Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN một vài biện pháp để thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.18 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm
2.3.1. Tuyên truyền, tạo nhận thức đúng về PCGDTHĐĐT
2.3.2. Thực hiện tốt công tác điều tra, huy động trẻ ra lớp
2.3.3. Tập trung xây dựng đội ngũ theo hướng đảm bảo về chất lượng,
đủ về số lượng và cơ cấu
2.3.4. Quan tâm xây dựng hệ thống cơ sở vật chất trường lớp, hiện đại
hóa trang thiết bị dạy học và xây dựng môi trường học tập thân thiện
2.3.5. Tập trung các giải pháp duy trì số lượng, nâng cao chất lượng
dạy học và hiệu quả đào tạo
2.3.6. Thực hiện tốt công tác phối hợp và xã hội hóa giáo dục
2.3.7. Thực hiện tốt công tác tổng hợp, xử lí số liệu, quản lí số liệu,
quản lí hồ sơ
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
2
3


3
3
4
5
8
9
10
12
13
14
15
16
17
18
19

1


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài:
Phổ cập giáo dục từ lâu đã là một trong những chủ trương lớn của Đảng
và là một tư tưởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã khẳng định “Một
dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và đề ra mục tiêu là “Ai cũng được học hành”,
“Dân tộc Việt Nam trở thành dân tộc thông thái”,… Những tư tưởng của Hồ Chí
Minh về giáo dục đã trở thành những tư tưởng chiến lược để xây dựng và phát
triển sự nghiệp giáo dục cách mạng Việt Nam. Suốt mấy thập kỷ qua, vấn đề phổ
cập giáo dục luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm sâu sắc và coi đó là điều kiện
cơ bản ban đầu để phát triển con người, phát triển sản xuất, phát triển xã hội,

đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, theo kịp các nước tiên tiến trên thế
giới. Năm 2000, nước ta chính thức tuyên bố đạt chuẩn quốc gia về chống mù
chữ và Phổ cập giáo dục Tiểu học. Tuy nhiên, để thực hiện sự nghiệp Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, đi vào hội nhập quốc tế, mục tiêu phổ cập
giáo dục phải đòi hỏi cao hơn, tạo nền tảng dân trí cho việc đào tạo nhân lực đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.
Xác định rõ phổ cập giáo dục là một trong những mục tiêu quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương, hằng năm Ban chỉ đạo
Phổ cập giáo dục thành phố Thanh Hóa thường xuyên chỉ đạo các xã, phường
kiểm tra, tuyên truyền và vận động, duy trì tốt số đối tượng trong độ tuổi phổ
cập. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục nhằm huy động tối đa nguồn lực
đầu tư cho giáo dục; phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội, thống
nhất các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Các đơn vị giáo
dục đẩy mạnh cải tiến phương pháp dạy học, hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học ở
các khối lớp; tăng cường các hoạt động tập thể nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện trong nhà trường, thu hút học sinh đến lớp.
Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc và được thực hiện trong 5 năm, từ
lớp một đến lớp năm. Tuổi học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Mọi trẻ em bình
thường từ 6 đến 14 tuổi đều có quyền và nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo
dục phổ cập bậc tiểu học. Ngoài ra trẻ khuyết tật cũng được hưởng quyền được
học tập hòa nhập với các trẻ em bình thường khác trong cùng môi trường học
tập ở tiểu học.
Phổ cập giáo dục là công việc khó khăn, phải quan tâm, đầu tư lâu dài
mới có được kết quả vững chắc. Những năm qua, UBND xã Quảng Tâm, trường
Tiểu học đã có nhiều cố gắng, đạt được những thành tích và kết quả vững chắc,
toàn diện trên các lĩnh vực công tác. Một trong những điểm mạnh của Quảng
Tâm là việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi (PCGDTHĐĐT). Từ năm 2015 xã đã được công nhận PCGDTHĐĐT
mức độ 3 theo các tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định 20/2014/NĐ-CP về
Phổ cập giáo dục xóa mù chữ. Đây là điều đáng mừng, song Ban chỉ đạo cũng

không tỏ ra thỏa mãn, chủ quan với kết quả đạt được mà đã và đang tiếp tục tổ
chức điều tra, bổ sung, cập nhật số liệu về PCGDTHĐĐT hàng năm; huy động
tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp và học xong chương trình tiểu học; xây dựng
2


các giải pháp chống lưu ban, bỏ học, nâng cao chất lượng đội ngũ; thực hiện có
hiệu quả chương trình giáo dục tiểu học, thực hiện chuẩn kiến thức và kỹ năng
các môn học trong nhà trường tiểu học, tăng cường việc dạy tiếng Anh, Tin học,
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; tiếp tục đẩy mạnh chương trình kiên cố hóa
trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách
tham khảo để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người học, người dạy; nâng cao tỷ lệ
học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày; nâng cao hơn nữa chất lượng trường Tiểu học
đã đạt chuẩn Quốc gia Mức độ 2; thực hiện tốt công tác phối hợp chặt chẽ và sự
chỉ đạo thống nhất để chuẩn Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi của xã
được duy trì một cách bền vững.
Nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng
cao chất lượng giáo dục và chia sẻ một vài kinh nghiệm về công tác PCGDTHĐ
ĐT với đồng nghiệp, tôi đã chọn đề tài "Một vài biện pháp để thực hiện tốt
công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi". Đề tài có nội dung khá
rộng lớn song do thời gian và khả năng có hạn tôi chỉ tập trung nghiên cứu một
vài biện pháp để làm tốt công tác PCGDTHĐĐT với mong muốn được giao lưu,
trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các bạn đồng nghiệp gần xa trong việc thực
hiện nhiệm vụ PCGDTHĐĐT ở từng đơn vị; giúp trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến
14 được hưởng những quyền lợi chính đáng, hợp pháp như quyền được đi học,
quyền được chăm sóc, giáo dục, quyền được tham gia các hoạt động xã hội,
quyền được toàn xã hội quan tâm, giúp đỡ, ...
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học
đúng độ tuổi của xã Quảng Tâm giai đoạn 2011 - 2016, đề tài xác lập các biện

pháp thực hiện và quản lý nhằm củng cố, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác
PCGDTHĐĐT ngày một tốt hơn.
- Có những đề xuất, kiến nghị với các cấp lãnh đạo trong việc thực hiện
Phổ cập giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp, kinh nghiệm của Ban chỉ đạo PCGD xã Quảng Tâm, Ban
giám hiệu trường Tiểu học Quảng Tâm và bản thân đã tiến hành để thực hiện tốt
công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học Đúng độ tuổi.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát khoa học
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thực nghiệm khoa học
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp đàm thoại

3


2. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lý luận:
Bậc Tiểu học có vị trí nền móng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trường tiểu học là nơi đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng nhân
cách cho học sinh, giúp học sinh được phát triển toàn diện, cho trẻ em tiếp tục
học lên bậc học cao hơn. Ở đó, mọi trẻ em trong độ tuổi đi học của bậc học đều
có quyền được học tập, giao tiếp trong môi trường thân thiện, yêu thương; được
gia đình và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện thuận lợi để các em thực hiện
nhiệm vụ học tập. Cũng vì thế mà đội ngũ làm công tác giáo dục trong các
trường tiểu học đóng vai trò hết sức quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục theo Luật giáo dục đã đề ra. Nhà trường tiểu học có vị trí, chức năng,

