Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN dạy học tích hợp kỹ năng sống cho học sinh trong môn khoa học lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I. Mở đầu.

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2.Mục đích

1

3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

2

II. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm

2

1. Cơ sở lí luận


2

2. Thực trạng của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh trong
việc dạy môn khoa học

5

3. Các biện pháp đã tổ chức thực hiện

6

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

14

III. Kết luận, kiến nghị .

15

1. Kết luận.

15

2. Kiến nghị..

16

0



I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Kĩ năng sống là một trong những khái niệm được nhắc đến nhiều trong
thời đại ngày nay. Có nhiều quan niệm về kĩ năng sống.Theo bản thân, kĩ năng
sống đơn giản là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có thể thích
ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Kĩ năng sống được
hình thành theo một quá trình, hình thành một cách tự nhiên qua những va chạm,
những trải nghiệm trong cuộc sống và qua giáo dục mà có. Có nhiều nhóm kĩ
năng sống như: nhóm kĩ năng nhận thức, nhóm kĩ năng xã hội và nhóm kĩ năng
quản lí bản thân...Dù là kĩ năng nào cũng đều rất quan trọng và cần thiết với mỗi
con người.
Ở bậc Tiểu học, các môn học vừa cung cấp cho học sinh những kiến thức
đúng đắn ban đầu về Toán học, Khoa học và Đạo đức,....., vừa cung cấp cho học
sinh những tri thức sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi xã hội chủ nghĩa gắn với
những kinh nghiệm đạo đức, để từ đó giúp học sinh hình thành kĩ năng sống,
biết phân biệt đúng sai làm theo cái đúng, ủng hộ cái đúng, đấu tranh với những
biểu hiện sai trái, xấu xa, thôi thúc các em hành động theo chuẩn mực đạo đức
và thói quen đạo đức chính vì vậy việc rèn kĩ năng sống ở bậc tiểu học là một
nhiệm vụ quan trọng mà đội ngũ làm công tác giáo dục cần quan tâm.
Chủ trương dạy kĩ năng sống là một trong những tiêu chí đánh giá
“Trường học thân thiện - học sinh tích cực.” Trên tinh thần đó, bản thân nhận
thấy rằng: chính ở dưới mái trường các em học được nhiều điều hay, lẽ phải.
Nhà trường là ngôi nhà thân thiện, học sinh tích cực học tập để thành người phát
triển toàn diện để xây dựng đất nước, có đủ năng lực hội nhập toàn diện, từng
bước trở thành công dân có ích. Đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng đối với
các thầy cô giáo. Với học sinh tiểu học, là giai đoạn đầu tiên hình thành nhân
cách cho các em, giúp các em có một kĩ năng sống tốt cho tương lai sau này.
Nội dung giáo dục kĩ năng sống đã được đưa vào chương trình Tiểu học
từ năm học 2010 - 2011. Ở Tiểu học Giáo dục kỹ năng sống được giảng dạy
chính khóa vào Hoạt động ngoài giờ lên lớp với bộ sách giáo khoa riêng, ngoài

ra còn được dạy tích hợp lồng ghép vào các môn học khác: Khoa học, Đạo đức,
Tiếng việt.... Để nâng cao kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học, với cương vị là
người giáo viên, bản thân hết sức băn khoăn và trăn trở: Làm thế nào để dạy
học tích hợp kĩ năng sống cho học sinh trong môn khoa học thực sự có hiệu
quả? Làm thế nào để học sinh biết cách vận dụng kĩ năng sống vào trong cuộc
sống hằng ngày sau khi học? Với mong muốn góp phần vào việc luận giải
những vấn đề nói trên, bản thân chọn đề tài: “ Dạy học tích hợp kỹ năng sống
cho học sinh trong môn khoa học lớp 4”
2. Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu nội dung tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong nội dung
chương trình môn khoa học lớp 4.
1


Đánh giá thực trạng về kỹ năng sống của học sinh lớp 4, đề xuất một số
biện pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt việc dạy tích hợp kỹ năng sống cho học sinh
trong môn khoa học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Dạy tích hợp kỹ năng sống cho học sinh trong môn khoa học lớp 4.
4. Phương pháp nghiên cứu.
a. Nghiên cứu tài liệu
b. Nghiên cứu thực tế
c. Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục
d. Phương pháp quan sát.
5. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2017 - 2018; 2018 -2019.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lí luận:
a. Khái niệm về kỹ năng sống.
Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, kỹ năng ứng
xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực

trước các tình huống của cuốc sống.
b. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống đối với Tiểu học:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kĩ năng phù
hợp.
- Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực,
loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực. Kỹ năng sống giúp học sinh có kỹ
năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng
ngày.
- Kỹ năng sống giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức đfã học, làm tăng
tính thực hành. Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền bổn phận
của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
- Nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực
c. Vị trí vai trò của Giáo dục kỹ năng sống:
Kỹ năng sống có thể coi là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng phù
hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thách thức. Ngược lại người thiếu
kĩ năng sống thường bị vấp váp, dễ thất bại trong cuộc sống. Chính vì vậy việc
giáo dục kĩ năng sống đang dần trở thành nhu cầu cấp thiết. Nhà trường cũng
như gia đình cần trang bị cho học sinh, cho con em mình, giúp các em thêm
khỏe mạnh và phát triển toàn diện.
2


d. Mục tiêu chương trình môn khoa học lớp 4:
Môn khoa học giúp học sinh tìm hiểu các kiến thức khoa học đơn giản, cơ
bản về con người và sức khoẻ, về tự nhiên, con người với thế giới tự nhiên, chú
trọng đến việc hình thành và phát triển kỹ năng như: quan sát, dự đoán, nêu thắc
mắc, đặt câu hỏi, tìm kiếm thông tin, phân tích, so sánh để giải đáp thắc mắc...
đặc biệt chú trọng đến kỹ năng vận dụng kiến thức để ứng xử thích hợp trong

cuộc sống.
Với những đặc điểm về đối tượng và phương pháp nghiên cứu như vậy
môn khoa học ở tiểu học có khả năng lớn trong giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh. Giáo dục kỹ năng sống là mục tiêu quan trọng dạy học môn khoa học.
Thực hiện tốt giáo dục kỹ năng sống trong dạy học môn khoa học sẽ góp phần
chuyển các kiến thức thành thái độ và hành vi tích cực, phù hợp, giúp học sinh
có thể xử trí có hiệu quả các tình huống thực tế trong cuộc sống, giúp cho việc
học tập môn khoa học có ý nghĩa, mặt khác giúp các em nắm vững các kiến thức
khoa học.
e. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong môn khoa học ở Tiểu học:
Giáo dục kỹ năng sống trong môn khoa học giúp học sinh:
- Hiểu biết về một số kỹ năng sống cơ bản như: Tự nhận thức về bản thân,
về tự nhiên, xã hội và các giá trị; Giao tiếp và ứng xử thích hợp trong một số
tình huống có liên quan đến sức khoẻ của bản thân; Tư duy phân tích và bình
luận về các hiện tượng sự vật đơn giản trong tự nhiên, ra quyết định phù hợp và
giải quyết vấn đề hiệu quả, thích hợp với tình huống; Đặt mục tiêu quản lý thời
gian và cam kết thực hiện.
- Vận dụng các kỹ năng trên để ứng phó phù hợp trong thực tiễn cuộc
sống. Cam kết thực hiện những hành vi tích cực cho bản thân, gia đình và môi
trường xung quanh, tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, chăm sóc sức khoẻ
của bản thân, gia đình và cộng đồng.
g. Nội dung giáo dục kỹ năng sống trong môn khoa học:
Trên cơ sở trang bị cho học sinh các kiến thức của môn học về con người
và sức khoẻ, về các hiện tượng tự nhiên, môn khoa học giúp hình thành và phát
triển các kỹ năng sống sau:
- Kỹ năng tư duy bình luận: Phản ánh và trình bày, bày tỏ ý kiến của bản
thân về các tác nhân của tự nhiên, xã hội có hại với sức khoẻ; vận dụng những
kiến thức khoa học về con người, về tự nhiên để so sánh, phân tích nhận diện
những dấu hiệu chung và riêng của một số dự vật hiện tuợng đơn giản trong tự
nhiên; Phân tích và phán đoán những tình huống có nguy cơ với bản thân, tự

nhiên.
- Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Khả năng quan sát, tìm
kiếm các thông tin, phân tích và đánh giá các lựa chọn, từ đó phán đoán các
nguy cơ, tư duy sáng tạo để ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên
quan đến sức khoẻ của bản thân, gia đình và môi trường xung quanh.
3


- Kỹ năng làm chủ bản thân: Khả năng tự phục vụ; đặt mục tiêu; lập kế
hoạch cho bản thân; Đảm nhận trách nhiệm, tự giác thực hiện các quy tắc vệ
sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng, tích cực thời gian bảo vệ môi
trường xung quanh, kiểm soát cảm xúc, ứng phó phù hợp; tự bảo vệ bản thân
trước các tác nhân từ môi trường, tự nhiên.
- Kỹ năng nhận thức: Khả năng tự nhận thức về bản thân, xác định được
các điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; Nhận thức được vai trò, vị trí của bản
thân trong gia đình, nhà trường và xã hội; Tự trọng; Suy nghĩ tích cực, tự tin,
làm chủ bản thân để có quyết định, hành vi thích nghi, phù hợp ứng phó trước
tình huống khó khăn trong cuộc sống.
- Kỹ năng giao tiếp và hợp tác: Lắng nghe và phản hồi tích cực; trình bày
suy nghĩ của bản thân; Cảm thông chia sẻ; xử lý cảm xúc và ứng xử phù hợp
trong một tình huống có liên quan đến sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng
đồng; Cùng nhau hợp tác bảo vệ môi trường xung quanh. [6]
h. Địa chỉ tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong môn khoa học lớp 4:
Nội dung chương trình môn khoa học lớp 4 được bố trí gồm các nội dung:
Con người và sữa khỏe; vật chất và năng lượng; Thực vật và động vật. Ngoài
việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, ban đầu về con người, tự
nhiên, xã hội, môn khoa học còn hình thành và rèn cho học sinh các kỹ năng
sống cơ bản phù hợp với nội dung từng bài. Cụ thể địa chỉ tích hợp như sau:
Bài 7. Tại sao cần phối hợp nhiều loại thức ăn
Bài 10: Ăn nhiều rau và quả chín. Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn

Bài 13: Phòng bệnh béo phì
Bài 14: Phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá
Bài 15: Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh
Bài 16: Ăn uống khi bị bệnh
Bài 17: phòng tránh tai nạn đuối nước
Bài 26: Nguyên nhân nước bị ô nhiễm
Bài 28: Bảo vệ nguồn nước
Bài 29: Tiết kiệm nước
Bài 35: Không khí cần cho sự cháy
Bài 39 – 40: Không khí bị ô nhiễm. Bảo về bầu không khí trong sạch
Bài 44: Âm thanh trong cuộc sống
Bài 49: Ánh sáng và việc bảo vệ đôi mắt
Bài 52: Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt
Bài 53. Các nguồn nhiệt
Bài 57: Thực vật cần gì để sống
4


Bài 58: Nhu cầu nước của thực vật
Bài 62: Động vật cần gì để sống
Bài 65: Quan hệ thức ăn trong tự nhiên
Bài 66: Chuỗi thức ăn trong tự nhiên
2. Thực trạng của việc rèn kỹ năng sống cho học sinh trong việc dạy
môn khoa học:
Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ năm học 2010-2011, Bộ
GD&ĐT đã triển khai nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
vào chương trình, kế hoạch dạy học trong đó có dạy chính khóa vào Hoạt động
ngoài giờ lên lớp và tích hợp lồng ghép trong các môn học trong đó có môn
khoa học. Thực tế cho thấy trong quá trình thực hiện Ban giám hiệu nhà trường
đã tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên tham gia tập huấn các lớp giáo dục kĩ năng

sống cho học sinh thông qua các môn học. Có đầy đủ trang thiết bị cho giáo viên
và học sinh tham khảo qua tài liệu, trên mạng in tơ net. Về phía giáo viên luôn
tìm tòi, học hỏi qua đồng nghiệp, qua các kênh thông tin. Luôn trau dồi kiến
thức để lồng ghép kĩ năng sống vào môn khoa học nói riêng và các môn học
khác nói chung. Tích hợp đầy đủ nội dung kỹ năng sống vào các bài cụ thể.
Thường xuyên cho các em tham gia các hoạt động tập thể. Phần lớn học sinh
đều có hứng thú học tập và tham gia đầy đủ các hoạt động tập thể có hiệu quả.
Các em đã biết vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày.
Tuy nhiên trong quá trình dạy học vẫn còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại
nhất định:
- Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng, cần thiết của việc dạy học
tích hợp kỹ năng sống vào môn học còn hạn chế, giáo viên mới chỉ quan tâm
đến việc truyền thụ kiến thức mà chưa quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh thông qua mỗi bài học.
- Việc tổ chức các hình thức dạy học chưa linh hoạt, sáng tạo, còn đơn
điệu, nhàm chán, phương pháp, cách thức truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lí
của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép còn chưa cao, chưa tạo cơ hội cho học sinh
được rèn các kỹ năng cơ bản trong thực tế cuộc sống, cũng như vận dụng kỹ
năng xử lý các tình huống thông qua mỗi bài học vào sinh hoạt, học tập nhằm
nâng cao sức khỏe cũng như vốn hiểu biết cho bản thân và gia đình.
- Giáo viên chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh, vì vậy các em chưa
mạnh dạn, tự tin chia sẻ với giáo viên, với bạn bè, thiếu đi các kỹ năng cơ bản:
Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng diễn đạt,.......
- Phụ huynh mới chỉ thiên về học kiến thức mà quên đi việc rèn kỹ năng
sống cho con em mình, một số phụ huynh quá nuông chiều con khiến trẻ ỷ lại
vào bố mẹ, thiếu đi các kỹ năng cần thiết: Kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng xác định
giá trị bản thân, kỹ năng tự nhận thức,......
5



