Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

BP TC DZ 110kv Ninh Bình Phủ Lý tại tỉnh Hà Nam, Nam ĐỊnh, Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.54 KB, 76 trang )

Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

Mục lục
Chương 1: Cơ sở thiết kế tổ chức thi công
Chương 2: Sơ lược đặc điểm công trình
Chương 3: Trình tự thi công các hạng mục
Chương 4: Biện pháp tổ chức thi công
I. Công tác chuẩn bị
II. Công tác thi công móng
III. Công tác thi công hệ thống nối đất
IV. Công tác thi công lắp dựng trụ
V. Công tác kéo dây dẫn và dây cáp quang
VI. Biện pháp thi công thu hồi các loại vật tư thiết bị
VII. Giải pháp thi công kéo dây vượt các chướng ngại
Chương 5: Các yêu cầu về vật liệu và nguồn cung cấp
Chương 6: Xe máy và dụng cụ thi công
Chương 7: Tổ chức công trường
Chương 8: Biện pháp đảm bảo chất lượng công trình
Chương 9: An toàn lao động và vệ sinh môi trường
Chương 10: Tiến độ thi công và biểu đồ nhân lực
Chương 11: Các bản vẽ minh họa

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

Chương 1
CƠ SỞ THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG
Đề án thiết kế tổ chức thi công công trình: Xây dựng, cải tạo đường dây 110kV
Ninh Bình – Phủ Lý thuộc tiểu dự án: Nâng cao năng lực truyền tải ĐZ 110kV Ninh


Bình-Phủ. Dự án: Giảm cường độ phát thải trong cung cấp năng lượng điện khu vực miền
Bắc được lập dựa trên các cơ sở sau:
- Thư mời thầu: Ban hành kèm theo Quyết định số 3717/QĐ-EVN NPC của Tổng

công ty điện lực miền Bắc.
- Hồ sơ mời thầu: gói thầu NPC-KFW2-110NBPL-W04: Xây dựng, cải tạo đường
dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý thuộc tiểu dự án: Nâng cao năng lực truyền tải ĐZ
110Kv Ninh Bình-Phủ. Dự án: Giảm cường độ phát thải trong cung cấp năng lượng điện
khu vực miền Bắc – Vay vốn ngâm hàng tái thiết Đức.
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công gói thầu NPC-KFW2-110NBPL-W04: Xây dựng,
cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý thuộc tiểu dự án: Nâng cao năng lực
truyền tải ĐZ 110Kv Ninh Bình-Phủ đã được phê duyệt ngày 26 tháng 3 năm 2014.
- Quy phạm trang bị điện 11TCN-18-2006, 11TCN-19-2006, 11TCN-20-2006,
11TCN-21-2006 do Bộ Công nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 19/2006/QĐ-BCN
ngày 11/7/2006 và các TCVN có liên quan
- Nghị định số 14/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành luật điện lực về an toàn
điện ngày 26 tháng 2 năm 2014.
- Các quy trình quy phạm hiện hành.

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

Chương 2

SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
I. Giới thiệu chung về dự án và gói thầu.
1. Tên dự án: Nâng cao năng lực truyền tải ĐZ 110kV Ninh Bình – Phủ Lý.
2. Chủ đầu tư: Tổng công ty Điện lực Miền Bắc

3. Mục đích xây dựng: Giảm thiểu tình trạng quá tải cho lưới điện, nâng cao độ an toàn
lưới điện, nâng cao chất lượng cung cấp điện năng và giảm tổn thất điện năng của lưới
điện cao thế
4. Địa điểm xây dựng: Dự án được ĐTXD tại các tỉnh Ninh Bình, Nam Định và Hà Nam.
5. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư quản lý dự án thông qua Ban QLDA phát triển
điện lực làm quản lý điều hành dự án và ủy quản lý phần xây lắp thác cho Công ty Lưới
điện cao thế miền Bắc.
6. Qui mô đầu tư:
Tuyến đường dây 110kV Ninh Bình – Phủ Lý cải tạo có đặc điểm chính sau:
Toàn tuyến cải tạo có 193 vị trí cột, tận dụng 24 cột đảm bảo kỹ thuật, an toàn, trồng mới
168 cột thay thế các cột bê tông và cột thép không đảm bảo.
 Điểm đầu: Pooc tích ngăn lộ 171 E23.1.
 Điểm cuối: Cột 331 ĐZ 110Kv lộ 171 E23.1 Ninh Bình đi 171 E3.5 Phủ
Lý.
 Chiều dài tuyến khoảng: 46,239 km
 Thay dây dẫn AC120/19 lên AC240/32
 Thay dây chống sét hiện có sang dây chống sét kết hợp cáp quang
OPGW57/12
 Cách điện: Tận dụng lịa cách điện còn đảm bảo kỹ thuật, mua mới cách
điện còn thiếu. Các điện thủy tinh U70BS cho chuỗi đỡ, U120BS cho chuỗi
néo.
 Cột: Cột thép hình do Việt Nam chế tạo
 Móng: Móng bản đúc tại chỗ
 Nối đất: Sử dụng hệ thống tiếp địa hỗn hợp cọc tia RS-2
 Tháo dỡ, thu hồi vật tư tuyến đường dây cũ
 Tháo dỡ và lắp đặt lại 6,8 km cáp thông tin, cáp quang trên các cột cải tạo.
7. Sơ lược vị trí địa hình, địa chất, khí hậu
Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04



Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

- Tuyến đường dây đi qua vùng địa hình bằng phẳng, qua nhiều khu vực ao hồ và
có địa chất tương đối yếu.
- Tuyến đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm 25oC, khí hậu được chia thành hai mùa rõ rệt là mùa
nóng và mùa đông lạnh theo ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

Chương 3
TRÌNH TỰ THI CÔNG CÁC HẠNG MỤC
Để thi công đúng điến độ, phòng ngừa phát sinh và đảm bảo chất lượng công
trình, trước khi tiến hành thi công. Nhà thầu chúng tôi phải tiến hành thật tốt công tác
chuẩn bị, phù hợp với yêu cầu hồ sơ mời thầu, của hồ sơ thiết kế, tạo cơ sở phối hợp chặt
chẽ giữa các bên liên quan như sự giúp đỡ của Chủ đầu tư, thiết kế, tư vấn giám sát, địa
phương và các ban ngành liên quan. Kế hoạch thi công thiết lập theo trình tự chi tiết như
sau:
1. Thành lập ban chỉ huy công trường, bố trí các đội, tổ thi công, xây dựng kho bãi,
lán trại.
2. Tiếp nhận hồ sơ, bản vẽ thiết kế thi công, nhận mặt bằng tuyến, kiểm tra thông
tuyến, xác định tim mốc, cao độ công trình. Lập báo cáo hoàn công tuyến trình Chủ đầu
tư phê duyệt trước khi thi công.
3. Tổ chức gia công và đặt hàng mua sắm và tiến hành ký cung cấp vật tư, vật liệu
phục vụ cho thi công công trình và phù hợp với vật tư đã đăng ký trong hồ sơ dự thầu và
đã được Chủ đầu tư chấp thuận đồng thời thí nghiệm vật liệu đầu vào.
4. Triển khai đền bù phục vụ thi công, khảo sát và cải tạo đường vận chuyển. Tập

kết vật liệu.
5. Lập, trình duyệt phương án cắt điện phục vụ công tác thu hồi vật tư thiết bị tuyến
đường dây hiện trạng và tiến hành tháo dỡ, thu hồi..
6. Giác móng, san gạt mặt bằng móng, đào đất móng cột.
7. Công tác bê tông cốt thép móng cột, rải tiếp địa.
8. Công tác lấp đất móng cột và tiếp địa.
9. Công tác đo điện trở tiếp địa.
10. Báo cáo hoàn công tuyến lại nếu trong quá trình thi công đào đúc móng có điều
chỉnh vị trí tim móng.
11. Nghiệm thu hạng mục đào đúc móng để chuyển bước thi công lắp dựng cột.
12. Tiếp nhận cột thép và vận chuyển đến vị trí lắp đặt để chuẩn bị lắp dựng.
14. Chuẩn bị mặt bằng, phương tiện, dụng cụ thi công và tiến hành lắp dựng cột, nối
tiếp địa.
15. Nghiệm thu hạng mục lắp dựng cột để chuyển bước thi công kéo dây.

