Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN chỉ đạo để nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.97 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
1.2. Mục đích nghiên cứu:
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.2. Thực trạng vấn đề
2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề
2.3.1. Hưỡng dẫn giáo viên nắm được những yêu cầu khi sử dụng
thiết bị dạy học
2.3.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, trao đổi những ưu điểm tồn tại
và tầm quan trọng của việc sử dụng thiết bị dạy học
2.3.3. Nhãm c¸c giải pháp khắc phục thực trạng thiết bị dạy học ở
trường tiểu học hiện nay
2.3.4. Nhãm c¸c giải pháp khắc phục thực trạng việc sử dụng thiết
bị dạy học trong dạy học ở trường tiểu học hiện nay.
2.4. Hiệu quả
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
3


3
4
6
6
9
10
11
15
16
16
16

1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Bộ giáo dục và Đào tạo đã phát động đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục để phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo
của học sinh. Trong quá trình dạy học xu hướng chung của sự đổi mới là thầy
tổ chức, hướng dẫn, trò lĩnh hội để tìm ra kiến thức. Mỗi thầy cô giáo phải
biết huy động vốn hiểu biết và khả năng của học sinh vào sự chiếm lĩnh tri
thức mới. Chính vì thế nên dạy học theo hướng đổi mới và vận dụng linh
0


hoạt các hình thức tổ chức dạy học là cần thiết nhằm cuốn hút học sinh say
mê hào hứng, tự giác học tập, từ đó phát huy năng lực, trí sáng tạo của mỗi
học sinh. Mà muốn đổi mới phương pháp dạy học thì không thể thiếu đồ
dùng thiết bị dạy học trong mỗi tiết học. Bởi đồ dùng thiết bị dạy học là
phương tiện lao động sư phạm của người thầy, là một trong những điều kiện
thiết yếu để tiến hành quá trình dạy học. Nó còn có ý nghĩa tích cực về

phương pháp trực quan sinh động; có giá trị thiết thực trong quá trình đổi mới
phương pháp dạy học; là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy. Nếu thiếu yếu tố này thì quá trình
dạy - học diễn ra không được hoàn thiện. thiÕt bÞ d¹y häc (TBDH) giúp học
sinh nắm nội dung bài học sâu sắc, chủ động tích cực, đồng thời góp phần rèn
luyện cho học sinh kỹ năng thực hành, nâng cao hiệu quả giờ lên lớp.
Trước đây người ta quan niệm TBDH chỉ là phương tiện minh họa lời
giảng của giáo viên. Ngày nay, người ta coi TBDH chẳng những là phương
tiện minh họa cho lời giảng của giáo viên mà còn là phương tiện giúp giáo
viên tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, là phương tiện
phát triển tư duy. TBDH giúp học sinh dễ dàng nhận ra những đặc điểm bên
ngoài của sự vật hiện tượng, nhưng TBDH còn có khả năng giúp học sinh
thấy được cả những thuộc tính bên trong, thuộc tính bản chất của sự vật, hiện
tượng. TBDH đã thực sự góp phần phát triển tư duy của học sinh.
TBDH đã thực sự là điều kiện cần và đủ giúp giáo viên thiết kế hoạt
động học tập cho học sinh, để học sinh có cơ hội tự mình phát hiện ra kiến
thức giúp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động
học tập, chủ động nhận thức của người học. Sử dụng TBDH trong quá trình
dạy học có tác dụng làm giảm sự phụ thuộc của học sinh vào lời giảng của
giáo viên, do đó góp phần đổi mới phương pháp học một cách có hiệu quả.
Là một cán bộ quản lý tôi luôn trăn trở, suy nghĩ mong tìm ra cách sử
dụng TBDH hiệu quả hơn. Do đó, tôi tập trung vào tìm hiểu, nghiên cứu để
“Chỉ đạo để nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở trường Tiểu
học” nhằm giúp giáo viên và học sinh có thêm tư liệu tham khảo để việc sử
dụng đồ dùng dạy học đạt hiệu quả như mong muốn. Qua đó, học sinh được
cung cấp thêm kiến thức, có điều kiện rèn kỹ năng thực hành với đồ dùng
một cách linh hoạt hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng TBDH và việc sử dụng các TBDH ở trường tiểu
học Nga Vịnh, nguyên nhân dẫn đến thực trạng. Trên cơ sở đó đề xuất những

giải pháp để khắc phục thực trạng nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.

1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng về TBDH ở trường tiểu học Nga Vịnh
- Việc sử dụng các TBDH ở trường tiểu học Nga Vịnh, nguyên nhân
và giải pháp của thực trạng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
- Phương pháp đọc sách
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê, phân tích số liệu.
- Phương pháp trò chuyện, phương pháp quan sát.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Như chúng ta đã biết, quá trình dạy học gồm có hoạt động dạy và hoạt
động học, trong đó diễn ra quá trình tái sản xuất những kinh nghiệm xã hội
của nhân loại. Cũng như bất kì một quá trình sản xuất nào, quá trình dạy học
cũng phải sử dụng những phương tiện lao động nhất định. Phương tiện lao
động sư phạm rất đa dạng, gồm những phương tiện vật chất, phương tiện
thực hành, phương tiện trí tuệ. Ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu phương tiện