nhiệm vụ quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho trẻ. Mục tiêu, nhiệm
vụ của trường tiểu học là làm cho trẻ em được hưởng thụ một nền giáo dục tốt
đẹp. Trên cơ sở của sự phát triển hài hoà có tính toàn diện của nhân cách thì tài
năng con người mới có điều kiện nảy nở, phát triển một cách cơ bản và bền
vững. Trường tiểu học là nơi huy động trẻ đi học đúng độ tuổi, trẻ khuyết tật, trẻ
em bỏ học trong địa bàn đến trường. Những năm qua ngành giáo dục có các
cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo”; “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã đem lại hiệu
quả giáo dục thiết thực. Việc huy động học sinh ra lớp đảm bảo, duy trì và nâng
cao kết quả PCGDTHĐĐT có ý nghĩa to lớn đối với trường tiểu học và đối với
phát triển kinh tế xã hội địa phương. Chính vì thế mà trong công tác tổ chức,
quản lí, nhà trường đã từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên đạt trên chuẩn đào
tạo có tỉ lệ cao; chất lượng giáo dục chuyển biến tích cực. Cơ sở vật chất trường
lớp ngày càng khang trang, đặc biệt là công tác xã hội hoá giáo dục được coi
trọng nên nhà trường nhanh chóng vươn lên phát triển toàn diện, tạo niềm tin
trong cha mẹ học sinh. Ban giám hiệu nhà trường - những người làm công tác
quản lý giáo dục luôn quan tâm đến việc đổi mới công tác quản lý, duy trì kết
quả PCGDTH, nâng cao chất lượng PCGDTHĐĐT mà trước hết là nâng cao
chất lượng giáo dục hằng năm.
Theo quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ban hành kèm theo Nghị định số 20/2014 NĐ-CP
của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng, Điều 9 Tiêu chuẩn công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1, Điều 10 Tiêu chuẩn công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, Điều 11 Tiêu chuẩn công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, theo kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi mức độ 3 của Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục Thành phố Thanh
Hóa giai đoạn 2015 - 2020, trong nhiều năm qua, với trách nhiệm là người Phó
hiệu trưởng nhà trường kiêm Thư kí Ban chỉ đạo phổ cập của xã. Qua quá trình
thực hiện, nhất là khi tiếp thu Nghị định 20/2014/NĐ-CP về Phổ cập giáo dục
xóa mù chữ của Thủ tướng Chính phủ, tôi nhận thức đây là việc quan trọng, các

chỉ tiêu phân rõ từng mức, yêu cầu cao hơn và toàn diện hơn. Ngoài việc đầu tư
xây dựng đội ngũ, chúng tôi tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp và phối
4


hợp cha mẹ học sinh huy động xã hội hoá giáo dục đầu tư CSVC, mua sắm trang
thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường. Tổ chức điều tra nắm bắt số liệu huy động trẻ ra lớp, xử lý số liệu,
thống kê, lập báo cáo kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường hằng năm. Vì vậy đòi
hỏi người cán bộ quản lý phải có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, khoa học thì công tác
PCGDTH ĐĐT mới đạt kết quả và chất lượng PCGDTHĐĐT mới được duy trì
và nâng cao.
2.2. Thực trạng:
Trường Tiểu học Quảng Tâm được địa phương, các cấp các ngành quan
tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đạt trường Chuẩn Quốc gia Mức 2 vào
tháng 1 năm 2012. Lãnh đạo Phòng GD - ĐT Quảng Xương và Thành phố
Thanh Hóa cũng như chính quyền địa phương xã Quảng Tâm luôn quan tâm
giúp đỡ nhiều mặt, tạo điều kiện cho nhà trường thi đua dạy tốt học tốt, phát huy
có hiệu quả về chất lượng của trường đạt Chuẩn Quốc gia. Cơ sở vật chất được
đầu tư xây dựng có đủ các phòng học và một số phòng chức năng khác. Nhà
trường bằng nhiều nguồn lực từng bước đầu tư trang thiết bị. Đến nay, cơ bản
đảm bảo để phục vụ cho việc dạy học. Đội ngũ giáo viên được bổ sung hằng
năm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ dạy và học. Mặc dù nữ chiếm đa số nhưng
đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có tinh thần đoàn kết, học hỏi, cầu tiến. Các em học
sinh chăm ngoan, vượt khó vươn lên trong học tập. Các tổ chức đoàn thể hoạt
động tích cực, phối hợp chặt chẽ với nhà trường tổ chức tốt phong trào thi đua
dạy và học. Ban giám hiệu có năng lực, nhiệt tình, phát huy tốt tinh thần tập thể,
thực hiện tốt quy chế dân chủ, trân trọng từng sự đóng góp của phụ huynh và sử
dụng có hiệu quả việc đóng góp đó; tạo cho phụ huynh sự yên tâm, tin tưởng

vào nhà trường. Cha mẹ học sinh rất quan tâm đến việc học tập của con em.
Tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phối hợp nhà trường giáo dục con em
học tập đạt kết quả.
Trường đã thực hiện học 2 buổi / ngày từ năm học 2011 - 2012. Năm học
2016 - 2017 toàn trường có 20 lớp với số học sinh là 649 em. Đội ngũ giáo viên,
cán bộ và nhân viên là 32 người ( biên chế 28 người, hợp đồng TP 2 người, hợp
đồng trường 2 người ), tuổi đời bình quân trên 35.
Có giáo viên dạy các môn: Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Tin học.
Học sinh hầu hết là con em của xã Quảng Tâm và một số em ở các xã Quảng
Phú, Quảng Cát, Quảng Thọ,..
Khoảng 25% phụ huynh là cán bộ viên chức và buôn bán, còn lại là học
sinh con nông thôn. Xã Quảng Tâm có truyền thống hiếu học, cán bộ và nhân
dân địa phương luôn dành sự quan tâm, ưu ái cho giáo dục.
Đối với trường Tiểu học Quảng Tâm, yếu tố thân thiện trong trường học
thể hiện ở việc động viên và khuyến khích học sinh, xây dựng môi trường giáo
dục với tình yêu thương và trách nhiệm.
- Tiếp nhận mọi trẻ em đến trường.

5


- Đảm bảo cho mọi trẻ em trong độ tuổi thuộc địa bàn của trường học
được đi học và hoàn thành cấp học.
- Không có biểu hiện kì thị và đối xử bất bình đẳng, đặc biệt trẻ khuyết
tật, trẻ có hoàn cảnh khó khăn hay trẻ có khó khăn trong học tập luôn được tập
thể CBGV quan tâm nhiều hơn.
- Đảm bảo hiệu quả giáo dục.
* Học sinh.
- Đoàn kết trong học tập, trong các hoạt động của trường.
- Đa số học sinh có ý thức nhường nhịn nhau, không đánh nhau...

- Không phân biệt nam – nữ, giàu – nghèo, khuyết tật hay bình thường.
- Biết góp ý học tập cùng nhau tiến lên.
- Biết an ủi, khuyên nhủ khi bạn làm sai
- Biết chia sẻ niềm vui, nỗi buồn cùng nhau
- Biết thông cảm và tha lỗi cho bạn khi bạn làm điều sai.
- Cần giúp đỡ nhau vượt khó, quan tâm đến nhau nhiều hơn.
- Được quyền bày tỏ nguyện vọng của mình với thầy cô, bố mẹ, bạn bè.
- Luôn có ý kiến đóng góp xây dựng môi trường tốt.
- Có tinh thần tham gia nhiệt tình mọi hoạt động do nhà trường tổ chức.
- Có thái độ tích cực phát biểu khi học tập cũng như khi vui chơi.
- Thực hiện tốt quyền mà trẻ em được hưởng, được quan tâm, tôn trọng.
- Luôn có ý thức xây dựng môi trường xanh –sạch – đẹp.
- Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, hoàn thành nhiệm vụ của người học
sinh; tôn trọng, lễ phép với thầy cô, hòa nhã với bạn bè, quan tâm giúp đỡ cha
mẹ.
* Phụ huynh.
- Luôn có ý thức phối hợp với nhà trường để hiểu thêm về hoạt động của
trường học thân thiện.
- Luôn quan tâm động viên con em vươn lên trong học tập.
- Quan tâm và đóng góp ý kiến mới cho nhà trường để phát triển mạnh
phong trào “Trường học thân thiện - học sinh tích cực”.
- Quan tâm giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó. Tạo điều kiện để cho con
em tham gia các hoạt động. Biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của trẻ. Luôn kết
hợp chặt chẽ với nhà trường và thầy cô để giúp trẻ phát triển tốt nhất.
* Giáo viên.
- Có tác phong mẫu mực cho học sinh noi theo.
- Gần gũi, lắng nghe ý kiến của học sinh, chia sẻ mọi tâm tư nguyện vọng
với học sinh.
- Quan tâm đến học sinh, luôn bao dung, bình đẳng trong đối xử.
- Tạo điều kiện thầy trò cùng học cùng chơi.

