Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học hệ bổ túc trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên huyện quảng xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.26 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................3
I. PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................................4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................................4
4. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
5. Ý nghĩa của đề tài..............................................................................................................5
II. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƯC TIỄN..........................................................5
1. Cơ sở lý luận......................................................................................................................5
2. Cơ sở thưc tiễn...................................................................................................................5
CHƯƠNG II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HỆ BỔ
TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GDNN- GDTX HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG................................................................................................................6
Biện pháp 1: Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của các cấp, nghành quản lí, xây dựng
và vận dụng thành các qui định nội bộ phù hợp với điều kiện thực tế của Trung tâm........6
1.1. Mục đích của biện pháp..................................................................................................6
1.2. Nội dung thực hiện biện pháp :.......................................................................................6
1.3. Cách thức thực hiện biện pháp.......................................................................................6
1.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp...................................................................................8
1.5. Kiểm tra, đánh giá...........................................................................................................8
Biện pháp 2: Đổi mới quản lí hoạt động dạy học..................................................................8
2.1. Mục đích của biện pháp..................................................................................................8
2.2. Nội dung thực hiện biện pháp.........................................................................................9
2.3. Cách thức thực hiện biện pháp.......................................................................................9
2.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp....................................................................................11
2.5. Kiểm tra, đánh giá.........................................................................................................11
Biện pháp 3: Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.............11
3.1.Mục đích của biện pháp.................................................................................................11
3.2.Nội dung thực hiện biện pháp........................................................................................11


3.3.Cách thức thực hiện biện pháp......................................................................................11
3.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp.................................................................................12
3.5. Kiểm tra đánh giá..........................................................................................................12
1


Biện pháp 4: Tăng cường quản lí hoạt động học tập của học viên.....................................12
4.1. Mục đích của biện pháp................................................................................................12
4.2. Nội dung thực hiện biện pháp.......................................................................................12
4.3. Cách thức thực hiện biện pháp.....................................................................................13
4.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp.................................................................................14
4.5. Kiểm tra đánh giá..........................................................................................................14
Biện pháp 5:.........................................................................................................................15
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng cho học viên yếu kém.........................................15
5.1. Mục đích của biện pháp................................................................................................15
5.2. Nội dung thực hiện biện pháp.......................................................................................15
5.3. Cách thức thực hiện biện pháp.....................................................................................15
5.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp.................................................................................15
5.5. Kiểm tra đánh giá..........................................................................................................16
Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế quản lí phù hợp để kích thích, động viên, tạo động lực cho
đội ngũ giáo viên..................................................................................................................16
6.1. Mục đích của biện pháp................................................................................................16
6.2. Nội dung thực hiện biện pháp.......................................................................................16
6.3. cách thức thực hiện biện pháp......................................................................................16
6.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp.................................................................................17
6.5. Kiểm tra đánh giá..........................................................................................................17
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................17
I. Kết luận.............................................................................................................................17
II. Kiến nghị.........................................................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................19


2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BD:

Bồi dưỡng

BTVH:

Bổ túc văn hóa

CBQL:

Cán bộ quản lý

CSVC:

Cơ sở vật chất

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GDTX:

Giáo dục thường xuyên


GV:

Giáo viên

HV:

Học viên

KT - XH:

Kinh tế -

xã hội

PPDH:

Phương pháp dạy học

PTDH:

Phương tiện dạy học

SGK:

Sách giáo khoa

SGV:

Sách giáo viên


TBDH:

Thiết bị dạy học

THCS:

Trung hoc cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TTGDNN-GDTX

Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
giáo dục thường xuyên

3


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X khẳng định phải: “Phấn đấu xây dựng nền
giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập
cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1].
Để thực hiện được mục tiêu phát triển GD&ĐT trong thời kì mới, cần phải
đặc biệt chú ý phát triển GDTX để tạo cơ hội cho nhiều đối tượng được học tập;
đổi mới cơ bản công tác quản lí và tổ chức giáo dục; xây dựng hệ thống giáo dục
nhằm tạo điều kiện cho mọi người có thể học tập suốt đời theo hướng thiết thực,

hiện đại, gắn chặt với yêu cầu của xã hội.
Hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục . Muốn hoạt động này đạt kết
quả tốt cần có những biện pháp quản lý phù hợp đó chính là những vấn đề mà
các nhà quản lý có tâm huyết đều quan tâm .
Trung tâm GDNN – GDTX huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh hóa được
thành lập tháng 12 năm 2017(Đề án sát nhập và chuyển đổi theo quyết định
4341Q/Đ UBNN tỉnh Thanh hóa). Trên diện tích đất 2.590m 2 tại trung tâm thị
trấn huyện Quảng Xương. Trung tâm GDNN – GDTX huyện Quảng Xương,
tỉnh Thanh hóa đã có những bước phát triển mới với hoạt động trên nhiều
lĩnh vực.Trung tâm đã định hướng được bước đi của mình, hoạt động hiệu
quả và có tác dụng thiết thực với sự nghiệp giáo dục - đào tạo của địa
phương. Mặt khác Trước yêu cầu đổi mới giáo dục , đòi hỏi giáo viên phải
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, muốn vậy cán bộ
quản lý phải có những biện pháp quản lý hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT
hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của trung tâm.

2. Mục đích nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài chỉ nêu một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đối với hệ bổ túc THPT ở Trung tâm GDNN –
GDTX huyện Quảng Xương .

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nội dung đề tài: Tổng kết một số kinh nghiệm bước đầu trong quá trình
học tập, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả đối với hệ bổ túc THPT ở Trung tâm
GDNN – GDTX huyện Quảng Xương .

4. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và quản lí hoạt
động dạy học tại Trung tâm GDNN – GDTX huyện Quảng xương .


4


- Đề tài tập chung nghiên cứu các nội dung, hoạt động quản lý của Giám
đốc, Phó Giám đốc, Tổ trưởng chuyên môn của Trung tâm GDNN – GDTX
huyện Quảng xương.
phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp
nghiên cứu lý thuyết, tham khảo, phân tích tổng hợp.