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

16. Lập phương án thi công vượt các chướng ngại vật như đường dây điện, đường
giao thông, lập phương án đấu nối. Tiếp nhận phụ kiện và vận chuyển đến từng vị trí lắp
đặt.
17 Đền bù khu vực kéo dây.
19. Tiếp nhận và chuyển dây dẫn, dây chống sét, dây cáp quang và phụ kiện đến
khu vực tuyến để chuẩn bị kéo dây.
20. Thi công lắp đặt phụ kiện và kéo rải căng dây.
21. Thí nghiệm hiểu chỉnh.
22. Thi công đấu nối.
23. Hoàn trả mặt bằng.

24. Tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình.

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

Chương 4

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
I: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

Để thi công đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình, Nhà thầu cam kết sẽ
đảm bảo thực hiện tốt các công việc trong hồ sơ mời thầu thi công gói thầu như sau
1. Bố trí công trình tạm:
- Bố trí công trình tạm phục vụ thi công: Công trình tạm phục phụ thi công được
Nhà thầu bố trí sao cho đạt được một số yêu cầu căn bản sau:
* Nằm gần khu dân cư, có đầy đủ điện, nước và phương tiện liên lạc
* Nằm trên trục đường chính thuận tiện cho vấn đề chuyển vật tư, phụ kiện.
* Mặt bằng kho bãi đủ rộng để tiếp nhận được những vật tư có kích cỡ lớn như sắt
thép, cột .... Kho bãi và đường vận chuyển đủ sức tiếp nhận xe chỡ hàng có trọng tải lớn.
* Kho kín được xây dựng đủ khả năng bảo quản không bị hư hỏng, mất mát những
vật tư như xi măng, các phụ kiện điện, các phường tiện dụng cụ thi công...
* Hệ thống kho bãi phải có hệ thống thoát nước, không tù đọng ẩm thấp dễ làm hư
hỏng vật tư.
* Nhà BCH công trường trên được xây dựng theo dạng nhà tạm, cột kèo gỗ, mái lợp
tôn, vách gỗ.
- Từ những yên cầu như trên được xây dựng theo dạng nhà tạm, cột kèo gỗ, mãi lợp
tôn, vách gỗ.
- Từ những yêu cầu như trên, Nhà thầu chúng tôi chọn vị trí làm ban chỉ huy công

trường và kho bãi gần tuyến đường dây, nằm trên trục đường giao thông, gần khu dân cư.
- Diện tích công trình tạm như sau:
Kho kín: 200m2
Kho hở: 400m2
Bãi chứa vật tư: 1800m2
Nhà ở công nhân: 800 m2
Nhà Ban chỉ huy công trường: 150 m2

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

- Mặt bằng bố trí công trình tạm, kho bãi, lán trại tạm và nhà ban chỉ huy công
trường được thể hiện trong bản vẽ tổng mặt bằng tổ chức thi công
- Nhà BCH công trường, nhà ở công nhân có thể thuê nhà dân đã có sẵn trên trục
đường chính. Những nơi đó phải có mặt bằng để làm kho bãi, kho kín, kho hở để chứa
vật liệu, dụng cụ thi công, phụ kiện công trình.
2. Điện nước phục phụ thi công:
- Điện dùng cho thi công và sinh hoạt của công trường được lấy từ lưới điện hạ thế
của địa phương kết hợp với sử dụng máy phát điện nhỏ.
- Nước dùng cho thi công và sinh hoạt của công trường được lấy từ các nguồn nước
của dân địa phương có kiểm tra mẫu nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.
II: CÔNG TÁC THI CÔNG MÓNG
1. Công tác chuẩn bị:
* Đo đạc, kiểm tra và đóng cột mốc:
Trên cơ sở tim mốc đã nhận từ Chủ đầu tư, dùng máy toàn đạc điển tử GTS-230N,
thước thép, ni vô để thông tuyến, kiểm tra tim tuyến phục hồi những cột mốc đã mất, chia
cột mốc trung gian và định vị các mốc khống chế một cách chính xác trên mặt bằng xây
dựng công trình. Cố định trục cơ bản, các trục dọc ngang của công trình ở ngoài thực địa

bằng hệ thống định vị 1 cọc tim, 2 cọc dọc tuyến và 2 cọc ngang tuyến, các điểm gióng
của các trục được cố định trên cọc định vị bằng đinh.
Tiến hành kiểm tra lại chiều dài theo tim tuyến của từng khoảng cột đường dây, các
định vị móng, độ cao mặt đất của từng trụ móng trên cơ sở các bản vẽ bố trí cột trên mặt
cắt dọc trong hồ sơ thiết kế KTTC. Giá trị sai số cho phép giữa các số liệu trong bản vẽ
và thực tế như sau:
+ Chiều dài khoảng cột

:  1%.

+ Chênh lệch độ cao tương đối giữa các vị trí cột

:  0,3%.

+ Sai lệch góc lái

:  45".

Trường hợp sai lệch vượt quá các giới hạn cho trên và các vị trí cột trên mặt cắt dọc
không phù hợp với địa hình, địa chất hoặc bất cứ sai khác nào, sẽ báo ngay cho cơ quan
Tư vấn và Chủ đầu tư để giải quyết.
* Giải toả, phát quang hành lang tuyến:
Đối với các công trình cắt ngang tuyến cần có biện pháp đền bù và giải toả ra khỏi
khu vực tuyến. Việc đền bù và giải toả hành lang phải tuân theo Nghị định 14/2014/NĐCP ngày 26/2/2014 của Chính phủ về bảo vệ hành lang lưới điện cao áp. Chú ý bảo vệ
môi sinh theo luật bảo vệ môi trường hiện hành trong quá trình thi công.
Trách nhiệm đền bù của Chủ đầu tư gồm có: Đền bù diện tích chiếm đất vĩnh viễn
và đền bù hành lang tuyến theo quy định.

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04



Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

Phần đền bù phục vụ thi công như: Đường vận chuyển ngang tuyến, mặt bằng dựng
cột, thi công bê tông, kè móng ... Nhà thầu chủ động thoả thuận với Chủ tài sản và lập hồ
sơ đền bù đúng quy định, đảm bảo phục vụ cho công tác thi công kịp thời, đúng tiến độ.
Khối lượng đền bù chi tiết sẽ được lập riêng trong phần phụ lục.
Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong qua trình thi công, thực hiện bảo vệ
môi trường và đảm bảo an ninh phòng chống cháy nổ theo quy định hiện hành.
* Thí nghiệm toàn bộ vật liệu đưa vào xây dựng công trình:
Các vật liệu cấu kiện xây dựng như: vật tư, thiết bị, phụ kiện do Nhà thầu xây lắp
đưa vào thi công hoặc cung cấp cho công trình sẽ được:
- Khai báo rõ nguồn gốc khai thác (xuất xứ); Xuất trình các chứng chỉ xuất xưởng,
thí nghiệm kèm theo các thông số kỹ thuật và quy cách của vật tư, thiết bị.
- Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra chất lượng vật tư, thiết bị đáp ứng các tiêu chuẩn
kỹ thuật được quy định trước khi đưa vào sử dụng và trình cho Chủ đầu tư.
* Đường vận chuyển:
Nhà thầu sẽ làm việc với Phòng giao thông các huyện ở địa phương cũng như các
ban ngành liên quan để xin phép sử dụng các con đường giao thông hiện có.
Ngoài ra trong một số trường hợp cần thiết tiến hành xin phép chủ sở hữu đất và
đền bù theo đúng quy định hiện hành để làm một số đường tạm để tiến hành thi công.
Đường tạm không được làm ảnh hưởng tới sự ổn định lâu dài của mái dốc và nền móng
công trình.
* Chuẩn bị vị trí cột và bảo vệ:
Trong thời gian làm đường tạm vào công trường, san gạt và tạo độ dốc đường chống
nước chảy qua vị trí cột và giảm thấp nhất mức xói lở nếu có.
Các vị trí cột (nếu thấy cần thiết) cũng phải tạo độ dốc để chống xói lở đất do nước
chảy qua. Nếu có dòng nước tự nhiên chảy qua vị trí cột phải chuyển hướng nước chảy
vòng tránh vị trí cột hoặc ngăn ngừa xói lở bằng biện pháp phù hợp.
2. Biện pháp thi công đào, đúc móng cột:

2.1. Công tác giác móng:
Dùng hệ thống máy trắc đạc và thước thép để dẫn cốt chuẩn về khu vực đào giác
móng và lên khung theo các tim mốc đã nhận (có kiểm tra) trên cơ sở số liệu của bản vẽ
thiết kế theo phương pháp hình học đơn giản.
Chú ý: xác định chiều rộng b của hố móng sau đó mới đóng các cọc ngựa định vị
kích thước hố móng trước khi đào (khoảng cách giữa hai chân giá ngựa phải lớn hơn
chiều rộng b của móng khoảng 30-40cm, dùng quả dọi chuyển từ tim cọc lên giá ngựa và
đánh dấu vị trí). Trong quá trình đào móng phải thường xuyên dựa vào cốt chuẩn để kiểm
tra độ sâu của móng đào.
Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

Đặc biệt lưu ý các móng cột néo phải nằm theo hướng quy định trên bản vẽ thiết kế.
Trong quá trình thi công, tất cả các loại tim cốt chuẩn phải bảo vệ cẩn thận, không
được làm xê dịch vị trí.
2.2. Công tác đào, lấp hố móng.
Bao gồm toàn bộ nhưng không giới hạn các mục sau:
Đào hố móng
Xây dựng móng
Lấp đất hố móng
Công tác này được sử dụng kết hợp với công tác bê tông và công tác cốt thép.
Quá trình thi công tuân theo: Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN-4447-2012;
Thi công và nghiệm thu công tác nền móng TCVN 9361-2012
* Tiêu nước:
Trước khi đào hố móng phải xây dựng hệ thống tiêu nước bề mặt. Không để nước
chảy tràn qua mặt bằng và không để hình thành vũng đọng trong quá trình thi công. Tùy
theo địa hình và tính chất công trình Nhà thầu sẽ lập biện pháp tổ chức thi công các công
tác công việc cần thiết để đào rãnh, đắp bờ con chạch ngăn không cho nước chảy vào hố

móng công trình.
Nước từ hệ thống tiêu nước thoát ra đảm bảo thoát nhanh, nhưng phải tránh xa
những công trình sẵn có hoặc đang xây dựng. Cấm không được làm ngập úng, xói lở đất
gây ảnh hưởng đến công trình. Để phòng ngừa vữa bị rửa trôi khỏi khối xây cần làm các
rãnh thoát nước và các giếng thu nước. Nước ngấm vào hố móng trong thời gian xây
móng phải bơm ra, không cho phép lớp bê tông hay vữa mới thi công ngập nước chừng
nào chưa đạt 30% cường độ thiết kế.
* Công tác đào hố móng: Chủ yếu được thi công bằng thủ công, đối với những vị
trí thuận tiện, gần đường giao thông ta tiến hành thi công bằng cơ giới kết hợp với thủ
công. Quá trình thi công tuân theo: Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN-4447-2012
Độ dốc ta luy hố móng và khoảng lưu không được thực hiện theo đúng bản vẽ thiết kế.
Việc đào móng bắt đầu từ cao trình thấp nhất của nền. Các phần hoặc khối móng
nằm cao hơn phải xây trên nền đã được đã được đầm chặt của đất đắp.
Chiều rộng đáy móng đào tối thiểu bằng chiều rộng kết cấu, cộng với khoảng cách
để đặt ván khuôn, neo chằng và tăng thêm 0.2 m. Nếu hố móng có mái dốc thì khoảng
cách giữa chân mái dốc và chân kết cấu móng ít nhất là 0.3m.
Được phép đào hào và hố móng có vách đứng không cần gia cố trong trong trường
hợp không có công trình ngầm bên cạnh và ở trên mực nước ngầm theo qui định sau đây:

a. Độ sâu hố móng cho phép khi đào hố móng và đào hào có
vách đứng không cần gia cố :
Loại đất

Chiều sâu hố móng không quá

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý


Đất cát , đá lẫn sỏi sạn
Đất cát pha
Đất thịt và đất sét
Đất thịt chắc và đất sét chắc

1m
1.25m
1.5m
2m

b.Độ dốc lớn nhất cho phép của mái dốc và hố móng khi không cần gia cố:
Loại đất
Đất đắp
Cát
Cát pha
Đất thịt
Sét

Độ dốc lớn nhất cho phép
Hố móng sâu đến 1.5m Hố móng sâu đến 3m Hố móng sâu đến 5m
56
1:0.67
45
1:1
38
1:1.25
63
1:0.5
45
1:1

45
1:1
76
1:1.25
56
1:0.67
50
1:0.85
90
1:0
63
1:0.5
53
1:0.75
90
1:0
76
1:0.25
63
1:0.5

Khi đào hố móng công trình phải để lại một lớp bảo vệ để chống xâm thực và phá
hoại của thiên nhiên (không nhỏ hơn 20cm). Lớp bảo vệ chỉ được bóc đi khi tiến hành
công tác đổ bê tông.
Trường hợp hố móng có những chỗ đào sâu quá cao trình thiết kế đều phải đắp bù
lại và đầm chặt. Những chỗ vượt thiết kế ở mái dốc thì không cần đắp bù nhưng phải san
phẳng và lượn chuyển tiếp dần tới đường viền thiết kế.
Khi đào hố móng nếu phát hiện có công trình kỹ thuật ngầm... phải báo cáo Chủ đầu
tư để có phương án xử lý tốt nhất.
Trường hợp hố móng đào gặp đá sẽ sử dụng phương án đục thủ công để đào đá

(bằng đục, xà beng...) đảm bảo đúng kích thước hố móng và ổn định của vách cũng như
đáy hố móng. Trường hợp cho phép có thể dùng biện pháp thi công nổ mìn. Chọn
phương pháp “nổ om” (phá vỡ kết cấu đá, mảnh vỡ nằm tại chỗ) để đảm bảo an toàn. Kết
hợp thủ công (xà beng, cuốc chim...) để đào, bốc đá. Lưu ý, tính toán lượng thuốc nổ vừa
đủ để phần kết cấu 4 phía và đáy móng không bị phá vỡ. Biện pháp thi công nổ mìn sẽ
được lập và trình lên Chủ đầu tư sau này.
Trường hợp hố móng có cát chảy, sạt lở sử dụng tường chắn tạm (bằng phên tre, cừ
tràm) để đảm bảo ổn định của các mái dốc. Tạo mương tập trung nước vòng quanh đáy
hố móng gom về bể thu nước và hút (bằng máy bơm đủ công suất) xả ra khỏi khu vực hố
móng.
Trong trường hợp đào hố móng mà phát hiện có sự sai khác về địa chất so với thiết
kế, Nhà thầu sẽ có trách nhiệm báo lại cho Chủ đầu tư và khi được chủ đầu tư đồng ý mới
chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
Hình dạng, kích thước của hố móng phải phù hợp với hình dáng và kích thước thiết
kế của từng loại móng. Cao độ của đáy hố móng phải đúng cao độ thiết kế. Nhà thầu phải

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

bảo đảm tính nguyên vẹn của hố móng đúng theo các yêu cầu kỹ thuật cho đến khi
nghiệm thu hố móng để chuyển sang các công đoạn tiếp theo.
Hố móng sau khi đào xong phải được nghiệm thu trước khi chuyển sang hạng mục
thi công tiếp theo.
* Công tác san gạt móng:
Khi san gạt mặt bằng phải có biện pháp tiêu nước, không để nước chảy thành vũng
đọng nước trong qua trình thi công.
Đối với các vị trí kè móng và các vị trí có địa hình phức tạp, trước khi đào móng
cần san gạt mặt bằng móng đến cốt chuẩn thiết kế. Vì khối lượng san gạt tương đối lớn

