Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở trường đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.6 KB, 99 trang )

1

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC VINH

________________________

PH¹M V¡N HäC

MộT Số GIảI PHáP QUảN Lý
NÂNG CAO HIệU QUả Sử DụNG THIếT Bị DạY HọC
ở TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP

LUËN V¡N TH¹C Sü KHOA HäC GI¸O DơC

Vinh - 2011
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với các thầy
giáo, cơ giáo Khoa Giáo dục, Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Vinh cùng
tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã tham gia giảng dạy tơi trong khóa học.

2

Tơi đặc biệt bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Hữu Cát -
người Thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và đóng góp những ý kiến q báu
để tơi hồn thành luận văn.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học
Kinh tế Kỹ thuật Cơng nghiệp và tồn thể các anh, chị, em đồng nghiệp; gia
đình, bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản thân tơi trong
q trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.



Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do một số hạn chế nhất định về điều
kiện nghiên cứu nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, tác
giả kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ dẫn thêm.

Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả

Phạm Văn Học

3

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Viết đầy đủ

TBDH Thiết bị dạy học
GS.VS Giáo sư. Viện sĩ
PGS.TS Phó giáo sư. Tiến sĩ
BCHTW Ban Chấp hành Trung ương
QLNT Quản lý Nhà trường
GD- ĐT Giáo dục - Đào tạo
CNTT & TT Công nghệ thông tin và truyền thông
GV-HS-SV Giảng viên - học sinh - sinh viên
CSVC Cơ sở vật chất
ĐH KTKTCN Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
THPT Trung học phổ thông
THCN Trung học chuyên nghiệp
CĐ-ĐH Cao đẳng - Đại học
THCS Trung học cơ sở

CB-GV Cán bộ - Giáo viên
QL TBDH Quản lý thiết bị dạy học
BGH Ban giám hiệu
TCCB Tổ chức cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
QL Quản lý
PTDH Phương tiện dạy học
PPDH Phương pháp dạy học

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục, đặc biệt từ

những năm 1992 trở lại đây, hệ thống giáo dục nước ta từng bước được hoàn
thiện nhằm thực hiện mục tiêu quan trọng của giáo dục là “nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Đây là mục tiêu cơ bản và quan

4

trọng đòi hỏi kết hợp sức mạnh của nhiều yếu tố, trong đó chất lượng giáo
dục có ý nghĩa quyết định.

Chất lượng giáo dục là một khái niệm đa chiều, nó bao trùm mọi chức
năng và hoạt động của nó: giảng dạy và các chương trình đào tạo, nghiên cứu
và học thuật, đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên, cơ sở vật chất và thiết bị
trường học cùng với mơi trường học tập. Mặc dù, có mối quan hệ với nhau
hết sức chặt chẽ, song, mỗi yếu tố có vai trị khác nhau đối với chất lượng
giáo dục. Trong tất cả các yếu tố đó, thiết bị trường học đóng góp vai trị to
lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập và chất lượng giáo dục.


Thiết bị trường học là bộ phận cơ sở vật chất trường học trực tiếp có
mặt trong các giờ học, được thầy và trị cùng sử dụng nhằm thực hiện mục
đích của q trình dạy- học. Như vậy, rõ ràng, muốn các thiết bị đó phát huy
mọi tính năng để phục vụ q trình dạy và học của thầy và trị, cần có kế
hoạch sử dụng hợp lý và có các giải pháp quản lý sử dụng một cách hợp lý và
hiệu quả.

Chỉ thị số 7823/CT-BGĐT ngày 27/10/2009 về “nhiệm vụ trọng tâm
của giáo dục đại học năm học 2009- 2010” nêu rõ: “Trên cơ sở nguồn thu
của các trường đại học, cao đẳng năm học 2009 – 2010 tăng do học phí tăng
khoảng 33%, các trường cần có kế hoạch sử dụng thu tăng thêm để chi cho
các yếu tố đầu vào hoặc quản lý đào tạo để nâng cao chất lượng giáo dục
(tăng chi cho cơ sở vật chất, thực hành, tăng chi cho trang thiết bị tin học
phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, tăng chi cho thư viện, giáo trình, tăng
chi để mời giảng viên thỉnh giảng nhiều hơn, …)”.