5. Ý nghĩa của đề tài
Về lý luận: Góp phần làm phong phú thêm về các biện pháp quản lý
trường học nói chung và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học hệ bổ túc
THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói riêng.
Về thực tiễn : Góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của Quản lí hoạt
động dạy học hệ bổ túc THPT ở các Trung tâm GDNN – GDTX đáp ứng với
yêu cầu của giai đoạn hiện nay.
II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƯC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Hoạt động dạy học là một hoạt động cơ bản trong các nhà trường, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tất cả các hoạt động khác. Từ thực tiễn để quản lý hoạt động
dạy học có chất lượng và hiệu quả, nhà quản lý phải biết phát huy các nguồn lực
của nhà trường, kết hợp nhuần nhuyễn hoạt động dạy và học, xác định đúng mục
tiêu, lựa chọn nôi dung, chương trình thích hợp, thực hiện đúng kế hoạch, áp
dụng linh hoạt các phương pháp, tận dụng hết các phương tiện và điều kiện đang
có, tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học, tìm ra cách thức kiểm tra đánh giá,
kết quả chất lượng dạy học. Như vậy, quản lý hoạt động dạy học là quản lý đồng
bộ các thành tố của quá trình dạy học.
2. Cơ sở thưc tiễn

Để đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học, trước hết phải xây dựng đội
ngũ giáo viên đủ về số lượng, chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ, bởi vì giáo
viên là lực lượng quyết định chất lượng dạy học. Song ở Trung tâm GDNNGDTX huyện Quảng xương số giáo viên cơ hữu thiếu nhiều tuy có đủ năng lực
và kinh nghiệm, còn lại đa số là giáo viên hợp đồng theo số tiết thực dạy nên
chưa được trang bị đầy đủ nghiệp vụ GDTX nên gặp nhiều khó khăn trong việc
đảm bảo chất lượng dạy học, chưa hiểu hết đặc điểm đối tượng người học.
Hiện nay, ở Trung tâm GDNN – GDTX huyện Quảng xương công tác quản
lý hoạt động dạy học đã có nhiều đổi mới, bước đầu đã mang lại một số thành quả
đáng ghi nhận về chất lượng giáo dục, tuy nhiên kết quả chưa cao vẫn còn nhiều
bất cập trong công tác quản lý giáo dục đào tạo như :
- Trình độ năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý trong Trung tâm còn hạn
chế, đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng
5


giáo dục đào tạo.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục học viên chưa phải đã được
mọi cán bộ giáo viên nhận thức đầy đủ và áp dụng thành công.
- Mặt khác đối tượng của GDTX cấp THPT đa dạng, với tình trạng lười
học, chất lượng đầu vào thấp đa số yếu về học lực ý thức tổ chức kỹ luật thấp là
nguyên nhân ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động dạy học.
- Xuất phát từ những thực trạng trên, là tổ trưởng chuyên môn tôi mạnh dạn
đưa ra “ Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT ở
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quảng Xương.” Góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động giáo dục ở Trung tâm trong giai đoạn hiên nay.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HỆ BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GDNNGDTX HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
Biện pháp 1: Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của các cấp, nghành
quản lí, xây dựng và vận dụng thành các qui định nội bộ phù hợp với
điều kiện thực tế của Trung tâm.

1.1. Mục đích của biện pháp
+ Tạo sự đồng thuận, điều kiện tốt nhất cho sự thay đổi, thực hiện cam kết
hạn chế các phản kháng và giúp quản lý chặt chẽ các hoạt động dạy học trong
trung tâm .
+Giúp cho đội ngũ GV của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quảng
Xương, đặc biệt là giáo viên hợp đồng nắm vững được chương trình, các
phương pháp dạy học hệ BTTHPT và giáo dục tại Trung tâm GDNN-GDTX,
hiểu được đặc điểm của HV đang theo học tại Trung tâm , thực hiện những quy
định, quy chế về tổ chức và hoạt động của GDTX.
1.2. Nội dung thực hiện biện pháp :
+ Kế hoạch hóa việc xây dựng các quy định nội bộ : Thực hiện chương trình
dạy học; soạn bài, chuẩn bi g ̣ iờ lên lơṕ và giảng dạy trên lớp, dự giờ, phân tích bài
học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV; chế độ, chính sách đối với GV,
HV, nhân viên; qui chế phối hợp , chuẩn bị tốt các nguồn lực và điều kiện để thực
hiện .
1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
+ Phân quyền và phân nhiệm cho Phó giám đốc trung tâm và các tổ trưởng
chuyên môn và GV tham gia quản lí và thực hiện các qui định nội bộ một cách
rõ ràng.
+ Qui định về cơ chế hoạt động phối hợp giữa tổ chuyên môn với các đoàn
thể trong TTGDTX để cùng thực hiện mục tiêu đã đề ra;
+ Thực hiện đúng quyền hạn theo cấp bậc chuyên môn, thống nhất trong
mệnh lệnh và liên đới trong trách nhiệm.
6


- Quy định quản lý GV thực hiện chương trình dạy học
+ Chỉ đạo GV dựa vào chương trình, SGK, SGV để thiết kế giáo án theo
tinh thần đổi mới; dựa vào chuẩn kiến thức - kĩ năng và gợi ý phân phối chương
trình để điều chỉnh thời lượng phân phối cho phù hợp với đặc điểm của HV;