nên công việc được tiến hành bằng thủ công kết hợp với cơ giới.
* Công tác lấp, đầm đất:
Sau khi đã bảo dưỡng bê tông đúng thời gian quy định, được nghiệm thu của giám
sát kỹ thuật A thì tiến hành lấp đầm đất và việc nghiệm thu lấp đất hố móng sẽ được lập
thành văn bản. Công việc này được tiến hành bằng cơ giới kết hợp với thủ công. Đất
được đổ thành từng lớp dày  20cm, tưới nước đảm bảo độ ẩm, dùng đầm gỗ (hoặc sắt)
hoặc đầm rung để đầm đúng dung trọng thiết kế. Khi đầm nén phải đặc biệt chú ý tránh
không được gây tác động vào móng
Các vị trí móng đều phải lấp, đắp đất theo kích thước được ghi trong bản vẽ thiết
kế. Đất lấp, đắp có thể lấy từ dưới hố móng đào lên hoặc từ nơi khác vận chuyển đến.
Nếu vận chuyển đất từ nơi khác đến cho việc lấp đầm đất nền chân cột, Nhà thầu sẽ
thống nhất với Chủ đầu tư khu vực khai thác vật liệu thích hợp cho việc lấp, đắp nền để
vật liệu có chất lượng đúng với yêu cầu.
Nền công trình và các kết cấu khuất (lấp dưới đất) trước khi đắp phải được kiểm tra,
nghiệm thu của Chủ đầu tư.
Khi đắp hố móng trên nền đất ướt hoặc ngập nước phải tiến hành tiêu thoát nước và
vét bùn. Không được dùng đất khô lẫn đất ướt để đắp.
Đất thừa không đảm bảo chất lượng đổ ra bãi thải đúng quy định, không đổ bừa bãi
làm ứ đọng nước làm ngập úng các công trình lân cận, làm trở ngại thi công, gây ảnh
hưởng đến môi trường.
Kiểm tra độ chặt nền đất đắp, độ chặt của các lớp móng theo TCVN 4447-87
Thí nghiệm kiểm tra theo tiêu chuẩn 22TCN 02-71 và 22TCN 03-79.
Lưu ý, đất dùng để đắp phải lấy ở phạm vi ngoài mặt bằng móng, tránh trường hợp
lấy đất xung quang hố móng gây sạt lở sau này. Đất dùng để đắp là loại đất đồng nhất,
không được lẫn tạp chất như rác, mùn, hữu cơ... Chỉ được phép đắp bằng loại đất hỗn hợp
cát, sét, sạn sỏi khi đất đào lên thiếu và được sự đồng ý của Chủ đầu tư.
* Công tác đắp, sửa mái ta luy:
Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04



Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

Vì đất đắp nền ở độ cao thấp so với mặt đất tự nhiên nên việc đắp, sửa, mái ta luy
được tiến hành bằng thủ công. Dùng thanh tre hoặc gỗ để vỗ mái. Phải vỗ đều và sít, vỗ
đi vỗ lại đến khi đúng thiết kế mái dốc và được kiểm tra bằng máy trắc đạc.
Đặc biệt lưu ý, phải đóng cọc tiếp đất (theo bản vẽ thiết kế) trước khi tiến hành lấp
đất hố móng.

2.3. Biện pháp thi công bê tông cốt thép.
1. Thử nghiệm cấp phối và chuẩn bị vật liệu:
Toàn bộ vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu
chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung của thiết kế. Trước khi đưa vào
sử dụng phải thí nghiệm từng loại vật liệu.
+ Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử xi măng theo TCVN 4787: 2009
Các mẫu được kiểm tra và thử nghiệm theo TCVN 2682-2008, TCVN 6260-2008
Xi măng khi giao nhận phải dưới dạng nguyên niêm và nhãn trên bao. Được bảo
quản trong kho có cấu trúc kín gió, giữ khô, không dột và sử dụng theo kiểu xoay vòng
(vào trước ra trước) được xếp cách mặt đất tổi thiểu 20 cm, xếp chồng cao không quá 10
bao. Trong kho luôn đảm bảo có đủ xi măng để thi công liên tục trên công trường.
+ Cát dùng trong bê tông nặng phải thoả mãn các yêu cầu của TCVN 7570:2006
“Cát xây dựng - yêu cầu kỹ thuật”. Bãi chứa cát phải khô ráo, đổ đống theo nhóm hạt,
theo mức độ sạch bẩn để tiện sử dụng và cần có biện pháp chống gió bay, mưa trôi và lẫn
tạp chất.
Lấy mẫu và tiến hành thử nghiệm theo các tiêu chuẩn TCVN 7572-1:2006 đến
TCVN 7572-20: 2006
+ Sỏi và đá dăm dùng trong bê tông phải đảm bảo chất lượng theo quy định của
TCVN 7570:2006 “Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng”. Ngoài ra đá dăm, sỏi
dăm, sỏi dùng cho bê tông phải phân thành nhóm có kích thước hạt và chất lượng về
cường độ, hình dáng hình học phải tuân theo các yêu cầu của thiết kế. Không cho phép có
màng sét bao phủ đá dăm và tạp chất bẩn khác như gỗ mục, lá cây, rác rưởi... lẫn vào

+ Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải sạch không có dầu mỡ, muối, axít,
đường thực vật hay các tạp chất. Nước để trộn bê tông và bảo dưỡng bê tông phải thỏa
mãn theo TCVN 4506:2012. Các nguồn nước uống được đều có thể dùng để trộn và bảo
dưỡng bê tông, không dùng nước thải của nhà máy, nước bẩn từ các hệ thống thoát nước
sinh hoạt, nước ao hồ chứa nhiều bùn, nước lẫn dầu mỡ để trộn và bảo dưỡng bê tông.
Phương pháp thử theo các tiêu chuẩn:
- Lấy mẫu bảo quản, vận chuyển nước kiểm tra theo TCVN 2652:1978
- Xác định lượng hợp chất hữu cơ theo TCVN 2671:1987
- Xác định độ PH theo TCVN 2655:1978
- Xác định lượng ion sunfat theo TCVN 2659:1978
Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

- Xác định lượng ion Clo theo TCVN 2656:1978
- Xác định lượng cặn không tan và lượng muối hoà tan theo TCVN 4506:1987
Thiết kế thành phần vữa:
Vữa đảm bảo mác quy định, trộn đều bằng cát sạch và xi măng, thành phần phối
hợp vật liệu vữa xi măng cát được tính toán theo mục 2.7.1- TCVN 4459-1987 hoặc tra
theo định mức. Việc xác định thành phần pha trộn vữa để đảm bảo mác vữa được tiến
hành trước khi tiến hành công tác xây đầu tiên và được sự đồng ý của GSTCCĐT. Việc
thí nghiệm sẽ được tiến hành theo TCVN 3121:1993 - Vữa và hỗn hợp vữa xây dựng Phương pháp thử cơ lý.
+ Phụ gia sử dụng trong bê tông (khi cần thiết) phải được sự chấp nhận trước của
Chủ đầu tư, đồng thời phải đảm bảo:
- Tạo ra hỗn hợp bê tông có tính năng phù hợp với công nghệ, biện pháp thi công,
không ăn mòn thép, không ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
- Các loại phụ gia trước khi đưa vào sử dụng phải có chứng chỉ kỹ thuật được các
cơ quan quản lý nhà nước công nhận và phải tuyệt đối tuân theo sự chỉ dẫn của nhà sản
xuất.

- Phụ gia hóa học cho bê tông theo TCXDVN 8826:2010
Sau khi thí nghiệm các vật liệu xi măng, cát, đá, sỏi đạt yêu cầu kỹ thuật, tiến hành
thí nghiệm cấp phối bê tông theo mác thiết kế tại cơ sở có tư cách pháp nhân.
2. 4. Công tác cốt thép:
- Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của thiết
kế, phù hợp với các quy phạm và tiêu chuẩn sau:
+ TCVN 1651-2008 Thép cốt bê tông .
+ TCVN 5709-2009 Thép các bon cán nóng dùng trong xây dựng. Mác thép và yêu
cầu kỹ thuật.
+ TCVN198-2002 phương pháp uốn và TCVN197-1:2014 phương pháp thử kéo.
+ TCXD 227:1999 Cốt thép trong bê tông. Hàn hồ quang.
+ TCVN3223:1994 Que hàn điện dùng cho thép các bon và thép hợp kim thấp.
+ TCVN3909:1994 Que hàn điện dùng cho thép các bon và thép hợp kim thấp.
Phương pháp thử.
+ SS400, CT38, SS540 Mác thép.
+ TCXD 170-1989 Kết cấu thép - Gia công lắp ráp và nghiệm thu - Yêu cầu kỹ
thuật.
- Khi mác và chủng loại thép chịu lực không có gì đặc biệt thì những yêu cầu đối
với thép đường kính < 14mm phải có giới hạn chảy nhỏ nhất là 2100kg/cm 2 và với thép
đường kính > 14mm phải có giới hạn chảy nhỏ nhất là 2700kg/cm2.

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

- Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông bề mặt phải sạch, không dính
bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp rỉ. Các thanh sắt bị bẹp, bị giảm tiết diện do
làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường
kính.