2


dạy học vật chất với ý nghĩa là công cụ lao động của người dạy và người học,
và được nói gọn là phương tiện dạy học (thiết bị dạy học). “TBDH là một vật

thể hoặc tập hợp những đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với
tư cách là công cụ lao động, là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức
của học sinh, đối với học sinh thì đây là nguồn tri thức, là các phương tiện
giúp cho việc lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa học, hình thành ở
học sinh các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ các mục đích
dạy học và giáo dục”.
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một trong các điều kiện quyết định
sự thành công của đổi mới giáo dục. Trong những năm qua, Đảng và Nhà
nước ta luôn quan tâm, đầu tư cho giáo dục và khẳng định tầm quan trọng của
giáo dục. Bởi thế, ngành giáo dục cũng đã tạo được những đột phá đáng kể
trong thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông. Mỗi nhà trường đều tích cực đổi
mới phương phát dạy học và không ngừng đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, trong đó có sự phát huy hiệu quả trong công tác thư viện
thiết bị trường học, huy động cộng đồng cùng nhà trường và cán bộ giáo viên
tham gia đầu tư mua sắm và tự làm đồ dùng dạy học để làm phong phú thêm
trang thiết bị và đồ dùng dạy học, bổ sung thêm cho TBDH được trang cấp
còn hạn chế không đáp ứng đủ yêu cầu so với quy mô phát triển nền giáo dục
hiện nay. Đó chính là một trong những nhiệm vụ thực hiện tốt công tác thiết
bị trường học theo yêu cầu của Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (Trích “Chương trình hành động của ngành
Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, Kết
luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá XI và chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”). Đây là
quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước được Ngàng giáo dục xây dựng
thành Chương trình hành động. Do đó mỗi nhà trường cần làm cho cán bộ
giáo viên thấy được tác dụng và tầm quan trọng của việc đổi mới phương
pháp sử dụng TBDH , cùng chung tay đóng góp vào sự đổi mới dạy học và

quản lý giáo dục, lôi cuốn học sinh tự làm những đồ dùng học tập đơn giản
để vận dụng thực hành và sáng tạo thêm sau mỗi bài học. Đó là biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học.
Trong định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, việc coi trọng
và khuyết khích dạy học trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
độc lập của học sinh, giúp các em tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề của bài

3


hc cú th t chim lnh kin thc v vn dng chỳng l mt trong nhng
ni dung c bn nõng cao cht lng v hiu qu giỏo dc. chm dt
tỡnh trng Dy chay- hc chay lm cho ngi hc th ng, khụng phỏt
huy c tớnh tớch cc, ch ng, sỏng to thỡ s h tr ca thit b dy hc l
cn thit v quan trng. Nú l cu ni gia ngi dy v ngi hc, giỳp cho
t duy v nhn thc ca ngi hc phỏt trin theo chiu hng lụ gớc: T trc
quan sinh ng n t duy tru tng n thc tin. Nú cũn l yu t kớch
thớch tớnh tũ mũ, lũng hng say v tớnh tớch cc ca ngi hc. Nhng khỏi
nim tru tng, nhng cỏi hay, cỏi p ca s vt hin tng ch bng li
núi khụng th din t ht., khi ú thit b dựng dy hc s l ch da tin
cy hc sinh tip thu bi hc v lnh hi tri thc mt cỏch tng minh v
bn vng. i mi ton din v ng b, Ngnh giỏo dc ó tớch cc a
ra cỏc gii phỏp tng th, trong ú cú gii phỏp tng cng v chun hoỏ c
s vt cht, thit b giỏo dc phc v cho dy v hc. thc hin cỏc gii
phỏp ny ũi hi mi cỏn b giỏo viờn cn phỏt huy kh nng t duy sỏng
to, s dng hiu qu thit b dy hc nhm nõng cao cht lng giỏo dc.
2.2. Thc trng ca vn
2.2.1. Thc trng i ng giỏo viờn của trờng
Tổng số: Có 16 cán bộ giáo viên
Trình độ đào tạo: - Đại học: 14 Đ/c

- Cao đẳng: 2 Đ/c
Thực trạng đội ngũ giáo viên của trờng phn ln giỏo viờn cú trỡnh
t chun v trờn chun . õy l mt thun li khỏ ln cho vic trin khai i
mi phng phỏp dy hc theo hng tớch cc hoỏ hot ng hc tp ca hc
sinh, trong ú ngi thy úng vai trũ t chc, iu khin hot ng hc
thụng qua cụng c tr giỳp c lc cho quỏ trỡnh ú chớnh l thit b dy hc.
2.2.2. Thc trng v s lng TBDH nhà trng
TBDH ca nhà trng tng i y theo quy nh ca B Giỏo dc Đo to v cỏc TBDH ti thiu, phần lớn là TBDH đợc trang cấp theo chơng
trình sách giáo khoa mới, một số TBDH là do nhà trờng mua bổ sung và của
giáo viên tự làm.
Nh vy trờn thc t nhà trng c trang b khỏ y v TBDH theo
quy nh ca b. c bit trong t ng TBDH ca mi lp v trong th vin
nh trng cú khỏ nhiu TBDH t lm ca giỏo viờn v hc sinh. õy l iu
kin thun li cho cụng tỏc ging dy ca giỏo viờn v hc tp ca hc sinh.
Mt thc t cũn tn ti trng tiu hc l: S lng bng a hỡnh
phc v cho cỏc tit hc: Đo Đc, Ngh Thut, Th Dc c cp phỏt rt
y nhng hu nh ớt s dng n vỡ cỏc lp cha cú iu kin trang b

