Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN mở bài trong văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.75 KB, 15 trang )

Mở bài trong văn nghị luận

A. T VN .
Trong my nm tr li õy cựng vi s nghip i mi giỏo dc vic i
cỏch ging dy ra thi mụn ng vn cng cú thay i cn bn c bit phn lm
vn. Cht lng mụn ng vn trng THPT h GDTX thng thp. Bi tp lm vn
l mt phõn mụn khú- c trng ca phõn mụn ny l yờu cu hc sinh vn dng kin
thc ó c hc phõn mụn vn v ting vit vo vic lm vn. Mt khỏc, ý thc
hc mụn vn ca hc sinh cha cao. Khụng him tỡnh trng giỏo viờn ch chỳ trng
n gi vn hc, xem nh gi lm vn, ch dy qua loa, chiu l.
Trong thc tin ging dy tụi thy hin nay nhiu hc sinh rt ngi v li rốn
luyn k nng vit bi, thiu kin thc thc t, nờn khi lm bi vn thng lỳng tỳng
v mc nhiu li. iu ny tt yu dn n kt qu cỏc bi lm vn im khụng t
c nh mong mun. lm nờn mt bi vn ngh lun xó hi thnh cụng cn phi
t c nhiu yờu cu. Trong ú, m bi va ỳng, va hay l yờu cu u tiờn v
cng cú ý ngha nht. Bi vỡ, m bi khụng ch cú mt v trớ quan trng trong c bi
vit m cũn l phn khú khn nht ca hc sinh. Khụng phi ngu nhiờn m Macxim
Gorki ó tng kt lun: Khú hn c l phn m u, c th l cõu u, cng nh
trong õm nhc, nú chi phi ging iu ca tỏc phm v ngi ta thng tỡm nú rt
lõu.
Biu hin rt rừ ca hc sinh trc mt vn l thng t ra lỳng tỳng ngay
khõu tỡm hiu , xỏc nh cỏc yờu cu, cho n cụng on vn dng kin thc vn
chng, lch s, xó hi v nng lc t duy ngụn ng trin khai, lp dn ý. ỏng
lu ý hn na l tỡnh trng mũ mm trong cụng on to vn bn hon chnh. Nhiu
bi vit ca hc sinh cũn bc l tỡnh trng lm bi m khụng h cú ý thc v vic vn
dng kin thc m mụn lm vn ó cung cp, b qua cụng on phõn tớch, tỡm hiu
, tỡm ý v lp dn ý, c ra thỡ bt tay vo vit: ngh sao vit vy, lp ghộp cõu ch
tựy tin, quanh qun lp li nhng iu ó vit, n lỳc khụng ngh ra c iu gỡ
na thỡ kt thỳc bi.
Cỏc bi vit ca hc sinh thng gp cỏc li nh: li vit sai chớnh t, xut phỏt t
vic hc sinh khụng hiu ngha ca t, khụng ý thc khi vit;


Li s dng t khụng hp phong cỏch: Nguyờn nhõn hc sinh khụng nm phong cỏch
ngụn ng ngh lun, cha bit la chn t ng din t phự hp.
Li lp t, tha t: õy l hin tng ph bin bi vit ca hc sinh. Nguyờn nhõn
vn t ng ca hc sinh nghốo, hc sinh cha cú ý thc la chn t ng khi s dng.
1