Trước khi gia công cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng, việc cắt uốn thép chỉ
được thực hiện bằng các phương pháp cơ học. Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với
hình dáng, kích thước của bản vẽ thiết kế.
- Cốt thép phải được cất giữ dưới mái che và xếp thành đống phân biệt theo số hiệu,
đường kính, chiều dài và ghi mã hiệu để tiện sử dụng, không được sắp xếp lẫn lộn giữa
cốt thép rỉ và chưa rỉ. Trường hợp phải xếp cốt thép ở ngoài trời thì kê một đầu cao và
một đầu thấp trên nền cứng, không có cỏ mọc. Đống cốt thép phải kê cao hơn mặt nền ít
nhất là 30cm, không xếp cao quá 1,2m và rộng quá 2m. Đối với thép nguội phải được cất
giữ trong nhà kín, khô ráo.
- Không được quét nước xi măng hoặc bất cứ vật liệu gì lên cốt thép để phòng rỉ
trước khi đổ bê tông. Những đoạn cốt thép chờ để thừa ra ngoài khối bê tông đổ lần
trước, phải làm sạch hết bề mặt, cạo hết vữa xi măng dính bám trước khi đổ bê tông lần
sau.
- Việc nối buộc cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Chiều dài nối buộc cốt thép chịu lực trong các khung và lưới thép không nhỏ
hơn 250 mm đối với thép chịu kéo, không nhỏ hơn 200 mm đối với thép chịu nén.
+ Dây buộc dùng loại thép mềm  = 1 mm, hoặc thép đàn hồi (trong trường hợp
cần thiết). Trong mỗi mối nối cần buộc ít nhất 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).
- Vận chuyển cốt thép đã gia công không được làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm
cốt thép. Các con kê đặt tại các vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không lớn
hơn 1m một điểm kê, miếng kê được chế tạo sẵn từ bê tông với bề dài cạnh từ 5-7 cm,
chiều dày đúng thiết kế. Ở giữa các miếng kê có dây thép bỏ sẵn để cố định vào cốt
thép .
- Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần số lượng mối nối buộc hay hàn
dính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ. Trong mọi trường hợp,
các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn dính 100%. Trong một mặt cắt
ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép. Không
nối thép ở những vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong.
- Việc hàn nối cốt thép phải có chỉ định của bản vẽ xây dựng mới được tiến hành và
có sự chơ phép của giám sát thi công chủ đầu tư. Sai số cho phép đối với mối hàn phải

tuân theo bảng 6 trong mục 4.3 TCVN 4453-95.
Các chủng loại thép cần dùng cho mỗi cấu kiện bê tông phải tuân thủ theo bản vẽ
thiết kế.
Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

- Đế móng: Thép buộc tại hố móng. Tiến hành buộc từ 4 góc buộc lại. Trước khi
buộc cũng như khi đổ bê tông cần xác định trục móng, tâm móng và cao trình đặt lưới
thép. Lưu ý đặt miếng kê trước khi đặt lưới thép để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo
vệ.
- Cổ móng: Lắp sơ bộ 4 thanh chịu lực 4 góc và một số cốt đai để định hình khung
thép. Sau khi chuyển khung thép này xuống hố móng và định vị tâm móng thì tiến hành
luồn cốt đai và các cốt chịu lực còn lại và buộc chặt. Chú ý các chỗ nối của cốt đai phải
so le nhau.
- Lắp đặt bu lông neo: Khi đổ bê tông đến cốt cần lắp đặt, tiến hành cân chỉnh và
lắp khung định vị (gông) bu lông vào. Dùng ê cu hãm tạm bu lông vào khung gông ở mặt
trên. Lưu ý cao trình đỉnh bu lông so với mặt bê tông hoàn thiện theo thiết kế. Phần bu
lông (có tiện ren) lộ thiên để bắt đế cột phải được bảo dưỡng cẩn thận bằng cách bôi mỡ
hoặc bọc giấy dầu.
Sai lệch kích thước của bulông neo không vượt quá + 2mm theo phương ngang giữa
các trục bulông chân cột và 20mm chênh lệch cao độ trên đỉnh bulông chân cột
Trong quá trình lắp đặt cốt thép (cũng như đổ bê tông) cần có thang lên xuống hố
móng để tránh gây sạt lở vách móng và va chạm trong quá trình thi công.
2.4. Công tác ván khuôn, sàn công tác:
Ván khuôn các loại móng sử dụng loại ván khuôn thép định hình để có thể dùng thi
công được cho nhiều móng. Việc tính toán thiết kế ván khuôn theo phụ lục A –
TCVN4453-1995.
Các tấm ván khuôn tiêu chuẩn được cấu tạo bởi thép tấm =2mm và liên kết hàn

với các sườn ngang, dọc bằng thép góc L50x50x5 (giằng L40x40x4). Các tấm được liên
kết với nhau bởi các bu lông giằng M10x30. Quá trình chế tạo và lắp ghép ván khuôn cần
lưu ý các tấm ván khuôn ở cửa đổ (chiều cao h  1,5m), sao cho bê tông không bị phân
tầng trong khi đổ.
Lắp dựng ván khuôn bằng thủ công, định vị chắc chắn bằng liên kết thanh (gỗ hoặc
thép) hoặc các đà gỗ chống vào vách hố móng kết hợp các dây thép néo Ø4 giằng bốn
phía với trụ. Sàn mái đà giáo phải chắc chắn trên nền cứng không bị trượt và không bị
biến dạng khi chịu tải trọng và tác động. Khoảng trống để đổ bê tông không được có chất
bẩn, rác, vụn gạch, mạc cưa, bụi.
Lắp ráp ván khuôn phải đảm bảo đủ cứng, đủ chặt, khít để tránh thất thoát vữa bê
tông trong suốt quá trình đổ, đầm nén bê tông.
Khi ghép ván khuôn cổ móng, trước tiên cần xác định tim ngang và dọc của cổ
móng. Vạch mặt cắt của cổ lên mặt nền đế móng. Tiếp đó dựng mảng phía trong (gần tâm
móng cột) trước; văng chặt và chống sơ bộ. Dùng dây dọi kiểm tra tim và cạnh, chống và
neo kỹ để giữ cho mảng đã ghép đúng vị trí. Cuối cùng dựng mảng phía ngoài và kiểm
Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

tra lại độ thẳng đứng và cố định bằng các thanh chống vào vách móng để chuẩn bị đổ bê
tông.
Tháo dỡ ván khuôn bằng thủ công. Tiến hành sau khi bê tông đủ thời gian định hình
(đông cứng) theo quy định. Mặt ván khuôn được rửa sạch sẽ và bôi trơn bằng nhớt tái
sinh trước khi đổ bê tông. Để việc tháo dỡ ván khuôn trong lòng móng được dễ dàng, có
thể tiến hành tháo dỡ sớm (khi bê tông đã định hình).
Sàn công tác có kích thước nhỏ và thấp nên có thể kê bằng đà gỗ, lót bằng ván định
hình, tháo lắp được dễ dàng cho nhiều vị trí móng.
Bê tông chỉ được phép đổ khi các hệ thống ván khuôn, giàn giáo được giám sát kỹ
thuật A tại hiện trường kiểm tra và chấp nhận.