- Học sinh còn rụt rè, nhút nhát, ngại nói, ngại bày tỏ ý kiến, thiếu các kỹ
năng cá nhân: Tự học, tự nhận thức, kỹ năng hợp tác,.....
Qua thực tế khảo sát 25 học sinh lớp 4A sau khi học xong bài: "Phòng
bệnh béo phì ": giáo viên đưa ra tình huống:
Bạn Mai có nhiều dấu hiệu béo phì. Sau khi học xong bài này nếu là Mai
em sẽ nói gì với bố mẹ và có thể làm gì để phòng bệnh béo phì?
- Mục tiêu của hoạt động này là giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến
thức đã học trong bài để xử lý tình huống qua đó thể hiện được các kỹ năng cần
đạt của bản thân như sau:
+ Kỹ năng giao tiếp hiệu quả: Nói với những người trong gia đình hoặc
những người khác. Nguyên nhân và cách phòng bệnh do ăn thừa chất dinh
dưỡng, ứng xử đúng với bạn và người khác khi bị béo phì.
+ Kỹ năng ra quyết định: thay đổi thói quen ăn uống để phòng tránh bệnh
béo phì.
+ Kỹ năng kiên định: Thực hiện chế độ ăn uống, hoạt động thể lực phù
hợp lứa tuổi.
Kết quả thu được như sau:
- Chỉ có 5/25 em chiếm 20% số học sinh xử lý tốt tình huống và đạt được
3 kỹ năng theo yêu cầu.
- 10/25 em chiếm 40% học sinh đạt được 2 kỹ năng theo yêu cầu.
- 10/25 em chiếm 40% học sinh chỉ đạt được 1 kỹ năng theo yêu cầu.
Kết quả trên cho thấy: Tỷ lệ học sinh thiếu các kỹ năng sống chiếm tỷ lệ
khá cao, chỉ mới nắm được kiến thức cơ bản đó là thực hiện ăn uống, hoạt động
thể lực phù hợp lứa tuổi để phòng chống bệnh béo phì, mà chưa có cách ứng xử
đúng với bạn và người khác bị béo phì, biết nói với những người trong gia đình
hoặc người khác nguyên nhân và cách phòng bệnh....
3. Các biện pháp đã tổ chức thực hiện:
3.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc tích
hợp giáo dục kỹ năng sống vào môn học:
Nâng cao nhận thức là rất quan trọng, bởi lẽ nhận thức đóng vai trò xác

định hành động của mỗi cá nhân. Với nhận thức đúng đắn về vai trò của việc
tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào môn học thì mỗi giáo viên sẽ quan tâm
nhiều hơn và thực hiện một cách nghiêm túc việc giáo dục các kỹ năng sống cho
học sinh qua từng bài học của môn học. Muốn vậy đòi hỏi mỗi giáo viên cần
nghiêm túc học tập, nghiên cứu nội dung chương trình môn học, đặc biệt lưu ý
các bài có nội dung tích hợp giáo dục kỹ năng sống, xác định được các kỹ năng
sống mà học sinh cần đạt được sau mỗi bài học, trên cơ sở đó tổ chức các hoạt
động dạy học phù hợp để giúp học sinh hình thành kỹ năng.
6


3.2. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức linh hoạt các
hình thức dạy học phù hợp với nội dung từng bài:
Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
qua môn Khoa học giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò
chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt
động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các hoạt động học tập, được
phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,…học
sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng sống cần thiết. Tổ chức
cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa dạng như: quan sát
tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân tích, xử lí tình huống; chơi trò chơi, đóng
tiểu phẩm, vẽ tranh,…Sử dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
như: học theo nhóm, đóng vai, trò chơi,…Thông qua việc sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội để thực hành, trải
nghiệm nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Đó là lối sống lành
mạnh. Lối sống, hành vi như gọn gàng, ngăn nắp, biết tự chăm sóc bản thân, ông
bà, bố mẹ, người thân ốm. Biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống
hàng ngày.
a. Phương pháp tổ chức hoạt động theo nhóm: Đây là phương pháp dạy

học hiện đại tạo cho học sinh môi trường học tập tích cực, trong đó học sinh
được tổ chức thành các nhóm: Nhóm đôi, nhóm bốn....Phương pháp này tạo cơ
hội cho học sinh được thảo luận, trao đổi, chia sẻ những ý kiến cá nhân và thống
nhất ý kiến chung và báo cáo trước lớp.
Ví dụ: Bài: Phòng tránh tai nạn đuối nước
Hoạt động 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm về các
biện pháp phòng tránh tai nạn đuối nước:
Hình thức hoạt động nhóm 4 hoặc nhóm 6:
* Mục tiêu của hoạt động: HS biết kể tên một số việc nên và không nên
làm để phòng tránh tai nạn đuối nước.
Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh trong bài này: Kỹ năng
phán đoán và phân tích những tình huống có nguy cơ dẫn tới đuối nước; Kỹ
năng cam kết thực hiện các nguyên tắc an toàn khi bơi hoặc tập bơi.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm 4.
- Giao nhiệm vụ thảo luận: Nên và không nên làm gì để phòng tránh đuối
nước trong cuộc sống hàng ngày?
- Nhóm trưởng điều hành nhóm thảo luận, nêu ý kiến, thư ký ghi chép
tổng hợp, thống nhất ý kiến của cả nhóm.
- Đại diện các nhóm trình bày, nhận xét, góp ý.
* Kết luận:
7


