần. Khi uống lần đầu tiên thì sinh
khả dụng đạt khoảng 35% và ở những liều sau đạt tới trên 60% [1]. Hầu hết
các tài liệu chỉ cho biết thuốc có tác dụng sau khoảng 3-6 giờ nhưng không
công bố thời gian đạt tới nồng độ thuốc tối đa sau khi uống. Do vậy, việc thiết
kế chương trình lấy mẫu cho các chế phẩm này tương đối khó khăn. Công
thức và kỹ thuật bào chế các chế phẩm sẽ đánh giá chất lượng điều trị của các
sản phẩm thuốc omeprazole natri.
Omeprazole natri là dược chất nhóm ức chế bơm proton. Trong điều
trị viêm loét dạ dày tá tràng, thuốc được dùng từ sớm và phổ biến, hiệu quả
cao. Trong môi trường acid, omeprazole natri rất dễ bị thủy phân nên các chế
phẩm có chứa omeprazole natri dùng đường uống chủ yếu được điều chế dưới
dạng viên nén hay nang cứng pellet bao tan trong ruột [9]. Tuy nhiên, khả
năng hòa tan của omeprazole natri lại thấp khiến hiệu quả điều trị bị giảm.
Ngoài ra, trong thời gian sử dụng thuốc xuất hiện các tác dụng phụ như: phát
ban, sốt, đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy, sưng mặt, môi, lưỡi, khó thở,…
Cellulose vi khuẩn (CVK) được tạo ra bởi vi khuẩn
Gluconacetobacter xylinus có cấu trúc hóa học rất giống cellulose của thực

2


vật. CVK được ứng dụng rộng rãi trong nhiều l nh vực công nghệ do màng có
các tính chất hóa lý đặc biệt như đường kính sợi nhỏ (cỡ nanomet), độ tinh
khiết cao, độ polymer hóa lớn, độ bền cơ học và khả năng thấm hút nước cao,
… Trong l nh vực y học, CVK đã được nghiên cứu dùng làm tá dược, mặt nạ
chăm sóc da, mạch máu nhân tạo, màng sinh học trị bỏng và đặc biệt sử dụng
làm hệ vận tải và phân phối thuốc. Kết quả nghiên cứu khác cho thấy CVK
được lên men từ môi trường chuẩn có tiềm năng làm hệ vận tải và phân phối

thuốc qua đường uống [12].
Nhằm khắc phục những hạn chế của thuốc và tăng khả năng hấp thụ
của thuốc qua màng sinh học, qua đó nâng cao hiệu quả điều trị bệnh viêm
loét dạ dày nên tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu so sánh khả năng hấp thụ
thuốc omeprazole natri của vật liệu cellulose tạo ra từ Gluconacetobacter
Xylinus nuôi cấy trong một số môi trường”.
2. Mục đ ch nghiên cứu
So sánh khả năng hấp thụ omeprazole natri của vật liệu cellulose tạo ra
từ Gluconacetobacter Xylinus trong một số môi trường nuôi cấy, từ đó ứng
dụng vào trong y học nhằm tăng khả năng hấp thụ thuốc omeprazole natri,
tăng hiệu quả chữa bệnh.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tạo màng CVK từ 3 môi tường chuẩn (MTC), nước dừa già (MTD) và
(MTG) nước vo gạo.
- Xử lí màng trước khi hấp thụ thuốc.
- Xác định lượng CVK tạo thành.
- Hấp thụ thuốc omeprazole natri qua 3 loại màng chuẩn, màng dừa và
màng gạo.
- So sánh khả năng hấp thụ thuốc omeprazole natri của vật liệu cellulose
tạo ra từ Gluconacetobacter Xylinus trong MTC, MTD, MTG.

