Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

2 bien phap to chuc thi cong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.3 KB, 118 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
-----o-----

PHẦN 2: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
2.1 Giải pháp trắc đạc để định vị công trình.
 CÁC CĂN CỨ VÀ LẬP GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP TRẮC ĐẠC

● Căn cứ vào biên bản bàn giao mốc của Chủ Đầu Tư.
● Hồ sơ tài liệu thiết kế công trình (mặt bằng tầng hầm,mặt bằng hiện trạng...).
● TCXD 9398:2012 Công tác trắc địa trong xây dựng công trình - yêu cầu chung.
● TCXD 9364:2012 Nhà cao tầng – kỹ thuật phục vụ công tác thi công.
● Căn cứ vào biện pháp, tiến độ thi công công trình.
● Căn cứ vào điều kiện địa hình thực tế.
 CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC PHỤC VỤ THI CÔNG

1. CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC PHẦN MÓNG
1.1

Chuyển các trục xuống hố móng
Sau khi đào móng đến độ sâu thiết kế người ta tiến hành đổ bê tông lót và đổ các đài cọc.

Để làm các công việc trên cần thiết phải chuyển các trục của công trình xuống hố móng.
Việc chuyển các trục xuống hố móng được thực hiện từ các điểm của lưới khống chế mặt
bằng gần nhất. Mỗi trục dưới hố móng được cố định bằng đinh thép hoặc viết xóa trắng đánh
dấu vị trí của trục để đơn vị thi công có thể căng dây thép nhỏ lấy vị trí của từng trục. Trên thực
tế có thể dùng máy toàn đạc định vị trực tiếp vị trí các cấu kiện của công trình ví dụ như các góc
đài hoặc mép dầm, vách…phục vụ cho việc ghép cốp-pha, cốt thép đổ bê tông lót hoặc đổ bê
tông đài cọc.
Sau khi hoàn thành việc đổ bê tông lót và các đài cọc cần chuyển trực tiếp các trục chính


của công trình lên mặt bê tông. Mỗi trục được đánh dấu trên mặt bê tông bằng 2 dấu sơn đỏ
1


hình tam giác (đáy của tam giác trùng với vị trí của trục đưa ra). Hoặc bật mực thành các đường
thẳng theo hướng trục.
1.2 Truyền độ cao xuống hố móng
Công việc đầu tiên của người trắc địa phải làm là truyền độ cao xuống móng công trình.
Việc này tuy đơn giản nhưng khá quan trọng vì việc đào móng hiện nay thường được thực hiện
bằng phương pháp cơ giới vì vậy việc xác định độ cao sai có thể dẫn đến việc đào móng quá sâu
hoặc chưa đến cốt thiết kế. Cả hai trường hợp đều dẫn đến chậm tiến độ và tốn kém kinh phí.
Dùng máy thuỷ bình, mia và thước thép để chuyển cao độ. Độ cao dưới hố móng sẽ được
đánh dấu bằng các dấu sơn đỏ trên thân cọc nhồi, trên các tấm cừ hoặc những vật ổn định khác.
Do móng đào có độ sâu 2,0-2,5 m vì vậy việc chuyền cao độ từ tầng trệt xuống hố móng
được thực hiện bằng máy thủy chuẩn và mia nhôm 5m thông thường mà không cần áp dụng bất
kỳ một biện pháp nào .Độ cao sau khi chuyền xuống sẽ được đánh dấu vào vách tường vây hoặc
cọc bareet bằng sơn đỏ vẽ hình tam giác (◄),(►),(▼)
Hình vẽ mô phỏng

1.3 Bố trí chi tiết
Dùng máy toàn đạc định vị các tọa độ góc đài móng, hố thang máy trên nền bê tông lót.
Các vị trí đài bật các đường mực kích thước đài móng, kích thước cột , vách thang…
Hoàn công tọa độ và cao độ đáy móng, Tường vây…
2. CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC PHẦN THÂN (CỘT- VÁCH, DẦM SÀN, NỀN ĐƯỜNG,
HẠ TẦNG KỸ THUẬT)
2


a. Phương pháp chuyển trục và mốc lên tầng trên
Để đảm bảo độ thẳng đứng của toà nhà trên suốt chiều cao, các trục công trình tại tất cả

các tầng xây dựng đều phải được định vị sao cho cùng nằm trong một mặt phẳng thẳng đứng đi
qua các trục tương ứng trên mặt bằng tầng trệt (hay gọi là mặt bằng gốc). Tức là các điểm giao
trục của lưới bố trí cơ sở đã lập trên mặt bằng gốc sẽ được chuyển lên mặt sàn thi công xây
dựng của các tầng theo một đường thẳng đứng. Để đảm bảo điều kiện này cần thiết phải truyền
toạ độ từ mặt bằng tầng trệt lên tất cả các tầng còn lại của toà nhà. Quá trình truyền toạ độ từ
mặt bằng tầng trệt lên các mặt bằng xây dựng là một dạng công việc rất quan trọng khi xây
dựng công trình có chiều cao lớn. Công việc này sẽ được thực hiện bằng nhiều phương án và có
thể lựa chọn bằng một hoặc kết hợp nhiều phương án đồng thời với nhau.
b. Truyền bằng máy chiếu đứng loại Larer
Đặt lỗ chiếu: Công việc này được tiến hành ngay sau khi đơn vị thi công ghép ván khuôn
trước khi đổ bê tông sàn. Quá trình thực hiện tuần tự theo các bước sau:
Đầu tiên kỹ thuật viên Trắc địa phải đánh dấu các vị trí để lỗ thông tầng trên mặt sàn tầng
thi công bằng sơn đỏ hoặc viết xóa, để theo đó người ta sẽ cắt ván khuôn sàn và lắp đặt vào đó
các hộp khuôn bằng gỗ có kích thước (15x15cm). Mục đích chừa các lỗ hổng dùng cho việc
chiếu các điểm sau khi đổ bê tông.
Các máy chiếu đứng tự động tạo ra tia ngắm đứng bằng cơ cấu điều hoà làm việc theo
nguyên lý con lắc treo, trong đó bộ phận cơ bản là lăng kính tam giác được treo trên sợi kim
loại mảnh. Với máy chiếu đã qua sử dụng, vận chuyển, sự vặn xoắn và biến dạng của các sợi
dây kim loại có thể làm cho độ chính xác chiếu điểm không còn đúng với lý lịch máy. Thêm vào
đó chiều cao tăng lên thì hình ảnh của lưới chiếu cũng kém rõ ràng hơn . Vì vậy không nên
chiếu xuyên suốt từ mặt bằng tầng trệt lên. Mà nên chia đoạn 5 tầng để chiếu, tuần tự chiếu để
chuyển trục công trình lên cao.
Tại mỗi vị trí phải thực hiện việc chiếu từ 3 hoặc 4 vị trí bàn độ ngang của máy cách nhau
90º, 180º (hoặc 270º) và lấy vị trí trung bình của các lần chiếu (trọng tâm của tam giác đều hoặc
của hình vuông) tạo thành được chọn làm vị trí cuối cùng để sử dụng.
Sau khi chiếu cần kiểm tra các điểm trước khi bố trí chi tiết các trục của công trình. Do
đặc điểm trong thi công xây dựng dễ bị vật liệu che lấp do đó mọi công việc chiếu và bố trí trục
3



chi tiết phải làm khẩn trương nhanh chóng. Để có cơ sở làm căn cứ cho các đơn vị thi công và
đỡ bị che lấp.