- Không chơi đùa gần hồ ao, sông suối. Giếng nước phải được xây thành
cao, có nắp đậy. Chum vại, bể nước phải có nắp đậy.
- Chấp hành tốt các quy định về an toàn khi tham gia các phương tiện giao
thông đường thủy. Tuyệt đối không lội qua suối khi trời mưu lũ, dông bão.
- Học sinh trả lời được như vậy đã hình thành được các kỹ năng theo
yêu cầu của bài học.


Ảnh học sinh đang hoạt động nhóm
Ví dụ: Bài 66: Chuỗi thức ăn trong tự nhiên
Hoạt động 2: Hình thành khái niệm về chuỗi thức ăn
Hình thức hoạt động nhóm đôi ( cặp ).
*Mục tiêu: - Nêu một số ví dụ khác về chuỗi thức ăn trong tự nhiên.
- Nêu định nghĩa về chuỗi thức ăn.
* Cách tiến hành:
- GV tổ chức cho học sinh làm việc theo cặp.
- Yêu cầu: Quan sát sơ đồ chuỗi thức ăn ở hình 2 trang 133 SGK: Kể tên
những gì được vẽ trong sơ đồ; Chỉ và nói mối quan hệ về thức ăn trong sơ đồ đó.
- Học sinh thực hiện trao đổi theo cặp theo yêu cầu trên
- Đại diện các cặp trình bày trước lớp.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên kết luận chung: Những mối quan hệ về thức ăn trong tự nhiên
được gọi là chuỗi thức ăn. Các chuỗi thức ăn thường được bắt đầu từ thực vật.
* Hoàn thành tốt nhiệm vụ ở hoạt động này học sinh sẽ đạt được các kỹ
năng: Kỹ năng bình luận, khái quát, tổng hợp thông tin để biết mối quan hệ thức
8


ăn trong tự nhiên rất đa dạng. Kỹ năng phân tích, phán đoán và hoàn thành một
chuỗi thức ăn trong tự nhiên.

Hình Ảnh học sinh hoạt động nhóm đôi
Phương pháp tổ chức hoạt động theo nhóm giúp các em làm việc tích cực,
vui vẻ, các em được nói tiếng nói, suy nghĩ của mình với bạn bè, với thầy cô
một cách tự tin mạnh dạn, các em tham gia một cách chủ động tích cực vào quá
trình học tập, tạo điều kiện cho các em chia sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để
giải quyết một vấn đề nào đó. Ngoài việc giúp học sinh đạt được các kỹ năng

sống được tích hợp trong bài học, hoạt động nhóm còn giúp học sinh hình thành
cho học sinh một số kỹ năng cần thiết khác: Kỹ năng hợp tác, kỹ năng diễn đạt,
kỹ năng lãnh đạo ( nhóm trưởng).....

Ảnh HS đang trình bày trước lớp
9


b. Phương pháp tổ chức trò chơi học tập:
Đây là phương pháp giáo viên thông qua việc tổ chức các trò chơi liên
quan đến nội dung bài học có tác dụng phát huy tính tích cực nhận thức, gây
hứng thú học tập cho học sinh. Qua trò chơi học tập học sinh tiếp thu kiến thức
một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, khắc sâu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách
vững chắc. Bên cạnh đó phương pháp trò chơi còn giúp học sinh học tập một
cách chủ động và có sự tự tin hơn vào bản thân khi tìm ra kiến thức.
Ví dụ: Bài 7: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn?
Sau khi học sinh đã nắm được sự cần thiết phải ăn phối hợp nhiều loại
thức ăn và thường xuyên thay đổi món; tìm hiểu tháp dinh dưỡng cân đối, giáo
viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi củng cố kiến thức.
Trò chơi: Đi chợ
* Mục tiêu: Học sinh biết lựa chọn các thức ăn cho từng bữa ăn một cách
phù hợp và có lợi cho sức khỏe.
* Cách tiến hành: Giáo viên chuẩn bị các phiếu viết tên thức ăn hoặc
tranh ảnh các loại thức ăn, hoặc các đồ chơi bằng nhựa như các loại rau, quả, gà,
vịt, cá.....tổ chức cho học sinh chơi bán hàng: Một số học sinh đóng vai người
bán và một số đóng vai người mua.
- Học sinh tham gia chơi sẽ giới thiệu trước lớp những thức ăn đồ uống
mà mình đã lựa chọn cho từng bữa.
- Dựa trên những hiểu biết về bữa ăn cân đối, cả lớp cùng nhận xét xem
sự lựa chọn của bạn nào là phù hợp, có lợi cho sức khỏe.