Trong tất cả mọi chương trình, mục tiêu, quy trình đào tạo đều quy định
sự cần thiết của thiết bị trường học. Việc nâng cao chất lượng giáo dục không
thể không đề cập đến vai trị của thiết bị trường học và cơng tác quản lý thiết
bị trường học. Có thể nói rằng, việc cải tiến nội dung phương pháp đào tạo chỉ

5

có thể thực hiện được nếu có thiết bị dạy học đảm bảo tính phù hợp vừa phục
vụ tốt cho cải tiến, vừa hiện đại theo sự tiến bộ của mục tiêu, nội dung và
phương pháp đào tạo

Để đổi mới đào tạo, yêu cầu phải đổi mới nhiều mặt của q trình đào
tạo, trong đó đổi mới phương pháp là yêu cầu bức thiết. Để đổi mới phương

pháp giáo dục- đào tạo, địi hỏi phải có đội ngũ người dạy có trình độ cao,
đồng thời cần phải trang bị cho họ cơng cụ lao động đó là thiết bị dạy học.
Với phương pháp dạy học tiên tiến, thiết bị giữ vai trị khơng thể thiếu, nó vừa
là nguồn tri thức, vừa là phương tiện chứa đựng, chuyển tải thông tin và điều
khiển hoạt động nhận thức nhằm đạt mục đích q trình dạy học.

Thiết bị dạy học được mua sắm, trang bị từ nhiều nguồn khác nhau:
mua sắm bằng ngân sách, bằng vốn của trường, được tài trợ hoặc chuyển giao
công nghệ... Song, dù từ nguồn nào đi nữa, thiết bị dạy học cũng phải được
quản lý, bảo quản và sử dụng hợp lý hiệu quả. Vậy, thực hiện công tác này
như thế nào để đạt được hiệu quả là vấn đề khó khăn của nhiều trường hiện
nay và địi hỏi cơng tác quản lý phải có các giải pháp đồng bộ và thích hợp.

Trong nhiều thập niên qua, để đổi mới phương pháp dạy học nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục theo chủ trương của Đảng và chính sách của
Nhà nước, nhiều trường đã cố gắng đầu tư thiết bị dạy học tiến tiến, hiện
đại đáp ứng yêu cầu dạy và học, tuy nhiên hiệu quả sử dụng chưa thật sự
hiệu quả. Nguyên nhân là do, phần lớn các trường cịn khó khăn và bất cập
về: số lượng thiết bị dạy học thiếu, cũ, lạc hậu, chưa đồng bộ trong cơ cấu,
chưa tương hợp với sự tiến bộ của nội dung và phương pháp đào tạo; cơng
tác quản lý cịn yếu kém, bên cạnh đó, phần lớn đội ngũ giáo viên chưa đáp
ứng kịp về trình độ sử dụng thiết bị dạy học hiện đại, vì vậy, tình trạng dạy
“chay”, học “chay” cịn phổ biến. Ngoài ra, yếu tố thiết bị dạy học ở nhiều

6

trường chưa được đánh giá đúng mức về vai trị quan trọng của nó đối với
chất lượng giáo dục.

Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường Đại học Kinh tế Kỹ

thuật Công nghiệp nhiều năm qua đã cung cấp hàng ngàn lao động có tay
nghề, trình độ chun mơn cao cho xã hội và góp phần to lớn vào phát triển
nguồn nhân lực cho đất nước.

Trong những năm qua, Nhà trường đã chú trọng tới đầu tư thiết bị dạy
học và đang từng bước trang bị những thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên,
trong quá trình đầu tư TBDH, Nhà trường cũng vấp phải nhiều khó khăn và
tình hình chuyển biến cịn chậm. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp quản lý
để nâng cao hiệu quả sử dụng và phát huy vai trò của TBDH là việc làm cần
thiết và có tính thiết yếu.

Để nâng cao chất lượng đào tạo, cần thiết phải đồng thời nâng cao năng
lực quản lý của cán bộ quản lý, chất lượng của đội ngũ giáo viên, tăng cường
đầu tư cho cơ sở vật chất và TBDH..., trong đó cơng tác quản lý TBDH giữ
vai trị vơ cùng quan trọng. Làm thế nào để quản lý tốt TBDH trong Nhà
trường là vấn đề cấp thiết hiện nay của trường học. Tuy nhiên, các trường cịn
đang lúng túng khi tìm các giải pháp đối với công tác quản lý TBDH.

Từ thực tiễn công tác tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp,
chúng tôi lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử
dụng thiết bị dạy học ở trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp”
cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của mình với mong
muốn xây dựng một số giải pháp khả thi trên cơ sở lý luận khoa học và kinh
nghiệm thực tế nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý thiết bị dạy học,
phát huy vai trị tích cực của TBDH đối với chất lượng giáo dục trong xu thế
hội nhập của đất nước.