Hình 1: Chuyển lưới trục lên tầng trên bằng máy thông tầng
c. Truyền bằng máy toàn đạc điện tử
Đối với các công trình nhà cao tầng xây dựng trên mặt bằng tương đối rộng rãi, có thể xử
dụng máy toàn đạc điện tử để chuyển vị trí các điểm lưới cơ sở lên mặt sàn. Thực chất là

4


chuyển toạ độ từ điểm đã đánh dấu ở mặt bằng gốc lên sàn thi công. Các máy điện tử được sử
dụng để chuyển điểm lên cao phải có sai số đo cạnh < ± 5mm , sai số đo góc < ± 5".
Để thực hiện phương pháp này cần đảm bảo điều kiện thông hướng giữa các điểm trên mặt
đất và điểm trên các sàn của công trình, đồng thời phải đảm bảo góc ngóc ống kính không quá
lớn. Khoảng cách từ máy đến điểm trên sàn của công trình được chọn phải nhỏ hơn 300 m và
phải lớn hơn hoặc bằng chiều cao công trình. Có thể sử dụng nóc nhà mái bằng của các công
trình thấp tầng lân cận để bố trí điểm gửi thay cho các điểm bố trí trên mặt đất. Tuy nhiên các
điểm chọn cần lưu ý tới sự ổn định có thể bị thay đổi trong quá trình toà nhà được xây cao và
ảnh hưởng do quá trình thi công. Các điểm này được chôn sâu và gia cố cẩn thận chắc chắn tâm
mốc được cố định bằng dấu chữ thập hoặc lỗ khoan nhỏ trên tấm thép ở đầu bê tông, bên cạnh
có ghi rõ tên mốc.
Quá trình truyền toạ độ từ các điểm gửi lên mặt bằng xây dựng như sau:

5


Đặt gương mini có chiều cao khoảng 10cm, thực hiện chương trình giao hội thuận đo góc
cạnh kết hợp bằng máy toàn đạc điện tử đặt tại các điểm khống chế trên mặt đất hoặc các điểm
gửi.

Triển khai hệ lưới trục chuẩn bằng các phương pháp thông thường.
d. Công tác chuyền cao độ lên các tầng
Chuyển độ cao lên các tầng được thực hiện bằng thước thép kết hợp với máy thủy bình.
Để đảm bảo sự thống nhất về cao độ cũng như hạn chế sai số cộng dồn thì cao độ của từng
tầng đều được đo từ cốt gửi tại tầng trệt bằng thước thép 50m theo chiều thẳng đứng thông qua
các vị trí cột.
Tại mỗi sàn vị trí cao độ được đánh dấu bằng viết xóa + sơn đỏ có ghi cao độ tại mỗi sàn.
Sau đó dung máy thủy bình dẫn chuyền cao độ tới các cột vách thang xung quanh.
Phương pháp sử dụng chuyền cao độ là được thể hiện như hình vẽ bên dưới và được thể
hiện bằng dấu sơn gởi trên tường và cột.

Hình 2:Truyền cao độ lên tầng bằng thước thép và máy thủy bình

6


e. Bố trí các trục chính của công trình từ các điểm của lưới bố trí bên trong
Sau khi xây dựng xây dựng xong các mốc chuẩn trên mặt sàn (điểm chiếu) chúng ta sử
dụng ngay các điểm này của lưới để bố trí các trục chính. Do mỗi khối nhà đều có 4 điểm khống
chế với các cạnh song song (hoặc vuông góc) với các trục chính vì vậy việc bố trí khá dễ dàng
có thể dùng máy kinh vĩ điện tử hoặc máy toàn đạc điện tử phối hợp với thước thép 50m .
Khi bố trí các trục chính của công trình cần lưu ý loại trừ sai số 2C bằng cách thực hiện
việc dựng góc vuông ở 2 vị trí bàn độ và lấy vị trí trung bình .
Sau khi bố trí xong các trục chính cần kiểm tra vị trí của chúng so với thiết kế. Việc kiểm
tra tốt nhất nên thực hiện bằng cách kiểm tra khoảng cách giữa các trục đã bố trí và so sánh với
giá trị thiết kế. Việc kiểm tra có thể được thực hiện bằng thước thép hoặc bằng máy toàn đạc
điện tử.
Ngoài việc kiểm tra khoảng cách giữa các trục cần phải kiểm tra toạ độ của một số giao
điểm của các trục chính. Việc kiểm tra này được thực hiện bằng máy điện tử và gương mini.
f. Kiểm tra khoảng cách và góc giữa các trục của công trình.

Đây là công việc phải được tiến hành ngay sau khi hoàn thành việc chuyển toàn bộ các
điểm lưới bên trong và các trục của toà nhà lên mặt bằng thi công. Trước khi tiến hành đổ bê
tông hoặc lắp ghép cần kiểm tra các góc của lưới có bằng góc thiết kế hay không, các góc giao
nhau giữa các trục có vuông góc không. Công việc này được tiến hành bằng máy kinh vĩ hoặc
máy toàn đạc điện tử ,trường hợp bị lệch phải hoàn nguyên lại cho đúng với thiết kế bằng cách
dựa vào các điểm lưới đã chuyển lên mặt sàn thi công làm cơ sở. Đo khoảng cách giữa các trục
công trình và các điểm trục bằng thước thép trên hướng ngắm đã xác định bằng máy kinh vĩ.
Sau đó so sánh kết quả đo được với khoảng cách thiết kế. Nếu sai lệch lớn hơn dung sai cho
phép theo tiêu chuẩn thì phải xem xét lại tìm ra nguyên nhân gây ra sai số và thực hiện việc bố
trí lại.
g. Kiểm tra khoảng cách từ các trục đến các cấu kiện và giữa các cấu kiện với nhau.
Trước khi đổ bê tông cần phải kiểm tra các ván khuôn định hình các cấu kiện. kiểm tra
khoảng cách của các đường vuông góc hạ từ các điểm thuộc cấu kiện xuống các trục dọc và
ngang gần nhất. Đối với các cấu kiện là hình tròn cần phải xác định tâm hình tròn, sau đó đo
khoảng cách từ tâm đến các điểm trong của cốp pha. Tất cả giá trị đo kiểm tra cần phải được so
7


sánh với giá trị thiết kế được ghi trên bản vẽ thi công và so sánh với dung sai cho phép, nếu sai
lệch nhỏ hơn dung sai cho phép thì được đổ bê tông.Trong trường hợp ngược lại thì cần phải
sửa chữa.
Khi đổ bê tông cần kiểm tra vị trí trục của ván khuôn độ thẳng đứng của thành ván khuôn
kích thước và hình dạng của các đoạn ván khuôn, độ nghiêng và hướng nghiêng. Thông báo cho
đơn vị thi công biết để thể dừng đổ bê tông sửa chữa trong trường hợp có biến dạng thay đổi.
h. Đo kiểm tra cốt sàn
Công việc đo đạc kiểm tra về độ cao đối với mỗi tầng được bắt đầu bằng việc đo kiểm tra
độ cao mặt sàn trước khi đổ bê tông. Để làm việc này sử dụng máy thuỷ chuẩn đặt tại vị trí ổn
định. Đặt mia tại điểm khống chế độ cao đã chuyển lên mặt sàn thi công sau khi đo dựa vào số
đọc trên mia, độ cao thiết kế mặt sàn, độ cao điểm lưới khống chế độ cao. Theo nguyên tắc độ
cao tia ngắm tính trước số đọc trên mia để mặt sàn có độ cao đúng với độ cao thiết kế. Lần lượt

đo kiểm tra theo tuyến song song với các trục phân bố đều trên toàn bộ phạm vi sàn dưới dạng
các mắt lưới ô vuông có kích thước từ 1 đến 2 m.
i. Công tác trắc đạc trước khi đổ bê tông sàn
+ Kiểm tra cao độ cốt pha sàn, dầm, đà.
+ Xác định trục gởi trên cốt pha sàn, dầm, đà.
+ Kiểm tra chi tiết mũ cột và dầm, vách thang.
+ Xác định hệ trục gởi trên thép.
+ Xác định chân cơ cột và vách trên thép.
+ Kiểm tra cao độ trên thép.
Sau khi lắp dựng cốt pha sàn hoàn chỉnh xác định đường trục gửi lên trên cốt pha sàn
bằng viết xóa hoặc dùng đinh thép để cố định các điểm giao trục bên cạnh có ghi chú điểm để
tránh nhầm lẫn.
Dùng máy thủy bình và mia nhôm để cân chỉnh lại cao độ sàn , dầm với lưới ô vuông 1÷
2m , thể hiện lên bản vẽ phục vụ công tác nghiệm thu.