* Kết thúc trò chơi: Giáo viên kết luận, củng cố kiến thức, nhậ xét trò
chơi, tuyên dương học sinh....
* Hoạt động này sẽ hình thành cho học sinh các kỹ năng: Kỹ năng tự
nhận thức sự cần thiết của phối hợp nhiều loại thức ăn. Bước đầu hình thành kỹ
năng tự phục vụ khi lựa chọn các loại thực phẩm phù hợp cho bản thân, có lợi
cho sức khoẻ.
c. Phương pháp vấn đáp:
Vấn đáp là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh, được thực hiện
thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định
được giáo viên đặt ra. Qua việc trả lời hệ thống câu hỏi dẫn dắt của giáo viên,
học sinh thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình, từ đó khám phá và lĩnh hội
được kiến thức. Đây là phương pháp dạy học mà giáo viên không trực tiếp đưa
ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư duy từng bước để các
em tự tìm ra kiến thức mới phải học.
Ví dụ: Bài 15: Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh?
* Mục tiêu: Nêu được những biểu hiện của cơ thể khi bị bệnh, báo cho bố
mẹ hay người lớn biết khi có dấu hiệu bị bệnh.

10


Kết thúc hoạt động 1 của bài học học sinh nắm được cảm giác lúc khỏe,
các biểu hiện khi bị bệnh. Giáo viên có thể đặt ra một số câu hỏi học sinh trả lời:
- Nêu cảm giác của em lúc khỏe?
- Em đã từng mắc bệnh gi? Khi bị bệnh em cảm thấy thế nào?
- Khi bị bệnh không có người thân ở nhà em phải làm gi?
Hoàn thành các câu trả lời trên sẽ giúp các em có một số kĩ năng để tự
châm sóc bản thân khi bị bệnh như: Khi bị sốt lấy khăn ướt đắp lên trán. Lấy củ
sả nhai và nuốt nước, lấy lá rau dấp để ăn,....Khi bị đau bụng: Nhai lá trầu
không, xoa dầu vào rốn,....Khi bị đau răng: Đánh răng trước khi đi ngủ, ngậm

nước muối mỗi sáng thức dậy,.....
* Hoạt động này sẽ giúp học sinh hình thành các kỹ năng: Kỹ năng tự
nhận thức để nhận biết một số dấu hiệu không bình thường của cơ thể. Kỹ năng
tìm kiếm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu bị bệnh. Bên cạnh đó phương pháp này còn
rèn cho học sinh kỹ năng diễn đạt kỹ năng bày tỏ ý kiến......

Hình ảnh giáo viên – học sinh đang hỏi đáp
d. Phương pháp đóng vai :
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một
số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm
giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự
việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không
phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau
phần diễn ấy. Sử dụng phương pháp này tạo điều kiện cho học sinh được rèn
luyện thực hành kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ bản thân, phát huy tính sáng
tạo của các em. [6]
11


Ví dụ: Bài 17: Phòng tránh tai nạn đuối nước
Khi học sinh đã nắm được các biện pháp phòng tránh đuối nước giáo viên tổ
chức cho học sinh thực hiện hoạt động đóng vai xử lý tình huống.
* Mục tiêu của hoạt động: Có ý thức phòng tránh tai nạn đuối nước và vận
động các bạn cùng thực hiện.
* Tiến hành: - Giáo viên đưa tình huống: Dũng và Cường vừa đi chơi đá
bóng về, Dũng rủ Cường ra ao gần nhà để tắm. Nếu là Cường em sẽ làm gì?
- Thực hiện: Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng
nhóm và quy định rõ thời gian
Các nhóm thảo luận nêu ra mặt lợi và hại của các phương án lựa chọn để
tìm ra các giải pháp an toàn phòng tránh tai nạn sông nước. Chuẩn bị đóng vai

Các nhóm lên đóng vai
Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai: Vì sao em lại ứng xử như vậy?
Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử?
Lớp thảo luận, nhận xét:
Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp?
Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao?
Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
* Các kỹ năng sống tích hợp trong hoạt động này mà học sinh được hình
thành đó là: Kỹ năng phán đoán và phân tích những tình huống có nguy cơ dẫn
tới đuối nước. Kỹ năng cam kết thực hiện các nguyên tắc an toàn khi bơi hoặc
tập bơi

Ảnh học sinh đóng vai
12


3.3. Tạo môi trường học tập thân thiện, gần gũi với học sinh:
Để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, bản
thân sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới thiệu về mình, động viên
khuyến khích các em chia sẻ với nhau, tâm sự, chia sẻ với giáo viên về những sở
thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em. Đây là hoạt
động giúp cô trò hiểu nhau, đồng thời tạo một môi trường học tập thân thiện
“Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, các thầy cô giáo là
những người thân trong gia đình". Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để
phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự
tin trong một môi trường mà giáo viên luôn gò bó và áp đặt. Giáo viên có thể
cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi của mình để qua đó phần nào nắm được
đặc điểm tính cách của các em: mạnh dạn hay nhút nhát, thụ động hay tích cực,
thích thể hiện hay không thích...Trong những tuần học sau, giáo viên cần chú ý
quan sát những biểu hiện về thái độ học tập, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi

mà các em chọn để bắt đầu có điều chỉnh phù hợp. Việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ lúc nào, giờ học nào. Để việc rèn
luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu quả cao