7


2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị

dạy học ở trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp trong giai đoạn
hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường đại học trong giai đoạn
hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học tại
trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu có được những giải pháp quản lý khoa học, hợp lý, và thực hiện
một cách đồng bộ thì việc sử dụng TBDH ở trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp sẽ được đảm bảo và từng bước được nâng cao.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý TBDH của trường
Đại học.

- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý TBDH ở trường
Đại học Kinh tế Kỹ thuật Cơng nghiệp, từ đó chỉ ra các ngun nhân và rút ra
những kinh nghiệm cần thiết.

- Đề xuất giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH tại

trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
5.2. Phạm vi nghiên cứu

8

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng việc quản lý và sử dụng
TBDH tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp và đề ra một số giải
pháp quản lý TBDH của Nhà trường.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:

PP phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản, nghị quyết
có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài;
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- PP điều tra xã hội học để lấy số liệu
- PP lấy ý kiến chuyên gia
- PP nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- PP khảo nghiệm
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán: để xử lý kết quả nghiên cứu
7. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài có những đóng góp làm sáng tỏ về mặt lý luận
cho việc quản lý thiết bị dạy học ở các trường đại học.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài đề xuất một số giải pháp quản lý TBDH có
tính khoa học và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH tại trường
Đại học Kinh tế Kỹ thuật Cơng nghiệp góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo.

9


8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ

lục, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng TBDH và quản lý TBDH tại trường Đại học

Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng

TBDH tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong những nghiên cứu về vai trò của TBDH đối với chất lượng đào

tạo đại học ở nước ta hiện nay, việc nghiên cứu vấn đề này không phải là một
nội dung mới mẻ. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà những nghiên cứu
về vai trò của TBDH đối với chất lượng đào tạo đại học trên những phương
diện và góc độ khác nhau chưa mang tính hệ thống.

Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài báo, đề tài đề cập đến
vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đại học hiện nay. Các cơng trình, các bài
viết trên đều thể hiện các khía cạnh của một số yếu tố thuộc nội hàm về chất
lượng đào tạo đại học; phản ánh những khía cạnh nhất định của các nhân tố
ảnh hưởng dến chất lượng giáo dục đại học của nước ta, bao gồm: Chất lượng

quản lý, mục tiêu, chương trình đào tạo; nội dung, phương pháp dạy học,
trong đó có TBDH. Chúng ta có thể kể ra một loạt các cơng trình nghiên cứu
được cho là tiêu biểu về những vấn đề liên quan đến chất lượng giáo dục đại
học và quản lý chất lượng giáo dục đại học, trong đó có đề cập đến TBDH,
như: Đặng Quốc Bảo- Nguyễn Đắc Hưng với cơng trình “Giáo dục Việt Nam
hướng tới tương lai - Vấn đề và giải pháp” (2004); Phạm Minh Hạc và nhiều
tác giả với công trình “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng của thế kỷ
XXI”(2002); Hà Thế Ngữ với cơng trình “Dự báo giáo dục - Vấn đề và xu
hướng” (1989); Trần Khánh Đức với cơng trình “Giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”(2009). Năm 2006, Nhà xuất bản Hà Nội
xuât bản cuốn “Quản lý và sử dụng nhằm tăng cường hiệu quả TBDH”…Tuy
nhiên, các cơng trình này chủ yếu tiếp cận giáo dục trên phương diện khoa
học giáo dục, với đối tượng nghiên cứu riêng, tuy có đề cập đến vai trò của

11

TBDH đối với chất lượng giáo dục, nhưng khơng nhiều. Duy có cuốn “Quản
lý và sử dụng nhằm tăng cường hiệu quả TBDH” của NXB Hà Nội là viết
riêng về TBDH, nhưng chưa đề cập sâu đến quản lý TBDH ở trường đại học.

Bên cạnh đó, cịn có một số bài viết về vấn đề chất lượng giáo dục đại
học và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở
nước ta trong thời kỳ hiện nay như: Nguyễn Khắc Chương với bài viết “Công
tác đào tạo Đại học, Cao đẳng và ngành nghề để phát triển nguồn nhân lực ở
nước ta” đăng trên Tạp chí lý luận chính trị, số 7-2003; Hồng Đức Thuận
với bài viết: “Cải tiến TBDH nhằm đổi mới phương pháp dạy học ở trường
phổ thông”. Các bài viết cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục đại học, trong đó có nói đến việc nâng cấp, cải tiến TBDH,
song chưa đầy đủ.