8


Trên cột, vách thang, thép gửi điểm cao độ +1m so với cao độ sàn chuẩn,các điểm đánh
dấu bằng viết xóa trắng bên ngoài quấn băng keo màu đỏ cao độ thống nhất mép dưới băng keo
để phục vụ công tác nghiệm thu sắt sàn, sắt đà.
Trong quá trình đổ bê tông sàn dùng máy thủy bình và mia nhôm giám sát cao độ đổ bê
tông sàn theo đúng bản vẽ thiết kế.
j. Công tác trắc đạc sau khi đổ bê tông sàn
Sau khi kết thúc công tác đổ bê tông sàn đã làm mặt xong tổ trắc đạc triển khai lưới trục
lên sàn.
Từ đó dùng thước thép vạch các đường chân cơ của cột , vách thang theo bản vẽ thiết kế
đã phê duyệt và offset ra mỗi bên 1 đường 300mm để phục vụ nghiệm thu cốt pha.
Dùng máy thủy bình và mia nhôm 5m đo cao độ sàn với lưới ô vuông 1 ÷2 m trên bề mặt
bê tông , thể hiện lên bản vẽ phục vụ công tác hoàn công sàn,và nghiệm thu.

k. Kế hoạch công tác trắc địa
Có kế hoạch làm việc báo cáo TVGS hàng ngày.
Sau mỗi hạng mục nhà thầu triển khai xong tiến hành nghiệm thu nội bộ sau đó mời
TVGS nghiệm thu.
 CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC PHẦN HOÀN THIỆN
Từ các lưới gửi tim trục, cao độ đã thực hiện xây dựng ở phần thô trước đó thì việc tiến
hành triển khai các công việc tiếp theo phục vụ cho hoàn thiện rất rễ ràng, bao gồm những nội
dung chính sau đây:
● Thông sàn kiểm tra lại trục gởi từng sàn,để chốt lại khoảng cách tim trục theo bản vẽ thiết kế.
● Chuyền và kiểm tra cao độ gởi 1000 từng sàn
● Lấy dấu để xây các tường 10cm hoặc tường 20cm dưới sàn
● Định vị các tim cửa cho từng phòng , căn hộ cho các tầng
● Đưa các trục vào từng căn hộ để phục vụ lát nền
● Lấy dấu cao độ 1000m so với sàn phục vụ lát nền và lắp cửa.
● Lấy dấu để ốp gạch trang trí nội ngoại thất
● Sai số vị trí điểm ≤ 3mm cho công tác hoàn thiện.
9


Bảng B.1- Các dung sai cho phép về trắc địa khi lắp ghép các kết cấu bê tông cốt thép
Dung sai
Nội dung

mm
Nhà một
tầng

Nhà nhiều
tầng


± 10

± 10

Sai về độ cao của đáy móng đối với thiết kế

20

20

Sai về kích thước bên trong: Chiều dài, chiều
rộng của chân móng.

20

15

Sai về vị trí cọc bu lông giăng trên mặt bằng

10

10

Sai về độ cao ở đầu trên bu lông giằng so với
thiết kế

20

20


Độ lệch của đường tim cột tại tiết diện dưới so
với trục bố trí

5

5

Độ lệch của đường tim cột so với đường thẳng
đứng ở tiết diện trên, khi chiều cao H của cột:

-

-

Dưới 4,5 m

10

10

Từ 4,5 m đến 15 m

15

15

0,001 x H
nhưng nhỏ
hơn 35 mm


-

Độ lệch của trục chân móng đối với trục thiết kế

Trên 15 m

Sai về độ cao ở đỉnh cột của mỗi đợt lắp

(12 + 12 x n)
n là thứ tự của
đợt lắp

Sai về độ cao mặt tựa của dầm cầu

10

10

Dưới 10 m

15

10

Trên 10 m

25

15


5

5

Sai về độ cao các mặt tựa khác trên cột như của
gối tỳ, của công son hàn vào cột trước khi lắp
cột, nếu chiều cao cột:

Sai về độ cao của gối tỳ của công son hàn sau
khi lắp cột, nếu chiều cao cột:
Dưới 10 m

10


Trên 10 m

8

8

Độ lệch trục panen tường vách ở tiết diện dưới
đối với trục thiết kế

5

5

Độ nghiêng của mặt phẳng panen tường vách so
với đường thẳng đứng, ở tiết diện trên.


5

5

Chênh lệch về độ cao mặt tựa của panen tường
và vách trên lớp vữa.

10

Sai về độ cao trên mặt dầm cầu chạy tại hai cột
gần nhau trên hàng cột và tại 2 cột trong mặt
phẳng cắt ngang khẩu độ.

15

-

Sai về khoảng cách giữa các trục của đường ray
trong một khẩu độ.

10

-

Sai lệch giữa trục của đường ray và trục của
dầm cầu chạy.

15


-

Độ lệch của trục chân móng đối với trục thiết
kế.

± 10

± 10

Sai về độ cao của đáy móng đối với thiết kế.

20

20

Sai lệch của trục đường ray so với đường thẳng
trên một đoạn dài 40 m.

15

15

Tại gối tựa.

15

-

Tại giữa khẩu độ.


20

-

Sai về độ cao của đỉnh đường ray trong mặt cắt
ngang khẩu độ:

Sai lệch về độ cao đường ray đặt trên các cột
lân cận trong cùng một hàng (L là khoảng cỏch
giữa cỏc cột).
Sai lệch tương hỗ của các đầu đường ray kề
nhau theo chiều cao và trong mặt phẳng.

0,001 x L
nhưng không
quá 10 mm
2

-

2.2 . Quy trình tổ chức thi công lắp đặt hệ thống kỹ thuật.
a. Phần hệ thống điện:
+ Toàn bộ các đầu cáp được bóc tách phải đảm bảo các qui trình kỹ thuật , các sơị
cáp sau khi bóc tách đều được quấn băng cách điện và lồng trong ống gen mềm . Đầu
cáp được quấn kỹ băng cách điện ngăn không cho khí ẩm thâm nhập . Các đầu cáp treo
và các dây tiết diện tương ứng , được lắp đặt bằng các đầu cốt bằng đồng và được ép
chặt bằng kìm thuỷ lực chuyên dùng ( Không sử dụng phương pháp hàn thiếc )
+ Kiểm tra cách điện dây dẫn dùng Mêôm kế đo độ cách điện ( Nhật )
+ Dùng máy uốn ống bằng thuỷ lực để uốn nguội ống từ D = 15 ~ 25
11



+ Dùng máy khoan cầm tay với mũi khoan bê tông để khoan và bắt vít nở cho ổ
cắm, công tắc, hộp âm tường …
+ Dùng súng bắn đinh bắt liên kết treo tăng đơ đỡ máng trên trần và treo đèn
+ Nhà thầu chúng tôi đảm bảo tất cả các thiết bị điện, nước được lắp đặt nổi phía
ngoài tường, trần ,cột … đều đúng chủng loại, kích thước chất lượng như trong hồ sơ
mời thầu đã nêu . Các thiết bị này sẽ được nhà thầu định vị chắc chắn đảm bảo mỹ thuật
theo đúng thiết kế . Các thiết bị này sẽ được gĩư sạch sẽ khi sơn tường, sơn nhà
+ Hệ thống thoát nước mưa phải được neo giữ chắc chắn và được đánh đấu nối vào
hệ thống cống thoát, không được cho chảy tràn trên bề mặt công trình .
+ Việc thi công phải được kiểm tra kỹ lưỡng, nhiều lần nhất là xem xét độ kín khít
và chịu áp lực của các loại đường ống trước khi đưa vào vận hành
+ Công tác lắp đặt thiết bị điện, nước Nhà thầu sẽ kiểm tra vận hành chạy thử trước
khi bàn giao cho chủ đầu tư.
b. Phần hệ thống điện nhẹ:
+ Toàn bộ các hệ thống mạng điện thoại, ti vi, mạng máy tính, phần dây dẫn tín
hiệu được lắp đặt đi trong ống cứng đi nổi trên trần giả được cố định bằng côliê ép dọc
theo giá cáp , phần đặt ở tường được đi ngầm trong tường đến các ổ cắm . Các tủ phân
phối và phân nhánh được đặt trong tường hành lang của các tầng nhà
+ Quá trình lắp đặt, đấu nối các thiết bị phải được thực hiện do các thợ và chuyên
viên kỹ thuật chuyên ngành đảm nhận .
+ Các hệ thống của các mạng này nhà thầu sẽ có biện pháp tổ chức liên danh với
các nhà cung cấp thiết bị để tiến hành lắp đặt, đấu nối và vận hành, dưới sự giám sát
kiểm tra của Tư vấn thiết kế và chủ đầu tư . Công việc lắp đặt phải tuân thủ theo các qui
định hiện hành
+ Toàn bộ các loại thiết bị được cung cấp cho các mạng trên phải đáp ứng đúng các
tiêu chí mà chủ đầu tư yêu cầu . Cụ thể là các thiết bị đó được sản xuất thuộc các nước
Nhật, Mỹ hoặc các nước trong nhóm G7. Mẫu mã các loại phải được tư vấn thiết kế và
chủ Đầu tư xem xét kiểm tra trước khi vận chuyển đến công trình .