4


u a v ti vi. Thc trng ny ũi hi nh trng cn phi cú k hoch trang
b mua sm TBDH hp lớ hơn.
2.2.3 Thc trng v cht lng TBDH nhà trng:
Qua iu tra, kho sỏt thc t và sử dụng của giáo viên v cht lng cỏc
TBDH Tụi nhn thy hu ht cỏc phng tin dy hc trc quan: tranh nh,
bn , lc , dng c th dc , cỏc phng tin k thut dy hc: u
a, mỏy catset u t tiờu chun v cht lng. Song bờn cnh ú, một số
TBDH, dng c thớ nghim nh: nhit k y t, nhit k ru, cỏc mch in
(khoa hc lp 4, 5) nhng thit b ny cú chớnh xỏc khụng cao lắm.

2.2.4. Thc trng vic s dng TBDH trong dy hc của giáo viên
a s giỏo viờn gii thớch lớ do khụng thng xuyờn s dng TBDH trong
dy hc l vỡ khụng cú thi gian chun b hoc nh trng khụng cú, nu
t lm nhng phng tin trc quan ú thỡ rt tn kộm. Nhiu ý kin cho
rng a thit b trc quan lờn lp thỡ phi chun b t hụm trc, nu ch
trong thi gian ngh gia hai tit hc thỡ khụng kp. Mt khỏc vic lm thớ
nghim, t chc, iu hnh hng dn cho hc sinh quan sỏt trc quan cng
rt khú khn v vic t chc cho hc sinh hot ng nhúm, lm vic cỏ nhõn
vi TBDH cng khụng my thun li vỡ s lng TBDH cũn hn ch cha
ỏp ng v s lng. Bờn cnh ú cu trỳc mt tit dy theo tinh thn i
mi phng phỏp cũn rt nhiu lỳng tỳng c giỏo viờn v hc sinh.
Qua õy ta thy trang thit b dy hc, dng c thớ nghim nh
trng c trang b tng i y tuy nhiờn vic s dng, khai thỏc vn
cũn hn ch v gp nhiu khú khn.
Qua điều tra , khảo sát kết quả nh sau:
Sử dụng TBDH thờng xuyên có Sử dụng TBDH không thờng
Số giáo viên
16

hiệu quả
SL
5

xuyên
%
31,2

SL
11


%
68,8

- Qua thời gian triển khai việc sử dụng thiết bị dạy học ở các môn học tôi
nhận thấy cú rt nhiều hạn chế nh: Cụng tỏc qun lớ việc sử dụng TBDH
cha triệt để. Song nguyờn nhõn c bn v quan trng nht l phng phỏp
dy hc chm i mi v i mi cha cú hiu qu trong ú phi k n vn
thit b dy hc (TBDH) v vic s dng TBDH của giáo viên trong nh
trng cũn nhiu bt cp so vi mc tiờu giỏo dc v o to: cht lng cỏc
TBDH cha m bo, vic s dng TBDH hiu qu cha cao.
Vỡ vy vic phỏt hin nhng nguyờn nhõn v xut nhng gii phỏp cn
thit khc phc thc trng trờn l mt vấn ht sc quan trng. Từ thực
trạng trên để việc quản lý sử dụng TBDH đạt hiệu quả tốt hơn Tôi đã đa ra
5


kinh nghiệm: Chỉ đạo nõng cao hiu qu s dng thiết bị dạy học
trng tiu hc.
Nghiờn cu vấn đề ny nhằm tỡm ra mt s gii phỏp cú hiu qu
phn no y mnh cuc cỏch mng v i mi phng phỏp dy hc, v
cụng tỏc TBDH v vic s dng TBDH trng tiu hc góp phần nõng cao
cht lng v hiu qu giỏo dc.
2.3. Gii phỏp gii quyt vn
2.3.1. Hng dn giỏo viờn nm c nhng yờu cu khi s dng thit
b dy hc
Cỏc phng tin trc quan, thit b dy hc nu c chun b, s
dng khộo lộo s huy ng c s tham gia ca nhiu giỏc quan, s kt hp
c hai h thng tớn hiu, to iu kin cho ngi hc d hiu, nh lõu gõy
hng thỳ hc tp, phỏt trin nng lc quan sỏt, bi dng s say mờ, úc tũ mũ
tỡm tũi phỏt hin nhng tri thc mi. Vỡ th khi tin hnh s dng cỏc TBDH