3


4.
4.1.

ngh a khoa học và th c tiễn
n


o

- Trau dồi tri thức khoa học thông qua tiến trình làm thí nghiệm và kết
quả thu được.
- Cơ sở để nghiên cứu những đề tài khoa học có liên quan, qua đó
nâng cao tính ứng dụng của đề tài vào thực tiễn.
4.2.

n

t

t n

Kết quả nghiên cứu đề tài là cở sở để nghiên cứu chuyên sâu hơn
nhằm hướng tới việc áp dụng vào thực tế sản xuất.
Tìm ra màng hấp thụ thuốc tốt nhất nhằm tăng hiệu quả chữa bệnh.
5. T nh mới của đ tài
Cung cấp các dữ liệu khoa học về khả năng hấp thụ thuốc omeprazole
natri của vật liệu cellulose tạo ra từ Gluconacetobacter xylinus nuôi cấy trong
một số môi trường.

4


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vật liệu cellulose tạo ra từ Gluconacetobacter Xylinus
1.1.1. P ân loạ và đặ đ ểm của Gluconacetobacter Xylinus
Phân loại:

Cellulose vi khuẩn là sản phẩm của một số loài vi khuẩn như:
Acetobacter, Achromobacter, Agrobecterium, Gluconacetobacter. Trong đó
Gluconacetobacter xylinus cho năng suất cellulose vi khuẩn cao vì thế được
nghiên cứu rộng. Cấu trúc cellulose vi khuẩn phù hợp cho nhiều ứng dụng
trong các l nh vực khác nhau [6]
Gluconacetobacter xylinus có thể được phân lập từ các nguồn khác nhau
như từ nước quả, hay từ một số loài thực vật như lá của cây cọ, từ giấm, từ
thạch dừa, từ nấm Kombucha, trà,...
Gluconacetobacter Xylinus thụộc nhóm Acetic, chi Acetobacter.
Theo khóa phân loại của Bergey, G. xylinus thuộc: Lớp: Schizomycetes
Bộ: Pseudomonadales
Bộ phụ: Pseudomonadieae
Họ: Pseudomonadaceae
Đặc điểm của G. xylinus:
Có dạng hình que, thẳng hay hơi cong, kích thước ngang khoảng 0,6
- 0,8 µm, dài khoảng 2-3 µm.
Vi khuẩn gram âm, không sinh bào tử, không di động, sắp xếp riêng rẽ
đôi khi xếp thành chuỗi, là loại hiếu khí bắt buộc, có chu mao và sản xuất
cellulose ngoại bào [6].
Lưu ý: Tế bào có thể bị biến đổi hình dạng khi tế bào già hay do điều
kiện môi trường nuôi cấy: tế bào dài hơn, phình to ra, phân nhánh hoặc không
phân nhánh [6].
Đặc điểm sinh lý của G. xylinus (Jonas et al., 1998):
5


+ Oxy hóa ethanol thành acid acetic, CO2, H2O.
+ Phản ứng catalase dương tính: tạo bọt khí trong dung dịch lên men.
+ Chuyển hóa glucose thành acid gluconic.
+ Chuyển hóa glycerol thành dihydroxyaceton.

+ Không sinh sắc tố nâu.
+ Tổng hợp cellulose,...
Đặc điểm sinh trưởng của G. xylinus:
0

0

Nhiệt độ tối ưu để G. xylinus phát triển là từ 25 C đến 30 C và pH từ
5,4 đến 6,3. Theo Hestrin (1947) thì pH tối ưu để G. xylinus phát triển là 5,5.
0

nhiệt độ 37 C và môi trường dinh dưỡng tối ưu thì G. xylinus cũng không
phát triển. Theo Maccormide et al. (1996) cho rằng G. xylinus có thể phát
0

0

triển trong phạm vi pH từ 3 đến 8, nhiệt độ từ 12 C đến 35 C và có thể phát
triển trong môi trường có nồng độ ethanol lên tới 10%.
1.1.2. Cấu trú củ màn
Xylinus

ellulose vi khuẩn tạo ra từ Gluconacetobacter

CVK là sản phẩm của một số loài vi khuẩn, đặc biệt là
Gluconacetobacter xylinus. Những chuỗi polyme β-1,4-glucopyranose mạch
thẳng tham gia cấu tạo CVK. Những nghiên cứu đã cho thấy cấu trúc hóa học
cơ bản của CVK giống cellulose của thực vật, tuy nhiên chúng khác nhau về
cấu trúc đại thể[10]. Theo AJ. Brown (1886), cấu trúc của CVK là tập hợp
nhiều sợi siêu nhỏ có bản chất là hemicellulose có đường kính 1,5 nm kết hợp

với nhau thành bó, nhiều bó hợp thành dãy, mỗi dãy dài khoảng 100 nm, rộng
khoảng 3 – 8 nm [6].