- Luôn quan tâm, theo dõi, động viên khuyến khích học sinh.
- Không dùng hình phạt nặng khi học sinh mắc lỗi mà khuyên giải, hướng
dẫn học sinh sửa chữa.
- Giáo viên yêu nghề, mến trẻ có tâm huyết với công tác giáo dục.
6


- Tạo sân chơi tốt cho học sinh tham gia.
- “Sống” tốt với trẻ trong mọi hoàn cảnh.
- Luôn biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của trẻ.
- Đổi mới phương pháp dạy học một cách tốt nhất.
* Nhà trường.
- Tạo ra nhiều hoạt động thân thiện thu hút giáo viên và học sinh tham gia.
- Khuôn viên nhà trường luôn sạch đẹp, tạo không khí cho học sinh “ học
mà chơi – chơi mà học”.
- Tổ chức nhiều hoạt động vui chơi giải trí, ca hát, xem văn nghệ, tham
quan, thể dục thể thao, đố vui, trò chơi dân gian.
- Người lớn luôn là tấm gương cho học sinh noi theo.
- Nhà trường kết hợp việc chính khóa với ngoại khóa để giúp trẻ thực hiện
tốt việc học đi đôi với hành và vui để học.
- Xây dựng tốt mối quan hệ giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh,
giáo viên với giáo viên: yêu thương, đoàn kết, bình đẳng.
- Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý nhiệt tình, có năng lực, đội ngũ
giáo viên được đào tạo đạt chuẩn, phương pháp sư phạm tốt, yêu nghề, yêu trẻ,
gương mẫu, công bằng.
Nhà trường và phụ huynh liên kết chặt chẽ về mọi mặt để phối hợp giáo
dục toàn diện.
* Cộng đồng.
- Hỗ trợ nhà trường giúp đỡ học sinh nghèo hiếu học. Tạo điều kiện cho
trẻ em nghèo đến trường.

- Hỗ trợ mọi mặt để nhà trường hoạt động tốt hơn.
- Động viên phụ huynh cùng nhà trường chăm sóc trẻ.
- Kiên quyết phòng chống tệ nạn xã hội.
- Biết tôn trọng ý kiến của trẻ, sẵn sàng giúp đỡ trẻ khi trẻ bày tỏ nguyện
vọng.
Điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị trong nhà trường tương đối đầy đủ
đáp ứng yêu cầu dạy và học nên chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh
được đảm bảo. Ban chỉ đạo Phổ cập của xã đã tập trung nâng cao kết quả
PCGDTHĐĐT ở địa bàn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, phù hợp
tình hình kinh tế xã hội ở địa phương. Coi đây là bước đột phá nâng cao kêt quả
PCGD các cấp, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
giai đoạn công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước hiện nay. Trong nhiều năm
học qua, kết quả giáo dục của nhà trường ngày càng nâng cao, khẳng định được
thương hiệu trong giáo dục cấp tiểu học thành phố Thanh Hóa.
Bên cạnh những thuận lợi, xã Quảng Tâm cũng như trường Tiểu học vẫn
còn có những khó khăn nhất định, đó là: Quảng Tâm là một xã vùng ven Thành
phố điều kiện sống của một bộ phận người dân còn nhiều khó khăn. Nhiều gia
đình bố mẹ phải đi làm ăn xa, con ở nhà cùng ông bà nội, ngoại chăm sóc vì vậy
việc đầu tư cho con học tập còn bất cập. Cơ sở vật chất nhà trường đã được đầu
tư bằng nhiều nguồn: từ ngân sách, từ xã hội hóa giáo dục song vẫn còn thiếu,
7


chưa đồng bộ. Đội ngũ cán bộ giáo viên chưa đầy đủ và chưa đồng bộ về cơ cấu,
còn thiếu 2 giáo viên văn hóa, 2 giáo viên dạy Thể dục, Tổng phụ trách đội,
nhân viên hành chính, nhân viên Y tế.
Qua nhiều năm trực tiếp phụ trách mảng công tác PCGDTH, tôi nhận
thấy công tác huy động trẻ 6 tuổi vào lớp một còn gặp phải khó khăn. Địa
phương và nhà trường đã có thông báo đến từng thôn song do còn mãi lo làm ăn
mà nhiều cha mẹ học sinh không quan tâm để ý mang con đến nhập học. Điều

này cũng đã gây khó khăn trong công tác tuyển sinh của nhà trường. Từ năm học
2014 - 2015 thực hiện thống kê, xử lý số liệu phổ cập trực tuyến trên phần mềm
có rất nhiều tiện ích song cũng còn bất cập do mới mẻ nên các trường trong địa
phương phối hợp với nhau chưa tốt. Vì vậy, số liệu có lúc khập khiễng, thiếu
chính xác, thường phải sửa đi, sửa lại nhiều lần mất một lượng thời gian rất lớn,
tốn kém công sức của một số cán bộ, giáo viên phụ trách phần hồ sơ PCGDTH
một cách vô lý không đáng có. Mặt khác, chất lượng PCGDTH ĐĐT được toàn
xã hội quan tâm nhưng còn đôi lúc chưa thật sự ddoonff bộ, chưa đúng
mức.chưa thực sự chung tay đúng mức.
Mặc dù còn có những tồn tại trên song công tác PCGDTHĐĐT đã triển
khai thực hiện nhiều năm và đạt kết quả tương đối tốt. Việc duy trì và nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường đặc biệt được quan tâm. Ban chỉ đạo PCGD
xã Quảng Tâm cũng như Hội đồng Sư phạm trường luôn trăn trở tìm những giải
pháp tốt nhất, cũng như tìm cách thực hiện sao thật hiệu quả, đồng thời đưa ra
phương hướng phát triển trong những năm tiếp theo, đáp ứng yêu cầu phát triển
của Thành phố. Qua các hội nghị tổng kết về công tác PCGD các cấp của Thành
phố Thanh Hóa, qua thực tế thực hiện PCGDTHĐĐT ở xã, tôi nhận thấy đã ổn
định và phát triển tốt.
2.3. Các biện pháp đã thực hiện để làm tốt công tác phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi:
2.3.1. Tuyên truyền, tạo nhận thức đúng về PCGDTHĐĐT:
Công tác tuyên truyền về PCGD các cấp được Ban chỉ đạo ( BCĐ ) xã
quan tâm trong nhiều năm qua. BCĐ đã có cuộc họp phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên. Tổ công tác của trường tiểu học đã đối chiếu các chỉ tiêu và
xây dựng kế hoạch báo cáo, phấn đấu thực hiện hoàn thành kết quả
PCGDTHĐĐT mức 3 năm 2015. BCĐ cũng đã tổ chức hội nghị quán triệt Nghị
định 20/ 2014/ NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về công tác phổ cập giáo dục
xóa mù chữ và phân công nhiệm vụ như sau: Trường tiểu học quán triệt Nghị
định 20 đến toàn thể CB-GV-NV, cha mẹ học sinh. Tập trung thi đua dạy tốt học
tốt, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Điều tra bổ sung trẻ em