2.5. Công tác bê tông:
* Việc tiến hành công tác bê tông và bê tông cốt thép
Việc tiến hành công tác bê tông và bê tông cốt thép phải tuân thủ theo các tiêu
chuẩn sau:
- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCXDVN
390:2007
- Bê tông - Kiểm tra và đánh giá độ bền. Quy định chung TCVN 9347-2012
- Mái và sàn BTCT trong công trình xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước
TCVN 9345-2012
- Bê tông - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên
TCXDVN 8828:2011
- Bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử TCVN 9334-2012
- Bê tông nặng - Phương pháp thử độ sụt
TCVN 3106-1993
- Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ nén bằng súng bật nảy
TCVN 9334-2012
- Bê tông - Phân mác theo cường độ nén
TCVN 6025-1995
- Bê tông nặng - Phương pháp không phá hoại sử dụng kết hợp máy đo siêu âm và
súng bật nẩy để xác định cường độ nén
TCXD 9335-2012
- Bê tông nặng - Đánh giá chất lượng - Chỉ dẫn phương pháp xác định vận tốc xung
siêu âm
TCXD 9357-2012
- Bê tông nặng - Chỉ dẫn đánh giá cường độ trên kết cấu XDVN 239:2006
* Chuẩn bị vật liệu và xác định thành phần cấp phối:
- Vật liệu cần chuẩn bị cho công tác bê tông bao gồm: xi măng, cát, đá dăm, nước,...
Các vật liệu này được lấy từ nguồn đảm bảo chất lượng, yêu cầu kỹ thuật và đã được thí
nghiệm.
- Để xác định thành phần cấp phối của bê tông ta có thể dùng phương pháp tính toán

sau đó dùng thí nghiệm để kiểm tra theo Tiêu chuẩn TCVN-4453-95 “Hỗn hợp bê tông,
tính toán và kiểm tra”.
Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

- Nhà thầu sẽ thuê các Phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng (có chứng nhận pháp
nhân) để thiết kế cấp phối bê tông và kiểm tra mẫu thử.
*Hỗn hợp bê tông được tính toán theo các chỉ dẫn sau:
+ Phòng thí nghiệm phải ghi nhận được (bằng cách xác định trên mẫu thử) tỷ lệ
nước xi măng, lượng nước, cỡ hạt, độ sụt, độ rỗng và cường độ hỗn hợp của bê tông. Để
xác định độ sụt cực đại và cực tiểu, cường độ, trọng lượng bê tông bình thường cần đúc 3
mẫu thử với lượng nước xi măng khác nhau. Hỗn hợp bê tông có thể thay đổi để sử dụng
nhiều loại vật liệu có sẵn trong nước. Số mẫu dùng để thử phải tuân theo tiêu chuẩn
TCVN 9334-2012.
+ Yêu cầu đối với mẫu thử là cường độ 7 ngày thí nghiệm phải đạt 58,4% cường độ
28 ngày. Từ thí nghiệm này đưa ra biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa tỉ lệ nước-xi măng
và cường độ nén. Một biểu đồ cường độ 7 ngày và một biểu đồ cường độ 28 ngày. Mỗi
cường độ tính toán đều dựa trên việc thử hỗn hợp, vật liệu như trong thi công và phải
thực hiện cho đến khi có kết quả thỏa đáng.
+ Việc đổ bê tông tại hiện trường chỉ được phép tiến hành khi có sự đồng ý của Bên
mời thầu. Ngoại trừ tính toán cấp phối và thí nghiệm sơ bộ, có thể chứng nhận tạm thời
kết quả thử 7 ngày sơ bộ. Phòng thí nghiệm cần thử nghiệm thêm về thành phần bê tông
khi đặc tính hoặc nguồn gốc vật liệu thay đổi và tiến hành tính toán hỗn hợp mới nếu bê
tông không đáp ứng cường độ đã định. Trái lại khi cường độ cao hơn cường độ đã định,
bên mời thầu có thể cho phép giảm số lần thí nghiệm.
Cân đong vật liệu cát sỏi bằng hộc đong kim loại (gia công sẵn). Xi măng tính theo
khối lượng bằng cân. Nước dùng để trộn đong bằng thùng tôn theo thể tích. Việc xác định
kích thước các dụng cụ cân đong tại công trường và liều lượng dùng cho một mẻ trộn

được thực hiện trước khi bắt đầu công tác bê tông và lập thành biểu mẫu đúng trình tự ghi
trong Vật liệu dùng trong xây dựng.
Độ chính xác của thiết bị cân đong được kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông và
thường xuyên theo dõi để phát hiện khắc phục kịp thời.
* Phương pháp trộn bê tông: Bê tông được trộn chủ yếu bằng máy trộn (dung tích
250 lít), chỉ những nơi đặc biệt khó khăn và được sự đồng ý của Chủ đầu tư mới trộn
bằng thủ công.
Những yêu cầu khi trộn vữa bê tông:
- Phải trộn đều để đảm bảo sự đồng nhất về thành phần
- Phải đảm bảo đủ số lượng và thành phần cốt liệu, đúng mác bê tông
- Đảm bảo độ sụt theo đúng yêu cầu của thiết kế
- Đảm bảo sau khi trộn bê tông phải được đổ trong thời gian nhanh nhất có thể.
- Sai số các thành phần của bê tông không được lớn hơn giá trị quy định trong quy
phạm thi công bê tông, cụ thể:
Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

+ Lượng cát, đá không được sai số  5%.
+ Lượng xi măng không được sai quá 2%.
+ Tỷ lệ N/X (nước/xi măng) phải tuyệt đối đảm bảo.
- Mặt bằng bố trí phải đáp ứng các yêu cầu của xưởng bê tông. Vị trí máy trộn và
kho chứa cốt liệu phải thuận tiện cho việc giao nhận vật liệu và bê tông. Điện nước phải
cung cấp đầy đủ.
* Thực hiện trộn bê tông bằng máy trộn 250 lít:
Trước hết cho máy chạy không tải vài vòng. Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn theo
quy định sau:
+ Trước hết đổ 15%  20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc;
đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại. Nước phải được đưa vào từ từ khi thùng

trộn đang quay. Lượng nước đổ vào (toàn bộ) không được vượt quá 1% lượng nước cần
thiết cho mẻ trộn và phải đổ vào trước khi 1/4 thời gian trộn trôi qua.
+ Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết bị
dùng để trộn nhưng không quá 2 phút.
Theo kinh nghiệm, máy trộn khoảng 20 vòng quay là được.
Máy trộn phải được bảo trì thường xuyên, phải được rửa sạch sau khi ngừng trộn
hơn 30 phút hay cuối ca làm việc.
* Sử dụng vữa bê tông thương phẩm: Trong một số trường hợp tiến độ yêu cầu
gấp rút sẽ sử dụng vữa bê tông thương phẩm với đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật như bê tông
đang sử dụng tại công trường.
+ Cấp phối và cường độ: Xưởng sản xuất vữa bê tông thương phẩm phải có phòng
thí nghiệm đủ điều kiện để xác định được cấp phối vữa bê tông thương phẩm để đạt được
cường độ cần thiết của bê tông. Nhà thầu và bên cung cấp bê tông thương phẩm cùng có
trách nhiệm giám sát việc sản xuất vữa bê tông theo cấp phối đã định.
+ Vữa bê tông thương phẩm phải được chuyên chở bằng xe chuyên dùng, thời gian
vận chuyển chỉ nằm trong giới hạn cho phép để đảm bảo vữa không bị lắng đọng, phân
lớp hoặc ninh kết trong quá trình vận chuyển. Nếu thời gian vận chuyển vượt quá thời
gian quy định thì phải xử lý thêm xi măng và nước để trộn lại theo chỉ dẫn của kỹ sư bên
mời thầu hoặc loại bỏ.
* Vận chuyển và đổ bê tông:
- Vận chuyển và đổ bê tông đúc tại chỗ thực hiện bằng thủ công. Dụng cụ để vận
chuyển là xô kim loại hay băng - ca, nếu thi công bê tông đúc tại chỗ có thể vận chuyển
bằng xe cải tiến, xe rùa. Yêu cầu phương tiện vận chuyển phải kín khít, không làm rò rỉ
nước xi măng, không làm cho vữa xi măng bị phân tầng.