trong bi dy cn giỳp ngi hc nm vng, vn dng tt nht nhng tri thc
c bn v bin chỳng thnh phng tin tip tc lnh hi tri thc mc
cao hn. Cỏc TBDH cn c chun b cn thn, m bo cỏc yờu cu sau
õy:
a. TBDH phi gn vi ni dung ca SGK
TBDH nhm mc ớch minh ha kin thc, rốn luyn k nng thc
hnh luyn tp m bi hc yờu cu. Vỡ vy, TBDH phi thng nht, phự hp
vi ni dung sách giáo khoa.
Ví dụ: Dạy bài: Châu Phi - Địa lý lớp 5
Đõy l bi hc v c im dõn c, kinh t Chõu Phi: Ngoài việc giới thiệu
bản đồ Châu Phi, giáo viên su tầm nhng tranh nh, bi bỏo, thụng tin v dõn
c, v i sng ca ngi dõn Chõu Phi, v cỏc hot ng sn xut Chõu
Phi, v Ai Cp v cỏc cụng trỡnh kin trỳc ni ting Ai Cp để giới thiệu
cho học sinh.
b. S dng thit b dy hc phi phự hp vi mc tiờu bi hc
Khi s dng TBDH yờu cu phi phự hp vi mc tiờu bi hc v phỏt
huy c vai trũ ti u ca nú, giỳp hc sinh phỏt huy tớnh tớch cc, t giỏc,
ch ng, sỏng to, rốn luyn thúi quen v kh nng t hc, bit kt hp lý
thuyt vi thc hnh, cú tinh thn hp tỏc. dựng trc quan cú nhiu loi,
dựng trc quan hin vt, dựng trc quan to hỡnh, dựng trc quan
quy c Vỡ th khi s dng, giỏo viờn phi la chn sao cho phự hp vi
mc tiờu bi hc v i theo mt trỡnh t nht nh. Giỏo viờn phi khộo lộo
a ra nhng cõu hi va sc vi hc sinh, trỏnh nhng cõu hi thỏch , cõu
hi khú v di cỏc em ri vo th bớ ch lm mt thi gian. Bờn cnh ú,

6


giỏo viờn cũn phi s dng kt hp nhiu phng phỏp khỏc nhau nh quan
sỏt, gi m, phõn tớch tng hp, suy lunnhm huy ng ti a k nng

lm vic ca hc sinh: tai nghe, mt thy, bit phõn tớch suy lun vn , huy
ng mi hc sinh cựng tham gia vo vic hc. Giỏo viờn cũn phi lu ý khi
s dng ngụn ng trong quỏ trỡnh s dng thit b dy hc. Khi gii thiu v
ging gii, cn trỏnh gii thớch di dũng lm ri thờm vn . Tuy nhiờn, li
núi ca giỏo viờn cng l phng tin trc quan ngụn ng. Vỡ vy, giỏo viờn
cn xỏc nh rừ thit b dy hc ú cú tỏc dng gỡ trong vic khai thỏc ni
dung kin thc bi hc cú th kt hp vic s dng ngụn ng vi s dng
dựng dy hc mt cỏch hp lý giỳp hc sinh hiu vn mt cỏch rừ
rng, mch lc hn.
c. S dng TBDH phi ỳng mc ớch
Mi TBDH cú chc nng riờng phi c nghiờn cu s dng ỳng
mc ớch v phự hp vi quỏ trỡnh dy hc. Cỏc thit b dy hc l ch da
trc quan phỏt trin t duy, dy cỏc ni dung kin thc tru tng, khỏi
quỏt. Sỏch giỏo khoa u cp kờnh hỡnh nhiu, cng v cui cp cng gim
dn. cỏc lp 1 - 2 - 3, dựng dy hc thng l cỏc vt tht (que tớnh, ...)
hỡnh nh, mụ hỡnh hỡnh hc gn gi vi cuc sng. cỏc lp trờn, ch yu l
cỏc mụ hỡnh, hỡnh v tng trng cú mc tru tng, khỏi quỏt nht nh.
Ví dụ: Trong bài Xé dán hình chữ nhật, hình vuông môn Nghệ
thuật(phần thủ công lớp 1) không cần thiết phải sử dụng mô hình hình
hộp . Đối với bài này chỉ cần xé mẫu của hình trên khổ giấy to có kẻ ô để
học sinh dễ quan sát, thực hành.
d. Cỏc thit b dy hc phi s dng ỳng lỳc, ỳng ch
Ngha l TBDH phi c a ra lỳc hc sinh cn nht, c t v
trớ thớch hp nht, lỳc m ni dung bi hc v phng phỏp dy hc cn n,
hc sinh tip nhn c thụng tin bng cỏc giỏc quan khỏc nhau vi trng
thỏi tõm lớ phự hp.
- Vớ d: dy bi gi phỳt Toỏn lp 2
Giáo viên sử dụng mô hình đồng hồ:
Cho hc sinh quan sỏt trc quan, t cõu hi a hc sinh vo tỡnh hung
cú vn cú tỏc dng kớch thớch hng thỳ hc tp, thao tỏc vi trc quan

gii quyt nhim v hc. hc sinh cun hỳt vo bi hc ngay t u.
hot ng 1: Hỡnh thnh kin thc 1 gi = 60 phỳt. giỏo viờn hon
ton da vo trc quan hỡnh thnh kin thc cho hc sinh, giỳp hc sinh
hiu c bn cht ti sao 1 gi = 60 phỳt.
hot ng 2: Giỏo viờn quay mụ hỡnh v gii thiu õy l 8 gi
ỳng. Bng vic quan sỏt trc quan hc sinh d dng tr li c cõu hi khi

