Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

Day thon Vi Da_chat luong cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 42 trang )

Trả lời: 4 đặc điểm chính
- Tư tưởng chi phối thơ XD là niềm khát khao giao
cảm với đời, muốn cái tôi của mình phải được khẳng
định chói lọi;
- XD nhìn cuộc đời và vũ trụ bằng con mắt xanh
non, biếc rờn;
- XD là nhà thơ của tình yêu. Với ông, tình yêu là
một trong những giao cảm mãnh liệt, toàn vẹn nhất;
- Thơ XD chịu ảnh hưởng trường phái thơ Tượng
trưng của Pháp (Pô-đơ-le, Vec-len, Ranh-bô).
Câu hỏi: Đặc điểm thơ Xuân Diệu (XD) giai đoạn trước CM
tháng 8?
ĐÂY THÔN VĨ GIẠ
HÀN MẶC TỬ
GV: ThS. Nguyễn Thị Hưởng
CẤU TRÚC NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I. TÌM HIỂU CHUNG
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ”
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
- Tên khai sinh: Nguyễn Trọng Trí (1912-1940)
Quê quán: H. Phong Lộc - Đồng Hới (Quảng
Bình)
- 1936: mắc bệnh phong, về sống tại Quy Nhơn;
mất tại Trại phong Quy Hoà (Quy Nhơn – Bình
Định) > cuộc đời ngắn ngủi, bất hạnh
- Làm thơ từ năm 15 tuổi; bút danh: Phong


Trần, Lệ Thanh, Hàn Mạc Tử, Hàn Mặc Tử…
1. Tác giả:
- Tác phẩm chính: “Gái quê”, “Đau thương”,
“Xuân như ý”, “Lệ Thanh thi tập”…
- Phong cách:
+ Thơ HMT là dấu hiệu của niềm bi đát lớn;
+ Âm điệu thơ bâng khuâng, tiếc nuối, xa lìa;
+ “Màu trắng” là màu “quyền uy” nhất trong
thơ HMT.
2. Tác phẩm “Đây thôn Vĩ Giạ”:
a. Xuất xứ:
- Bài thơ được rút từ tập “Thơ Điên” (Đau thương), xuất
bản năm 1938.
- Đặc trưng cơ bản của “Thơ Điên”:
+ Là tiếng nói của đau thương với nhiều biểu hiện
phản trái nhau;
+ Nhân vật trữ tình tự phân thân thành nhiều nhân vật
khác;
+ Tạo nên nhiều hình ảnh kinh dị, kì dị;
+ Mạch thơ đứt nối nhiều bất ngờ;
+ Lớp ngôn từ cực tả.
2. Tác phẩm “Đây thôn Vĩ Giạ”:
b. Hoàn cảnh sáng tác:
- Được gợi cảm hứng từ một tấm bưu thiếp do
Hoàng Thị Kim Cúc (bạn cũ) gửi cho tác giả
khi ông an trí tại Quy Hoà - Quy Nhơn;
- Được viết trong tâm trạng đầy bi thương và
tha thiết gắn bó với cuộc sống trần tục của
nhà thơ.
2. Tác phẩm “Đây thôn Vĩ Giạ”:

c. Bố cục
- Khổ 1:
Cảnh vườn thôn Vĩ - đơn sơ, thanh tú - thể hiện cảm xúc say
đắm mãnh liệt với cảnh vật và tình người;
- Khổ 2:
Cảnh sông nước đêm trăng đầy thơ mộng, ẩn sau là cảm xúc
buồn chia li của một con người tha thiết gắn bó với cuộc đời
nhưng đang có nguy cơ phải chia lìa cõi đời;
- Khổ 3:
Cảnh chìm trong mộng ảo, cảm xúc vừa khát khao mơ ước,
vừa hoài nghi, không hi vọng.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1
2. Khổ 2
3. Khổ 3
4. Chủ đề - tư tưởng
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
.
- Thôn Vĩ: nằm ở
ngoại ô của TP
Huế; nổi tiếng với
phong cảnh bốn
mùa cây cối,
vườn tược tươi
xanh;

Mở đầu:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
+ Một câu hỏi mang nhiều sắc thái;
+ Ngôn ngữ nhẹ nhàng, trìu mến.
> Là duyên cớ gợi ra những hình ảnh của thôn
Vĩ trong kí ức nhà thơ;
+ Từ ngữ: nắng - hàng cau - nắng – ánh nắng
tràn ngập; hàng cau được nhuộm trong nắng
buổi mai;
+ Cau: được trồng nhiều ở thôn Vĩ, có dáng
cao, mảnh dẻ;
+ Nắng mới lên: nắng sớm mai, tinh khôi;
> Thôn Vĩ lúc bình minh đẹp thanh cao tinh
khiết.
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
+ Mướt: gợi sự mượt mà, mềm mại, óng ả, đầy sức xuân
của lá non;
+ Ngọc: là tinh thể trong suốt, vừa có màu, vừa có ánh;
là một vật liệu cao sang mà HMT ưa dùng nhằm tuyệt
đối hóa vẻ đẹp của đối tượng;
+ Kết hợp từ: mướt - xanh - ngọc thể hiện một sắc xanh
nõn nà, lung linh quý phái;
+ Quá: mang đến âm hưởng của một tiếng kêu ngỡ
ngàng.
> Khu vườn xanh tươi tràn trề nhựa sống.
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
+ Trúc: là một loại cây thân mảnh dẻ, lá dài
mềm, mảnh mai;
+ Mặt chữ điền: là biểu tượng cho khuôn mặt

phúc hậu, hiền lành.
> Hai hình ảnh cạnh nhau tạo nên nét quyến
rũ bí ẩn của con người và cảnh vật xứ Huế

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×