Lỗi sử dụng từ không đúng nghĩa, sai chuẩn mực: Do học sinh không hiểu rõ ý nghĩa
của từ
Nhiều học sinh viết câu không đúng ngữ pháp, thiếu các thành phần chính, thiếu vế
trong một câu ghép, viết câu không rõ nghĩa:lỗi viết câu sai ngữ pháp, viết thiếu cả
thành phần chủ ngữ lẫn vị ngữ; lỗi viết thiếu thành phần chủ ngữ; lỗi viết thiếu thành
phần vị ngữ; lỗi viết thiếu một vế của câu ghép.
Ngoài ra, học sinh cũng mắc lỗi diễn đạt thiếu chặt chẽ, viết câu dài lê thê, lủng củng,
phát triển thành nhiều thành phần phụ, mở rộng thành phần trọng tâm thông báo làm
câu văn lan man, thiếu mạch lạc.
Các lỗi đó dẫn đến hậu quả là những bài văn lạc đề, lệch đề, không có kết cấu,
đoạn mạch rõ ràng, đầy những câu văn “bất thành cú”, từ ngữ thiếu chính xác, sai
chính tả.
Sau đây là trích một số đoạn của HS:
(1) “Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng.
Đây mùa thu tới, mùa thu tới,
Với áo mơ phai dệt lá vàng.”
Khổ thơ trên nói lên hình ảnh của một người con gái đã có chồng thì bây giờ
chồng qua đời cô cảm thấy cô đơn, cô lo nghĩ không biết số phận mình ra sao, cuộc
đời cô thật bất hạnh đã chịu sự đau thương tang tóc trước sự mất mát to lớn đó không
thể nào bù đắp được cho cô.
(2) Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng: giọt lệ như mưa, một nỗi buồn vẫn mêng
mông bao la, nỗi xa người yêu là thế. Mọi người chúng ta ai ai đều có sự yêu thương

vậy mà thực dân chủ nghĩa tư bản Phương tây nó không có trái tim hay sao? Nó
không có nước mắt hay sao.
Hiện nay có nhiều bài viết, sách mẫu, sách hướng dẫn về cách làm bài văn nghị
luận tuy nhiên không có một tài liệu nào tập trung tháo gỡ khó khăn của học sinh khi
viết mở bài. Với yêu cầu đặt ra của việc viết đoạn mở bài một cách nhanh chóng, đảm
bảo các yêu cầu chức năng của nó làm cho không ít học sinh cảm thấy khó khăn.Học
sinh khi viết mở bài văn nghị luận luôn chiếm nhiều thời gian, mắc phải nhiều lỗi về
diễn dạt và trình bày thậm chí có em viết một bài văn nghị luận khi giáo viên chấm
bài không biết đâu là phầm mở bài, đâu là thân bài, không rõ ràng về bố cục của bài
văn.

2


Đó là những bài văn cho thấy rõ kiến thức văn học và kĩ năng làm văn
của học sinh quá kém cỏi.
Làm thế nào để học sinh phổ thông có những bài văn nghị luận hành văn trôi chảy,
lôgic, mạch lạc? Đó là câu hỏi của rất nhiều giáo viên dạy bộ môn văn. Vậy để điều
đó trở thành hiện thực đòi hỏi người giáo viên phải tốn nhiều công sức tìm phương
pháp phù hợp.
Riêng đối với tôi, qua thực tế giảng dạy tôi đã rút ra được một số phương pháp
giúp học sinh làm tốt một bài văn nghị luận. Nhưng do điều kiện khách quan, do yêu
cầu một bài sáng kiến kinh nghiệm người viết chỉ chọn một vấn đề của bài văn nghị
luận: cách viết mở bài trong văn nghị luận.
Trong bài văn phần mở bài là phần phụ, không quan trọng, nhưng có thể nói phần
này lại là phần “hồn” của bài văn nghị luận. Đọc phần mở bài, giáo viên có thể nhận
biết trình độ, năng khiếu viết văn của học sinh, có thể đánh giá năng lực học văn của
học sinh.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cơ sở lý luận

Trong chương trình ngữ văn THCS học sinh đã nắm được khái niệm thế nào là
văn nghị luận cũng như các dạng bài nghị luận - Văn nghị luận là loại văn được viết
nhằm xác lập cho người nghe, người đọc một tư tưởng, quan điểm nào đó. Văn nghị
luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng, quan
điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc
sống, xã hội thì mới có ý nghĩa. Tuy nhiên mục tiêu dạy học không chỉ giúp học sinh
nắm được nội dung kiến thức mà phải hình thành cho học sinh kỹ năng vận dụng vào
thực tiễn với những dạng bài tập cụ thể. Việc vận dụng đòi hỏi phù hợp với yêu cầu
của từng dạng đề, phù hợp với tính chất của từng kỳ thi. Nếu trong kỳ thi tốt nghiệp
chỉ yêu cầu học sinh với những kiến thức và kỹ năng cơ bản thì kỳ thi Đại học, Cao
đẳng đòi hỏi học sinh phải vận dụng thành thục những kỹ năng đó để có thể viết được
một bài văn nghị luận không chỉ đầy đủ luận điểm, dẫn chứng, lí lẽ mà còn phải hay,
hấp dẫn, lôi cuốn người đọc.