trong độ tuổi thời điểm đầu năm. Rà soát các điều kiện CSVC, đội ngũ, các chỉ
tiêu và đề xuất các giải pháp triển khai thực hiện trong năm.
Tuyên truyền về công tác PCGD luôn được những người làm công tác
phổ cập tại xã Quảng Tâm đề cao. Chúng tôi xác định nếu làm tốt công tác tuyên
truyền để mọi người, mọi tổ chức thấu hiểu thì kết quả đem lại sẽ tốt hơn rất
nhiều. Ban chỉ đạo đã yêu cầu các tổ làm công tác phổ cập đoàn kết đẩy mạnh
8


tuyên truyền trong bà con nhân dân. Động viên các tổ chức đoàn thể từ xã đến
thôn thực hiện tốt công tác khuyến học khuyến tài, tạo mọi điều kiện để con em
vượt khó học giỏi. Các tổ chức đoàn thể như Phụ nữ, Nông dân, Hội Cựu chiến
binh, Đoàn thanh niên, Công an, Y tế, Mặt trận phối hợp cùng nhà trường chăm
lo giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn
được hỗ trợ cấp học bổng tiếp sức đến trường.
Nhà trường có nhiệm vụ rà soát danh sách học sinh trên địa bàn xã đi học
các trường bạn trong và ngoài thành phố, phối hợp với các trường bạn việc duy
trì và nâng cao chất lượng học tập để góp phần nâng cao kết quả PCGDTHĐĐT
của địa phương. BCĐ tổ chức hội nghị về công tác phổ cập giáo dục, hội nghị về
tổng kết công tác giáo dục hằng năm của xã, qua đó nói lên mặt mạnh mặt tồn
tại và rút kinh nghiệm triển khai thực hiện trong thời gian tiếp, đồng thời tạo
nhận thức đúng trong nhân dân, các lực lượng xã hội về PCGDTHĐĐT.
2.3.2. Thực hiện tốt công tác điều tra, huy động trẻ ra lớp
Trong công tác PCGDTH ĐĐT thì mảng điều tra, huy động trẻ ra lớp là
một bước quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của công tác này, vì
vậy trong quá trình thực hiện tôi đã suy nghĩ vạch ra các bước cụ thể và tham
mưu cho BCĐ và Ban giám hiệu nhà trường lên kế hoạch tổng điều tra trình độ
văn hóa nhân dân.
Phân công nhiệm vụ đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy: Địa bàn xã
Quảng Tâm có 9 thôn, mỗi thôn phân công từ 2 đến 3 giáo viên phụ trách,

trường có nhiều giáo viên có hộ khẩu ở địa bàn xã nên thuận lợi cho việc điều
tra. Tùy theo tình hình thực tế của từng thôn, mỗi thôn đều có giáo viên phụ
trách, phối hợp với thôn trưởng, Chi hội trưởng Chi hội phụ nữ thôn phụ trách
điều tra để nắm bắt cụ thể từng đối tượng trong độ tuổi của từng nhà trong thôn.
Trước khi tổ chức tổng điều tra, BCĐPC cùng Ban giám hiệu nhà trường đã
thống nhất kế hoạch tổ chức cuộc họp giữa Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục với
cán bộ phụ trách 9 thôn trên địa bàn và giáo viên được phân công để giao nhiệm
vụ cụ thể.
Trong quá trình điều tra, yêu cầu giáo viên phải là những người chủ động
liên hệ với Ban chỉ huy thôn để nắm được tổng số hộ phải điều tra, đặc điểm
sinh hoạt của nhân dân thôn đó. Đặc biệt, phải đi thực tế xuống từng hộ gia đình
để có số liệu cụ thể đối chiếu với tổng số của thôn đã cung cấp; tuyệt đối không
dừng lại ở chỗ chỉ đến nhà thôn trưởng hoặc cộng tác viên dân số hay Chi hội
trưởng Hội Phụ nữ để lấy số liệu. Có như vậy mới có số liệu chính xác đúng
theo yêu cầu của việc điều tra; ghi đầy đủ không bỏ qua cột nào và phải có minh
chứng cụ thể. Bởi sai sót bất cứ cột nào cũng gặp khó khăn trong quá trình xử lý
số liệu, báo cáo thống kê và huy động trẻ ra lớp.
Từ sổ điều tra, giáo viên ghi qua phiếu, từ phiếu lên danh sách theo độ
tuổi, từ danh sách mới vào phần mềm phổ cập và cũng lúc này mới có số liệu
chính xác.
Mỗi năm học, trong kỳ nghỉ hè, tổ chức điều tra bổ sung; trước khi bước
vào năm học mới, rà soát kết quả điều tra bổ sung, đối chiếu giữa danh sách và
9


sổ điều tra; tôi đã cùng giáo viên chú ý hơn đến trẻ 6 tuổi là các đối tượng có
nhiều khả năng theo bố mẹ đi làm ăn xa, học sinh đi học trường khác. Đặc biệt,
những em học sinh lưu ban, học sinh khuyết tật học hòa nhập, học sinh có hoàn
cảnh khó khăn... để huy động 100% trẻ phải phổ cập ra lớp.
Mỗi năm học, trước khi bước vào năm học mới, rà soát kết quả điều tra bổ

sung, đối chiếu giữa danh sách và sổ điều tra; liên hệ với các trường Trung học
Cơ sở và trường Mầm non trên cùng địa bàn để kiểm tra số trẻ 6 tuổi, trẻ 11 tuổi,
khi cần nhờ đến chính quyền địa phương, các hội đoàn thể để giúp đỡ và huy
động trẻ em ra lớp. Theo dõi chặt chẽ, cập nhật vào sổ và vào phần mềm phổ cập
với đầy đủ thông tin. Sổ đăng bộ cũng được ghi chép hết sức cẩn thận với đầy
đủ thông tin và độ chính xác cao. Các loại sổ này luôn được tôi kiểm tra và ký
khóa sổ hằng năm; riêng sổ theo dõi phổ cập được Trưởng ban chỉ đạo phổ cập
kiểm tra và ký khóa vào tháng 9 hằng năm.
2.3.3. Tập trung xây dựng đội ngũ theo hướng đảm bảo về chất lượng,
đủ về số lượng và cơ cấu
Tôi thiết nghĩ một trong những nguyên nhân để đơn vị xã Quảng Tâm đạt
được chuẩn PCGDTHĐĐT Mức độ 3 là do đã có tương đối đảm bảo yêu cầu về
số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên theo quy định tại Nghị định 20/2014/NĐ-CP
về Phổ cập giáo dục xóa mù chữ của Thủ tướng Chính phủ. Để có được điều này
là nhờ sự quan tâm của Phòng GD-ĐT thành phố Thanh Hóa, sự sát sao tới đội
ngũ của Lãnh đạo nhà trường. Trong những năm qua, nhà trường đã có tương
đối đủ số lượng giáo viên dạy văn hóa, có đủ giáo viên Âm nhạc, Mỹ thuật,
Tiếng Anh. Ngoài ra, Ủy ban Nhân dân Thành phố và Phòng Giáo dục - Đào tạo
đã chỉ đạo các trường hợp đồng thêm các giáo viên văn hóa, đặc thù ( nếu thiếu )
Vì vậy, hiện nay trường đã có đủ giáo viên văn hóa, GV tin học, Thể dục, Tổng
Phụ trách Đội, cán bộ y tế đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện....
Qua nhiều năm tập trung thực hiện, về cơ bản, đến nay đội ngũ cán bộ
giáo viên của nhà trường đã tương đối đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn
về trình độ, có tinh thần trách nhiệm, năng động và sáng tạo trong công việc,
thực sự đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, đẩy
mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học.
Xác định đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quyết định về chất lượng dạy và
học cũng như hiệu quả giáo dục nhà trường, vì vậy nhà trường đã tập trung xây
dựng tập thể sư phạm đoàn kết, biết chia sẻ trong công việc; tinh thần thái độ