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý


- Việc đổ bê tông phải đảm bảo không sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và
chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Trong qua trình đổ bê tông, Nhà thầu phải giám sát
chặt chẽ hiện trạng cốp pha, cây chống và cốt thép để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra.
- Khi đổ bê tông phải đổ thành từng lớp, chiều dày mỗi lớp đổ không vượt quá giá
trị:
Đầm dùi : 1.25 chiều dày phần công tác của đầm (20-40 cm)
Đầm mặt với kết cấu cốt thép : 12cm
Đầm thủ công : 20 cm
Thời gian tạm ngừng cho phép giữa các lớp bê tông tuân thủ theo :
Nhiệt độ (ºC)
Thời gian cho phép (phút)
>30
60
20-30
90
Độ cao trút vữa khi đổ  1,5m. Khi đổ bê tông phải đổ đến đâu đầm đến đấy và không để
các phương tiện thi công va vào ván khuôn, nếu thấy sai lệch hay biến dạng phải sửa
ngay.
* Đầm bê tông:
Dụng cụ thi công là đầm dùi kết hợp đầm bàn (để đầm lớp mặt). Công việc đầm nén
phải được hoàn tất trước khi bê tông đông đặc lần đầu tiên.
Việc đầm bê tông phải đảm bảo sao cho khi đầm, bê tông được đầm chặt và không
bị rỗ. Việc đầm bê tông chỉ dừng lại khi vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn
nữa.
+ Khi sử dụng đầm dùi: Bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 lần bán kính
tác dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.
+ Khi sử dụng đầm bàn (máy rung bề mặt): Máy rung sẽ được nhúng vào các điểm
cách nhau 0,5m đến 0,75m và với thời gian từ 510 giây. Chiều sâu tối đa của bê tông
rung không quá 0,8m. Máy rung không được đè vào bê tông khi đã bắt đầu đông, nhưng
phải xuyên qua phần bên dưới lớp bê tông đang được đổ để đầm nén bê tông và loại trừ

sự phân lớp bê tông.
Nếu điều kiện không cho phép đổ bê tông liên tục (đổ bê tông khối lớn, hoặc đang
đổ gặp trời mưa, bão...) thì phải tạm dừng tại điểm dừng cho phép (mạch ngừng thi công)
và phải xử lý đúng yêu cầu kỹ thuật như sau:
+ Trước hết bóc lớp mặt bê tông cũ.
- Với bê tông còn tươi: Dùng vòi nước phun mạnh, kết hợp chổi xương quét để lộ
các viên sỏi.
- Với bê tông đã đông cứng: (không quá 1 giờ từ khi đổ bê tông) Dùng đục để
đánh xờm đều bề mặt bê tông cũ để lộ các viên sỏi ra.

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

- Với bê tông đã đông cứng lâu (quá 1 giờ từ khi đổ bê tông): Phải đục sâu đến
12mm bề mặt.
+ Mặt phẳng nối kết được quét cọ khô, vệ sinh sạch sẽ, làm ướt và tô một lớp mỏng
hồ xi măng, cát giống hệt đặc tính của bê tông được đổ.
+ Sau đó tiến hành đổ bê tông như bình thường.
* Mối nối thi công:
Mối nối thi công được đặt ở vị trí mà lực cắt và mômen uốn tương đối nhỏ
Đối với cột: Ở mặt trên của móng, mặt dưới của dầm (cách mặt dưới dầm 2-3cm)
Đối với dầm, bản: Được đổ liên tục toàn khối, không chấp nhận mối nối thi công
Đối với tường: Mối nối nằm ngang được bố trí ở mặt trên của móng và mặt dưới
của bản (hay dầm); đối với mối nối thẳng đứng, nếu không được quy định trong bản vẽ,
Nhà thầu sẽ đệ trình vị trí mối nối để GSTCCĐT thông qua trước khi tiến hành đổ.
GSTCCĐT có thể yêu cầu Nhà thầu đệ trình bản vẽ thể hiện tiến trình dự định cho việc
đổ, định vị và các chi tiết của các mối nối thi công. Không được tiến hành đổ cho đến lúc
nhận được chấp thuận của GSTCCĐT. Với các mối nối không được quy định trong bản

vẽ thì cần có sự chấp thuận của GSTCCĐT và được bố trí nhằm hạn chế các khả năng
xảy ra co nứt. Việc đổ bê tông phải thực hiện liên tục cho đến các mối nối thi công được
quy định.
Tại các mối nối thi công khi bê tông còn tươi (độ 4-6h sau khi đổ), bề mặt bê tông
cần được cạo nhẹ bằng bay để lộ các viên đá. Nếu không thực hiện quy định này, Nhà
thầu sẽ phải đục bề mặt này tới độ sâu 12mm. Ngay trước khi đổ bê tông lại, bề mặt bê
tông tại mối nối kết cấu cần được làm sạch xi măng bằng vòi phun nước và chà nhám
bằng bàn chải sắt cho các cốt liệu lớn nhất có thể lộ ra nhưng không bị hư hại. Bề mặt cốt
thép tại mối nối thi công cần được làm sạch vữa bám và tưới ướt trước khi đổ bê tông.
Ngay trước khi đổ bê tông lớp trên, mặt bê tông phải được rải một lớp vữa xi măng cát
vàng dày 2-3cm có tỉ lệ trôn giống với bê tông sẽ đổ. Khi cần thiết GSTCCĐT có thể chỉ
định sử dụng phụ gia liên kết.
* Công tác hoàn thiện bề mặt và bảo dưỡng bê tông:
Dùng bai sắt và sử dụng dầm gỗ nặng để tạo mặt bê tông phẳng (khi mặt bê tông ráo
mà chưa đông kết), đảm bảo liên kết với các thiết bị lắp đặt được chính xác. Việc đầm
nện bằng dầm gỗ phải được thực hiện thẳng góc với các mặt nghiêng của cấu kiện.
Các chỗ bê tông bị rỗ xử lý bằng cách trát vữa đặc xi măng, cát có tỷ lệ cấp phối
cùng với cấp phối bê tông có sự giám sát của chủ đầu tư.
Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần
thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê
tông.

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm, thực hiện theo TCVN 5592-1991 “Bê
tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên”.
Việc thi công bê tông trong thời tiết nóng (khi nhiệt độ môi trường cao hơn 30 0C)

cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa và xử lý thích hợp đối với vật liệu, quá trình trộn,
đổ đầm và bảo dưỡng bê tông để không làm tổn hại đến chất lượng bê tông do nhiệt độ
cao của môi trường gây ra, nhiệt độ của hỗn hợp bê tông từ máy trộn nên khống chế
không lớn hơn 300C và khi đổ không lớn hơn 350C.
Bảo dưỡng bê tông ẩm tiếp theo: Tiến hành ngay sau giai đoạn bảo dưỡng ban đầu
và kéo dài từ 4-6 ngày (tùy điều kiện thời tiết). Trong thời gian này phải thường xuyên
tưới nước giữ ẩm cho mọi bề mặt kết cấu, đảm bảo cho bề mặt bê tông luôn ẩm ướt.
Không được phép đi lại hay đè tải trọng lên bê tông cho đến khi bê tông đủ cứng để có
thể chịu tải mà không ảnh hưởng đến bê tông.
2.6. Công tác thí nghiệm:
- Việc kiểm tra và thí nghiệm ở công trường hoặc trong phòng thí nghiệm cần được
thực hiện dưới sự giám sát của Kỹ sư bên mời thầu hoặc người đại diện được uỷ quyền.
- Đơn vị thi công có đầy đủ ở công trường các loại khuôn thép mẫu cần thiết và
thiết bị bảo dưỡng mẫu bê tông.
- Mẫu thử bê tông phải tuân theo các yêu cầu trong điều 7.1.7 mục b, mục e của
TCVN 4453-95 “Hỗn hợp bê tông, tính toán và kiểm tra”.
- Nhà thầu sẽ hợp tác với Phòng thí nghiệm tiến hành công việc được nhanh chóng
thuận lợi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho phòng thử nghiệm tới làm việc tại nơi trộn bê
tông và mời kỹ sư bên mời thầu tiếp xúc với phòng thí nghiệm. Đơn vị thi công sẽ cung
cấp cho phòng thí nghiệm ở tại công trường mọi thiết bị cần thiết để chứa và bảo quản
các mẫu bê tông theo yêu cầu kỹ thuật.
- Mọi việc làm, điều hành, vận chuyển và bảo dưỡng của các mẫu thử chỉ do Phòng
thí nghiệm tiến hành.
- Phòng thí nghiệm phải tiến hành thử, bao gồm (nhưng không hạn chế) những nội
dung sau:
+ Thử thành phần bê tông như xi măng, cát, đá, nước.
+ Kiểm tra và xem xét cấp phối tính toán dự kiến của Nhà thầu.
+ Kiểm tra các thiết bị cho việc đo đạc, trộn và phân phối bê tông.
+ Kiểm tra các thiết bị đong, đo.
+ Kiểm tra việc trộn bê tông.

- Hồ sơ thí nghiệm và kiểm tra, bao gồm (nhưng không hạn chế) những nội dung
sau:
+ Kiểm tra phiếu giao của các xưởng trộn bê tông.

Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

+ Kiểm tra trọng lượng nước trong việc trộn bê tông, nếu được phép có thể kiểm tra
ngoài hiện trường.
+ Lấy mẫu thí nghiệm và độ rỗng trong bê tông.
+ Thí nghiệm độ sụt của vữa bê tông.
+ Lấy mẫu thử cường độ chịu nén cho phòng thí nghiệm.