3


Trong giao tiếp, khi ta tiếp xúc với một văn bản, ngôn bản thì phần mở đầu của
văn bản, ngôn bản đó sẽ thu hút sự chú ý của ta, và phần kết thúc của nó sẽ để lại ấn
tượng cho ta về nội dung mà nó đề cập đến. Để góp phần quyết định làm nên thành
công của một chiến lược giao tiếp, chúng ta không thể không chú trọng đến phần mở
đầu và phần kết thúc của văn bản, ngôn bản. Do vậy, dạy học Làm văn ở nhà trường
phổ thông cũng cần quan tâm thích đáng đến việc rèn kĩ năng mở bài, kết bài cho học
sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
Qua quá trình giảng dạy và theo dõi việc làm bài văn nghị luận của học sinh
một vấn đề dễ nhận thấy ở đối tượng học sinh trung bình - yếu là các em rất chật vật,
mất nhiều thời gian vào việc viết phần mở bài. Qua quá tình chấm bài cũng nhận thấy
phần mở bài của đối tượng học sinh này chưa đạt yêu cầu: Hoặc còn thiếu ý, hoặc
chưa nêu được vấn đề; dẫn dắt vấn đề một cách vòng vo, rườm rà, vu vơ không liên

quan đến vấn đề cần giải quyết mà đề bài yêu cầu
Ở các cấp học từ cấp 2 đến lớp 12 kĩ năng mở bài kết bài nhưng còn nặng về lý thuyết
và không theo kịp sự phát triển của thực tiễn.
Hiện nay sách tham khảo rất nhiều, các loại sách bổ trợ kiến thức môn Ngữ văn
dạng những bài làm văn mẫu nhiều vô kể, học sinh – nhất là các em định hướng
theo học khối tự nhiên - cứ nghĩ chỉ cần mua về dựa vào đó là viết được, khỏi phải
nghĩ ngợi mất công. Các em cũng không quan tâm đến hiệu quả của việc viết mở
bài, kết bài, cứ viết cho đầy đủ thành phần mà không biết có đáp ứng yêu cầu của
đề bài hay không.
Điều đó vô hình chung đã dẫn đến tâm lí ỉ lại, dựa dẫm vào sách tham khảo, tạo
thói quen lười suy nghĩ cho các em. Hậu quả là nếu thầy cô giáo ra đề với cách
thức khác là không làm được bài hoặc làm lạc đề, cái sai đó cũng bộc lộ rõ ngay
trong phần mở bài, kết bài của các em.
Để đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới dạy học môn Ngữ văn, để phù hợp với tính
thực hành của môn Làm văn nói chung và nâng cao kĩ năng mở bài, kết bài trong văn
4


nghị luận văn học nói riêng, người viết cho rằng cần phải rèn kĩ năng mở bài, kết bài
cho học sinh ở mỗi bài làm văn cụ thể.
3. Phạm vi nghiên cứu
Việc rèn kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận là một quá trình lâu dài,
thường xuyên trong suốt quá trình các em học về kiểu bài này ở trường GDTX. Tuy
nhiên, do dung lượng đề tài có hạn, người viết chỉ:
+ Nghiên cứu các cách mở bài trong văn nghị luận.
+ Khảo sát thực tế việc viết mở bài cho kiểu bài nghị luận văn học của HS lớp
12.
+ Thiết kế dạy học thực nghiệm rèn kĩ năng mở bài, trong văn nghị luận văn
học nhằm nâng cao kĩ năng đó cho HS.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Trong quá trình thực hiện đề tài, người viết sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu hệ thống
- Phương pháp phân tích và mô tả
- Phương pháp đối chứng, so sánh
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp khảo sát, đánh giá.
5. Cách viết mở bài trong văn nghị luận.
5.1.Nhiệm vụ, nguyên tắc mở bài
Theo sách Làm văn 12 (sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000, NXB Giáo dục. H.
2005), nhiệm vụ của mở bài là giới thiệu vấn đề sẽ được bàn luận trong bài văn,
đồng thời khêu gợi, lôi cuốn sự chú ý của người đọc đối với vấn đề đó.
Mở bài trong văn nghị luận phải tuân theo nguyên tắc sau:
a) Phần mở bài cần nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài. Nếu đề bài yêu cầu giải
thích, chứng minh, phân tích hay bình luận một ý kiến thì phần mở bài phải dẫn
lại nguyên văn ý kiến ấy.
b) Phần mở bài chỉ được phép nêu những ý khái quát. Học sinh không được lấn
sang phần thân bài, giảng giải, minh họa hay nhận xét ý kiến nêu trong đề bài.
5.2. Cách mở bài
-