Ngồi ra, cũng có một số luận văn chọn đề tài về nâng cao hiệu quả sử
dụng TBDH, như: Trần Đức Hiển với đề tài “Các biện pháp quản lý TBDH
tại trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Công nghiệp I”, Đại học quốc gia Hà
Nội, 2007; Vũ Tiến Đồng, “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
TBDH ở các trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”, Đại học Vinh,
2010; Hoàng Vân Anh với đề tài “Một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu
quả sử dụng TBDH ở trường Trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật Hà Nội”, Đại học
Sư phạm Hà Nội, 2008… Các đề tài đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng sử dụng TBDH, nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về nâng
cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp.

Có thể thấy một điểm chung rằng, mặc dù TBDH có vai trị quan trọng
đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học, nhưng hầu hết, vấn đề này
chỉ được trình bày lồng ghép vào các nghiên cứu chung về giáo dục, hoặc
trong các giáo trình, các cơng trình nghiên cứu về chất lượng giáo dục nói

12

chung mà chưa có một tài liệu nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, đầy đủ
và hệ thống cơ sở khoa học của quản lý TBDH đối với nâng cao chất lượng
giáo dục đại học; phân tích nội hàm của chất lượng đại học; phân tích thực
trạng của công tác quản lý và tổ chức việc sử dụng TBDH có hiệu quả ở một
số cơ sở đào tạo đại học, để từ đó có định hướng và có hệ thống giải pháp
đồng bộ, nhằm hồn thiện các giải pháp quản lý về TBDH ở Đại học, đặc biệt
là ở trường đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp thì chưa có cơng trình nào
cơng bố một cách toàn vẹn và đầy đủ, nhất là trước yêu cầu cấp bách về nâng
cao chất lượng giáo dục đại học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Thiết bị dạy học


Trong các tài liệu sư phạm của một số tác giả trước đậy hay dùng các
thuật ngữ: Phương tiện dạy học, phương tiện trực quan... để chỉ các thiết bị,
đồ dùng dạy học được sử dụng trong nhà trường. Bàn về thiết bị dạy học có
nhiều định nghĩa:

Theo Lotx Klinbơ (Đức), TBDH là tất cả những phương tiện vật chất
cần thiết cho giáo viên và học sinh để tổ chức hợp lý, thực hiện có hiệu quả
quá trình giáo dưỡng và giáo dục tại các cơ sở đào tạo.

Theo các nhà nghiên cứu Việt Nam: TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể
hoặc một tập hợp các đối tượng vật chất mà người GV sử dụng với tư cách là
phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn đối với người học
thì đó là nguồn tri thức, là các phương tiện giúp HS lĩnh hội kiến thức, định
luật, thuyết khoa học...hình thành ở họ những kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo phục
vụ mục đích dạy học.

Như vậy, có thể hiểu: TBDH là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả
những phương tiện kỹ thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá
trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học.

13

1.2.2. Quản lý TBDH
1.2.2.1.Khái niệm

Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý TBDH:
- Quản lý TBDH là quản lý hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những
phương tiện kỹ thuật được GV và HS sử dụng trong quá trình dạy học.
- Quản lý TBDH là việc thực hiên 4 chức năng cơ bản, đó là lập kế

hoạch quản lý TBDH, tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý TBDH, chỉ đạo và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý
- Quản lý TBDH là việc thực hiện các nội dung quản lý công tác thiết
bị từ khâu cung ứng, bảo quản và sử dụng để đảm bảo TBDH phát huy được
vai trị, tác dụng của nó trong dạy học.
Tóm lại: Quản lý TBDH là tác động có mục đích của người quản lý
nhằm xây dựng, phát triển, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống
TBDH, phục vụ đắc lực cho hoạt động dạy học trong nhà trường.
1.2.2.2 Nội dung quản lý TBDH
a) Cách tiếp cận theo nội dung quản lý công tác thiết bị
- Mua sắm và bổ sung thường xuyên
- Duy trì, bảo quản TBDH
- Sử dụng TBDH
b) Cách tiếp cận theo chức năng quản lý
- Lập kế hoạch quản lý TBDH
- Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý TBDH
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý TBDH
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý TBDH
Trong luận văn này, chúng tơi sử dụng tích hợp cả hai cách tiếp
cận trên.