7


8 giờ đúng thì kim giờ và kim phút chỉ như thế nµo?” (Kim giờ chỉ 8 giờ và
kim phút chỉ số 12). giáo viên chốt lại và dán đồng hồ giấy lên bảng. Với
cách hình thành kiến thức này sẽ giúp cho học sinh hiểu sâu, nhớ lâu nội
dung bài học (Tương tự khi hình thành cho HS cách xem đồng hồ khi kim
phút chỉ số 3 và 6). Sau đó cho học sinh làm việc cá nhân với mô hình đồng
hồ của học sinh, sẽ giúp HS khắc sâu kiến thức.
Ở phần luyện tập giáo viên củng cố tổ chức cho học sinh làm việc với
mô hình đồng hồ; thẻ chữ, tranh ảnh, đồng hồ giấy … để giải quyết yêu cầu
của bài tập.
Khi sử dụng không đúng lúc, không đúng chỗ, hiệu quả sử dụng sẽ không
cao, thậm chí phản tác dụng.
- Ví dụ: Khi giải nghĩa từ ở phân môn Luyện từ và Câu, thông thường
giáo viên sẽ dùng tranh minh họa để học sinh hiểu rõ hơn về từ đó. Do sử
dụng không đúng lúc như: trước, hoặc sau khi giới thiệu từ hoặc để quá lâu
tranh ảnh trên bảng, sẽ làm cho học sinh mất tập trung vì chỉ nhìn tranh
không tập trung học.
e. Sử dụng TBDH phải đúng mức độ, cường độ
Sử dụng đúng mức độ, cường độ TBDH để tạo được hứng thú học tập
cho học sinh, giúp các em hoạt động một cách chủ động, sáng tạo và tích cực.
Cần chuyển dần, chuyển kịp thời các dạng trực quan từ cụ thể sang trừu

tượng hơn. Cần tránh sử dụng TBDH quá lâu, nhiều lần một loạt TBDH trong
một tiết học. Nếu sử dụng TBDH không đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ sẽ
hạn chế khả năng phát triển tư duy của học sinh, học sinh ngại suy nghĩ, làm
việc máy móc.
g. Phải kết hợp sử dụng các TBDH được trang bị với việc khai thác cơ
sở vật chất, thực tế xung quanh
Môi trường dạy học là nơi diễn ra hoạt động dạy và học, là nơi có các
nguồn thông tin phong phú giúp giáo viên và học sinh khám phá, khai thác và
sử dụng vào mục đích dạy - học. Môi trường dạy học hiểu theo nghĩa hẹp là
những yếu tố vật chất, kỹ thuật của nhà trường, bối cảnh thực tế của lớp học,
là mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh. Việc kết hợp sử dụng TBDH được
trang bị với việc khai thác cơ sở vật chất, môi trường dạy học không những
gây hứng thú cho việc dạy, việc học mà còn tạo dựng được mối quan hệ hợp
tác trong học tập.
Ngoài những yêu cầu trên, khi sử dụng TBDH trong dạy học cần phải
lu ý: TBDH phải phù hợp với khả năng lĩnh hội tri thức của học sinh, đảm
bảo tính khoa học, phản ánh chính xác bản chất các sự vật, đảm bảo sự quan
sát của tập thể lớp, dễ sử dụng, không chiếm mất nhiều thời gian khi sử dụng,
8


đảm bảo tính thẩm mĩ, sử dụng đến đâu thì đưa ra đến đó, dùng xong phải cất
đi để không làm phân tán sự chú ý vào bài học của học sinh. Phải chú ý thiết
lập hệ thống câu hỏi định hướng sự quan sát của học sinh ...
Mỗi TBDH đều có thế mạnh và chỗ yếu. Để sử dụng một cách có hiệu
quả TBDH đòi hỏi giáo viên phải hiểu rõ cấu tạo, nguyên lý hoạt động, tác
dụng của mỗi TBDH. Căn cứ vào mục đích, nội dung bài học, lựa chọn, sử
dụng và phối hợp các TBDH một cách hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất
lượng học tập của học sinh.
2.3.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, trao đổi những ưu điểm tồn tại và

tầm quan trọng của việc sử dụng thiết bị dạy học
Muốn làm một việc gì đó, trước hết phải hiểu rõ bản chất của vấn đề.
Muốn sử dụng tốt TBDH phải nắm được những ưu điểm để phát huy, thấy
được tầm quan trọng của TBDH không thể thiếu trong quá trình dạy học và
hiểu rõ những hạn chế tồn tại để khắc phục, cải tiến. Làm cho mỗi giáo viên
hiểu được:
- Thiết bị dạy học là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình dạy
học. TBDH không chỉ thực hiện chức năng minh họa mà còn là nguồn tri
thức để học sinh khám phá và phát huy tính tích cực trong học tập.
- Thiết bị dạy học sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên và học sinh sử
dụng linh hoạt các hình thức tổ chức, phương pháp dạy học và hoạt động theo
hướng tích cực hoá hóa hoạt động học tập của học sinh trong hoạt động học
tập và rèn luyện. Phát huy hết năng lực của mỗi giáo viên và tiềm năng ở mỗi
học sinh.
- Sử dụng thiết bị dạy học sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức của
giáo viên và học sinh.
Tôi đã tổ chức cho cán bộ giáo viên sinh hoạt chuyên đề được lồng ghép
trong chương trình kế hoạch bồi dưỡng giáo viên trong thời gian đầu năm học
mới. Yêu cầu mỗi cá nhân chuẩn bị một bài viết những suy nghĩ của mình về
TBDH để sinh hoạt tổ nhóm thảo luận góp ý, rồi chọn những bài tiêu biểu
viết thành bản tham luận báo cáo trước nhà trường trong buổi sinh hoạt tạo
không khí cuốn hút tất cả mọi người cùng hăng say tham gia chuyên môn để
tạo động lực cho sự cố gắng làm việc và tâm huyết với nghề dạy học. Qua đó
giáo viên hiểu được vì sao phải sử dụng thiết bị dạy học và đổi mới cách sử
dụng như thế nào để khắc phục được những tồn tại và nâng cao hiệu quả, chất
lượng giáo dục.
2.3.3. Nhãm c¸c giải pháp khắc phục thực trạng TBDH ở trường tiểu học
hiện nay