+ Các thiết bị cung cấp cho công trình phải có được sư cam kết của nhà cung cấp
hỗ trợ, đào tạo, vận hành chuyển giao công nghệ và có bản cam kết bảo hành tối thiểu
cho thiết bị là 12 tháng.
c. Thi công xây dựng hệ thống cấp thoát nước
+ Các ống cấp nước cho các khu vệ sinh là loại ống theo sự chỉ định của Chủ đầu
tư có đường kính từ D = 15 ÷50 đặt ngầm trong tường, sàn nhà và trong hộp kỹ thuật
.Khi thi công phải tiến hành lắp đặt thứ tự từng khu. Sau khi lắp đặt xong từng khu thì
tiến hành thử áp lực các khu vệ sinh riêng rẽ với áp lực thử 9Kg/cm2. Toàn bộ các đầu
ống chờ để lắp thiết bị được bịt đầu bằng nút bịt trước khi thử áp lực.
+ Trong các khu vệ sinh phần lắp đặt các ống thoát nước phải lắp đặt các ống
nhánh thoát nước sau đó mới lắp đến ống đứng. Toàn bộ các loại đường ống này là loại
12


ống nhựa uPVC của nhà máy nhựa Bình Minh. Công tác lắp đặt các ống nhánh thoát
nước phải đảm bảo kín,khít thi công gọn từng khu vệ sinh. Thử độ kin, khít của đường
ống thoát nước bằng phương pháp bịt đầu ống chờ , sau đó bơm nước vào đường ống
để kiểm tra rò rỉ ở các mối nối. Các đầu ống chờ để lắp đặt thiết bị được bảo vệ bằng
các nút bịt đầu ống để đảm bảo an toàn và giữ cho ống sạch sẽ. Các mối nối xuyên qua
nền nhà vệ sinh được sử lý bê tông có phụ gia chống thấm . Nền khu vệ sinh được
ngâm nước kỹ, kiểm tra độ thấm của nền, nếu đạt yêu cầu mới được lắp đặt thiết bị.
+ Công tác lắp đặt máy bơm phải kết hợp đồng thời với công tác thi công hố bơm.
Tuy nhiên việc lắp đặt phải được sự hỗ trợ kỹ thuật của nhà cung cấp thiết bị và được
giám sát của cán bộ Chủ đầu tư. Đối với các thiết bị trên đường ống đẩy và hút, cũng
như các khe kín nước phải bảo đảm an toàn và làm việc đúng theo tiêu chuẩn của từng
loại thiết bị. Sau khi hoàn thành lắp đặt các tuyến ống phải tiến hành quá trình thử áp để
phát hiện các chỗ rò rỉ, hỏng hóc cần phải sửa chữa.
+ Các lọai van dùng trong công trình phải do Nhà sản xuất cung cấp, thích hợp
dùng cho nước sinh họat. Cấp áp lực của tòan bộ van lá 14kg/cm2. Đường kính van phù
hợp với ống đảm bảo độ kín khít khi nối ống vào hệ thống.

+ Đối với đường ống cấp và thoát, sử dụng các loại ống uPVC định hình sẵn, lắp
ráp bằng các hình thức nối keo hoặc nối jiont tùy theo chủng loại ống. Lắp đặt thành
từng đoạn ở trên bờ sau đó đặt xuống các rãnh đào sẵn. Công tác nghiệm thu, thủ áp lực
nước phải được thực hiện trước khi lắp đất hoàn toàn. Kết hợp thi công hệ thống sân
đường, thi công hệ thống cấp thoát nước, trạm bơm….
+ Thiết bị vệ sinh chỉ được lắp đặt trên nền sàn đã được thực hiện công tác chống
thấm.
+ Phải lắp đặt các chi tiết chờ sẵn ngay trong quá trình thi công xây dựng.
+ Nhà thấu phải dán giấy bảo vệ và thực hiện các biện pháp bảo vệ thiết bị vệ sinh
cho tới khi bàn giao cho Chủ đầu tư.
d. Hệ thống PCCC:

+ Khi Lắp đặt hệ thống chữa cháy : các thiết bị phải đảm bảo độ kín, độ bền, nhất
là các hệ thống bơm chữa cháy,các đường ống chịu áp chữa cháy .
+ Bộ phận để bình và hộp chữa cháy phải được lắp đặt đúng theo thiết kế qui định ,
lắp đặt làm sao lấy ra phải nhanh chóng và dễ dàng .
+ Trong quá trình lắp đặt hệ thống báo cháy, báo khói phải được lắp đặt đúng theo
yêu cầu thiết kế và các tài liệu hướng dẫn của nhà chế tạo sản xuất và các tài liệu liên
quan khác . Sau khi lắp đặt xong phải tiến hành kiểm tra khả năng sẵn sằng báo cháy, báo
khói của hệ thống .
+ Bộ phận cung cấp điện phải đảm bảo cung cấp đày đủ năng lượng cho hệ thống
chữa cháy hoạt động . Phải bố trí có nguồn cung cấp điện dự phòng để kịp thời thay thế
khi nguồn chính bị ngắt điện .
e. Phần hệ thống thông tin liên lạc:
13


+ Toàn bộ các hệ thống mạng điện thoại, ti vi, mạng máy tính, phần dây dẫn tín hiệu được
lắp đặt đi trong ống cứng đi nổi trên trần giả được cố định bằng côliê ép dọc theo giá cáp , phần
đặt ở tường được đi ngầm trong tường đến các ổ cắm . Các tủ phân phối và phân nhánh được đặt

trong tường hành lang của các tầng nhà
+ Quá trình lắp đặt, đấu nối các thiết bị phải được thực hiện do các thợ và chuyên viên kỹ
thuật chuyên ngành đảm nhận .
+ Các hệ thống của các mạng này nhà thầu sẽ có biện pháp tổ chức liên danh với các nhà
cung cấp thiết bị để tiến hành lắp đặt, đấu nối và vận hành, dưới sự giám sát kiểm tra của Tư vấn
thiết kế và chủ đầu tư . Công việc lắp đặt phải tuân thủ theo các qui định hiện hành
+ Toàn bộ các loại thiết bị được cung cấp cho các mạng trên phải đáp ứng đúng các tiêu chí
mà chủ đầu tư yêu cầu . Cụ thể là các thiết bị đó được sản xuất thuộc các nước Nhật, Mỹ hoặc
các nước trong nhóm G7. Mẫu mã các loại phải được tư vấn thiết kế và chủ Đầu tư xem xét
kiểm tra trước khi vận chuyển đến công trình .
+ Các thiết bị cung cấp cho công trình phải có được sư cam kết của nhà cung cấp hỗ trợ, đào
tạo, vận hành chuyển giao công nghệ và có bản cam kết bảo hành tối thiểu cho thiết bị là 12
tháng
2.3. Thi công phần thân thô, hoàn thiện.
 Trắc đạc – đo đạc để định vị các kết cấu công trình:

a1. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
Công tác trắc đạc để định vị các kết cấu công trình ( trong quá trình thi công và
quan trắc lún sau này ) theo TCXDVN 309:2004 “ Công tác trắc địa trong xây dựng công
trình – Yêu cầu chung “ .
a2. Giải pháp trắc đạc để định vị các kết cấu công trình
 Cơ sở pháp lý
- Mốc cao độ và mốc vị trí được Chủ đầu tư bàn giao cho đơn vị thi công .
- Đơn vị thiết kế có nhiệm vụ bàn giao cho nhà thầu : bản vẽ tổng mặt bằng công
trình, bản vẽ bố trí các trục chính của công trình, bản vẻ bố trí hướng tuyến của công
trình, bản vẽ mặt cắt và mặt bằng công trình,.
- Trước khi tiến hành bố trí công trình nhà thầu chúng tôi sẽ tiến hành kiểm tra cẩn
thận các số liệu thiết kế giữa các bản vẽ chi tiết so với mặt bằng tổng thể, kích thước từng
phần và kích thước tổng thể. Mọi sai lệch cần phải được báo cho đơn vị thiết kế xem sét
giải quyết .