phục vụ tốt, luôn học hỏi nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề, nâng cao
bản lĩnh chính trị, đạo đức nhà giáo, luôn là tấm gương sáng về đạo đức, tự học
và sáng tạo. Việc xây dựng đội ngũ một cách thường xuyên liên tục của nhà
trường, đã tạo cho đội ngũ ý thức tự giác cao. Kết quả dạy và học của nhà
trường thể hiện ở năng lực, tinh thần trách nhiệm của thầy cô giáo. Và đây là
niềm tin và uy tín của nhà trường, phụ huynh hoàn toàn yên tâm khi gửi con
theo học. Việc này cũng là cơ sở để huy động tốt các nguồn lực xây dựng nhà
trường. Hiện nay, nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn. Trong đó có 96,7%
10


trên chuẩn (trình độ tương đương Cao đẳng Sư phạm Tiểu học và Đại học Sư
phạm Tiểu hoc). Nhà trường triển khai và quán triệt kỹ Quyết định 14 về chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Qua đánh giá phân loại đúng theo qui định, năm
học 2015 -2016 trường có 100% giáo viên đạt loại khá trở lên, không có giáo
viên yếu kém. Trong đó có 67% giáo viên đạt loại xuất sắc; đây là những giáo
viên nòng cốt của nhà trường. Việc đăng ký và khảo sát giáo viên dạy giỏi được
tổ chức thực hiện thường xuyên 2 lần/ năm học. Đánh giá đúng chuẩn nghề
nghiệp giúp giáo viên có ý chí vươn lên. Chính đây là vấn đề nòng cốt trong việc
nâng cao hiệu quả giáo dục nhà trường. Phong trào tự học được duy trì tốt. Các
hoạt động chuyên môn, triển khai chuyên đề được đầu tư. Đây là những buổi
giáo viên trao đổi rút kinh nghiệm để dạy tốt chương trình tiểu học hiện nay.
Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy tạo ra không khí sôi nổi về đổi mới phương
pháp dạy và học một cách tích cực, các em học sinh hứng thú trong học tập, vui
học và học tập có hiệu quả tốt. Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học
(ĐMPPDH) là yêu cầu trọng tâm của ngành giáo dục. Do đó nhà trường tập
trung chỉ đạo ĐMPPDH phù hợp với tình hình mới nói chung và của tất cả thầy
cô giáo nhà trường nói riêng. Để nâng cao chất lượng giáo dục người giáo viên
phải ĐMPPDH theo hướng sử dụng các phương pháp tích cực kết hợp các thành
tựu của công nghệ thông tin; phấn đấu trong mỗi tiết dạy học sinh được hoạt

động, thực hành nhiều hơn, thảo luận suy nghĩ nhiều hơn. Coi việc đẩy mạnh
ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy là khâu đột phá trong việc ĐMPPDH,
nhà trường đã có 1 phòng Tin học với 20 máy và 20/20/lớp đều dược lắp đèn
chiếu, mạng Internet được phủ khắp tất cả các dãy phòng học và dãy phòng hiệu
bộ. Giáo viên có thể thuận tiện trong việc khai thác các tư liệu, hình ảnh, tranh,
phim... phục vụ giảng dạy rất tốt. Các thầy cô giáo trong trường đã nghiên cứu
khai thác tư liệu để sử dụng trong thiết kế bài giảng điện tử và làm thành các đĩa
DVD để sử dụng trên các đầu đĩa ở tất cả các môn học. Chúng tôi thường xuyên
quán triệt đổi mới dạy học theo hướng tích cực, xây dựng các giờ dạy theo tiêu
chuẩn đánh giá của BGD-ĐT hướng dẫn. Ban Giám hiệu nhà trường đã vận
dụng linh hoạt, sáng tạo đối với hình thức giáo dục và học tập cụ thể của trường
sao cho kích thích được tính tự giác và nhu cầu lĩnh hội vốn kiến thức, vốn hiểu
biết, lòng say mê tìm tòi của học sinh. Tổ chuyên môn là nơi triển khai chuyên
đề, tổ chức các hoạt động thao giảng, hội giảng, dự giờ trao đổi kinh nghiệm.
Hằng năm chúng tôi tổ chức 4 chuyên đề/tổ, tập trung đi sâu vào nội dung của
từng chuyên đề cùng nhau trao đổi, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng
dạy học. Vấn đề thay đổi ở người giáo viên là từ bỏ lối dạy “nhồi nhét”, lối
truyền thụ “áp đặt” một chiều, cần tổ chức các hoạt động học nhằm phát huy tư
duy sáng tạo và năng lực tự học. Vì tâm hồn của mọi trẻ em đều trong sáng.
Thầy cô giáo đã bằng tình yêu thương, thông cảm và cả sự nhạy cảm nữa để
hiểu biết các em, động viên các em, tạo mọi điều kiện cho các em học tập tiến
bộ. Tại nhà trường Tiểu học Quảng Tâm, tinh thần tự học, vượt khó vươn lên
của nhiều thầy cô giáo nhằm tiếp cận cái mới, cái hay vào giảng dạy là một
minh chứng huy động giáo viên ĐMPPDH góp phần nâng cao hiệu quả giáo
11


dục. Từ việc làm tích cực này đã nâng cao chất lượng dạy và học, hạn chế thấp
nhất học sinh lưu ban, không có học sinh bỏ học giữa chừng, học sinh hoàn
thành chương trình tiểu học luôn đạt kết quả cao ( 100%trong nhiều năm liền).

2.3.4. Quan tâm xây dựng hệ thống CSVC trường lớp, hiện đại hóa
trang thiết bị dạy học và xây dựng môi trường học tập thân thiện
Với quan điểm gắn công tác PCGDTHĐĐT với xây dựng trường đạt
chuẩn Quốc gia và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, hàng năm,
nhà trường tham mưu tích cực với UBND xã thành lập đoàn liên ngành, tiến
hành rà soát các điều kiện về CSVC, thiết bị để có kế hoạch bổ sung đáp ứng
yêu cầu phát triển về quy mô trường lớp và kế hoạch năm học.
Nhà trường cùng với địa phương, cha mẹ học sinh huy động xã hội hóa
giáo dục đầu tư CSVC, trang thiết bị và các điều kiện khác để xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Với sự đầu tư từ ngân sách xã cộng với huy động kinh phí từ nhiều phía hỗ trợ
và làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, trong các năm qua, cơ sở vật chất nhà
trường được đầu tư ngày càng khang trang. Trường có đầy đủ các phòng hiệu bộ
và các phòng chức năng như phòng Hiệu trưởng, phòng phó Hiệu trưởng, văn
phòng, phòng Thư viện thiết bị, phòng đọc sách của học sinh, phòng giảng dạy
Tin học, phòng giảng dạy Âm nhạc, phòng giảng dạy Tin học, phòng Truyền
thống và công tác đội, phòng Y tế học đường, phòng thường trực, phòng bảo vệ,
phòng họp giáo viên... Phòng học hiện có 20 phòng/ 20 lớp; cơ sở vật chất đạt
chuẩn Quốc gia mức 3 về PCGDDĐT theo qui định của Nghị định 20. Trường
đã có một sân bóng đá mi ni cho học sinh vui chơi học tập. Có sân trường rộng,
đẹp và được lát gạch sạch sẽ để các em tập trung và vui chơi thoải mái. Khuôn
viên nhà trường khang trang, cây cho bóng mát, hoa và cây cảnh được bố trí hợp
lý, thân thiện. Nhà trường có hệ thống nhà vệ sinh sạch sẽ dành cho nam và cho
nữ riêng biệt, có khu vệ sinh dành cho giáo viên, cho học sinh; có nguồn nước
sạch, có khu để xe cho giáo viên và khu để xe cho học sinh, có hệ thống thoát
nước đảm bảo sân trường không bị ứ nước khi có mưa lũ. Trường không có hàng
quán, nhà ở trong khu vực trường học và phía ngoài hàng rào khu vực trường.
Từ nguồn ngân sách địa phương, nguồn xã hội hội hóa và các nguồn khác, ba
năm qua nhà trường đã trang bị 23 máy tính bàn, 04 máy in, 03 máy tính xách
tay, 01 máy photo, 20 đèn chiếu Projector. Đây là điều kiện để nâng cao chất