+ Đo nhiệt độ của vữa hỗn hợp bê tông, hoặc bê tông đã đổ và nhiệt độ của bê tông
trong thời gian bảo dưỡng.
+ Đo nhiệt độ không khí trong quá trình đổ và bảo dưỡng bê tông.
+ Kiểm tra quá trình đổ và bảo dưỡng bê tông.
- Đánh giá thí nghiệm:
+ Khi kết quả thử mẫu 7 ngày không thỏa mãn, Đơn vị thi công có thể lựa chọn để
thay thế bê tông không đạt mà
Không chờ tới ngày thứ 28. Nếu kết quả thí nghiệm sau 28 ngày cũng không đạt thì
khối bê tông đã lấy mẫu thử sẽ bị loại bỏ và phải cho dừng công việc đổ bê tông. Công
việc này sẽ không được tiến hành cho đến khi có giấy phép của Kỹ sư bên mời thầu và
phù hợp với quy trình đã nêu trên. Nếu kết quả thí nghiệm thỏa mãn yêu cầu có thể tiến
hành thi công bình thường.
+ Trong điều kiện cần thiết, Đơn vị thi công có thể chỉ định ra thời điểm thích hợp
để thí nghiệm cường độ bê tông. Việc thử cường độ của bê tông được tiến hành với sự
chấp thuận của Kỹ sư bên mời thầu. Trong trường hợp kết quả thí nghiệm không đạt yêu

cầu, có nghĩa là cường độ bê tông không phù hợp với yêu cầu thiết kế, Nhà thầu có trách
nhiệm xử lý bằng kinh phí của mình.
 Qui trình thi công móng cột trùng tâm:
+ Tập kết dụng cụ thi công
+ Tháo dây dẫn và phụ kiện (xem biện pháp thi công tại chương 4 mục VI)
+ Tháo hạ cột (xem biện pháp thi công tại chương 4 mục VI)
+ Phá dỡ móng: Có thể phá dỡ bằng máy khoan, bắn bê tông, máy cắt thép, máy xúc
hoặc nổ mìn khi đã lập và trình duyệt chủ đầu tư phương án nổ mìn.
+ Đào đúc móng mới (xem biện pháp thi công chương 3 mục II)
3. Dụng cụ thi công móng (cho một vị trí): (xem bảng ở trang kế tiếp)
Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

STT

Tên dụng cụ thi công
Đơn vị
Số lượng
Dụng cụ đào đất
1
Máy bơm nước
Cái
2
2
Xẻng, cuốc, bàn cào.....
Cái
20
3

Rựa phá quang mặt bằng thi công
Cây
2
4
Xe gàu đào đất (nếu dùng máy)
Chiếc
1
Dụng cụ đổ bê tông
5
Gabarit
Bộ
1
6
Tole (0,5-1 mm) trộn bê tông 1,2m x 2,4m (dùng
Tấm
8
khi trộn thủ công)
7
Máy trộn bê tông loại 250 đến 350 lít
Máy
2
8
Thùng chứa nước
Cái
30
9
Thùng tưới nước bảo dưỡng bê tông
Cái
2
10

Đầm dùi (máy nổ)
Cái
2
11
Máng đổ bê tông dài 2,4m
Cái
4
12
Khuôn đổ mẫu bê tông
Cái
3
13
Máy trắc đạc kèm các công cụ hổ trở
Cái
1
14
Gỗ làm sàn thao tác và làm giá đỡ máng đổ bê tông
m3
0,5
15
Cốp pha sắt (đế và trụ)
bộ
01
16
Palets lót kho chứa xi măng
m3
0,5
17
Xe rùa
cái

3
4. Bố trí nhân lực:
- Toàn tuyến bố trí 6 đội thi công, mỗi đội gồm 4 tổ thi công.
* Mỗi tổ thi công gồm: 10-15 người
* Tổ trưởng: 01 người
* Tổ phó: 01 người
* Phụ trách kỹ thuật: 01 người
* Phụ trách trắc đạc: 01 người
- Khi đổ bê tông móng lớn thì chia làm 3 ca đổ liên tục.
- Ngoài ra, các công tác như đào đất, vận chuyển cốt liệu như xi măng, cát, đá, nước
có thể thuê mướn thêm nhân công địa phương.
III: CÔNG TÁC THI CÔNG HỆ THỐNG NỐI ĐẤT
Dây nối đất cột dùng nối đất mạ kẽm. Các mối nối dây nối đất chân cột được thực
hiện bằng biện pháp hàn điện, còn mối nối giữa dây nối đất vào cột được thực hiện bằng
biện pháp tiếp xúc có thể tháo ra được khi cần thiết kiểm tra điện trở tiếp đất. Dây nối đất
hình tia kết hợp với cọc. Thực hiện việc thi công tiếp địa theo các yêu cầu trong bản vẽ
thiết kế. Cụ thể như sau:
- Thực hiện rãi dây tiếp địa trong lúc thi công móng.
- Sau khi thi công hệ thống nối đất xong, được sự đồng ý của giám sát A tại hiện
trường thì mới được lấp đất tiếp địa. Lấp đất bằng thủ công từng lớp 20 cm và đầm chặt
đúng yêu cầu kỹ thuật.
Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


Gói thầu : Xây dựng, cải tạo đường dây 110Kv Ninh Bình – Phủ Lý

- Sau khi lắp xong, tiến hành kiểm tra trị số tiếp địa điện trở nối đất bằng máy đo
điện trở chuyên dùng.
- Máy đo điện trở tiếp đất có ký hiệu KYORITSU, model 4102 có thang đo
10/100/1000Ω do Nhật sản xuất.

Điện trở nối đất phải đảm bảo theo quy phạm trang bị điện 11TCN-19-2006 như
sau:
Điện trở suất của đất ρ ( Ω.m)
Đến 100
Trên 100 đến 500
Trên 500 đến 1000

Điện trở nối đất ( Ω)
Cột cao ≤ 40m
Cột cao > 40m
≤ 10
≤5
≤ 15
≤ 7.5
≤ 20
≤ 10

- Phương pháp đo:
* Xác định hướng của dây tiếp địa lắp vào trụ dưới mặt đất.
* Đặt máy đo ở vị trí bằng phẳng, khô ráo
* Rải dây từ đo từ máy đo đến trụ, kẹp chặt dây đo vào dây tiếp địa.
* Hai dây đo được rải song song theo cùng một hướng và không được chồng chéo
nhau.
* Kẹp chặt dây đo vào cọc đã dược đóng vào đất.
Nếu đã thi công hệ thống tiếp địa đúng theo bản vẽ thiết kế mà giá trị điện trở tiếp
địa vẫn không đạt thì cần bổ sung tiếp địa để đạt được kết quả mong muốn và dự kiến xin
kinh phí bổ sung để trình Chủ đầu tư. Thông thường cần làm thêm một số nhánh tiếp địa
bổ sung nối ra ngoài tại những chỗ có điện trở suất nhỏ như ao, hồ, ruộng lầy...
IV: CÔNG TÁC THI CÔNG LẮP DỰNG CỘT
Trước khi tiến hành lắp dựng cột thép, ta kiểm tra mặt bằng lắp dựng cột. Cần xác

định sai số về mặt phẳng các trụ móng, các bu lông neo. Nếu các sai số nằm trong giới
hạn cho phép mới được lắp dựng cột. Nếu sai số vượt quá giới hạn cho phép thì phải xử
lý bề mặt trụ móng bằng vữa xi măng sao cho bề mặt các trụ móng cùng nằm trên một
mặt phẳng, hoặc chỉnh bu lông neo,...Nếu sai số quá lớn không xử lý được thì phải báo
cáo cho bên mời thầu biết để tìm cách xử lý.
Cột thép đươc lắp dựng khi bê tông móng đạt cường độ cần thiết.
Sai số trong công tác thi công lắp dựng cột thép cho phép theo tiêu chuẩn:
11 TCN-18-2006
11 TCN-19-2006
11 TCN-20-2006
Do các cột được cấu tạo bởi các thanh thép hình liên kết với nhau bằng bu lông. Do
vậy phương án dựng cột ở đây chủ yếu dùng phương án “dựng cột bằng cần bích”.
Trình tự phương pháp dựng cột bằng cần bích như sau:
Phương án tổ chức thi công gói thầu:NPC-KFW2-110NBPL-W04


×