+ Chỉ đạo GV đề xuất việc tinh giảm hoặc bổ sung kiến thức, phù hợp từng
loại đối tượng HV khác nhau: HV khá giỏi, HV yếu kém, HV có hoàn cảnh đặc
biệt
+ Chỉ đạo GV thực hiện đổi mới PPDH, sử dụng TBDH và đánh giá kết
quả học tập của HV.
- Xây dựng và thực hiện qui chế quản lý GV soạn bài và chuẩn bị bài
dạy trước khi lên lớp, phương pháp dạy học trên lớp.
+ Tổ chức cho GV cùng chuyên môn nghiên cứu mục tiêu chương trình của
cấp học, từng lớp, từng chương, từng bài và các yêu cầu về soạn bài; thiết kế và
trao đổi về giáo án của một bài học cụ thể;
+ Xây dựng giáo án mẫu cho một giờ học phát huy tính tích cực nhận thức
của HV; xây dựng chuẩn đánh giá bài soạn theo hướng đổi mới trở thành qui
định nội bộ;
+ Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về soạn bài, chú ý bài có thí nghiệm
thực hành;
+ Chỉ đạo GV kích thích, động viên, tạo động lực học tập để HV học tập với tinh
thần tích cực, tự giác và hứng thú; GV phối hợp chặt chẽ hoạt động dạy của GV
với hoạt động học của HV;
+ Tạo điều kiện thuận lợi để GV đổi mới PPDH phù hợp với đặc trưng bộ
môn, với nội dung của tiết dạy, với đặc điểm của HV;
+ Tổ chức dự giờ, nhận xét rút kinh nghiệm việc giảng dạy của GV theo chuẩn
đánh giá, xếp loại giờ dạy đã được nghiên cứu, thống nhất.
- Xây dựng và thực hiện qui chế quản lí GV dự giờ, đánh giá giờ dạy
+ Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy do Bộ GD&ĐT qui định và
hướng dẫn của Sở GD&ĐT, xây dựng chuẩn đánh giá giờ dạy cho từng bộ môn
theo hướng đổi mới PPDH;
+ Tạo điều kiện về PTDH, hỗ trợ cho việc lên lớp đạt hiệu quả;
+ Tăng cường dự giờ theo chuyên đề đổi mới PPDH, dự giờ đột xuất;
+ Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt dự giờ.
- Xây dựng và thực hiện qui chế quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của HV:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ theo quy định
của Bộ và Sở GD&ĐT;
+ Chỉ đạo việc lập kế hoạch kiểm tra, khảo sát chất lượng và đánh giá kết
quả học tập của HV theo phân phối chương trình và theo sự chỉ đạo của Sở
7


GD&ĐT;
+ Chỉ đạo các tổ chuyên môn và GV thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của HV;
+ Ban Giám đốc giám sát và điều chỉnh kế hoạch kiểm tra, khảo sát chất
lượng và đánh giá kết quả học tập củaHV.
- Xây dựng và thực hiện qui chế quản lí tự bồi dưỡng của GV:
+ Kết hợp bồi dưỡng nội dung dạy học với bồi dưỡng PPDH và bồi dưỡng
sử dụng TBDH; Tạo điều kiện cho GV tự học, tự nghiên cứu theo tinh thần học
tập suốt đời; Bồi dưỡng tại chỗ, thường xuyên các chuyên đề thiết thực; Bồi
dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn bằng các hình thức thảo luận,
luyện tập, thực hành nghiệp vụ,…
+ Tạo điều kiện về kinh phí và thời gian cho GV tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng;
+ Tổ chức thăm lớp, dự giờ, thao giảng, thi GV dạy giỏi;
+ Ngoài ra, những qui định về: quản lí hoạt động học hệ bổ túc THPT của
HV; chế độ miễn, giảm học phí; định mức khen thưởng cho các danh hiệu thi
đua; qui chế chi tiêu nội bộ cũng cần có thông báo các qui định và thực hiện qui
định hết sức minh bạch trong trung tâm.
1.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Để cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, các qui định về dạy học hệ bổ túc
THPTcủa các cấp quản lí, ban giám đốc trung tâm xây dựng các quy định nội bộ
và phát hành trong trung tâm :

- Khung phân phối chương trình dạy học GDTX cấp THPT.
- Các tài liệu liên quan đến chương trình dạy học GDTX.
- Các hướng dẫn thực hiện chương trình của bộ GD & ĐT của sở của Trung
tâm về tiến độ thời gian các môn học .
- Các văn bản quy định, nội quy, quy chế của Trung tâm .
- Các phương tiện dạy học .
Để từ đó GV có thể tham khảo và xây dựng kế hoạch giảng dạy của cá nhân;
cung cấp cho GV các chế độ, chính sách liên quan đến GDTX, GV và HV.
1.5. Kiểm tra, đánh giá
+ Định kì tổ chức kiểm tra nội bộ việc thực hiện các qui định nội bộ, đồng thời
phải theo dõi thường xuyên việc thực hiện các qui định để kịp thời điều chỉnh, tổ
chức và chỉ đạo thực hiện tốt hơn.
Biện pháp 2: Đổi mới quản lí hoạt động dạy học
2.1. Mục đích của biện pháp
Nhằm đổi mới quan điểm và thực hiện một mô hình quản lí, coi trọng yêu
cầu đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
8


2.2. Nội dung thực hiện biện pháp
+ Kế hoạch hóa công tác quản lí việc xây dựng kế hoạch dạy học; chỉ đạo
việc thực hiện đổi mới PPDH; chỉ đạo đổi mới cách kiểm tra, đánh giá giờ dạy
của GV và cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV; tạo động lực cho
người dạy. Trong kế hoạch có chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực hiện và các
nguồn lực để đạt được các mục tiêu.
2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Chuyển từ tư tưởng quản lí mệnh lệnh, hành chính sang quản lí chủ yếu
bằng quy chế, quy định. Chuyển phương thức quản lí một chiều, từ trên xuống
sang tương tác, lấy GV và HV làm trung tâm. Chuyển sang cơ chế quản lí phân
cấp, dân chủ, tự chủ và tự chịu trách nhiệm.

- Chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch dạy học:
Trên cơ sở kế hoạch chung, dựa vào sự phân công của giám đốc trung tâm,
của tổ chuyên môn, yêu cầu mỗi GV phải xây dựng kế hoạch cá nhân về kế hoạch
dạy học. Kế hoạch đó phải được thông qua trước tổ chuyên môn và được tổ trưởng
giám sát, giám đốc trung tâm thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch, kế hoạch cần ghi cụ thể như: soạn giáo án, lên lớp, dự giờ, thao
giảng, chấm chữa bài, tự bồi dưỡng, các chuyên đề sáng kiến, kinh nghiệm… trong
từng nội dung, cần nhấn mạnh các vấn đề cần đổi mới.
- Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPDH
Tập chung chỉ đạo GV soạn giáo án theo tinh thần đổi mới, chuyển trọng
tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt động của HV, tăng
cường tổ chức các hoạt động độc lập theo nhóm bằng các phiếu học tập, tăng
cường giao tiếp giữa GV và HV, mở rộng giao tiếp giữa HV với HV. Để có một
tiết học mà hoạt động học tập của HV chiếm thời lượng cao hơn so với hoạt
động của GV, thì trước đó, trong khâu chuẩn bị soạn bài GV phải đầu tư rất
nhiều công sức và thời gian. Trên cơ sở hình dung các hoạt động học tập của
HV trong giờ học GV có thể chuẩn bị các phiếu học tập hay phiếu làm việc để
HV thực hiện. Đây là những mẫu có in sẵn những nhiệm vụ cụ thể và yêu cầu
HV thực hiện trong một thời gian ngắn, nhằm hình thành một kiến thức, tập
dượt một kĩ năng, rèn luyện một thao tác tư duy, hoặc thăm dò thái độ trước một
vấn đề. Cần tổ chức soạn bài theo tổ, nhóm chuyên môn để nội dung sinh hoạt
tổ, nhóm chuyên môn có chiều sâu.
Chỉ đạo thực hiện giờ lên lớp có chất lượng theo hướng đổi mới PPDH là
điều rất quan trọng. Nếu trong PPDH truyền thống GV truyền thụ kiến thức cho
HV theo kiểu giảng bài, thì PPDH mới đòi hỏi GV phải là người tổ chức các
hoạt động học, hướng dẫn, gợi mở, đưa HV vào các tình huống có vấn đề, tổ
chức cho HV thực hành, thảo luận, nhập vai, tự nghiên cứu để giải quyết vấn đề.
Đó là sự cộng tác cùng nhau chia sẻ khó khăn, cùng vui với kết quả và cùng
9



buồn khi chưa đạt được mục đích đề ra.Điều này chỉ có thể cảm nhận trực tiếp
khi dự giờ mà rất khó định lượng khi đánh giá giờ dạy.
- Chỉ đạo đổi mới cách kiểm tra, đánh giá giờ dạy của GV, và cách kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của HV.
Xây dựng chuẩn đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH; tổ chức học
tập, thảo luận tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy theo hướng đổi mới mà trung tâm đã
xây dựng và ban hành; tạo mọi điều kiện về PTDH, hỗ trợ cho việc lên lớp đạt
hiệu quả.
+ Đổi mới việc dự giờ: Ngoài việc qui định số tiết cần dự trong từng học
kỳ, từng năm học, việc tổ chức dự giờ cần có mục đích, yêu cầu rõ ràng về nội
dung và phương pháp. Tăng cường dự giờ đột xuất, dự giờ theo chuyên đề đổi
mới PPDH, đánh giá rút kinh nghiệm, so sánh kết quả sau mỗi đợt dự giờ. Có
thể mời đồng nghiệp cùng chuyên môn ở trường khác đến dự để rút kinh
nghiệm.
+ Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV:
Tổ chức học tập, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện qui chế kiểm tra, cho điểm,
xếp loại, đánh giá HV. Thành lập ngân hàng đề, tổ chức thi nghiêm túc theo đề
chung, được rút ngẫu nhiên từ ngân hàng đề, đổi chéo GV coi thi, đảm bảo sự
khách quan trong đánh giá. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV
phải đảm bảo các yêu cầu về đổi mới nội dung kiểm tra, đổi mới hình thức kiểm
tra và đổi mới khâu chấm, chữa bài, đánh giá chất lượng HV.
+ Đổi mới nội dung kiểm tra : Việc kiểm tra không chỉ dừng lại ở yêu cầu
tái hiện kiến thức, mà cần chú ý đúng mức đến việc kiểm tra năng lực độc lập
sáng tạo của HV. Nội dung kiểm tra phải bảo đảm tính toàn diện đồng thời chú ý
đến tính phổ thông, đại trà và tính phân hoá trong học tập của HV.
+ Đổi mới hình thức kiểm tra: chỉ đạo GV sử dụng nhiều hình thức kiểm
tra khác nhau, nhiều dạng đề kiểm tra khác nhau như: trắc nghiệm khách quan, tự
luận, hay kết hợp các hình thức trên.
+ Đổi mới khâu chấm, chữa bài, đánh giá chất lượng HV :

Việc rèn luyện phương pháp tự học cho HV là một trong những mục tiêu dạy
học, thì GV cần hướng dẫn HV phát triển kĩ năng tự đánh giá để họ tự điều
chỉnh cách học của mình. Trong việc kiểm tra hàng ngày, GV cần tạo điều kiện
để HV được đánh giá lẫn nhau, cho phép HV tự chấm bài của mình và của bạn.
Hơn thế nữa, việc nhận xét, đánh giá của GV về bài làm của HV là hết sức
quan trọng. Dù chỉ là một vài dòng nhận xét vắn tắt, thậm chí chỉ là một dấu chấm
hỏi hay một nét gạch nhưng nó thể hiện sự đánh giá của người thầy đối với bài
làm của HV nên có thể làm cho HV vui, buồn và thay đổi nhận thức đối với nội
dung học tập giúp học viên có thể điều chỉnh phương pháp học tập từ những nhận
xét đánh giá của giáo viên.Nhận xét đánh giá cần có tính tích cực, khích lệ. Trong
10


các đợt kiểm tra chung của trung tâm có thể mã hoá bài làm, hoặc phân công coi
và chấm bài chéo nhau để đảm bảo sự khách quan, công bằng, nghiêm túc trong
đánh giá, khắc phục tình trạng gianlận, thiếu trung thực, chạy theo thành tích nhằm
đánh giá đúng chất lượng.
2.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
+ Qui định nội bộ về việc xây dựng kế hoạch dạy học, việc thực hiện đổi
mới PPDH, việc thực hiện đổi mới cách kiểm tra, đánh giá giờ dạy của GV và
cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV cùng các tiêu chuẩn về công tác
thi đua nhằm tạo động lực cho GV.
+ Cung ứng đầy đủ, kịp thời CSVC - TBDH và các phương tiện khác cho
GV.
2.5. Kiểm tra, đánh giá
Cần kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất việc thực hiện kế hoạch dạy học,
đổi mới PPDH, đổi mới cách kiểm tra, đánh giá giờ dạy của GV, và cách kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HV để chấn chỉnh sai sót và kịp thời kích thích, động
viên, tạo động lực đối với GV.
Biện pháp 3: Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo

viên
3.1.Mục đích của biện pháp
Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác của
đội ngũ giáo viên để đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong dạy học, đặc biệt giúp
HV tiến bộ trong học tập.
3.2.Nội dung thực hiện biện pháp
+ Kế hoạch hóa công tác quản lí việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
GV; đặc biệt chú trọng kế hoạch bồi dưỡng tại chỗ theo nhu cầu, thường xuyên,
thiết thực và việc cử GV đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng
nghiệp vụ do sở GD&ĐT hàng năm tổ chức . Ban Giám đốc phải đi đầu trong
việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ , năng lực công tác để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trong kế hoạch có chỉ rõ các mục tiêu, các biện pháp
thực hiện và các nguồn lực để đạt được các mục tiêu.
3.3.Cách thức thực hiện biện pháp
+ Giám đốc trung tâm trực tiếp quản lí công tác phát triển đội ngũ và bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV;
+ Phân công cho phó giám đốc, tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo việc bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV;
+ Xây dựng và phát triển các GV có năng lực và phẩm chất tốt thành cán
bộ chủ chốt để hỗ trợ cho việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV;
+ Có qui định nội bộ về việc tạo động lực học tập, kích thích sự nỗ lực và
lòng say mê học tập cho GV.
11


+ Bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng soạn bài theo hướng thiết kế hệ thống câu
hỏi, hệ thống các thao tác thực hành và tổ chức thảo luận rút kinh nghiệm phù
hợp với đặc điểm của từng môn học;
+ Bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng dạy học trên lớp như kĩ năng tổ chức,
hướng dẫn HV hoạt động, kĩ năng tạo tình huống có vấn đề, kĩ năng thực hành,

thí nghiệm, kĩ năng ra đề kiểm tra theo kiểu trắc nghiệm;
+ Bồi dưỡng và rèn luyện các kĩ năng chung mang tính công cụ như kĩ
năng sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại vào dạy học, kĩ năng sử dụng các
phần mềm trên máy tính, kĩ năng khai thác thông tin trên mạng, kĩ năng đọc
sách, nghiên cứu các tài liệu tham khảo và các kĩ năng về ngoại ngữ;
+ Bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiên cứu và định hướng những vấn
đề cần nghiên cứu một cách thiết thực.
+ Coi trọng việc bồi dưỡng tại chỗ, thường xuyên; bồi dưỡng từ tổ chuyên
môn và từ sự hỗ trợ của GV khá, giỏi của tổ chuyên môn.
3.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
+ Có qui định nội bộ về việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV;
+ Tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên, kinh phí, CSVC - TBDH và các
phương tiện khác cho việc tổ chức bồi dưỡng.
+ Đưa vào tiêu chuẩn đánh giá thi đua những tiêu chí cụ thể của việc bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV.
3.5. Kiểm tra đánh giá
+ Giám đốc trung tâm trực tiếp kiểm tra hoặc phân công cho Phó giám đốc
kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng môn
chuyên nghiệp vụ cho GV để kịp thời chấn chỉnh sai sót và kích thích, động
viên, tạo động lực cho GV.
Biện pháp 4: Tăng cường quản lí hoạt động học tập của học viên
4.1. Mục đích của biện pháp
Để tổ chức các hoạt động học tập cho học viên đạt hiệu quả cao nhất.Hiện
nay công tác quản lí hoạt động học hệ bổ túc THPT của HV ở TTGDTX huyện
Quảng Xương chưa được chú ý đúng mức.Đó là một yếu điểm trong công tác
quản lí hoạt động dạy học. Do vậy, cần phải khắc phục bằng các biện pháp tăng
cường quản lí hoạt động học tập của HV.
4.2. Nội dung thực hiện biện pháp
+ Kế hoạch hóa công tác chỉ đạo các GV chủ nhiệm hướng dẫn HV xây dựng
kế hoạch tự học; chỉ đạo việc bồi dưỡng phương pháp và kĩ năng tự học cho HV

thông qua hoạt động dạy học trên lớp và dạy học ngoài giờ lên lớp; tổ chức thi,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập một cách nghiêm túc, nhằm kích thích sự nỗ lực
lòng say mê học tập và tạo niềm tin về sự công bằng trong phụ huynh và HV từ đó
tạo động lực học tập cho HV. Trong kế hoạch có chỉ rõ các bước đi, các biện pháp
12


thực hiện và các nguồn lực để đạt được các mục tiêu.
4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
+ Giám đốc trung tâm trực tiếp quản lí tổ GV chủ nhiệm, chỉ đạo các GV
chủ nhiệm hướng dẫn HV xây dựng kế hoạch tự học;
+ Phân công cho Phó giám đốc, tổ chuyên môn chỉ đạo việc bồi dưỡng
phương pháp và kĩ năng tự học cho HV thông qua hoạt động dạy học trên lớp và
dạy học ngoài giờ lên lớp; tổ chức thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập một
cách nghiêm túc, nhằm kích thích sự nỗ lực lòng say mê học tập và tạo niềm tin
về sự công bằng trong phụ huynh và HV;
+ Đưa ra qui định nội bộ về việc tạo động lực học tập cho HV;
+ GV chủ nhiệm hướng dẫn HV xây dựng kế hoạch tự học. Kế hoạch tự
học cần nêu rõ mục tiêu phấn đấu, nội dung học tập hằng ngày, hàng tuần, hàng
tháng và tiến độ công việc. Hướng dẫn HV để sau mỗi tuần HV tự đánh giá
những việc đã làm được, những việc chưa thực hiện được và nêu lên biện pháp
khắc phục.Đồng thời, chỉ đạo GV chủ nhiệm tăng cường giáo dục động cơ, thái
độ học tập đúng đắn cho HV.Động cơ học tập của HV rất đa dạng và luôn biến
động. Vậy để HV có động cơ, thái độ học tập đúng đắn, các GV chủ nhiệm phải
biết liên kết phối hợp với cha mẹ HV, với GV bộ môn, với các lực lượng khác để
kiểm tra uốn nắn các hoạt động tự học của HV. HV phải tự mình tìm ra kiến thức
bằng hoạt động của chính mình;
+ Tổ chức chỉ đạo việc bồi dưỡng phương pháp và kĩ năng tự học cho HV
thông qua hoạt động dạy học trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp. Chỉ đạo
GV bồi dưỡng phương pháp và kĩ năng tự học cho HV ngay trên lớp, tạo điều