lượng dạy và học, để các thầy cô giáo tiếp cận tin học và giảng dạy bằng bài
giảng điện tử.
Trong nhiều năm qua, thực hiện cuộc vận động của Bộ GD&ĐT về xây
dựng trường học thân thiện học sinh tích cực nhà trường đã có nhiều họat động
thiết thực. Giáo dục kỹ năng sống cho các em luôn được nhà trường quan tâm.
Đa số học sinh nhà trường luôn có ý thức giữ vệ sinh trường lớp, cá nhân biết
phòng tránh tai nạn học đường, tai nạn giao thông, đuối nước, biết chăm sóc cây
xanh, biết bảo vệ môi trường, biết giao tiếp ứng xử lễ phép... Hằng năm, nhà
trường còn tổ chức các hội thi Vẽ đẹp, Viết chữ đẹp, văn nghệ, thể dục thể thao
và các trò chơi dân gian như chơi ô ăn quan, kéo co, nhảy bao bố, đổ nước vào
12


chai, bịt mắt bắt dê, hát dân ca... tạo ra sân chơi bổ ích lành mạnh. Ngoài ra, nhà
trường còn tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống như chăm sóc và thắp
hương nghĩa trang Liệt sĩ xã, thăm các gia đình bà mẹ Việt Nam Anh hùng; tổ
chức các buổi nghe các bác Cựu chiến binh nói chuyện…vào các dịp Lễ trong
năm học… Những việc đó có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, thu hút nhiều học sinh
tham gia, làm cho các em yêu trường, mến bạn hơn, vượt qua khó khăn, gắn bó
trường lớp và chăm chỉ học tập tiến bộ. Công tác đoàn đội hoạt động sôi nổi và
đây cũng là biện pháp thu hút các em đến trường vui chơi học tập. Chính sự thân
thiện như trên, thực sự mỗi ngày đến trường với mỗi học sinh là một ngày vui.
2.3.5. Tập trung các giải pháp duy trì số lượng, nâng cao chất lượng
dạy học và hiệu quả đào tạo
Liên tục trong nhiều năm, trường Tiểu học Quảng Tâm thực hiện tốt công
tác duy trì sĩ số học sinh, không có học sinh bỏ học. Đây là điều kiện thuận lợi
để trường tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Chỉ đạo giáo viên
thực hiện tốt việc bám sát “chuẩn kiến thức, kỹ năng” các môn học trong các tiết
dạy để nâng cao chất lượng dạy - học. Bằng việc tổ chức thực hiện đa dạng các
hoạt động giáo dục chính khóa, ngoại khóa, với việc thực hiện tốt dạy học 2

buổi/ngày đối với 100% học sinh và tổ chức dạy tin học, ngoại ngữ, chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường tiếp tục được khẳng định. Đặc biệt những
năm gần đây, ngành giáo dục Thành phố Thanh Hóa thực hiện nghiêm túc quy
trình bàn giao học sinh, kiểm tra, đánh giá chất lượng cuối năm với các giải
pháp sáng tạo, do đó, chất lượng giáo dục đã phản ánh một cách thực chất, hiệu
quả. Nhà trường thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nội dung chương
trình theo quy định. Dạy tốt các môn Nghệ thuật, tự chọn, triển khai dạy Tiếng
Anh với thời lượng 4 tiết/ tuần ở khối lớp 3;4; 5. Nhìn chung, trong thời gian
qua, chất lượng dạy và học không ngừng được nâng lên. Học sinh lên lớp thẳng
99,8%, HS hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%. Trong nhiều năm liền,
các hội thi viết chữ đẹp, giải Toán, Tiếng Anh trên mạng thi IOE đều đạt giải cao
cấp thành phố, cấp Tỉnh và cả cấp Quốc gia. Trong những năm học vừa qua,
trường có nhiều cán bộ giáo viên đạt CSTĐCS, UBND tỉnh tặng Bằng khen,
nhiều thầy cô giáo được Sở GD-ĐT Thanh Hóa, UBND thành phố Thanh Hóa,
Liên đoàn lao động các cấp tặng giấy khen. Trường đã được Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch nước, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo tặng Bằng khen; liên tục
được UBND tỉnh Thanh Hóa công nhận tập thể LĐXS. Kết quả đó mang lại tính
ổn định, tính phát triển đi lên của nhà trường. Đó cũng là góp phần tạo đà cho
PCGDTHĐĐT trên địa bàn xã Quảng Tâm duy trì và phát triển một cách bền
vững.
Bên cạnh việc duy trì số lượng và nâng cao chất lượng HS đại trà, chúng
tôi xem công tác huy động trẻ khuyết tật ra lớp học hòa nhập là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Đối với trẻ khuyết tật học hòa nhập, sau khi
vận động ra lớp, chúng tôi tổ chức khảo sát theo từng dạng tật, tìm hiểu về khả
năng, nhu cầu và khó khăn của từng trẻ rồi lập sổ kế hoạch giáo dục cá nhân trẻ
khuyết tật. Vào đầu năm học chúng tôi tổ chức họp phụ huynh học sinh khuyết
13


tật với thành phần là phụ huynh học sinh, cán bộ y tế xã, cán bộ y tế trường, giáo

viên chủ nhiệm để trao đổi về phương pháp giáo dục cho từng học sinh khuyết
tật. Tổ chức tập huấn cho giáo viên về phương pháp dạy học cũng như cách
đánh giá học sinh khuyết tật. Được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo
nên 8 trẻ khuyết tật của địa bàn xã Quảng Tâm học hoà nhập tại trường ngày
càng ham thích đi học và học tập có nhiều tiến bộ.
2.3.6. Thực hiện tốt công tác phối hợp và xã hội hóa giáo dục
Công tác xã hội hóa giáo dục được địa phương và nhà trường coi trọng vì
vậy chất lượng dạy học cũng như cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng tốt
hơn. Vai trò của Hội khuyến học và các đoàn thể đã có nhiều tác động khá lớn
đối với công tác PCGDTHĐĐT. Nhà trường tiểu học đã có sự phối hợp với các
đoàn thể địa phương, tổ chức quyên góp, tặng sách vở, quần áo, dụng cụ học tập
cho học sinh khó khăn; việc tặng quà cho học sinh nghèo, học sinh vượt khó học
giỏi… được địa phương, tập thể cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường cũng
như các cá nhân, các tổ chức xã hội quan tâm, góp phần động viên rất lớn đối
với các đối tượng PCGD, góp phần nâng cao chất lượng PCGDTH ĐĐT trên địa
bàn.
Nhà trường cũng đã phối hợp các lực lượng xã hội tham gia vào công tác
giáo dục của nhà trường. Xây dựng các nguồn quĩ khuyến học, khuyến tài động
viên khuyến khích phong trào thi đua dạy tốt - học tốt.Việc huy động phụ huynh
và các lực lượng xã hội đóng góp trí tuệ cùng chăm lo giáo dục con em rất được
nhà trường quan tâm. Đầu năm học, khi bàn giao công tác chủ nhiệm giữa các
giáo viên, nhà trường lưu ý việc này để giáo viên phụ trách mới nắm bắt và có
kế hoạch phối hợp chặt chẽ. Trong phiên họp cha mẹ học sinh đầu năm, giáo
viên chủ nhiệm đã đưa đến phụ huynh các thông tin cơ bản về giáo dục bằng
việc cho phụ huynh cùng nắm bắt chủ đề năm học, các nhiệm vụ cơ bản được
đổi mới so với năm học trước của phòng giáo dục và của nhà trường, hướng dẫn
cho phụ huynh về phương pháp giúp con em tự học ở nhà. Đồng thời yêu cầu
phụ huynh kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc bồi dưỡng học sinh năng
khiếu, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành. Các phong trào như văn nghệ, thể dục
thể thao, các hội thi như viết chữ đẹp, vẽ đẹp, kể chuyện về Bác Hồ kính yêu, thi