a.Mở bài trực tiếp: Giới thiệu ngay vấn đề cần nghị luận.
5


* Ưu điểm của cách mở bài này là: đi thẳng ngay vào bài nên tránh được sự lan man,
xa đề hoặc lạc đề; dễ vận dụng đối với các học sinh có kỹ năng lập luận yếu; tiết kiệm
được thời gian suy nghĩ cho người viết.
*Nhược điểm của cách mở bài này là ít tạo được không khí lôi cuốn cho người đọc.
b. Mở bài gián tiếp: Nêu ra những ý liên quan đến vấn đề cần nghị luận để khêu gợi

rồi mới bắt vào vấn đề ấy.
*Ưu điểm của cách mở bài này là dễ lôi cuốn, hấp dẫn người đọc, khoe được vốn
kiến thức của người viết, nhưng nhược điểm là hơi dài dòng, dễ dẫn tới lan man xa
đề nếu không làm chủ được kiến thức, mặt khác lại tốn thời gian suy nghĩ và không
phù hợp với các học sinh có kĩ năng lập luận yếu.
Mở bài gián tiếp có bốn kiểu:
Mở bài theo kiểu diễn dịch: nêu lên những ý khái quát hơn vấn đề đặt ra trong đề bài
rồi mới bắt vào vấn đề ấy.
Mở bài theo kiểu qui nạp: nêu lên những ý nhỏ hơn vấn đề đặt ra trong đề bài rồi
tổng hợp lại thành vấn đề cần nghị luận.
Mở bài theo kiểu tương liên: nêu lên một ý giống như ý trong đề bài rồi bắt sang
vấn đề cần nghị luận. Ý được nêu ra trước thường là tục ngữ, ca dao, danh ngôn hoặc
những chân lí phổ biến, những sự kiện nổi tiếng.
Mở bài kiểu đối lập: nêu lên một ý trái ngược với ý trong đề bài rồi lấy đó làm cớ để
chuyển sang vấn đề cần nghị luận.
Học sinh có thể kết hợp các cách trên thành kiểu mở bài hỗn hợp.
Các cách mở bài gián tiếp có tác dụng khêu gợi sự chú ý của người đọc, nhưng
người viết cần tránh viết dài dòng, vòng vo, làm loãng vấn đề cần nghị luận.
Kết cấu của đoạn mở bài theo cách gián tiếp gồm 3 phần:
Mở đầu đoạn: Viết những câu dẫn dắt có liên quan gần gũi với vấn đề chính cần nghị
luận. Tuỳ nội dung vấn đề cần nghị luận mà người viết lựa chọn câu dẫn dắt có thể là
một câu thơ, một câu danh ngôn, hoặc một câu chuyện kể…

6


Phần giữa đoạn: Nêu luận đề (nếu cảm nhận, bình giảng thơ thì thường là nêu ấn
tượng bao trùm mang tư tưởng chủ đề mà bản thân cảm nhận được).
Phần kết đoạn : Nêu phương thức nghị luận và phạm vi tư liệu sẽ trình bày.
Như vậy, một mở bài hay cần tránh:

Dẫn dắt vòng vo quá xa mới gắn được vào việc nêu vấn đề.
Tránh dẫn ý không liên quan đến vấn đề cần nghị luận.
Tránh nêu vấn đề quá dài dòng, chi tiết, có gì nói hết, thân bài lặp lại những điều đã
nói ở mở bài.
Một mở bài hay cần phải:
- Ngắn gọn (khoảng 3 – 4 câu)
- Đầy đủ (phải nêu được vấn đề cần nghị luận, phạm vi tư liệu, thao tác nghị
luận chính)
- Độc đáo (gây được sự chú ý cho người đọc về vấn đề cần nghị luận, cách nêu
khác lạ, bất ngờ cho người đọc)
- Tự nhiên ( ngôn từ giản dị, mộc mạc, tránh sáo rỗng, tránh gượng ép vì dễ gây
cho người đọc cảm giác khó chịu về sự giả tạo, mơ hồ).
5.3 Một số ví dụ thực hành rèn kĩ năng viết mở bài và kết bài cho kiểu bài
NLVH trong chương trình Ngữ văn 12 qua các bài tập
Giáo viên cung cấp một số đoạn văn mở bài, kết bài cho những đề bài cụ thể,
yêu cầu học sinh nhận diện xem đoạn văn đó thuộc về kiểu mở bài, kết bài nào đã
học.
Bài tâp 1: Phân tích bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử.
Mở bài: Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” được viết vào thời gian Hàn Mặc Tử phát hiện
mình đã mắc bệnh phong và đang trị bệnh ở Qui Nhơn, cách ly với gia đình và tuyệt
giao với bạn bè. Ra đời trong hoàn cảnh đó, bài thơ là nỗi niềm tâm sự đau đớn, thiết
tha của nhà thơ với cuộc đời và con người.
Gợi ý: mở bài kiểu trực tiếp.
Bài tập 2: Bình luận về mối quan hệ giữa văn học nghệ thuật và hiện thực cuộc sống.
Chứng minh bằng một số tác phẩm văn học.
Mở bài 1:

7



Có ai đó đã ví sáng tạo nghệ thuật như việc thả diều. Con diều dù có bay bổng
bao nhiêu vẫn phải gắn với mặt đất bằng một sợi dây vững chắc. Ý tưởng ấy gợi cho
ta nhiều suy nghĩ sâu sắc về mối quan hệ giữa văn học và hiện thực cuộc sống. Hãy
đến với một số tác phẩm văn học lớn, chúng ta sẽ thấy rõ mối quan hệ máu thịt này.
Mở bài 2:
Thần thoại Hi Lạp còn để lại một câu chuyện đầy cảm động về chàng lực sĩ
Ăngtê và đất mẹ. Thần Ăngtê sẽ bất khả chiến bại khi chân chàng gắn chặt vào lòng
đất mẹ Gaia. Có thể ví mối quan hệ giữa văn học và hiện thực cuộc sống như quan hệ
giữa Ăngtê và đất mẹ vậy. Chưa tin ư, bạn hãy thử đến với những tác phẩm văn học
lớn mà xem.
Mở bài 3:
Trong một lần tâm sự với văn nghệ sĩ, cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “
Nghệ thuật phải bắt nguồn từ đời sống, thoát ly đời sống, nghệ thuật nhất định sẽ khô
héo”. Văn học là một loại hình cơ bản của nghệ thuật. Lời tâm sự trên đã trực tiếp
khẳng định mối quan hệ giữa văn học và hiện thực cuộc sống. Phân tích một số tác
phẩm văn học lớn, chúng ta sẽ thấy rõ điều đó.
Gợi ý: mở bài kiểu gián tiếp (mở bài 1 và 2: tương liên, mở bài 3: diễn dịch)
Bài tập 3: Tình cảnh khốn khổ và khát vọng của những người dân nghèo ở xóm ngụ
cư trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.
Mở bài: “Vợ nhặt” là một trong những tác phẩm hay của nhà văn Kim Lân.
Qua tác phẩm, nhà văn đã cho chúng ta thấy được tình cảnh khốn khổ và khát vọng
của những người dân nghèo ở xóm ngụ cư.
(Bài làm của học sinh)
Gợi ý: mở bài trực tiếp.
Kết bài: “Vợ nhặt” là tác phẩm thể hiện được tư tưởng nhân đạo của nhà văn.
Qua truyện ngắn này, Kim Lân muốn khẳng định dù ở trong tình cảnh bi thảm
đến đâu, dù cận kề cái chết, người dân vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về
ánh sáng, vẫn tin vào sự sống, hi vọng vào tương lai, vẫn muốn sống cho ra con
người.
(Bài làm của học sinh)