kiện cho HV bộc lộ khả năng diễn đạt, khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát,
trừu tượng hoá vấn đề, đồng thời bồi dưỡng cho HV phương pháp đọc sách, tóm
tắt hệ thống hoá tài liệu và phương pháp nghiên cứu;
+ Chỉ đạo GV thiết kế nội dung bài học thành một chuỗi có vấn đề và
hướng dẫn để HV tự giải quyết. Tình huống có vấn đề phải có độ khó tương đối,
sao cho dưới sự hướng dẫn của GV và bằng sự nỗ lực cao nhất của mình, HV có
thể tự giải quyết được;
+ Sau mỗi đợt sinh hoạt ngoài giờ như tham gia các trò chơi dân gian, tham
quan, cắm trại, hội diễn văn nghệ, tìm hiểu lịch sử văn hoá địa phương, GV chủ
nhiệm cần cho HV làm báo cáo thu hoạch, trao đổi, thảo luận để rèn luyện
những kĩ năng như: quan sát, phân tích, tổng hợp, phán đoán, đánh giá một vấn
đề nghiên cứu;
+ Tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập một cách nghiêm túc
nhằm kích thích sự nỗ lực, lòng say mê học tập và tạo niềm tin về sự công bằng
trong phụ huynh và HV. Đây là một trong những biện pháp tích cực nhằm nâng
cao chất lượng học tập của HV;
13


+ Tạo động lực học tập. Động lực của việc học tập cần được hình thànhvà
phát triển qua quá trình dạy học.Bằng cách tổ chức và điều khiển hợp lí các hoạt
động học tập, GV sẽ đem lại hứng thú và niềm vui học tập cho HV, đó chính là
động lực nhận thức.Vì thế, để tạo nên động lực học tập cần đổi mới PPDH.Muốn
vậy, giám đốc trung tâm cần chỉ đạo GV có kế hoạch tạo ra sự thành công trong
học tập của HV, công nhận kịp thời việc hoàn thành tốt một công việc trong học
tập của HV, giúp HV biết nhiệm vụ của môn học, bài học, tiếthọc,giúp HV biết
trách nhiệm củan gười học và biết phương pháp tự học;
+ Bên cạnh động lực nhận thức, cần tạo ra các động lực xã hội bằng cách tổ
chức tốt các phong trào thi đua, các hội thi như thi đua thực hiện cuộc vận động
xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” để lôi cuốn HV vào các hoạt

động chính trị - xã hội. Ngoài ra, cần đảm bảo điều kiện cho HV tự học, như mở
rộng phòng đọc thư viện, thư viện điện tử, tăng cường các thiết bị nghe, nhìn, thực
hành, thí nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và có sự khen thưởng kịp
thời để kích thích, động viên HV thi đua học tập.
4.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
+ HV phải chú ý đến hoạt động học tập của bản thân; có ý thức phát huy thế
mạnh của sự trải nghiệm thực tiễn và những ưu điểm riêng của cá nhân HV.
+ GV ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến việc học tập của HV. Do đó,
GV phải: nhận thức được tầm quan trọng của việc tạo động lực học tập cho HV
và có quyết tâm tạo động lực cho HV; có hiểu biết và kĩ năng tạo động lực cho
HV; biết động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HV tham gia vào
các hoạt động; giúp người học trao đổi, chia sẻ suy nghĩ, kinh nghiệm, hiểu biết
đã có của họ; biết lựa chọn, sử dụng các PPDH một cách hợp lí tùy thuộc vào
mục tiêu, nội dung, tính chất từng bài học và đặc điểm, trình độ của HV.
+ Gia đình: Nguồn động viên và là nơi cung cấp tài chính, phương tiện cho
HV đồng thời là nơi kiểm tra và đánh giá chặt chẽ HV.
+ Bạn bè, nhất là những người cùng học trong nhóm nhỏ là nơi củng cố
niềm tin, động viên HV vươn lên trong học tập.
+ Trung tâm GDTX phải là nơi văn hóa học đường, phải thực hiện tốt
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
4.5. Kiểm tra đánh giá
+ Phân công GV chủ nhiệm và GV bộ môn thường xuyên xem xét thực
tiễn, để phát hiện đánh giá thực trạng về hoạt động học tập, khuyến khích những
nhân tố tích cực, phê phán những lệch lạc và đưa ra quyết định những điều chỉnh
kịp thời, nhằm giúp HV đạt được các mục tiêu học tập đã đề ra. Phân công cho
phó giám đốc, tổ chuyên môn kiểm tra định kì và kiểm tra đột xuất để giám đốc
trung tâm so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã đề ra, kịp thời điều chỉnh và chỉ đạo
GV tạo động lực học tập cho HV.
14



Biện pháp 5:
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng cho học viên yếu kém
5.1. Mục đích của biện pháp
Nhằm củng cố, bổ xung kiến thức, kỹ năng mà học viên còn yếu khi học ở
các lớp dưới , từ đó HV có thể cập nhật đủ kiến thức cơ sở, đủ năng lực để theo
kịp chương trình hiện hành.
5.2. Nội dung thực hiện biện pháp
+ Kế hoạch hóa việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng cho HV yếu
kém như việc tổ chức dạy học các môn học bắt buộc theo chương trình GDTX
cấp THPT. GV phải lập kế hoạch dạy bồi dưỡng HV yếu kém chi tiết, phù hợp
với đối tượng và phải được Phó giám đốc phụ trách chuyên môn phê duyệt trước
khi thực hiện.
5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
+ Phân công cho Phó giám đốc trực tiếp lập kế hoạch và quản lí việc bồi
dưỡng kiến thức và kĩ năng cho HV yếu kém. Mỗi tuần tổ chức 01 buổi phụ đạo
kiến thức kỹ năng cho HV yếu kém.
+ Phân công cho tổ chuyên môn tổ chức biên soạn chương trình bồi dưỡng
kiến thức và kĩ năng cho HV yếu kém phù hợp với đối tượng của từng khối lớp.
+ GV bộ môn được phép điều chỉnh chương trình cho phù hợp với HV của
từng lớp, từng nhóm học tập được phân công giảng dạy; có cơ chế động viên
HV tham gia học tập và không ép buộc.
+ GV dạy học phải thông qua tổ chức hoạt động học tập, chú trọng rèn
luyện phương pháp tự học cho HV; quan tâm đến dạy học cá thể kết hợp với dạy
học hợp tác; kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HV;
+ Tạo điều kiện để hình thành phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng tự
học, bồi dưỡng thói quen, ý chí tự học của HV thông qua cách tổ chức hoạt động
trong giờ học, từ đó rèn luyện cho học phương pháp tự nghiên cứu, phương pháp
đọc sách, đọc tài liệu,…
+ Tạo động lực cho HV khắc phục sự mặc cảm, tự ti để khơi dậy lòng say