6


Hình 1.1. Cấu trúc của màng cellulose vi khuẩn
1.1.3. Tín

ất củ màn

ellulose tạo ra từ Gloconacetobacter Xylinus

Vật liệu CVK có các tính chất độc đáo như: độ tinh khiết cao, độ bền
dai cơ học lớn, khả năng thấm hút nước cao, có thể bị thủy phân bởi
enzyme,... Do đó, CVK được ứng dụng trong rất nhiều l nh vực công nghệ
khác nhau như: thực phẩm, công nghiệp dệt, mỹ phẩm, công nghệ giấy, công
nghệ pin, đặc biệt trong l nh vực y học. Trong y học, vật liệu CVK thu được
từ quá trình nuôi cấy t nh được nghiên cứu và sử dụng làm da nhân tạo.
Brazil, màng CVK ướt tinh sạch được sản xuất và bán ra thị trường như một
loại da nhân tạo dùng đắp vết thương[19]. Trường Đại học Y dược Thành phố
Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu sử dụng màng CVK có tẩm dầu mù u làm
màng trị bỏng được thực nghiệm ở thỏ. Kết quả cho thấy rằng màng CVK
giúp vết thương mau lành và ngăn không cho vết thương nhiễm trùng [6].
Ngoài ra, sản phẩm CVK còn được ứng dụng làm màng băng vết thương,
trong phẫu thuật, ghép mô, cơ quan [8].
Sau khoảng từ 3 - 7 ngày nuôi cấy trên môi trường rắn, chúng phát triển
dần, lúc này chúng có dạng nhỏ, nhày, có màu kem, hơi trong nhưng đến
khoảng một tuần thì khuẩn lạc to, đục, màu cà phê sữa, khô dần.
Trên môi trường lỏng sau khoảng 24 giờ nuôi cấy thì xuất hiện một lớp

màng dày đục, sau khoảng 36- 38 giờ hình thành một lớp màng trong và ngày
càng dày lên.

7


1.1.4. Chất í

t í

s n trưởng trong tạo màn

Các vitamin cần thiết cho sự tăng trưởng tế bào và tổng hợp màng
cellulose.
Vi khuẩn cần chất dinh dưỡng và chất kích tố tăng trưởng để sinh
trưởng và phát triển. Nước dừa già và nước vo gạo đáp ứng yêu cầu này.
Trong nước dừa già và nước vo gạo có chất dinh dưỡng và chất kích tố tăng
trưởng như: sorbitol, myoinositol, vitamin B1, B3, nhóm khoáng chất như sắt,
đồng, kẽm và các acid amin.
1.1.4.1. Cao nấm men
Cao nấm men là một sản phẩm được dùng trong nuôi cấy vi khuẩn. Đây
là sản phẩm đã qua chế biến. Cao nấm men bao gồm các thành phần hòa tan
của tế bào nấm men và được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực
phẩm như là hương liệu thực phẩm, chất phụ gia và vitamin bổ sung cũng như
nguồn dinh dưỡng cho môi trường nuôi cấy vi khuẩn sử dụng trong vi sinh
học và công nghệ sinh học.
Bảng 1.1. Thành phần cao nấm men
Giá trị dinh dưỡng

100g


Calo

185kcal

Lipid

0,9g

Cholesterol

0g

Natri

2,962mg

Kali

2,100mg

Cacbohydrat

20g

Chất xơ

7g

Đường


1,6g

Protein

24g

8


Giá trị dinh dưỡng

100g

Vitamin A

0IU

Vitamin C

0mg

Canxi

67mg

Sắt

4mg


Vitamin D

0IU

Vitamin B6

0mg

Vitamin B12

0,5µg

Magie

180mg

1.1.4.2. Nước dừa già
Đối với nước dừa nếu sử dụng quá 3 ngày thì chất dinh dưỡng sẽ giảm.
Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng của nước dừa già
Nước (%)