Ảnh giáo viên và học sinh đang trao đổi
3.4. Làm tốt công tác động viên, khuyến khích khen thưởng học sinh:
Động viên khuyến khích là một việc làm quan trọng thúc đẩy sự thi đua
giữa các cá nhân trong tập thể. Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện
tốt việc rèn luyện các kĩ năng, vận dụng kỹ năng vào xử lý các tình huống trong
học tập và cuộc sống, trong các tiết học giáo viên cần có sự động viên học sinh
bằng nhiều hình thức: bằng lời khen của giáo viên, bằng tràng pháo tay của cả
lớp, hay bằng những bông hoa tuyên dương......tạo cho lớp học không khí sôi nổi
13


thoải mái, học sinh phấn chấn tự tin, sẽ không ngừng thi đua cố gắng học tập và
rèn luyện để đạt được các kỹ năng sống cơ bản.

Học sinh nhận bông hoa khen thưởng
3.5. Phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc rèn kỹ năng sống
cho học sinh:
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với
phụ huynh học sinh trong việc hướng dẫn học sinh thực hành các kỹ năng sống
sau khi học trên lớp vào cuộc sống hàng ngày trong gia đình: Học sinh biết
tuyên truyền cho người thân trong gia đình những vấn đề liên quan đến sức
khỏe, cùng với bố mẹ lên thực đơn hàng ngày cho bữa ăn gia đình đảm bảo đủ
chất dinh dưỡng; cùng với gia đình thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho
bản thân, gia đình và cộng đồng. Quan sát biểu hiện của con em khi có dấu hiệu
bị bệnh......Hay thường xuyên trò chuyện với con em mình, tạo cơ hội cho học
sinh phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bày tỏ ý kiến của bản thân với người

lớn....
Giáo viên và phụ huynh cần có sự trao đổi thông tin thường xuyên kịp
thời để có những điều chỉnh phù hợp trong việc rèn kỹ năng cho học sinh.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện các biện pháp nêu trên kết quả cho
thấy:
1. Giáo viên đã có cách nhìn nhận đúng đắn hơn của việc dạy tích hợp các
kỹ năng sống cho học sinh trong môn khoa học, đã tích cực tìm tòi nghiên cứu,
đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phát huy tính tích cực sáng tạo,
chủ động của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh được phát triển các kỹ năng sống
trong từng bài học, tiết học. ....... Trên cơ sở tổ chức cho học sinh giải quyết
14


những vấn đề đơn giản gắn liền với các tình huống có ý nghĩa, học sinh vận
dụng kiến thức đã học vào cuộc sống một cách phù hợp.
2.Môi trường học tập thân thiện gần gũi, học sinh đã mất dần sự nhút
nhát, rụt rè thay vào đó là sự mạnh dạn, tự tin trong các hoạt động. Các em đã
biết chia sẻ, bày tỏ ý kiến của mình với bạn bè, thầy cô giáo, đoàn kết, giúp đỡ
nhau trong học tập.
3. Học sinh đã có sự tiến bộ rõ rệt qua từng tiết học, trong nhận thức, cách
cư xử với thầy cô, bạn bè, với các hiện tượng tự nhiên, xã hội và cuộc sống xung
quanh, đặc biệt hơn các em đã biết quan tâm chăm sóc sức khỏe cho bản thân,
cho gia đình, hình thành và phát triển các kỹ năng cần thiết phục vụ cho cuộc
sống sinh hoạt và học tập của các em; vận dụng kiến thức đã học phục vụ cho
cuộc sống hàng ngày. Chẳng hạn khi học xong bài "Nguyên nhân làm nước bị ô
nhiễm" các em đã có kỹ năng phân biệt nguồn nước sạch, nước bị ô nhiễm, kỹ
năng tìm kiếm và xử lý thông tin về nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm, kỹ năng
trình bày thông tin về nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm, kỹ năng bình luận,
đánh giá về các hành động làm nước bị ô nhiễm. Hay khi học xong bài: "Phòng