 Giải pháp kỹ thuật

- Lập lưới bố trí trục công trình .
- Định vị công trình .
- Chuyển trục công trình ra thực địa và giác móng công trình .
- Bố trí các trục phụ của công trình dựa trên cơ sở các trục chính đã được bố trí .
14


- Bố trí chi tiết các trục dọc và trục ngang của các hạng mục công trình .
- Chuyển trục và độ cao lên các tầng xây lắp .
- Bố trí các điểm chi tiết của công trình dựa vào bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công .
- Chuyển tọa độ từ mặt bằng cơ sở lên các mặt bằng lắp ráp ở trên cao chúng tôi sử
dụng máy kinh vĩ, việc chuyển tạo độ này ít nhất phải được thực hiện từ 3 điểm tạo thành
1 góc vuông hoặc một đường thẳng để có thể kiểm tra kết quả đường chuyền tọa độ .
- Trong quá trình thi công xây lắp công trình chúng tôi sẽ thường xuyên tiến hành
đo đạc kiểm tra vị trí và kích thước hình học của các hạng mục xây dựng.
- Công tác kiểm tra các yếu tố hình học bao gồm :
+ Kiểm tra vị trí các hạng mục, các kết cấu riêng biệt và hệ thống kỹ thuật so với
các tham số trong hồ sơ thiết kế .
+ Đo vẽ hoàn công vị trí mặt bằng, độ cao, kích thước hình học của các hạng mục,
các kết cấu sau khi đã hoàn thành các hạng mục xây lắp .
+ Đo vẽ hoàn công các hệ thống ngầm trước khi lấp .
- Việc đo đạc kiểm tra phải do các máy kinh vĩ, máy thủy bình, máy toàn đạc đã được
kiểm định đảm bảo yêu cầu chất lượng theo Tiêu chuẩn ngành 90 TCN 43-90 .
- Vị trí mặt bằng và độ cao của các hạng mục, các cấu kiện hay công trình và độ thẳng
đứng của chúng được xác định từ các điểm cơ sở hoặc các điểm định hướng nội bộ.
Trước khi tiến hành công việc cần kiểm tra lại các điểm này xem có bị xê dịch không .
- Kết quả đo đạc kiểm tra kích thước hình học của các công trình và đo vẽ hoàn công
phải được đưa vào hồ sơ báo cáo nộp cho cơ quan tư vấn giám sát và chủ đầu tư.

b. Thi công khối nhà chính
b1. Công tác đào và lấp đất.

- Thi công đào đất tránh sạt lở, sử dụng máy bơm thoát nước trong cả quá trình thi
công và không để nước làm làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc mới hoàn thành
như bê tông lót… Lấp đất phải đầm chặt từng lớp dày 20-25cm, tránh bỏ sót hay lấp dày
mới đầm.
- Vật liệu san lấp thành từng lớp dày 30cm (sau khi lu lèn). Chú trọng biện pháp tưới
nước cho công trình, trười mưa không để đọng nước trên bề mặt bằng san lấp, nếu gặp
trời mưa chúng tôi chỉ đổ đống và xẻ rãnh thoát nước xung quanh khu vực mới đổ, khi
trời tạnh chúng tôi mới tiếp tục san ủi, lu lèn. Kiểm tra độ chặt từng lớp, lớp dưới đạt yêu
cầu về độ chặt thì mới thi công lớp kế tiếp.
b2. Công tác cốt thép

- Các loại thép cắt uốn, cố định, buộc, hàn theo bản vẽ, các điểm nối, độ sai lệch
chiều dài, đường kính và sai lệch vị trí uốn, kích thước uốn không được vượt quá sự cho
phép của thiết kế và qui phạm xây dựng - Tiêu chuẩn Việt Nam.
15


- Cốt thép được làm sạch trước khi cho vào khuôn. Trước khi đổ bê tông phải cùng kỹ
sư giám sát kỹ thuật, kiến trúc sư tiến hành lập biên bản nghiệm thu mới tiến hành đổ bê
tông.
 Nghiệm thu cốt thép.

- Khi nhận vật liệu phải tiến hành nghiệm thu để loại các thanh thép không bảo đảm
các quy cách và chất lượng. Khi đặt xong cốt thép vào ván khuôn và trước khi đổ bê tông
phải tiến hành nghiệm thu bàn giao cốt thép, chỉ khi nào toàn bộ cốt thép phù hợp với các
điều kiện vệ sinh sạch sẽ, kích thước các điểm uốn, chất lượng các mối nối vị trí dựng đặt
và chiều dày lớp bảo hộ theo đúng thiết kế mới được đổ bê tông.

- Công việc nghiệm thu cốt thép phải lập thành biên bản trong đó có ghi số các bản vẽ
thi công. Các sai số so với thiết kế, đánh giá chất lượng công tác cốt thép và kết luận khả
năng đổ bê tông kèm theo biên bản nghiệm thu cốt thép cần có các tài liệu sau đây :
- Các bản lý lịch kim loại chính và que hàn của các nhà máy sản xuất hoặc các bảng
phân tích của phòng thí nghiệm.
- Các biên bản nghiệm thu cốt thép gia công ở các xưởng với các kết quả thí nghiệm
mối hàn, thí nghiệm cơ học của cốt thép chịu lực theo qui định của thiết kế.
- Các bản sao hoặc thống kê các văn bản cho phép thay đổi trong bản vẽ thi công.
- Bản vẽ hoàn công cốt thép có xác nhận của cán bộ giám sát của bên thuê.
b3. Gạch xây

- Có kích thước: gạch ống 8x8x19 cường độ 75kg / cm2, gạch thẻ 4x8x19 có cường
độ chịu nén 50 kg /cm2.
- Gạch xây bằng đất sét nung khi sử dụng phải thỏa mãn các điều kiện sau :
+Thớ gạch phải đều , không tách thành từng lớp .
+Những viên gạch dùng để xây , mặt phô ra ngoài , phải phẳng không rạn nứt , đều
màu , cạnh phải phẳng và sắc.
+Trong đống gạch dùng để xây , gạch non lửa không được quá 5% , không được xây
tập trung gạch non vào một chỗ.
+ Gạch phải sạch , không bị rêu mốc và các chất bẩn khác .
- Gạch xây bằng bê tông khi sử dụng phải thỏa mãn các điều kiện sau :
+Thớ gạch phải đều , không tách thành từng lớp .
+Những viên gạch dùng để xây , mặt phô ra ngoài , phải phẳng không rạn nứt , đều,
cạnh phải phẳng và sắc.
+ Gạch phải sạch , không bị rêu mốc và các chất bẩn khác .
- Gạch ốp lát.
+Dùng granite và Ceramic loại tốt.
b4. Công tác cốp pha, đà giáo.

Lắp dựng

16


- Copha, đà giáo phải được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo
lắp, đảm bảo chất tải trong quá trình thi công.
- Copha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng, bảo vệ cho bê
tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
- Copha khi tiếp xúc với bê tông phải được chống dính.
- Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng không bị trượt và không
bị biến dạng khi chịu tải trọng trong quá trình thi công.
- Trong quá trình lắp, dựng copha cần cấu tạo 1 số lỗ thích hợp ở phía dưới khi cọ
rửa mặt nền nước và rác bẩn thoát ra ngoài.
- Khi lắp dựng copha, đà giáo được sai số cho phép theo quy phạm.
Tháo dỡ
- Copha, đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu
chịu được trọng lượng bản thân và tải trọng thi công khác. Khi tháo dỡ coffa cần tránh
không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông.
- Các bộ phận copha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đong rắn có thể
tháo dỡ khi bê tông đạt 50 daN/cm2
- Đối với copha, đà giáo chịu lực chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ quy
định theo quy phạm.
Kiểm tra và nghiệm thu:
Theo tiêu chuẩn Việt nam TCVN 4453-1995


Tháo dỡ ván khuôn
- Tháo dỡ ván khuôn chỉ được tiến hành sau khi bê tông đạt được cường độ cần
thiết tương ứng với các chỉ số dưới đây:
- Đối với ván khuôn thành thẳng đứng không chịu lực do trọng lượng của kết cấu
như ở tưòng dày, trụ lớn… chỉ được phép tháo dở khi bê tông đạt được cường độ đủ