14

1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.3.1. Quản lý

Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm
quản lý đã được những nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ
theo những cách tiếp cận khác nhau.


- Các nhà lý luận quản lý thế giới:
+ F.W Taylor được xem là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học, ơng cho
rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó khiến họ hồn thành cơng việc tốt nhất và rẻ nhất”. [7, tr12]
+ Các nhà nghiên cứu lý luận quản lý của Pháp Henri Fayol (1841-
1925); Max Weber (1864- 1920) của Đức đều khẳng định: “Quản lý là một
khoa học, đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển của xã hội”.
- Các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đưa ra một số khái niệm về quản
lý, như sau:
+ Theo GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định”.[23, tr37]
+ Theo GS.Trần Kiểm “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhất
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.[26, tr18]
+ Theo PGS.TS Thái Văn Thành: “Quản lý là sự tác động có mục dích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đề ra”.[35, tr5]
Tóm lại: Quản lý lá sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ
huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của

15

con người nhằm đạt tới mục đích đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp
với quy luật khách quan

* Chức năng của quản lý
Bản chất và chức năng cơ bản của quản lý là sự tác động có mục đích
đến tập thể người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục và đào tạo

đó là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Các chức năng quản lý là những hoạt động chuyên biệt đặc thù của cơng tác
quản lý. Có 4 chức năng chủ yếu, cơ bản liên quan mật thiết với nhau tạo
thành quá trình quản lý đó là: kế hoạch (planning), tổ chức (organizing), chỉ
đạo – lãnh đạo (leading) và kiểm tra (controlling).
- Chức năng lập kế hoạch: là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, giải pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó.
- Chức năng tổ chức: khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần
phải chuyển hoá những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ
chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét
về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ
việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các
nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và
kết quả.
Quá trình tổ chức sẽ lơi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận,
các phịng ban cùng các cơng việc của chúng. Và sau đó là vấn đề nhân sự,
cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau các chức năng kế hoạch hoá và tổ chức.

16

- Chức năng chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã
hình thành, phải cần có ai đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Một số học
giả gọi đó là q trình chỉ đạo (directing) hay tác động (influencing). Dù gọi
thế nào, “lãnh đạo” phải bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của

tổ chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi lập kế hoạch và
thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai
chức năng kia.

- Chức năng kiểm tra, đánh giá: thông qua kiểm tra, đánh giá, một cá
nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả
hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu khơng tương ứng thì
phải tiến hành những hành động điều chính, uốn nắn. Đó cũng là q trình tự
điều chỉnh diễn ra có tính chu kỳ như sau:

+ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động
+ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra.
+ Người quản lý tiến hành những điều chỉnh sai lệch.
+ Người quản lý hiệu chính, sửa lại chuẩn mực nếu cần.[18, tr333]
1.2.3.2.Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
a) Quản lý giáo dục
- Theo P.V.Khuđơminxky: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa
cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở
nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật

17

khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và
tâm lý trẻ em”. [18,tr341]

- Theo GS Trần Kiểm, đối với cấp vĩ mô: “QLGD là sự tác động liên

tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục
nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất
trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với mơi trường bên ngồi ln biến
động”. [26, tr37]

- Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội”. [2,tr52]

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH Trung ương Đảng khoá VIII cũng
đã viết “QLGD là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn”.

Qua các định nghĩa trên ta có thể hiểu về QLGD là một hệ thống tác động
lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ cùng phối hợp tác động tham gia vào các hoạt động
giáo dục của nhà trường để đạt mục tiêu đề ra.

Tóm lại: QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng tới đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu là
quá trình dạy học và giáo dục ở các nhà trường.
b) Quản lý nhà trường

- Khái niệm nhà trường
Trường học là tổ chức cơ sở của các cấp QLGD, cho nên quản lý
trường học là nội dung quan trọng của QLGD, Khoản 2 Điều 48, Luật giáo
dục năm 2005 đã định: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc

18


loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát
triển sự giáo dục”.[31, tr15]

Theo PGS.TS Thái Văn Thành: Nhà trường là một thiết chế xã hội thực
hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của
xã hội, thiết chế chuyên biệt này hoạt động trong tính quy định của xã hội và
theo những dấu hiệu phân biệt nói trên. [35, tr56]

Trong bối cảnh hiện nay, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành
những cơng dân có ích trong tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có
tổ chức chặt chẽ được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện
chức năng của mình mà khơng một thiết chế nào có thể thay thế được.