94,99

Đồng (mg/100g)

Protein (%)

0,72

Mangan (mg/100g)


Chất béo toàn phần (%)

0,2

Selen (µg/100g)

0,04

0,142

1

Cacbohydrat (%)

3,17

Vitamin C (mg/100g)

2,4

Đường (%)

2,16

Vitamin B1 (mg/100g)

0,03

24


Vitamin B2 (mg/100g)

0,057

Canxi (mg/100g)

9


Magie (mg/100g)

Sắt (mg/100g)

Photpho (mg/100g)

Kali (mg/100g)

25

Vitamin B3 (mg/100g)

0,08

0,29

Vitamin B5 (mg/100g)

0,043


20

Vitamin B6 (mg/100g)

0,032

250

Kẽm (mg/1 00g)

0,1

1.1.4.3. Nước vo gạo
Đối với nước vo gạo nếu sử dụng quá 3h dẫn đến nước bị chua làm
giảm đường và các chất dinh dưỡng khiến hiệu suất kém.
Bảng 1.3. Thành phần dinh dưỡng của nước vo gạo
Thành phần

Hàm lượng

Vitamin nhóm B (B1, B2, B5, B6)

30-60%

Protein

15,7%

Đường


2%

Khoáng chất

Fe (7 - 8%), Zn (12 – 13%)

Acid amin

Leucine, valine, lysine

1.1.5. Ứng dụng củ màn

ellulose v

uẩn

Trên thế giới, màng CVK đã được ứng dụng nhiều trong các l nh vực
công nghệ khác nhau: Dùng màng CVK làm môi trường phân tách cho quá
trình xử lí nước, dùng làm chất mang đặc biệt cho các pin và năng lượng cho
tế bào, làm môi trường cơ chất trong sinh học, thực phẩm hay thay thế thực
phẩm, thiết kế hệ thống vận tải phân phối thuốc và nhiều ứng dụng khác [20].
Trong l nh vực y học, màng CVK đã được ứng dụng làm da tạm thời thay thế
da trong quá trình điều trị bỏng, loét da, làm mạch máu nhân tạo, điều trị các
10


bệnh tim mạch, làm mặt nạ dưỡng da cho con người [20]. Amin et al. [14] đã
báo cáo việc sử dụng màng CVK làm màng bọc cho paracetamol bằng cách
sử dụng k thuật phun phủ.
1.2. Thuốc omeprazole natri

1.2.1. Côn t ức cấu tạo
Công thức phân tử: C17H19N3O3S
Phân tử lượng: 345,4 đvC

Hình 1.2. Công thức cấu tạo thuốc Omeprazole
Tên khoa học: 5 - methoxy-2-[[(4 - methoxy - 3,5 - dimethyl – 2 pyridinyl) methyl] sulfinyl] - 1H - benzimidazole.
1.2.2. Lý tín
Omeprazole natri dưới dạng bột kết tinh trắng hoặc trắng ngà. Nóng
0

chảy ở khoảng 155 C kèm theo sự phân huỷ, khó tan trong nước, khó tan
trong aceton và isopropanol, tan trong dicloromethan, methanol và ethanol
[11, 18].
1.2.3. Hoá tín
Omeprazole natri vừa có tính acid, vừa có tính base, hấp thụ mạnh bức
xạ tử ngoại. Các tính chất này được ứng dụng trong định tính, định lượng và
trong bào chế omeprazole natri. Độ ổn định của omeprazole natri phụ vào pH.
Trong môi trường acid, omeprazole natri nhanh chóng bị phân huỷ, trong môi
trường kiềm omeprazole natri khá bền vững [11].
1.2.4. Dượ lý và ơ

ế tá dụng
11


Omeprazole natri là một dẫn xuất của benzimidazole không có hoạt tính
ức chế enzym ở môi trường trung tính, nhưng ở pH = 5 omeprazole natri được
proton hoá thành 2 dạng acid sulphenic và sulphenamic. Hai chất này gắn
+