đảm bảo giữ được bề mặt và góc cạnh không bị sứt mẻ hoặc sạt lở. Cường độ bê tông
đó là 25đN/cm2 tham khảo như sau :
Nhiệt độ trung bình hằng ngày(oC )

1

20

5
Thời gian tối thiểu để đạt 2.5đN/cm2

2

30

1

1

5
2

1,

5
- Đối với ván khuôn chịu tải trọng lượng cốt thép và trọng lượng hỗn hợp bê tông
mới đổ thì thời gian tháo dỡ ván khuôn phải dựa vào kết quả thí nghiệm cường độ bê

17



tông, trong trường hợp không có kết quả thí nghiệm thì có thể tham khảo thời gian tối
thiểu qui định dưói đây:
Tên gọi kết cấu công trình

Cường độ đạt
được để tháo
tháo ván
khuôn

Nhiệt độ trung bình
hàng ngày oC
15

20

25

30

Tấm đan có khẩu độ từ 2m trở
50%
7
6
5
4
xuống
M đan, dầm có khẩu độ từ 2m70%
12
10

9
8
8m
- Đối với loại ván khuôn chịu tải trọng, phải tháo ván khuôn thành thẳng đứng
trước để xem xét chất lượng bê tông, nếu chất lượng bê tông nứt rỗ thì phải xử lý bê
tông đạt yêu cầu mới được tháo ván khuôn, nếu bê tông quá xấu, rỗ nhiều thì phải phá
đi làm lại.
- Những kết cấu sau khi tháo dỡ ván khuôn phải đợi đến khi bê tông đạt cường độ
thiết kế mới cho phép chịu toàn bộ tải trọng thiết kế.
b5. Công tác bê tông

- Ngoài việc sử dụng vật liệu nêu trong yêu cầu vật tư, thành phần cấp phối lấy theo
định mức xây dựng và sử dụng máy trộn bê tông để trộn, khi đổ dùng máy để đầm, tuyệt
đối đảm bảo mác bê tông cho từng loại cấu kiện theo yêu cầu của bản vẽ thiết kế qui
định
- Thi công bê tông thời tiết nóng:
+ Khống chế nhiệt độ của bê tông từ máy trộn không lớn hơn 30o C theo cách sau:
+ Dùng nước mát để hạ thấp nhiệt độ cốt liệu lớn trước khi trộn, dùng nước mát để
trộn và bảo dưỡng bê tông.
+ Thiết bị phương tiện thi công, bãi cát, đá, nơi trộn và nơi đỗ bê tông cần được che
nắng.
+Thay đổi thời gian đỗ bê tông cho phù hợp.
-Thi công bê tông trong mùa mưa:
+ Để tránh tình trạng ảnh hưởng chât lượng, tiến độ thi công trong thời tiết bất lợi
của mùa mưa, chúng tôi bố trí bãi để vật liệu, cát, sỏi nơi khô ráo và có rãnh tiêu nước.
+ Phương tiện vận chuyển bố trí che mưa, đường vận chuyển bố trí chống lầy, trơn.
Ở khối đổ có giàn che mưa, bố trí thoát nước và bơm nước cho khối đổ bê tông.
18



+ Không đổ bê tông trong lúc mưa, trường hợp đang đổ BT gặp trời mưa thì ngưng
hết mưa mới tiếp tục, BT chưa đồng kết phài dùng bạt che mưa, không cho nước mưa
ngâm vào trong vữa.
• Đối với vật liệu

- Thành phần cốt liệu phải phù hợp với mác thiết kế.
- Chất lượng cốt liệu ( độ sạch, hàm lượng tạp chất...) phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Ximăng: Sử dụng đúng Mác quy định, không bị vón cục.
+ Đá dăm: Sạch, tỷ lệ các viên dẹt không quá 25%.
+ Cát vàng: Sạch, tỷ lệ tạp chất lẫn trong cát < % qui định.
+ Sử dụng nước sinh hoạt, sạch, không dùng nước thải, bẩn..
• Đối với bê tông thương phẩm

- Vữa bê tông bơm là bê tông được vận chuyển bằng áp lực qua ống cứng hoặc ống
mềm và được chảy vào vị trí khối đổ bê tông. Bê tông bơm không chỉ đòi hỏi cao về
mặt chất lượng mà còn yêu cầu cao khi bơm. Do đó bê tông bơm phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Bê tông bơm được tức là bê tông di chuyển trong ống theo dạng hình trụ hoặc thổi
bê tông, ngăn cách với thành ống 1 lớp bôi trơn. Lớp bôi trơn này là lớp vữa gồm xi
măng, cát và nước.
- Thiết kế thành phần hỗn hợp của bê tông phải đảm bảo sao cho thổi bê tông qua
được những vị trí thu nhỏ của đường ống và qua được những đường cong của ống khi
bơm.
- Hỗn hợp bê tông bơm có kích thước tối đa của cốt liệu lớn là 1/5 - 1/8 đường kính
nhỏ nhất của ống dẫn. Đối với cốt liệu hạt tròn có thể lên tới 40% đường kính trong nhỏ
nhất của ống dẫn.
- Yêu cầu về nước và độ sụt của bê tông bơm có liên quan với nhau và được xem là
một yêu cầu cực kỳ quan trọng. Lượng nước trong hỗn hợp có ảnh hưởng tới cường độ
hoặc độ sụt hoặc tính dễ bơm của bê tông. Lượng nước trộn thay đổi tuỳ theo cỡ hạt tối
đa của cốt liệu và cho từng độ sụt khác nhau của từng thiết bị bơm. Do đó đối với bê

tông bơm chọn được độ sụt hợp lý theo tính năng của loại máy bơm sử dụng và giữ
được độ sụt đó trong quá trình bơm là yếu tố rất quan trọng. Thông thường đối với bê
tông bơm độ sụt hợp lý là 14÷16 cm. Độ sụt thực tế được xác định theo kết quả mẫu thí
nghiệm.
- Việc sử dụng phụ gia để tăng độ dẻo cho hỗn hợp bê tông bơm là cần thiết bởi vì
khi chọn được 1 loại phụ gia phù hợp thì tính dễ bơm tăng lên, giảm khả năng phân tầng
và độ bôi trơn thành ống cũng tăng lên.
- Bê tông bơm phải được sản xuất với các thiết bị có dây chuyền công nghệ hợp lý
để đảm bảo sai số định lượng cho phép về vật liệu, nước và chất phụ gia sử dụng.
19


- Bê tông bơm cần được vận chuyển bằng xe tải trộn từ nơi sản xuất đến vị trí bơm,
đồng thời điều chỉnh tốc độ quay của thùng xe sao cho phù hợp với tính năng kỹ thuật
của loại xe sử dụng.
- Hỗn hợp bê tông dùng cho công nghệ bơm bê tông cần có thành phần hạt phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật của thiết bị bơm, đặc biệt phải có độ lưu động ổn định và đồng
nhất. Độ sụt của bê tông thường là lớn và phải đủ dẻo để bơm được tốt, nếu khô sẽ khó
bơm và năng xuất thấp, hao mòn thiết bị. Nhưng nếu bê tông nhão quá thì dễ bị phân
tầng, dễ làm tắc đường ống và tốn xi măng để đảm bảo cường độ.
• Vận chuyển bê tông

- Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ bê tông cần đảm bảo các yêu cầu:
+ Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để bê tông bị phân tầng, bị chảy
nước xi măng và bị mất nước do nắng, gió.
+ Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với khối
lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông.
• Đổ và đầm bê tông

- Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí copha và chiều dày lớp bảo vệ cốt thép.

- Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong copha.
- Bê tông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo qui
định của thiết kế.
- Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không được
vượt quá 1.5m.
- Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do >1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống
vòi voi để dẫn bê tông đến vị trí khối đổ. Nếu chiều cao >10m phải dùng ống vòi voi có
thiết bị chấn động.
- Giám sát chặt chẽ hiện trạng copha đỡ giáo và cốt thép trong quá trình thi công.
- Mức độ đổ dày bê tông vào copha phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu
áp lực ngang của copha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
- Khi trời mưa phải có biện pháp che chắn không cho nước mưa rơi vào bê tông.
- Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả
năng đầm, tính chất kết và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng phải theo quy phạm.
- Khi đổ bê tông tiếp tục vào lớp cũ cần có biện pháp vệ sinh bề mặt, dùng bàn chải
sắt đánh sạch, dội nước ximăng rồi mới đổ bêtông.
- Đầm bê tông phải đảm bảo sau khi đầm bê tông được đầm chặt không bị rỗ, thời
gian đầm bê tông tại 1 vị trí đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ (nước xi măng nổi lên
mặt).
- Khi sử dụng đầm dùi bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính tiết
diện của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.
20


• Bảo dưỡng bê tông

- Bảo dưỡng bê tông giai đoạn đầu sẻ bắt đầu ngay sau khi bề mặt bê tông đã đủ
cứng, không bị vỡ, và việc bảo dưỡng phải tiến hành liên tục trong 12 giờ, bề mặt của
bê tông phải luôn giữ ẩm liên tục, nên được ngâm nước, nếu không thực hiện được thì
sử dụng vật liệu giữ nước phủ lên trên bề mặt bê tông. Ban ngày tưới nước tối thiểu 2

giờ một lần và 2 lần cho 1 đêm. Khi trời nắng gió số lần bảo dưỡng tăng lên 1,5 lần quy
định.
- Dùng nước máy để bảo dưỡng bê tông.
- Bảo dưỡng bê tông giai đoạn cuối sẽ bắt đầu ngay sau giai đoạn bảo dưỡng ban
đầu và liên tục trong 14 ngày, thực hiện bảo dưỡng theo phương pháp bảo dưỡng ban
đầu.
- Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần
thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê
tông.
- Bảo dưỡng ẩm: Giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để mình kết và đóng rắn.
- Thời gian bảo dưỡng: Theo qui phạm..
- Trong thời gian bảo dưỡng tránh các tac động cơ học như rung động, lực xung kích
tải trọng và các lực động có khả năng gây lực hại khác.
- Thời gian bảo dưỡng bê tông cần thiết theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5592 1991
- Lựa chọn phương pháp thi công bê tông:
+ Hiện nay tổ chức thi công xây lắp đang tồn tại ba dạng chính về thi công bê tông:
Thđ c«ng, kết hợp với máy thiết bị chuyên dụng
• Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu bê tông

- Đơn vị thi công phải thường xuyên thực hiện việc kiểm tra và chịu hoàn toàn trách
nhiệm về chất lượng bê tông trong quá trình thi công. Việc kiểm tra phải quan tâm đầy
đủ đến tất cả các vấn đề sau đây :
+ Việc chuẩn bị và xử lý nền, móng của các bộ phận công trình bê tông.
+ Chất lượng vật liệu sử dụng và thành phần hỗn hợp của bê tông, chất lượng của
ván khuôn và cốt thép, việc lắp dựng ván khuôn , dàn giáo chống đỡ và cầu công tác,
việc lắp đặt cốt thép và các bộ phận chôn trước trong bê tông.
+ Sự làm việc của các thiết bị, dụng cụ cân, đong vật liệu, trộn bê tông, phương
tiện vận chuyển hỗn hợp bê tông và các dụng cụ thi công bê tông.
+ Chất lượng của hỗn hợp bê tông trong tất cả các giai đoạn thi công bê tông : Sản
xuất, vận chuyển và đổ vào ván khuôn .

+Việc bảo dưỡng kết cấu bê tông và thời gian tháo, dỡ ván khuôn.
+ Thí nghiệm xác định cường độ bê tông và các chỉ tiêu cơ lý khác được yêu cầu.
- Nhà thầu phải tiến hành kiểm tra cường độ bê tông bằng các thí nghiệm
21


(nén, kéo…) tại phòng thí nghiệm các mẫu bê tông, tuy nhiên trong trường hợp cần
thiết cán bộ giám sát có thể kiểm tra cường độ ngay tại công trường bằng các thiết bị
thích hợp.
- Nhà thầu phải tiến hành lấy mẫu thí nghiệm theo đúng các tiêu chuẩn, quy định
hiện hành(mỗi nhóm mẫu thí nghiệm gồm 3 mẫu, lấy cùng một lúc, ở cùng một vị trí,
bảo dưỡng trong các điều kiện tương tự điều kiện thực tế)
- Đơn vị thi công phải thực hiện các thí nghiệm xác định cường độ bê tông tại các
cơ quan thí nghiệm, đảm bảo chất lượng có năng lực, được chủ nhiệm điều hành dự án
phê chuẩn. Phương pháp tính toán cường độ bê tông trung bình của kết cấu công trình
do các cơ quan nói trên quyết định.
- Cường độ bê tông chỉ được chấp thuận là đã theo đúng các bản vẽ thi công khi kết
quả thí nghiệm mẫu cho thấy không có nhóm mẫu nào trong nhóm mẫu đã kiểm tra có
cường độ trung bình dưới mức 85% cường độ quy định.
- Trường trường hợp kết quả thí nghiệm xác định bê tông không thỏa mãn các yêu
cầu đã quy định thì chủ nhiệm điều hành dự án sẽ quyết định khả năng sử dụng và biện
pháp xử lý kết cấu đã thi công. Nhà thầu phải thực hiện các công việc cần thiết liên
quan đến quyết định của chủ nhiệm điều hành dự án và phải gánh chịu tất cả những
công việc phát sinh.
- Nhà thầu phải tiến hành ghi chép lập hồ sơ lưu trữ các kết quả kiểm tra chất lượng
công tác bê tông ( biên bản, nhật ký thi công, lý lịch khối đỗ, kết quả thí nghiệm… ) tại
công trường để cán bộ giám sát theo dõi
- Tùy thuộc vào tính chất của kết cấu và công trình mà cán bộ giám sát quyết định
hình thức và nội dung nghiệm thu. Quy định rằng các kết cấu dưới đây phải được
nghiệm thu trung gian trước khi nghiệm thu cuối cùng.

- Các kết cấu và bộ phận công trình có lắp đặt ván khuôn, cốt thép trước khi bắt đầu
đổ hỗn hợp bê tông.
- Các phần của kết cấu bị lấp kín sau khi hoàn thành và các bộ phận chôn trước
trong kết cấu bê tông.
- Tuỳ thuộc vào hình thức nghiệm thu, nhà thầu phải cung cấp đấy đủ hoặc từng
phần các hồ sơ và tài liệu sau đây theo đúng chỉ dẫn của cán bộ giám sát trước khi tiến
hành nghiệm thu.
- Các bản vẽ thi công, có ghi tất cả thay đổi về thiết kế hay thi công đã được chủ
nhiệm điều hành dự án phê chuẩn trong quá trình thi công.
- Các sổ nhật ký thi công.
- Các biên bản nghiệm thu chất lượng nền móng.
- Các biên bản nghiệm thu chất lượng ván khuôn, giàn giáo.
- Các biên bản nghiệm thu chất lượng cốt thép, lưới và khung thép hàn.
- Các biên bản nghiệm thu các bộ phận chôn trước trong kết cấu bê tông.
- Cac số liệu thí nghiệm kiểm tra mẫu bê tông.
22


- Trong khi thực hiện các công tác nghiệm thu các kết cấu bê tông đã hoàn thành,
nhà thầu và cán bộ giám sát cần phải kiểm tra xác định :
+ Chất lượng bê tông theo cường độ và trong trường hợp cần thiết cả độ chống
thấm và các chỉ tiêu khác nữa.
+ Chất lượng bề mặt bê tông.
+ Các lỗ và các rãnh cần chừa lại theo bản vẽ thi công.
+ Số lượng và độ chính xác về vị trí của các bộ phận chôn trước.
+ Hình dáng và kích thước hình học của kết cấu theo bản vẽ thi công.
b6. Công tác xây tường.