9



a. Tăng cường chỉ đạo xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng
năm về công tác TBDH.
§Çu tư có trọng điểm và đồng bộ theo nhiệm vụ dạy học hàng năm.
Huy động các nguồn lực đa dạng: từ kinh phí trong ngân sách, ngoài ngân
sách của nhà nước, từ các nguồn lực khác (hỗ trợ của hội phụ huynh học sinh,
hỗ trợ của các cơ quan và các tổ chức xã hội…). Phát động các cuộc thi giáo
viên và học sinh tự làm TBDH nhằm huy động trí tuệ của giáo viên và học
sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
b. Hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ, sổ sách quản lí hành chính TBDH gồm
có: sổ TBDH (do cán bộ phụ trách thiết bị quản lí), sổ theo dõi sử dụng
TBDH (do ban giám hiệu quản lí). Xây dựng nội quy phòng thiết bị, nội quy
phòng máy, phòng nghệ thuật. Hàng năm tổ chức các đợt tổng kiểm tra giám
định về số lượng và chất lượng TBDH định kỳ.
c. Tổ chức giữ gìn, bảo quản, sắp xếp phòng TBDH
Cán bộ phụ trách TBDH phải tự tìm hiểu, nghiên cứu các văn bản pháp
quy để tổ chức thực hiện theo trách nhiệm cá nhân và tham mưu, đề xuất với
Ban gi¸m hiÖu về công tác thiết bị.
Thiết bị, đồ dùng dạy học nhận về được phân loại theo: Dụng cụ, tranh
ảnh, bảng biểu, máy tính, máy chiếu … theo khối, theo môn và thiết bị dùng
chung. Thiết bị, ĐDDH phải được sắp xếp khoa học, đẹp mắt và mất ít thời
gian khi tìm kiếm, dễ quản lý. Tranh ảnh, bản đồ và các đồ dùng các môn học
khác, đồ dùng chung, dán tiêu đề (dán nhãn) lên phía trên cùng của kệ, của
giá thiết bị theo khối, theo môn để dễ tìm.
Yêu cầu nhân viên thiết bị làm tốt khâu tiếp nhận, bàn giao và nhanh
chóng đưa thiết bị dạy học vào sử dụng. Tham mưu với hiệu trưởng xây dựng
kế hoạch quản lý và sử dụng thiết bị dạy học.
Căn cứ vào số lớp, số học sinh trong từng khối yêu cầu nhân viên thiết bị
lập kế hoạch tổ chức cho giáo viên mượn. Riêng bộ đồ dùng thực hành của

học sinh thì giáo viên chủ nhiệm lớp trực tiếp mượn, phân phối cho học sinh
sử dụng và bảo quản tại lớp.

10


Tranh ảnh được treo theo nhóm
Ngoài ra hàng năm các trường cần phải thống kê và bổ sung để có đầy đủ đồ
dùng và thiết bị phục vụ cho giảng dạy.
2.3.4. Nhãm c¸c giải pháp khắc phục thực trạng việc sử dụng TBDH
trong dạy học ở tiểu học hiện nay.
a. Nâng cao nhận thức về vai trò và tác dụng của TBDH cho đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý của nhà trường.
Đây là giải pháp hàng đầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TBDH trong dạy học tiểu học, cán bộ quản lý nhà trường cần phải sưu tầm
đầy đủ các văn bản chỉ đạo, các tài liệu tham khảo có liên quan, xây dựng kế
hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện cña giáo viên. Đội ngũ giáo viên
phải thấy rõ tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp sử dụng TBDH
đối với việc nâng cao chất lượng dạy học, đội ngũ giáo viên phải thấy rõ
những định hướng chỉ đạo của bộ của sở, của phòng giáo dục và đào tạo về
đổi mới phương pháp sử dụng TBDH, đồng thời xây dựng thói quen tự học,
tự nghiên cứu qua các tài liệu, qua các phương tiện thông tin đại chúng.
b. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên và cán bộ quản lý về kỹ năng lựa
chọn và sử dụng hiệu quả TBDH trong các giờ dạy.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong các giờ dạy thì người giáo
viên cần phải có chuyên môn, trình độ, khả năng sư phạm tốt đặc biệt là năng
lực sử dụng TBDH. Đồng thời chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, khối
chuyên môn ở nhà trường. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn cần tập
trung bàn kỹ về những bài, những phần mới và khó giảng dạy. Chỉ đạo tổ
11