giải Toán trên mạng, thi IOE cấp thành phố ngoài sự quan tâm của các thầy cô
giáo còn có sự quan tâm đầy trách nhiệm của cha mẹ học sinh. Các tổ chức đoàn
thể trong trường như Công đoàn, Chi đoàn thanh niên, Liên đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh, Đoàn xã, các chi hội Khuyến học, chi hội Chữ Thập Đỏ,
Công an xã, Hội Phụ nữ xã, Hội đồng giáo dục và Trung tâm học tập cộng
đồng ... luôn có kế hoạch cụ thể phối hợp chăm lo công tác giáo dục của nhà
trường. Các em học sinh khó khăn, học sinh khuyết tật, học sinh mồ côi cả cha
lẫn mẹ luôn được quan tâm. Trong dịp khai giảng hay ngày lễ, Tết cổ truyền các
em luôn có phần quà động viên. Chính nhờ vậy mà một số học sinh có hoàn
cảnh khó khăn vẫn được đến trường đều đặn. Trong rất nhiều năm học qua
không có học sinh bỏ học giữa chừng, số học sinh khuyết tật học hòa nhập có rất

14


nhiều tiến bộ. Học sinh yếu hạn chế rất nhiều, chất lượng học tập của học sinh
ổn định và phát triển tốt.
Việc động viên khuyến khích học sinh có tác dụng rất lớn. Xác định tầm
quan trọng đó, nhà trường cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh vận động xây
dựng nguồn kinh phí khen thưởng. Chính từ nguồn kinh phí này nhà trường đã
động viên khen thưởng kịp thời các phong trào thi đua, các hội thi trong giáo
viên và học sinh. Nguồn quỹ khen thưởng, khuyến học hằng năm có trên 20
triệu đồng. Đây chưa phải là nhiều nhưng nó có ý nghĩa rất lớn và được duy trì
thường xuyên, động viên phong trào thi đua học tốt.
Với phương châm luôn lắng nghe, luôn ghi nhận, luôn học hỏi, nhà
trường đã tranh thủ nhiều ý kiến hay, cách làm thiết thực và hiệu quả mà cha mẹ
học sinh tham gia. Nhìn chung công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và
xã hội có nhiều nét mới, tạo nhiều chuyển biến tích cực trong công tác giáo dục.
Cũng từ đó tạo sự hài hoà, chặt chẽ, có tác dụng rất tốt, tạo tiền lệ hay trong
công tác phối hợp giáo dục của trường.

2.3.7. Thực hiện tốt công tác tổng hợp, xử lý số liệu, quản lý số liệu, quản lý
hồ sơ
Hằng năm, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn cho cán bộ quản
lý và cán bộ chuyên trách phổ cập trước khi tiến hành điều tra xử lý số liệu.,
hướng dẫn cách làm phần mềm tổng hợp số liệu, Ban giám hiệu nhà trường và
cán bộ phụ trách công tác phổ của nhà trường đã tham gia đầy đủ, có trách
nhiệm.
Sau khi giáo viên đi điều tra và ghi chép đầy đủ, đúng các thông tin về trẻ
trong độ tuổi, cán bộ chuyên làm công tác phổ cập của nhà trường có trách
nhiệm bổ sung danh sách tất cả các độ tuổi ( kể cả học sinh chuyển đi, chuyển
đến, học sinh tạm trú...). Số học sinh chuyển đi và chuyển đến phải lên danh
sách chuyển đi và chuyển đến, có xác nhận của công an xã và phải được cập
nhật ngay vào sổ theo dõi phổ cập giáo dục, sổ đăng bộ; Tất cả các danh sách
được thiết lập và có chữ ký của Trưởng Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục.
Mọi khâu đều phải kiểm tra đối chiếu bằng các số liệu chính xác trong các
loại sổ: sổ phổ cập, số đăng bộ, sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến, sổ
theo dõi học sinh khuyết tật và danh sách học sinh đang học. Trong các năm học
gần đây, các loại sổ theo dõi trên ( trừ sổ đăng bộ ) đều được rút từ ở phần mềm
phổ cập. Với tôi, là người trực tiếp phụ trách công tác PCGDTHĐĐT trong nhà
trường, tôi không bao giờ cho phép mình được " biện" số liệu để làm cho khớp
hồ sơ. Nếu thấy còn chưa khớp thì yêu cầu cán bộ giáo viên và bản thân mình
tìm và rà soát lại. Việc điều tra, thống kê, tìm minh chứng có sự cộng tác của
giáo viên, nhân viên chuyên trách phổ cập của trường và sự chỉ đạo, theo dõi,
giám sát của lãnh đạo nhà trường. Có như vậy thì quá trình theo dõi, thực hiện
mới thực sự chính xác và ổn định lâu dài cho nhiều năm.
Để thực hiện tốt công tác quản lý số liệu trẻ phải phổ cập trong địa bàn và
lập hồ sơ lưu trữ có giá trị lâu dài, tôi suy nghĩ rằng: nhiệm vụ đầu tiên của
người làm công tác PCGDTH là phải có kế hoạch tổng điều tra sau 5 năm và
15



điều tra bổ sung hằng năm để nắm chắc số liệu cần tập trung huy động ra lớp
đồng thời làm căn cứ cho việc lập kế hoạch phát triển trường lớp theo từng giai
đoạn cụ thể. Kế hoạch phải rõ người, rõ việc, rõ thời gian hoàn thành gắn với nội
dung thi đua của từng cá nhân và tập thể.
Hồ sơ gồm: Phiếu điều tra trình độ văn hóa, hồ sơ báo cáo kết quả
PCGDTH ĐĐT - CMC được xuất từ phần mềm phổ cập theo từng thời điểm
kiểm tra hằng năm; sổ theo dõi tình hình biến động sĩ số học sinh ( chuyển đi,
chuyển đến); sổ theo dõi kiểm tra, đánh giá học sinh; sổ đăng bộ; danh sách học
sinh của trường hằng năm; danh sách học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học
hằng năm; danh sách học sinh có hộ khẩu tại địa phương học nơi khác; danh
sách học sinh nơi khác đến học; các số liệu thống kê hằng năm; Các văn bản chỉ
đạo về công tác PCGD của ngành và của Phòng giáo dục; hồ sơ lưu quyết định
công nhận đạt chuẩn hằng năm, mỗi năm một hộp riêng do nhân viên văn thư
phụ trách. Tất cả các việc làm trên đều có sự theo dõi, đôn đốc của Hiệu trưởng.
Hiện nay, trường ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện công
tác thiết lập hồ sơ, quản lý và lưu trữ có tính lâu dài. Vì vậy, hồ sơ PCGDTH
được lưu trữ đầy đủ ở một thư mục riêng trên máy tính theo từng năm.
Tổ chức điều tra chu đáo cẩn thận, phân công trách nhiệm rõ ràng, lưu trữ
hồ sơ khoa học, cộng vào đó sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ban chỉ đạo phổ
cập xã, an Giám hiệu nhà trường vì vậy liên tục nhiều năm liền công tác
PCGDTHĐ ĐT của xã Quảng Tâm đều có kết quả tốt.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua nhiều năm thực hiện các biện pháp trên, phổ cập giáo dục xã Quảng
Tâm, Thành phố Thanh Hóa đã ổn định và phát triển theo chiều hướng tốt. Kết
quả đạt được như sau:
- Trước hết, nhận thức về luật Giáo dục, luật PCGDTHĐĐT và Luật bảo
vệ chăm sóc giáo dục trẻ em trong các tầng lớp nhân dân nâng lên. Công tác
PCGDTHĐĐT được triển khai và thực hiện có hiệu quả trên địa bàn xã, tạo sự
chuyển biến sâu rộng về nhận thức trong công tác giáo dục.