Vậy có thể hiểu: Nhà trường là một thiết chế xã hội thể hiện chức năng
tái tạo nguồn lực phục vụ cho việc duy trì và phát triển của xã hội, thiết chế
chuyên biệt này hoạt động trong tính quy luật của xã hội và theo những
dấu hiệu phân biệt nói trên.

- Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường - cơ sở giáo
dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Có nhiều định nghĩa khác nhau
về quản lý nhà trường.
+ Theo GS.Trần Kiểm: “QLNT là nhà trường thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [26, tr29]
+ Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: “QLNT là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận

hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [20, tr25]

19

Như vậy, có thể hiểu: QLNT là một hệ thống xã hội - sư phạm
chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch
và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà
trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội- kinh tế, tổ
chức - sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang trưởng
thành
1.2.4. Hiệu quả và hiệu quả quản lý
1.2.4.1. Khái niệm hiệu quả

Khái niệm hiệu quả được dùng nhiều bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế, sau
lan rộng ra các lĩnh vực khác, trong đó có giáo dục đào tạo. Trong thực tế chất
lượng và hiệu quả luôn gắn liền với nhau, cái tốt (chất lượng) chỉ có nghĩa khi
nó kèm số lượng, nhanh và rẻ. Sự biểu thị tập trung nhanh, nhiều, tốt, rẻ,
chính là hiệu quả trong sản xuất và lao động nói chung. Như vậy, hiệu quả
biểu thị một cách tổng hợp kết quả lao động của con người cả về chất lượng,
số lượng, thời gian và tiền của.

Cũng có thể hiểu, hiệu quả là sự đạt được mục tiêu đặt ra phù hợp với
chức năng.

Theo từ điển Tiếng Việt: “Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc
mang làm mang lại”.[34, tr440]
1.2.4.2. Hiệu quả quản lý

Hiệu quả quản lý là sự đạt được mục tiêu đặt ra phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ hay sứ mệnh của tổ chức, cá nhân hay một hoạt động nào đó.

Theo Luis Eduarda Gonzalez, Hiệu quả quản lý còn được xem là sự
phù hợp vững chắc giữa những gì lập ra trong kế hoạch quản lý và những gì
đạt được hay sự phù hợp với mục tiêu quản lý
1.2.4.3. Hiệu quả quản lý TBDH ở trường đại học

20

Là sự đạt được mục tiêu quản lý TBDH đặt ra trong kế hoạch phát triển
giáo dục của cơ sở giáo dục đại học.
1.2.5. Giải pháp

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giải pháp là phương pháp giải quyết một
vấn đề nào đó”.[34, tr387]

Giải pháp quản lý là cách thức, con đường mà nhà quản lý phải tìm tòi
và sử dụng để tác động vào hệ thống khi cần thiết. Trong hoạt động giáo dục,
khi có vấn đề nảy sinh khiến hệ thống bị chệch choạc, chất lượng giảm sút,
khi đó nhà quản lý phải tìm ra giải pháp khắc phục tình hình để hệ thống hoạt
động theo quỹ đạo, từ đó đạt mục tiêu đào tạo đã đề ra.

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBDH ở các trường đại học là tìm
ra phương hướng giải quyết những vấn đề khó khăn trong quản lý TBDH
nhằm dạt được mục tiêu quản lý và sử dụng TBDH đề ra trong kế hoạch của
nhà trường.
1.3. Thiết bị dạy học ở các trường đại học.
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà trường Đại học

Trong thế giới hiện nay, GDĐH không chỉ thể hiện sự trưởng thành của

người học về mức độ tri thức, mà còn là cơ hội để người học đạt được các
mục tiêu nghề nghiệp cá nhân và hiệu quả kinh tế. Đứng trên bình diện cá
nhân, giáo dục đại học cải tiến chất lượng cuộc sống của từng cá nhân chúng
ta. Hơn thế nữa, giáo dục đại học có tầm quan trọng vơ cùng to lớn đối với xã
hội nói chung. Nó mở ra cánh cửa cho sự hiểu biết của chúng ta đối với các
mức độ phức tạp của xã hội hiện đại, và nó cho phép chúng ta đóng góp vào
sự giàu mạnh của cộng đồng và dân tộc.

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI nêu rõ: “Giáo dục và đào tạo có
sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp


×