8


Gợi ý: kết bài tóm lược.
Bài tập 4: Suy nghĩ về hình tượng sóng và khát vọng tình yêu trong bài thơ
“Sóng” của Xuân Quỳnh.
Mở bài 1: Tình yêu đôi lứa là một tình cảm vô cùng cao đẹp mà bất kì con
người nào cũng luôn luôn khát khao có được. Nỗi khát khao mãnh liệt ấy đã được các
nhà thơ thể hiện rất hình tượng, rất bay bổng trong các tác phẩm của mình. Nếu như
nhà thơ Nga Puskin nói lên khát vọng yêu đương của mình bằng ngọn lửa tình rực
cháy thì nữ thi sĩ Xuân Quỳnh lại chọn sóng – một hình tượng mang nhiều ý nghĩa để
gửi gắm khát vọng tình yêu của người con gái trẻ.
(Bài làm của học sinh)
Gợi ý: mở bài kiểu tương liên.
Mở bài 2:

Đã hôn rồi hôn lại
Cho đến mãi muôn đời
Đến tan cả đất trời
Anh mới thôi dào dạt
(“Biển” – Xuân Diệu)

Nếu như khát vọng tình yêu của Xuân Diệu mạnh mẽ, quyết liệt và đầy nam
tính thì Xuân Quỳnh lại vô cùng đằm thắm, dịu dàng và đậm chất nữ tính trong việc
bộc lộ khát vọng tình yêu. Người đọc có thể nhận ra điều đó qua hình tượng sóng
trong bài thơ cùng tên của chị.
(Bài làm của học sinh)
Gợi ý: mở bài kiểu tương liên.
Kết bài 1: Hình ảnh những con sóng qua trang thơ Xuân Quỳnh hiện lên thật
sinh động và đầy sức gợi. Nó còn là hình ảnh ẩn dụ mà Xuân Quỳnh đã mượn để gửi

gắm những xúc cảm yêu đương cháy bỏng thiết tha của người con gái. Bài thơ khép
lại mà hình tượng sóng biển – sóng lòng vẫn gợn đều trong trái tim mỗi người đọc, để
lại ấn tượng sâu sắc về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
(Bài làm của học sinh)
9


Gi ý: Kt bi túm lc.
Kt bi 2: Vi hỡnh tng súng, Xuõn Qunh ó giỳp ngi c nhn ra sc
sng, v p tõm hn ca ngi con gỏi khi yờu. Ngi con gỏi ú mnh dn by t
tỡnh yờu, khỏt vng v nhng rung ng ca tỏi tim mỡnh. ú l khỏt vng tỡnh yờu
tht chung thu v mónh lit. Ging nh Trn ng Suyn ó nhn nh: Súng ca
Xuõn Qunh, ú l cuc hnh trỡnh khi u, l s b qua cỏi cht chi, nh hp
tỡm n mt tỡnh yờu bao la rng ln. Cui cựng l khỏt vng c sng ht mỡnh
trong tỡnh yờu, mun hoỏ thõn vnh vin thnh tỡnh yờu muụn thu.
(Bi lm ca hc sinh)
5.4 Kt qu ng dng vo thc tin
T nhng kinh nghim trờn chỳng tụi ó ng dng vo vic son ging mụn lm vn
lp 12( SGK chng trỡnh chun) bi Rốn luyn k nng m bi, kt bi trong
vn ngh lun
Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài
trong bài văn nghị luận
I- Mục tiêu bài học
1. Kiến Thức:
- Hiểu một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài
trong bài văn nghị luận.
- Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong
văn nghị luận.
2. Kĩ năng.
Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết

bài trong khi viết văn nghị luận.
Biết nhận diện những lỗi thờng mắc trong khi viết mở bài, kết
bài và có ý thức tránh những lỗi này.
3. Thái độ: Có ý thức xây dựng bài.
II- Chuẩn bị của GV và HS.
Sách giáo khoa, giáo án, phiếu học tập.
C- Tiến trình lên lớp
Hoạt động của
T gian
thầy và trò
Hoạt động 1: Tổ
20p
chức rèn luyện kĩ
năng viết phần
mở bài