mê học tập, bộc lộ và phát triển năng lực tiềm tàng trong mỗi HV: Tổ chức các
hoạt động ngoài giờ phong phú đa dạng như văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao,
thi tìm hiểu kiến thức để đưa HV vào những tình huống thực tế, tạo nên thói
quen và năng lực giải quyết vấn đề, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo
của HV trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và có hiệu quả.
+ Thực hiện dạy phụ đạo, bồi dưỡng miễn phí cho HV yếu kém theo kế
hoạch và nhu cầu của HV và gia đình.
5.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
+ Có đủ phòng học và thiết bị dạy học bổ trợ tối thiểu;
15


+ Có nguồn tài chính để tổ chức dạy học, động viên, khen thưởng.
+ Đội ngũ GV nhiệt tình, có năng lực.
5.5. Kiểm tra đánh giá
+ Kiểm tra việc dạy học để bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng cho HV yếu
kém như kiểm tra việc dạy học theo chương trình bắt buộc nhưng không lấy kết
quả học tập để đánh giá, xếp loại học lực.
Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế quản lí phù hợp để kích thích, động viên, tạo
động lực cho đội ngũ giáo viên
6.1. Mục đích của biện pháp
Nhằm kích thích, động viên, tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trong
Trung tâm đoàn kết, nhiệt tình, tự giác và trách nhiệm trong công việc để hoàn
thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
6.2. Nội dung thực hiện biện pháp
+ Kế hoạch hóa việc tạo động lực cho các tổ chuyên môn, GV chủ nhiệm
và GV bộ môn;
+ Xây dựng định mức khen thưởng đối với đội ngũ GV trong qui chế chi
tiêu nội bộ của trung tâm.
6.3. cách thức thực hiện biện pháp

+ Thành lập hội đồng thi đua, khen thưởng đúng qui định;
+ Giao trách nhiệm cho tổ trưởng chuyên môn, nghiệp vụ trong việc tổ
chức, chỉ đạo các thành viên của tổ thực hiện tốt nhiệm vụ;
+ Phân công cụ thể, rõ ràng để quản lí việc lập kế hoạch, xây dựng các qui
định nội bộ và tổ chức thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm;
+ Tổ chức cho GV và HV học tập mục đích, ý nghĩa của công tác thi đua và
các tiêu chí, tiêu chuẩn của các danh hiệu thi đua; tổ chức cho GV đăng kí danh
hiệu thi đua từ đầu năm học; cuối học kì, cuối năm học GV tự nhận xét, đánh
giá, xếp loại, sau đó tổ chuyên môn và hội đồng thi đua khen thưởng họp bình
xét và xếp loại, thông báo kết quả và lưu hồ sơ;
+ Hướng dẫn tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên
của tổ thực hiện tốt nhiệm vụ, đồng thời có thể đề đạt với cấp trên để bổ nhiệm
họ ở những cương vị cao hơn, khen thưởng thích đáng những công lao mà họ đã
cống hiến cho tập thể;
+ Hướng dẫn cách thực hiện: nền nếp sinh hoạt tổ chuyên môn; quản lí HV
theo hướng phát huy tính tự chủ, độc lập, sáng tạo trong hoạt động học tập, trong
việc tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, không chạy theo thành
tích, gò ép HV.
+ Xây dựng cơ chế hoạt động và phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong
trung tâm;
+ Giám đốc trung tâm trực tiếp tác động và chỉ đạo tổ chuyên môn tác động
16


đến nhu cầu được tôn trọng, được tự khẳng định mình của GV, đồng thời có sự
động viên về tinh thần và bồi dưỡng bằng vật chất thích đáng, tương xứng với
khả năng và sự cống hiến của mỗi người;
+ Hướng dẫn hội đồng thi đua, khen thưởng thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ để kịp thời động viên, tạo động lực cho đội ngũ GV nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học;

+ Tranh thủ ý kiến của quần chúng để dự thảo tiêu chuẩn thi đua;
+ Tổ chức tốt các đợt phát động thi đua, đánh giá thi đua một cách công
minh, khen thưởng đúng người, đúng việc.
6.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
+ Tập thể cán bộ, công chức của trung tâm có quyết tâm xây dựng trung
tâm trở thành đơn vị tiên tiến;
+ Tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực”.
+ Mỗi GV là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo; trong đó giám
đốc trung tâm là người gương mẫu trước đội ngũ GV.
6.5. Kiểm tra đánh giá
+ Giám đốc, Phó Giám đốc trung tâm mỗi người sinh hoạt trực tiếp tại
một tổ chuyên môn để nắm tình hình và chỉ đạo thực hiện kế hoạch có hiệu
quả;
+ Giám đốc, Phó Giám đốc trung tâm kiểm tra một cách thường xuyên
hoạt động của các tổ chuyên môn nghiệp vụ, tìm hiểu nguyên nhân của việc
chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt để có biện pháp chỉ đạo, uốn nắn, khắc
phục kịp thời. Kết quả đánh giá cần được sự đồng tình, ủng hộ của các đoàn thể
và thông qua hội đồng thi đua, khen thưởng;
+ Kiểm tra việc thực hiện kỉ cương nền nếp dạy học có các tiêu chí đánh
giá theo hướng đổi mới PPDH.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Để quản lý hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT có chất lượng và hiệu quả,
nhà quản lý không chỉ phải biết phát huy các nguồn lực sẳn có, kết hợp nhuần
nhuyễn hoạt động dạy và học mà còn phải có sự cải tiến, đầu tư để phát triển
cho phù hợp với đặc thù riêng của GDTX. Học viên của trung tâm GDTX có
nhu cầu và đặc điểm khác biệt so với học sinh phổ thông hệ chính qui cho nên
vấn đề tổ chức, nội dung và phương pháp học tập phải khác.Nội dung, phương
pháp, cách thức kiểm tra đánh giá, kết quả chất lượng dạy học,hình thức tổ

chức GDTX phải xuất phát từ đặc điểm đối tượng là học viên của Trung tâm
GDNN-GDTX.
17