+

thuận nghịch với nhóm sulfohydryl của enzym H - K - ATPase ở tế bào
thành nên ức chế bài tiết acid trên 48 giờ. Do vậy, omeprazole natri được
dùng điều trị trong các trường hợp : trào ngược dạ dày thực quản, loét dạ dày
tá tràng, hội chứng Zollinger- Ellison [1].
Dược động học [1]: Omeprazole natri là một chất ức chế bài tiết dịch vị
dạ dày do ức chế bơm proton ở các tế bào thành dạ dày. Thuốc có tác dụng
nhanh, kéo dài. Omeprazole natri được hấp thu tốt ở ruột non sau khi uống
khoảng 3 – 6 giờ. Khi uống liều đầu tiên thì sinh khả dụng đạt khoảng 35% và
đạt tới trên 60% sau khi dùng vài liều. Sự hấp thu của thuốc phụ thuộc vào
liều dùng, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Thuốc liên kết cao với protein
huyết tương (khoảng 95%) và được phân bố vào các mô đặc biệt ở các tế bào
thành dạ dày. Thời gian bán thải của thuốc ngắn (khoảng 40 phút), nhưng tác
dụng ức chế bài tiết kéo dài, nên có thể chỉ cần dùng một liều mỗi ngày.
Omeprazole natri hầu như chuyển hoá hoàn toàn tại gan, đào thải nhanh
chóng, chủ yếu qua nước tiểu (80%), phần còn lại theo phân. Các chất chuyển
hoá không có hoạt tính, nhưng lại tương tác với nhiều thuốc khác do tác dụng
ức chế các enzym CYT.P450 của tế bào gan. Dược động học của thuốc thay
đổi không có ý ngh a ở người già hay người có chức năng thận suy giảm. Với
những người suy giảm chức năng gan, sinh khả dụng của thuốc tăng và độ
thanh thải giảm, nhưng không có biểu hiện tích luỹ thuốc trong cơ thể.
Chỉ định: Trào ngược dạ dày - thực quản; Loét dạ dày – tá tràng; hội
chứng Zollinger – Ellison.
Chống chỉ định: Mẫn cảm với thuốc.
Phản ứng bất lợi: Khi dùng thuốc omeprazole natri để điều trị bệnh
thường gặp một số phản ứng như: Rối loạn tiêu hoá, buồn nôn và nôn, đau
bụng, trướng bụng. Các phản ứng ít gặp như mất ngủ, chóng mặt, mày đay, ra
mồ hôi...


12


Liều dùng và cách dùng: Liều thường dùng cho người lớn là 20 – 40
mg/lần/ngày, thời gian điều trị từ 4 – 8 tuần. Công ty Astra là công ty đầu tiên
(nay là AstraZeneca) nghiên cứu viên nang omeprazole natri sử dụng làm
thuốc điều trị và đăng ký lưu hành từ năm 1988 với tên biệt dược Losec (được
công nhận là thuốc phát minh, Innovator), với doanh số khoảng 8 tỷ dola mỗi
năm. Tuy nhiên, khi chưa hết hạn bản quyền (1997), AstraZeneca đã xin rút
đăng ký sản phẩm này ở một số nước thành viên chính của EU, và cho ra đời
viên nén và viên nang Losec MUPs (omeprazole natri + magnesi). Mặc dù
chế phẩm mới đã được đánh giá TĐSH với chế phẩm Losec gốc nhưng nhiều
nước không coi Losec MUPs là chế phẩm innovator. Từ đó, trên thị trường
hầu như chỉ còn lưu hành chế phẩm generic của omeprazole natri đã được
đánh giá TĐSH với Losec hoặc chế phẩm được cấp phép ở các nước Losec
không được đăng ký bản quyền, như Apo – omeprazole natri, (Apotex Canada), Probitor (Biochemie - o).
1.3. Tình hình nghiên cứu trên th giới và Việt Nam
1.3.1. Trên t ế giới
Màng CVK:
Những nghiên cứu về màng CVK được thế giới rất quan tâm. Có rất
nhiều các nghiên cứu ứng dụng màng CVK trong nhiều các l nh vực khác
nhau. Có thể kể đến l nh vực thực phẩm: màng bảo quản trái cây, chất ổn định
thực phẩm,…; l nh vực y học: tạo ruột giả, màng trị bỏng, mạch máu nhân tạo
trong điều trị các bệnh tim mạch, làm mặt nạ dưỡng da,….
Trong y học, nghiên cứu và sử dụng làm da nhân tạo từ màng CVK thu
được trong quá trình nuôi cấy t nh.
Brazil, sản xuất và bán màng CVK ướt
tinh sạch ra thị trường như một loại da nhân tạo dùng đắp vết thương,…
Brown (1989) và cộng sự, dùng màng như là một chất để biến đổi độ
nhớt, để làm ra các sợi truyền quang, làm môi trường cơ chất trong sinh học,