một số bệnh lây qua đường tiêu hóa" học sinh đạt được các kỹ năng cơ bản: Kỹ
năng tự nhận thức: nhận thức về sự nguy hiểm của bệnh lây qua đường tiêu hoá
(nhận thức về trách nhiệm giữ vệ sinh phòng bệnh của bản thân), kỹ năng giao
tiếp hiệu quả: trao đổi ý kiến với các thành viên của nhóm, với gia đình và cộng
đồng về các biện pháp phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.......Các em yêu thích
môn khoa học, rất có hứng thú học tập môn học, vì vậy chất lượng môn khoa
học được nâng lên rõ rệt.
Cụ thể: Năm học 2017 - 2018 lớp 4A có 20 học sinh thì có 15/20 em
chiếm 75 % học sinh được đánh giá hoàn thành tốt nội dung môn học; 5/20 em
chiếm 25 % học sinh được đánh giá hoàn thành nội dung môn học, không có
học sinh chưa hoàn thành.
4. Phụ huynh học sinh cũng đã quan tâm hơn, có hứng thú hơn đến việc
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, thường xuyên trao đổi với giáo viên về việc
vận dụng kiến thức, thực hành kỹ năng sống tại gia đình của học sinh.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Dạy tích hợp kỹ năng sống cho học sinh trong môn khoa học là rất quan
trọng và cần thiết, vì vậy người giáo viên cần:
- Nghiên cứu kỹ nội dung chương trình môn học, thống kê các bài học có
lồng ghép tích hợp kỹ năng sống; xác định các kỹ năng cần hình thành cho học
sinh trong mỗi bài học; trên cơ sở đó vận dụng các phương pháp, hình thức dạy
học phù hợp với đối tượng học sinh, phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của
học sinh, tạo điều kiện cho các em có cơ hội tìm hiểu khám phá thế giới xung
quanh.
- Tạo cơ hội cho các em được tham gia các hoạt động trong các giờ học,
tạo môi trường học tập thân thiện gần gũi, từ đó hình thành và phát triển các kỹ
15


năng cơ bản, cần thiết để vận dụng trong học tập và cuộc sống hàng ngày. Tổ

chức cho học sinh thực hiện các hoạt động khám phá nhằm khêu gợi sự tò mò
khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi các em tiếp cận với thực
tế xung quanh.
- Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh, gia đình là nơi để học sinh thực
hành vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học ở trường.
2. Kiến nghị:
- Đối với nhà trường: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tạo
điều kiện cho giáo viên tổ chức tốt các hoạt động dạy học đối với môn khoa học
và các môn học khác.
- Đối với giáo viên: Tích cực tự học tự bồi dưỡng, nghiên cứu tìm tòi, đổi
mới phương pháp dạy học, tạo không khí thoải mái, nhẹ nhàng cho học sinh
trong mỗi giờ học, giúp các em yêu thích môn học, thấy được "Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui".
Với năng lực có hạn và thời gian hạn chế nên tôi chỉ đề cập đến vấn đề
nhỏ trong dạy môn khoa học lớp 4. Rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của
Ban giám hiệu nhà trường, của đồng nghiệp .
Trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu trưởng

Cẩm Thủy, ngày 15 tháng 3 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Linh Chi

TÀI LIỆU THAM KHẢO
16



1. Ngô Thị Tuyên. Cẩm nang Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010.
2. Hoàng Hà Bình – Lê Minh Châu – Phan Thanh Hà – Bùi Phương Nga –
Trần Thị Tố Oanh – Phan Thị Thu Phương – Đào Vân Vi. Giáo dục kĩ năng sống
trong các môn học ở tiểu học, 2010.
3. Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Thị Bảy – Bùi Ngọc Diệp – Bùi Đức Thiệp –
Ngô Thị Tuyên. Cẩm nang xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2009.
4. Bùi Phương Nga – Lương Việt Thái. Khoa học 4. Nhà xuất bản Giáo
dục.
5.Khoa học – Sách Giáo viên lớp 4- Nhà xuất bản Giáo dục
6. Mạng In tơ nert

17


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Linh Chi
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Cẩm Bình 3

TT
1.

Tên đề tài SKKN


Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Biện pháp tu từ so sánh cho Phòng giáo dục
học sinh lớp 3
và đào tạo huyện
Cẩm Thủy

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

B

2017

18


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH NHÀ TRƯỜNG

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Xếp loại:............................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
Chủ tịch

19


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN CẨM THỦY
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Xếp loại:............................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT
Chủ tịch

20


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH THANH HÓA
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Xếp loại:............................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GD&ĐT
Chủ tịch

21


SỞ
SỞ GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO
ĐÀO TẠO
TẠO THANH
THANH HÓA
HÓA

PHÒNG
PHÒNG GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC &
& ĐÀO
ĐÀO TẠO
TẠO CẨM
CẨM THỦY
THỦY


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KHAI THÁC CÁC BÀI TOÁN DÃY SỐ
VIẾT THEO QUY LUẬT
DẠY HỌC TÍCH HỢP KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRONG MÔN KHOA HỌC LỚP 4

Mã SKKN: ..............

SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Toán
Người thực hiện: Nguyễn Linh Chi
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Cẩm Bình 3
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Khoa học

THANH HÓA NĂM 2019

THANH HÓA NĂM 2019
22



×