Xuất phát từ lý do đó đề tài đã mạnh dạn đề xuất 06 biện pháp quản lí hoạt
động dạy học hệ bổ túc THPT phù hợp với thực tiễn, điều kiện hoàn cảnh của
TTGDNN- GDTX huyện Quảng Xương là:
1. Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của các cấp, nghành quản lí,
xây dựng và vận dụng thành các qui định nội bộ phù hợp với điều kiện thực tế
của trung tâm ;
2. Đổi mới quản lí hoạt động dạy học
3. Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV
4. Tăng cường quản lí hoạt động học tập của học viên
5. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng cho học viên yếu kém
6. Xây dựng cơ chế quản lí phù hợp để kích thích, động viên, tạo
động lực cho đội ngũ giáo viên.
Các biện pháp này có tính kế thừa và phát triển đáp ứng đòi hỏi thực tiễn
của Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện trong giai đoạn hiện nay.
Mỗi biện pháp đều nói rõ sự cần thiết và mục đích của biện pháp, nội
dung và cách thức thực hiện biện pháp và các điều kiện để thực hiện biện pháp.
Tuy đã được đầu tư, tìm tòi, nghiên cứu song đề tài không thể tránh khỏi
thiếu sót, hạn chế về khả năng và điều kiện nghiên cứu của tác giả. Tác giả
mong muốn nhận được sự quan tâm , đóng góp ý kiến của các chuyên gia và các
bạn đồng nghiệp.
II. Kiến nghị
Với Bộ Giáo dục đào tạo
- Ban hành kịp thời các văn bản về quản lí Trung tâm GDNN-GDTX; nhất là
cần có bộ SGK, SGV riêng theo chương trình chuẩn dành cho hệ bổ túc THPT;
- Có chính sách động viên, khuyến khích CBQL, GV công tác ở các Trung

tâm GDNN-GDTX gắn bó với sự nghiệp GDTX;
- Định kì tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho CBQL và
GV giảng dạy hệ bổ túc THPT tại các Trung tâm GDNN-GDTX.
Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Thanh Hóa
- Tăng cường đầu tư xây dựng CSVC và tăng cường kinh phí ngân sách
cấp thường xuyên hàng năm cho Trung tâm GDNN-GDTX
- Có chế độ khuyến khích, động viên HV thuộc đối tượng chính sách,
thuộc hộ nghèo.
- Có chính sách động viên, khuyến khích CBQL, GV công tác lâu dài ở
các Trung tâm GDNN-GDTX
- Phân luồng hoc sinh sau tốt nghiệp THCS phù hợp và cân đối chỉ tiêu
tuyển sinh hệ bổ túc THPT cho các trường chuyên nghiệp đóng trên địa bàn và
các trung tâm GDNN-GDTX một cách hợp lý để đảm bảo các Trung tâm
GDNN-GDTX có thể tuyển đủ chỉ tiêu hàng năm.
18


Đối với Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quảng Xương
- Củng cố bộ máy tổ chức và phát huy tốt vai trò của Tổ khoa học tự nhiên
và Tổ khoa học xã hội;
- Huy động mọi nguồn lực để xây dựng đội ngũ CBQL và GV, tăng cường
trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng và phát huy truyền
thống hiếu học của nhân dân huyện Quảng Xương;
- Chú trọng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và mạng lưới hợp
tác trong cộng đồng để trung tâm không chỉ là cơ sở giáo dục mà còn là trung
tâm văn hóa của địa phương.
- Đặc biệt chú trọng tổ chức bổ túc kiến thức và phụ đạo kịp thời cho các
HV theo trình độ và nhu cầu của HV;
- Khen thưởng kịp thời đối với cán bộ giáo viên và học viên có thành tich
cao trong giảng dạy và học tập rèn luyện.


Quảng Xương, ngày 19 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan trên đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, không sao
chép nội dung của người khác.
Xác nhận của Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Quảng Xương

Người thực hiện

Nguyễn Hữu Sỹ

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành TƯ Đảng (2009), Kết luận 242-TB/TW ngày 15 tháng
4 năm 2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2
(khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm2020.
2. Ban chấp hành TW Đảng (2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
3. Ninh Văn Bình (2007), Biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở trung
tâm giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Luận án tiến sĩ
giáo dục học, Viện Chiến lược và Phát triển chương trình, Hà Nội.
4. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lí giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
5. Học viện quản lý giáo dục (2006), Giáo trình Phần III Quản lý giáo
dục và đào tạo (Chương trình dùng cho CBQL trung tâm GDTX ), Hà Nội.

6. Học viện quản lý giáo dục (2006), Giáo trình Phần III - Phần IV Quản
lý giáo dục và đào tạo, Kiến thức chuyên biệt (Chương trình dùng cho CBQL
trung tâm GDTX ), Hà Nội.
7. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lí giáo
dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
8. Bùi Văn Quân (2007), Đề cương bài giảng Lập kế hoạch trong quản
lý giáo dục (Kế hoạch, chiến lược và chính sách giáo dục), Giáo trình dùng
cho học viên cao học Quản lí giáo dục. Trường ĐHSP Hà Nội.
9. Trần Trọng Thủy (2003),“Một số đặc điểm nhận thức của người lớn”,
Tạp chí Giáo dục, (Số 67, Tháng 9/ 2003), tr.9-10.
10. Tô Bá Trượng (2008), “Về một số khái niệm trong giáo dục thường
xuyên”, Tạp chí Giáo dục, (Số 186, Kì 2- 3/2008), tr.19-21.
11. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi
mới (Tái bản lần thứ nhất). Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Trịnh Minh Tứ (2004), “Giáo dục thường xuyên góp phần xây dựng xã
hội học tâp”, Tạp chí Giáo dục, (Số 76, Tháng 1/ 2004), tr.11.
13. Lê Thuận Vượng (2003), “Giáo dục thường xuyên ở Việt Nam”, Tạp
chí Giáo dục, (Số 63, Tháng 7/ 2003), tr.8.

20



×