Nội dung cần đạt
I. Viết phần mở bài
1. Tìm hiểu cách mở bài
10


1. GV tổ chức cho
HS tìm hiểu các
cách mở bài cho đề
bài: Phân tích giá
trị nghệ thuật của
tình huống truyện
trong tác phẩm Vợ
nhặt (Kim Lân)

HS đọc kĩ các mở
bài (SGK) phát biểu
ý kiến
2. GV lần lợt cho HS
phân tích các cách
mở bài (SGK):
a) Đoán định đề
tài đợc triển khai
trong văn bản.
b) Phân tích tính
tự nhiên, hấp dẫn
của các mở bài.

- Đề tài đợc trình bày: giá trị
nghệ thuật của tình huống truyện
trong Vợ nhặt của Kim Lân.
- Cách mở bài thứ 3: mở bài gián
tiếp, dẫn dắt tự nhiên, tạo ra sự hấp
dẫn, chú ý và phù hợp hơn cả với yêu
cầu trình bày đề tài

2. Phân tích cách mở bài
- Đoán định đề tài:
+ MB1: quyền tự do, độc lập của
dân tộc Việt Nam
+ MB2: Nét đặc sắc của t tởng,
nghệ thuật bài thơ Tống biệt hành
của Thâm Tâm.
+ MB3: Những khám phá độc
đáo, sâu sắc của Nam Cao về đề

tài ngời nông dân trong tác phẩm
Chí Phèo.
- Cả 3 mở bài đều theo cách gián
tiếp, dẫn đắt tự nhiên, tạo đợc ấn tợng, hấp dẫn sự chú ý của ngời đọc
hớng tới đề tài.
3. Yêu cầu phần mở bài
- Thông báo chính xác, ngắn gọn
về đề tài
- Hớng ngời đọc (ngời nghe) vào
đề tài một cách tự nhiên, gợi sự
hứng thú với vấn đề đợc trình bày
trong văn bản.

HS thảo luận nhóm,
trình bày trớc lớp

3. Từ hai bài tập
trên, HS cho biết
phần mở bài cần
đáp ứng yêu cầu gì
trong quá trình tạo
lập văn bản?
HS làm việc cá
nhân, phát biểu trớc
lớp
Hoạt động 2: Tổ
chức rèn luyện kĩ
năng viết phần
kết bài
1. GV tổ chức cho

HS tìm hiểu các

20p

II. Viết phần kết bài
1. Tìm hiểu các kết bài
- Đề tài: Suy nghĩ của anh (chị)
về nhân vật ông lái đò trong tuỳ
11


kết bài (SGK) cho
đề bài: Suy nghĩ
của anh (chị) về
nhân vật ông lái đò
trong tuỳ bút Ngời
lái đò sông Đà
(Nguyễn Tuân)
HS đọc kĩ các kết
bài (SGK) phát biểu
ý kiến
2. GV lần lợt cho HS
phân tích các kết
bài (SGK)
HS đọc kĩ, thảo
luận nhóm, cử đại
diện trình bày.

3. Từ hai bài tập trên
anh (chị) hãy cho

biết phần kết bài
cần đáp ứng yêu
cầu gì trong quá
trình tạo lập văn
bản?
HS làm việc cá
nhân, phát biểu trớc lớp