chc kin tp thc tp rỳt kinh nghim v vic la chn v s dng TBDH, t
chc xõy dng cỏc chuyờn v vic s dng la chn TBDH nhiu bi,
mụn, lp ca chng trỡnh cả cp học, hoc t chc theo cm trng
phỏt huy tớnh ch ng, sỏng to ca giáo viên. T chc hi tho v vic s
dng hiu qu TBDH trong cỏc tit dy, bỏo cỏo, tham lun, t chc trỡnh
din cỏc tit dy cú sỏng kin ca nhng giỏo viờn, cú hiu qu cao trong vic
s dng TBDH.
Để làm đợc điều đó, cán bộ quản lý nhà trờng cần có biện pháp để
xây dựng đợc tính tự giác của mọi giáo viên trong việc sử dụng TBDH khi lên
lớp. Tuyệt đối không dạy chay, tránh trờng hợp trong kế hoạch bài học có phần
chuẩn bị TBDH mà không sử dụng trong tiết dạy, tránh việc sử dụng TBDH
một cách hình thức hoặc chỉ sử dụng TBDH trong các giờ thao giảng hay
những tiết học có ngời dự.
c. Tng cng xõy dng c s vt cht, trang thit b dy hc; t chc
cỏc hi thi TBDH t lm v khai thỏc TBDH trong cỏc gi dy.
C s vt cht, trang thit b dy hc cú y mi to iu kin cho
giỏo viờn s dng TBDH trong ging dy. lm c iu ny hng nm
phi d trự kinh phớ mua sm v b sung thờm TBDH, ci thin dựng dy
hc to iu kin cho hc sinh tip cn vi nhng thnh tu ca cuc cỏch
mng khoa hc k thut nh mỏy ghi hỡnh, mỏy thu õm, mỏy chiu ng
thi phi huy ng s u t ca cỏc c quan t chc khỏc cựng u t cho
giỏo dc gúp phn nõng cao s lng v cht lng TBDH vi phng chõm:
TBDH luụn v s lng, m bo v cht lng, sn sng phc v.

Gúc thit b dy hc ca lp
12



T chc phong tro thi t lm, ci tin TBDH trong cỏn b giỏo viờn,
ch o tr thnh mt hot ng thng xuyờn v t giỏc, c ỏnh giỏ,
xp loi a vo th nghim ging dy v t chc ph bin trờn phm vi
rng. Hng nm ch o, t chc cỏc phong tro thi giỏo viờn gii vi ch :
S dng cú hiu qu TBDH trong cỏc tit dy. T chc khen thng ng
viờn kp thi i vi nhng tp th, cỏ nhõn giỏo viờn, hc sinh cú thnh tớch
trong sỏng to t lm TBDH.

Hỡnh nh v thi dựng dy hc t lm
d. Tng cng công tác quản lý, kim tra và ỏnh giỏ việc sử dụng TBDH
trên lớp của giỏo viờn.
Cụng tỏc qun lớ TBDH l mt trong nhng nguyờn nhõn c bn nh
hng trc tip n cht lng v s lng TBDH. TBDH c trang b y
ủ nhng nu khụng c qun lớ mt cỏch khoa hc, hp lớ và bổ sung kịp
thời thỡ cng s mt ht dn; Thit b s b hng húc, khụng m bo cht
lng.
Bờn cnh vic nõng cao nhn thc v iu chnh vic lm ca giỏo viờn
nh trng phi thng xuyờn t chc d gi, kim tra ỏnh giỏ giỏo viờn
qua gi dy. Tin hnh d gi qua nhiu hỡnh thc: D gi t xut, d gi
bỏo trc, d gi thờng xuyên, d gi theo chuyờn Sau mi tit d gi
phi cú ý kin úng gúp, b sung, phõn tớch gi dy, đặc biệt là khả năng sử
13


dông TBDH. Để từ đó giáo viên tự rút ra kinh nghiệm cho mình, vµ coi ®©y lµ
mét tiªu chÝ ®Ó ®¸nh gi¸ thi ®ua, xÕp lo¹i gi¸o viªn.
Một số tiết dạy giáo viên sử dụng TBDH:

Tiết dạy sử dụng tranh ảnh minh họa


Tiết dạy sử dụng máy chiếu đa năng
Nếu thực hiện điều này thường xuyên liên tục, sẽ tác động trực tiếp
đến giáo viên, giáo viên phải đâu tư công sức, thời gian cho bài soạn ở nhà,

14


giỏo viờn s luụn tỡm tũi, sỏng to a ra nhng phơng pháp về việc tự làm
và sử dụng TBDH.
2.4. Hiu qu
Qua thời gian chỉ đạo nõng cao hiu qu s dng thiết bị dạy học
trng. Kt qu thu c nh sau:

Số giáo viên
Trớc khi áp
dụng
Sau khi áp
dụng

Sử dụng TBDH thờng

Sử dụng TBDH không th-

xuyên có hiệu quả
SL
%

ờng xuyên
SL


%

16

5

31,2

11

68,8

16

15

93.7

1

6.3

Nh vy: Bng thng kờ trờn cho ta thy, giỏo viờn ó nm vng cỏch s
dng thit b dy hc v thc hin cú hiu qu trong mi tit dy. Do ú giỏo
viờn khụng cũn ngi m ó cú nim am mờ trong nghiờn cu, tỡm tũi v sỏng
to lm v s dng thit b dy hc tt hn em n s t tin v thnh
cụng cho mi gi lờn lp. Hc sinh ó thc s nm vng kin thc, cú k
nng thao tỏc v hc tp vi thit b dy hc phỏt trin nng lc t duy.
iu ú chng t rng khi khai thỏc v s dng thit b dy hc hiu qu s
giỳp hc sinh tip thu bi hc v vn dng tt. ú l s ng viờn khớch l

cỏn b giỏo viờn tip tc nghiờn cu v i mi trong ging dy v qun lý
giỏo dc, nõng cao cht lng giỏo dc trong nh trng.