Chuẩn bị vật liệu


 Gạch xây
- Nhà thầu sẽ chuẩn bị và sử dụng gạch xây theo đúng yêu cầu thiết kế và yêu cầu
của chủ đầu tư. Gạch đảm bảo đạt cường độ và kích thước. Gạch nứt vỡ, cong vênh,
mặt lồi lõm, non không đạt cường độ thiết kế sẽ bị loại bỏ.
- Toàn bộ gạch xây được sản xuất tại nhà máy sản xuất theo công nghệ lò Tuynel
theo tiêu chuẩn, nguồn gốc vật tư đã chỉ định.
- Gạch tập kết về công trình theo tiến độ sử dụng, lượng dự trữ > 3 ngày và xếp theo
qui phạm taị vị trí qui định trên mặt bằng thi công.
- Phải đổ khung bê tông cốt thép xong mới xây tường (xây chèn) không xây tường
trước khi đúc dầm cột.
- Đối với tường chỉ được xây cao tối đa 1,2 m phải ngừng để cường độ khối xây ổn
định mới được xây tiếp.Tại vị trí giáp tường và cột có râu sắt fi 6 dài 80 cm cách
khoảng 40 cm liên kết giữa cột và tường
- Khối xây phải đảm bảo các nguyên tắc kỹ thuật thi công sau: ngang bằng, đứng
thẳng – phẳng mặt – vuông góc- không trùng mạch – thành một khối đặc chắc. Gạch
trước khi xây phải nhúng nước kỹ. Yêu cầu này phải thực hiện chặt chẽ hơn trong mùa
hè, mùa hanh khô, mùa gió tây. Những gạch dính bụi, bùn bẩn mọc rêu mốc đều phải
được cạo rửa sạch trước khi đưa vào khối xây.
- Cường độ vữa xây phải đạt yêu cầu thiết kế có độ dẻo theo độ cắm của cây tiêu
chuẩn như sau :
+ Đối với tường và cột gạch : 90 - 130mm
+ Đối với lanh tô cửa
: 50 - 60mm
+ Đối với các khối xây khác bằng gạch : 130mm
- Tường mới xây phải che để tránh mưa nắng và tưới nước thường xuyên. Các khối
xây cột, tường, cạnh cửa chịu tải trọng lớn mạch khối xây phải no vữa có độ dẻo theo
côn tiêu chuẩn đến 140mm.
- Phải hết sức tránh va chạm mạnh cũng như không được vận chuyển, đặt vật liệu,
tựa dụng cụ và đi lại trực tiếp trên khối xây đang làm, khối xây còn mới nếu xây tiếp

trên khối xây cũ thì phải cạo hết rêu mốc, rửa sạch và tưới nước lên khối xây cũ rồi mới
trát vữa lên để xây tiếp.
23


- Khi xây tường gạch phải làm theo yêu cầu của thiết kế về kiểu cách xây và các
hàng gạch giằng trong khối xây. kiểu xây thường dùng trong khối xây hiện nay là một
dọc, một ngang, ba dọc một ngang, gạch xây được đặt trên lớp vữa dẻo trải dàn đều.
- Trong khối xây gạch chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12mm, chiều
dày của từng mạch vữa ngang không được nhỏ hơn 8mm và không được>15mm. Mạch
đứng ở hai hàng gạch xây phải so le nhau ít nhất 5cm. Mạch ngang, mạch đứng của
khối xây tường gạch phải đủ vữa, ở khối xây mạch lõm, chiều sâu không chét vữa của
mạch ngang ngoài mặt tường cho phép không quá 15mm và không quá 10mm mạch
đứng của cột.
- Khối xây cột, tường, cạnh các cửa phải dùng mạch nguyên đã được chọn lọc. Gạch
nửa chỉ cho phép dùng để chèn kín chỗ trống trong các kết cấu gạch đá chịu tải trọng
nhỏ(tường bao che, tường ngăn, tường dưới cửa sổ). Cấm dùng gạch vụn, ngói vụn để
chèn đệm vào các khối xây chịu lực.
- Trong giai đoạn thi công, khi ngừng khối xây tưòng chỉ cho phép để mỏ giật,
không cho phép để mỏ nanh hoặc mỏ hốc trong tường chịu lực. Trong khối xây, các
hàng gạch đặt ngang phải là những viên gạch nguyên không phụ thuộc vào kiểu xây.
- Các mạch ngang này phải:
+ Xây ở trong hàng đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên cùng) của kết cấu
khối xây.
+ Xây ở cao trình đỉnh, cột tường.
+ Xây trong các hàng xây nhô ra của kết cấu khối xây (mái đun,gờ, đai… ) ngoài
ra phải đặt gạch ngang nguyên dưới đầu các dầm, sàn, xà gồ, tấm sàn.
 Vữa xây
- Vữa xây phải đảm bảo mác theo thiết kế. Vữa được trộn bằng máy và được sử
dụng trong khoảng 30 phút, không được phép sử dụng vữa đã trộn qúa lâu.

- Vận chuyển vữa và gạch:
+ Gạch và vữa được chuyển lên cao bằng vận thăng và vận chuyển ngang dùng các
phương tiện thủ công (xe ruứa) vận chuyển đến vị trí xây.
+ Để đảm bảo tiến độ thi công Nhà thầu sẽ bố trí vận chuyển gạch lên các tầng vào
các ca 2 & ca 3 trong ngày.


Nguyên tắc và biện pháp xây gạch

 Nguyên tắc
+ Gạch được tưới no nước sạch trước khi xây.
+ Trong cấu tạo khối xây tránh lực uốn và lực trượt, lực tác dụng lên khối xây, phải
vuông góc với mặt chịu lực để đề phòng các lớp gạch trượt lên nhau.
+ Không được xây trùng mạch,
+ Các bề mặt trong khối xây phải là các bề mặt vuông góc với nhau, Ngoài ra khi
xây phải đảm bảo:
- Chiều ngang phải bằng.
24


- Chiều đứng phải thẳng.
- Mặt khối xây phải phẳng.
- Góc xây phải vuông, sắc cạnh.
- Khối xây phải đặc, chắc, mạch vữa ngang và dọc.
 Biện pháp xây
+ Dụng cụ xây và kiểm tra: các dụng cụ được sử dụng trong quá trình xây và kiểm
tra là: xẻng, bay, dao xây, búa con, thước đuôi cá, dọi, dây nước, thước tầm.
+ Gạch ở hai đầu xây để giữ lấy dây nước phải là gạch mẫu, gạch chuẩn, đảm bảo
đúng kích thước.
+ Biện pháp xây: trước khi xây trắc đạt tiến hành bật mực hệ trục, tường, định vị

tất cả các vị trí sẽ được xây trên mặt bằng, thả dây lèo .
- Bố trí dây chuẩn ở cả hai mặt tường trong khi xây, dây đặt ở mép tường được cắm
vào mỏ hoặc ở các thước cữ bằng móc. Thước cữ bằng hợp kim nhẹ hoặc gỗ, trên có
đánh dấu các hàng xây, cao độ bậu của sổ, lanh tô và các bộ phận khác của nhà. Khi xây
mạch hở, rải vữa lên mặt gạch vào cách mép tường 2 - 2,5 cm, chiều rộng của lớp vữa
không quá 2,5 cm. Khi xây mạch dầy, vữa được rải lùi vào trong mép tường 1 - 1,5 cm.
- Để đảm bảo liên kết giữa khung bê tông cốt thép và tường, phải thi công đầy đủ
thép liên kết ( thép chờ sẵn ở khung cột) và câu vào mạch vữa tường chèn, mạch vữa
phải đảm bảo đặc chắc theo đúng yêu cầu thiết kế. Hàng gạch trên cùng sát với đáy dầm
sẽ được xây nghiêng. Vữa liên kết gạch với đáy dầm bê tông cốt thép được đặt lên đầu
trên của viên gạch trước khi được xây nghiêng. Khi trời mưa, nhà thầu sẽ dùng bạt che
phủ cho khối tường mới xây.
- Trong quá trình xây, nhà thầu sẽ cử các kỹ sư trực tiếp hướng dẫn và kiểm tra
thường xuyên tại công trường.
b7. Công tác hoàn thiện.
- Giai đoạn hoàn thiện công trình khi đã thực hiện xong công tác xây dựng phần thô
được nghiệm thu. Cần chú ý đến các công tác:
- Các ô cửa để đúng kích thước.
- Sau khi các công tác trên hoàn thành, tiến hành nghiệm thu với kỹ sư giám sát và
nếu được chấp nhận, bắt đầu triển khai các công tác hoàn thiện.


Công tác tô trát

- Vữa đúng mác theo thiết kế, gạch đá xây được tưới nước kỹ, bảo đảm độ ngang
bằng, thẳng đứng. Trước khi tô phải vệ sinh và tưới nước tường, sau khi xây tô 12h tiến
hành bảo dưỡng theo qui định.
- Công tác trát chỉ được phép bắt đầu sau khi đã hoàn chỉnh công tác xây tường,
chèn cửa, vệ sinh bề mặt khối xây và hoàn thành các lớp xung quanh khu vực trát. Vữa
trát đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCNV 5674-1992.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×