thực phẩm hoặc thay thế thực phẩm. Đặc biệt Brown (1989), đã dùng CVK
làm vải đặc biệt, để sản xuất giấy chất lượng cao, làm cơ chất để cố định
protein hay cho sắc kí.

13


Tuy nhiên, những ứng dụng thường thấy trên thế giới của màng CVK là
dùng trong ngành dược phẩm và mỹ phẩm. Các tác giả: Harmlyn và cộng sự
(1997), Cienchanska (2004), Legara và cộng sự (2004), Wan và Millonn
(2005), Czaja và cộng sự (2006) đã dùng màng CVK làm da nhân tạo, làm
mặt nạ dưỡng da cho phụ nữ.
Thuốc omeprazole natri:
Nhiều đề tài hướng tới tăng khả năng hấp thụ thuốc, phát huy ưu điểm của
thuốc nhằm tăng hiệu quả chữa trị bệnh.
1.3.2. Ở Việt Nam
Màng CVK:
Những đề tài liên quan đến màng CVK đang rất được quan tâm.
Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu sử
dụng màng CVK có tẩm dầu mù u làm màng trị bỏng được thực nghiệm ở
thỏ.
Thuốc omeprazole:
Đã có đề tài nghiên cứu liên quan đến thuốc omeprazole natri.
Omeprazole natri được sử dụng nhiều trong chữa trị các bệnh như: trào ngược
dịch dạ dày - thực quản, loét dạ dày - tá tràng, hội chứng Zollinger - Ellison…
nhưng không có nhiều nghiên cứu nhằm hạn chế các tác dụng phụ, do đó, đề
tài mở ra một hướng mới nhằm tăng sinh khả dụng của omeprazole natri đồng
thời hạn chế tác dụng phụ của thuốc.

14



CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
2.1.1.

tượn n

ên ứu

Khả năng hấp thụ thuốc của màng CVK được nuôi cấy tại Phòng sạch Vi
sinh – Động vật, Viện nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2.
2.1.2. N uyên l ệu và ó

ất

- Nguyên liệu: nước dừa già, nước vo gạo, nước cất, cao nấm men.
- Hóa chất:
+ Thuốc omeprazole natri dưới dạng bột kết tinh trắng hoặc trắng ngà (
nguồn gốc ở Trung Quốc).
+ Dịch giống.
+ Đường glucose, acid acetic, acid citric, peptone, Diamoni photphat,
amoni sunfat, NaOH.
2.1.3. Thiết bị và dụng cụ
- Máy đo quang phổ UV – 2450 (Shimadzu – Nhật Bản)
- Cân phân tích, cân kỹ thuật (Sartorius – Thụy Sỹ)
- Nồi hấp khử trùng HV – 110/HIRAIAMA

- Buồng cấy vô trùng (Haraeus)
- Tủ sấy, tủ ấm (Binder – Đức)
- Bể ổn nhiệt 1013
- Máy khuấy từ gia nhiệt CC162 (IKA- Đức)
- Tủ lạnh Daewoo, tủ lạnh sâu
- Máy lắc tròn tốc độ chậm (Orbital Shakergallenkump – Anh)

15


×