15


3. KT LUN, KIN NGH
3.1. Kt lun
TBDH l yu t quan trng h tr giỏo viờn truyn t nội dung bài học,
giúp hc sinh nhn thc kin thc mt cỏch chun xỏc, thun li, gúp phn
nõng cao cht lng giáo dục vi ý ngha l cun sỏch giỏo khoa th hai
TBDH l mt trong 6 thnh t ca quỏ trỡnh dy hc, vic dy v hc cú
hiu qu, ngi giỏo viờn phi tỡm cho mỡnh mt phng phỏp dy hc ti
u v kốm theo ú phi cú cỏc thit b, dng c dy hc thit yu nht.
S dng dựng dy hc nhm i mi phng phỏp dy hc tiu
hc l mt nhu cu cp bỏch, phi cú nhn thc ỳng n, cú cỏch nhỡn ton
din trờn quan im i mi. c bit phi nm vng nguyờn lớ v s dng
thnh tho, kt hp gia TBDH c trang b v t lm. Nm vng bn cht
quỏ trỡnh dy hc t chc tt hot ng hc tp cho hc sinh, quỏn trit
quan im cho hc sinh c nghe, c thy, c lm Khụng lm thay
hc sinh, to iu kin hc sinh tỡm tũi, phỏt hin kin thc vi vai trũ t
chc ca thy. Tớch cc s dng TBDH mt cỏch hiu qu, khụng hỡnh thc,
tn kộm thi gian, cụng sc cho giỏo viờn, ú l nh hng c bn v vic
s dng TBDH trong i mi phng phỏp dy hc bc tiu hc.
3.2. Kin ngh, đề xuất:
- ng, nh nc, chớnh quyn a phng cn quan tõm ầu t hn na
cho giỏo dc, tng cng ngun kinh phớ xõy dng c s vt cht, trang thit
b dy hc, to iu kin tt cho vic dy hc.
- Lm tt cụng tỏc bi dng giỏo viờn di nhiu hỡnh thc. Cn cú mt
ch khuyn khớch u ói thớch hp i vi nhng giỏo viờn cú sỏng to

trong t lm TBDH v vic s dng TBDH trong gi dy.
Trờn õy l mt s kinh nghim c rỳt ra trong thc t ch o trng,
trong quỏ trỡnh thc hin chc chn cũn nhiu thiu sút, rất mong c s
úng gúp ý kin của cấp trên và đồng nghiệp kinh nghiệm t hiu qu
tt hn.
XC NHN CA TH TRNG Nga Vnh, ngy 25 thỏng 03 nm 2019
N V
Tụi xin cam oan õy l SKKN ca
mỡnh vit, khụng sao chộp ni dung ca
ngi khỏc.
Ngi thc hin

16


Mai Văn Dân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những vấn đề chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp
hoá hiện đại hoá. GDTH – Bộ GDĐT - Viện nghiên cứu phát triển GD
- Vụ tiểu học. XB 1998.
2. Luật GD – Nhà xuất bản CT Quốc Gia Hà Nội.
3. Đỗ Đình Hoan. “Hỏi đáp về phương pháp dạy học ở tiểu học” – NXB
GD 1996.
4. Đặng Vũ Hoạt – Phó Đức Hoà: Giáo dục Tiểu học 1, 2 – NXB 1997.
5. Nguyễn Kỳ. “Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung
tâm” – NXB GD 1998.
6. Tạp chí “Thiết bị Giáo Dục” - số 1 đến số 25.
7. Hàn Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt. Giáo dục học – NXB GD 1988.
8. Tài liệu đào tạo giáo viên tiểu học - Dự án phát triển giáo viên tiểu
học. Phương tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học ở tiểu học – NXB GD 2006.
9. Tô Xuân Giáp. Phương tiện dạy học. NXB Đại học và giáo dục chuyên
nghiệp – 1992.
10. Đỗ Trung Hiệu - Đỗ Đình Hoan. “Phương pháp dạy học môn toán ở
Tiểu học” – NXB GD 2005.
11. Báo giáo dục và thời đại - Dạy và học ngày nay.

DANH MỤC

17


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN,
TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Văn Dân
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học và trung học cơ sở Nga Vịnh
Kết quả
T
T

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá

đánh

Năm học

xếp loại


giá xếp

đánh giá

(Ngành GD cấp

loại

xếp loại

huyện/tỉnh; Tỉnh...)

(A, B, hoặc
C)

1.

2.

Chỉ đạo giáo viên lớp 4 dạy
học nội dung phân số theo

Phòng GD&ĐT

A

hướng tích cực hóa hoạt

Sở GD&ĐT


C

Phòng GD&ĐT

B

2012-2013

động học tập của học sinh
Kinh nghiệm hướng dẫn
giáo viên rèn kỹ năng viết

2015-2016

đoạn văn cho học sinh lớp 4

18



×