bút Ngời lái đò sông Đà (Nguyễn
Tuân)
- Cách kết bài 2 phùh ợp hơn với yêu
cầu trình bày đề tài: Đánh giá khái
quát về ý nghĩa của hình tợng
nhân vật ông lái đò, đồng thời gợi
suy nghĩ, liên tởng sâu sắc cho ngời đọc.
2. Phân tích các kết bài
- Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và
khẳng định quyết tâm của toàn
dân tộc Việt Nam đem tinh thần,
lực lợng, tính mạng và của cải để
giữ vững độc lập.
- Kết bài 2: ấn tợng đẹp đẽ, không
bao giờ phai nhào về hình ảnh một
phố huyện nghèo trong câu chuyện
Hai đức trẻ của Thạch Lam.
- Cả hai kết bài đều tác động
mạnh mẽ đến nhận thức và tình
cảm của ngời đọc.
3. Yêu cầu của phần kết bài
- Thông báo về sự kết thúc của

việc trình bày đề tài, nêu đánh
giá khái quát của ngời viết về
những khía cạnh nổi bật nhất của
vấn đề.
- Gợi liên tởng rộng hơn, sâu sắc
hơn.

Qua thc t ging dy, vi phng phỏp nh trờn hc sinh ó cú mt bc tin
b rừ rt. Nhng hc sinh trung bỡnh cú kh nng vit vn tt hn, nhng hc sinh
yu vit c phn m bi mch lc, sỏng sa.
Kt qu c th ca hc k II nh sau:
-Kt qu kho sỏt u nm:
+ Lp 12A : 35% trờn TB
12


-Kết quả học kỳ I:
+ Lớp 12A : 48% trên TB
-Kết quả học kỳ II:
+ Lớp 12A : 51% trên TB
C. KÕt thóc vÊn ®Ò.
Tóm lại, để học sinh viết tốt phần mở bài nói riêng và bài văn nghị luận nói chung,
không chỉ đòi hỏi phương pháp giảng dạy của người giáo viên, mà năng khiếu, kỹ
năng viết văn vốn có của học sinh là rất quan trọng.
Tuy nhiên, phương pháp khoa học, phù hợp của giáo viên sẽ góp phần không
nhỏ trong việc nâng cao kết quả học tập của học sinh, nhất là môn văn – một môn vừa
đòi hỏi tư duy nhiều, vừa đòi hỏi năng khiếu thiên bẩm của người học. Vì vậy theo tôi
đây là một phương pháp rất bổ ích giúp học sinh yếu, trung bình rèn luyện được cách
viết văn – viết tốt bài văn nghị luận.
Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã áp dụng thành công trong quá trình

giảng dạy. Tôi hy vọng phương pháp nầy sẽ được phổ biến và áp dụng thành công
trong tương lai ở nhiều giáo viên khác. Tuy nhiên, đó chỉ là mong muốn chủ quan của
người viết. Giá trị đích thực của phương pháp nµy là ở sự đánh giá, áp dụng vào thực
tiễn của các bạn đồng nghiệp. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân tình
của quý đồng nghiệp.
Xin ch©n thµnh c¶m ¬n !

Th¹ch Thµnh 2/5/2018
Ngêi viÕt

Hoàng Tuấn Minh

13


MỤC LỤC
A.ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………….. Trang 1
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………Trang 3
1.Cơ sở lý luận……………………………….. … Trang 3
2. Cơ sở thực tiễn………………………………..Trang 5
3. Phạm vi nghiên cứu………………………..…Trang 5
4. Phương pháp nghiên cứu. ……………………Trang 5
5. Cách viết mở bài trong văn nghị luận. ………Trang 5
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ ………………………Trang 10
D. TƯ LIỆU THAM KHẢO……………………Trang 12

TÀI LIỆU THAM KHẢO

14



1. Ngữ văn 12 (tập 1 và 2) - Sách giáo khoa – Bộ Giáo dục và đào tạo – NXB Giáo
dục - H. 2008.
2. Ngữ văn 12 (tập 1 và 2) - Sách giáo viên – Bộ Giáo dục và đào tạo – NXB Giáo
dục - H. 2008.
3. Làm văn 12 (Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000) – Bộ giáo dục và đào tạo – NXB
Giáo dục – H.2005.
4. Dạy tập làm văn: Rất cần nhìn lại – Lê Xuân Mậu - Báo GD TPHCM online Thứ Tư, 24 Tháng chín 2008. Nguồn: Internet.
5. Tập làm văn phổ thông trung học – Tạ Đức Hiền – NXB Giáo dục – 1998.
6. Mạng Internet.

15



×