- Chất lượng đội ngũ được nâng cao, cả chuyên môn và tinh thần trách
nhiệm, cả trình độ đào tạo cũng như trình độ nghề nghiệp. Việc xây dựng đội
ngũ theo chỉ tiêu PCGDTHĐĐT của TT 36 và NĐ 20 đều đảm bảo, hướng phát
triển tốt.
- Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng khang trang, duy trì bền vững kết
quả trường đạt chuẩn Quốc gia mức 2 từ năm 2012
- Từ khi thực hiện dạy - học 2 buổi/ngày, nhà trường liên tục có tỷ lệ học
sinh học 2buổi/ngày đạt 100%.
- Chất lượng dạy và học, hiệu quả giáo dục đạt cao, học sinh hoàn thành
chương trình Tiểu học đạt 100% . Học sinh lên lớp thẳng đạt 99,9%. Học sinh
khuyết tật học tập có nhiều tiến bộ, không có trường hợp học sinh bỏ học với bất
cứ lý do nào.
- Về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học thực hiện tốt,
nhà trường khai thác tốt mạng Internet phục vụ cho công tác quản lý và dạy học
16


đem lại hiệu quả, góp phần thiết thực trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy
và học.
- Các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương và các ban ngành đều hỗ
trợ tích cực nhà trường. Công tác khuyến học khuyến tài, công tác huy động các
lực lượng tham gia giáo dục có kết quả. Địa phương được thành phố kiểm tra
công nhận đơn vị hoàn thành PCGDTHĐĐT và PCTHCS nhiều năm liền. Năm
2015 được UBND Thành phố Thanh Hóa kiểm tra công nhận đơn vị hoàn thành
PCGDTHĐĐT mức độ 3.
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận:
- Phổ cập giáo dục là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội, phải được thể hiện trong các Nghị quyết,
chương trình hành động của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Ban chỉ đạo các

cấp nêu cao tinh thần trách nhiệm, quan tâm trong chỉ đạo và thực hiện theo kế
hoạch, mục tiêu; kịp thời củng cố kiện toàn thành viên ban chỉ đạo.
- Khi bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ PCGDTHĐĐT, Ban chỉ đạo các cấp
cần tiến hành nghiên cứu kỹ các yêu cầu cơ bản về các tiêu chuẩn được quy định
tại Nghị định 20 của Thủ tướng Chính phủ về phổ cập giáo dục, rà soát hiện
trạng của từng tiêu chí để xác định các nhiệm vụ cụ thể, trước mắt cũng như lâu
dài, phân công trách nhiệm, phần việc cụ thể cho từng tổ chức, đơn vị và các
thành viên Ban chỉ đạo. Trong kế hoạch nêu ra được từng giai đoạn thực hiện
công tác phổ cập từ công tác điều tra đến thống kê, đến các biện pháp đầu tư,
vận động các em có hoàn cảnh khó khăn đến trường....
- Thực hiện công tác phổ cập giáo dục thì ngành giáo dục phải chủ công
( tức là các nhà trường trong đơn vị xã, phường ), chịu trách nhiệm chính trong
công tác triển khai thực hiện và phải chủ động tham mưu đề xuất kế hoạch, các
giải pháp thực hiện cho cấp ủy, chính quyền. Phải tập trung đầu tư chỉ đạo có
trọng điểm, với những giải pháp đột phá để đảm bảo phong trào phát triển liên
tục, đảm bảo mục tiêu và đẩy nhanh tiến độ phổ cập đã đề ra. Gắn nhiệm vụ xây
dựng trường chuẩn Quốc gia với thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo dục; Nâng
cao chất lượng giáo dục, đổi mới quản lý, giảng dạy, xây dựng trường học thân
thiện học sinh tích cực, cải tạo môi trường giáo dục lành mạnh là nền tảng để
phổ cập giáo dục đi vào chất lượng bền vững. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng với yêu cầu cao; phải tập trung
xây dựng đội ngũ nhà giáo đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm, giỏi chuyên môn
nghiệp vụ, vững chính trị. Nâng cao trình độ đào tạo cũng như trình độ nghề
nghiệp. Đội ngũ thật sự biết chia sẻ trong công viêc, hết mình vì học sinh. Coi
đây là khâu đột phá trong việc nâng cao kết quả PCGDTHĐĐT.
- Xã hội hoá công tác phổ cập giáo dục là phương án tối ưu để thực hiện
thành công công tác Phổ cập GDTH đúng độ tuổi, cần tích cực tuyên truyền,
phối hợp, huy động các nguồn lực, các lực lượng xã hội để thực hiện các mục
tiêu PCGD.


17


- Phổ cập GDTHĐĐT phải đi liền với Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Phổ cập GDTHĐĐT là tiền đề vững chắc để thực hiện Phổ cập GD Trung học
cơ sở. Mặt khác, để hoàn thành và duy trì Phổ cập giáo dục Tiểu học vững bền
cần phải quan tâm ngay từ phổ cập giáo dục mầm non để làm nền tảng sau này.
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị:
- Để công tác PCGDTHĐĐT được thuận lợi, trong công tác chỉ đạo từ cấp
tỉnh đến cơ sở cần có sự thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo giữa các cấp học
về kế hoạch, hồ sơ, biểu mẫu thống kê, không nên tách biệt về ban chỉ đạo, kế
hoạch và nội dung hoạt động của công tác PCGD các cấp học, bậc học.
- Cần có sự vào cuộc một cách nghiêm túc, quyết liệt của các cơ quan
chức năng trong công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, công tác thống kê...
- Các nhà trường cần được bố trí đủ định biên cán bộ, giáo viên và nhân
viên để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đảm bảo đạt chuẩn Phổ cập theo Nghị định
20, việc các trường tự hợp đồng giáo viên như hiện nay chỉ là giải pháp tình thế,
không đáp ứng mục tiêu lâu dài.
- Cần có sự đầu tư về CSVC, thiết bị, kinh phí phù hợp cho việc thực hiện
nhiệm vụ PCGD.
- Đối với các nhà trường, Ban giám hiệu cần tăng cường công tác kiểm tra
đánh giá giáo viên theo Quyết định số 14 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT để nâng
cao chất lượng đội ngũ; đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy,
khuyến khích giáo viên giảng dạy bằng bài giảng điện tử. Thực hiện triệt để dạy
và học theo hướng tích cực - xác định đây là khâu quan trọng nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường và góp phần nâng cao kết quả PCGDTHĐĐT ở
địa phương. Thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành đề ra, nhất là xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực. Quan tâm nhiều các hoạt động khuyến
học khuyến tài, giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh mồ côi, khuyết tật. Tạo mọi cơ
hội cho các em học tập.

Khi viết đề tài này, không tránh khỏi thiếu sót do thời gian và khả năng
có hạn, tôi mong muốn nhận được sự góp ý từ các cấp lãnh đạo, các thầy cô và
bạn bè đồng nghiệp để giúp tôi bổ sung thêm kinh nghiệm, có những giải pháp
khả thi, khoa học hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ này ở đơn vị trong những
năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
NHÀ TRƯỜNG

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Người viết

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- Nghị định 20/2014/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng về
Phổ cập giáo dục xóa mù chữ, ban hành ngày 30 tháng 8 năm 2015.
2- Đặng Quốc Bảo ( 2005 ) Tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh: Kim chỉ nam cho
công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục, trường CBQLGD&ĐT, Hà Nội
3- Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ( 2005), Luật Giáo dục, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội

19




×