Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh giỏi lớp 9 giải tốt bài tập sinh học phân tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.2 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẠCH THÀNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH GIỎI LỚP 9
TRƯỜNG THCS THÀNH TÂM GIẢI TỐT
BÀI TẬP SINH HỌC PHÂN TƯ

Người thực hiện: Đỗ Thị Thu Huyền
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Thành Tâm
SKKN thuộc môn : Sinh học

THANH HÓA , NĂM 2017

1


MỤC LỤC
TT
1

NỘI DUNG

TRANG

I- MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.

1



2. Mục đích nghiên cứu
2

3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu
II- NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận

3

4

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng
SKKN

3

3. Các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề.

Trang 4 đến trang 17

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
5

III- Kết luận-Kiến nghị


17-18

1- Kết luận
6

2. Kiến nghị.

18

2


3


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước thì mục tiêu bồi dưỡng nhân tài càng được quan tâm nhiều hơn, nhà nước
ta đã xác định: Đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển, như vậy
việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường phổ thông chính là bồi
dưỡng nhân tài cho tương lai, đây là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng đối với
người giáo viên nói riêng và Ngành giáo dục nói chung về việc bồi dưỡng đào
tạo nhân tài cho đất nước.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn sinh học, tôi xác định ngoài
các nhiệm vụ chuyên môn khác thì việc bồi dưỡng học sinh giỏi cũng là một
trong những nhiệm vụ cần hết sức được quan tâm và đầu tư. Bởi vì đối với các
nhà trường, chất lượng học sinh giỏi các bộ môn phản ánh một cách chính xác
hơn năng lực dạy học của giáo viên, đặc biệt là năng lực chuyên sâu bộ môn của

giáo viên giảng dạy. Bồi dưỡng học sinh giỏi là một công việc khó khăn và lâu
dài, đòi hỏi nhiều công sức của thầy và trò cũng như kinh nghiệm của người
giáo viên. Ngay cả các tiết dạy thông thường trên lớp cũng cần có sự đầu tư kĩ
lưỡng, chuẩn bị chu đáo thì mới có thể dạy tốt và mang lại hiệu quả được thì đối
với các tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi còn có những yêu cầu cao hơn rất nhiều.
Bản thân tôi cũng đã tìm hiểu qua nhiều luồng thông tin, qua sách báo, tài liệu.
qua mạng Internet, qua học hỏi đồng nghiệp, dự các chuyên đề …nhưng nhìn
chung chưa tìm được câu trả lời thực sự thấu đáo, hệ thống, đầy đủ về vấn đề
này.
Trong những năm qua sự phát triển trí tuệ của học sinh ngày càng mạnh
mẽ. Nhu cầu học tập các môn học ngày nhiều, trong đó bộ môn sinh học trong
nhà trường cũng không ngừng bổ sung, đi sâu mở rộng. Không những được mở
rộng về lí thuyết mà còn có nhiều dạng bài tập nhằm kiểm tra khả năng vận
dụng các kiến thức lý thuyết của học sinh. Có rất nhiều công thức tổng quát
được đưa ra trong các sách tham khảo do nhà xuất bản Giáo dục và các nhà xuất
bản khác song chưa thống nhất về ký hiệu, chưa được chứng minh xây dựng một
cách rõ ràng.
Trong hệ thống chương trình sinh học cấp trung học cơ sở nói chung và
sinh học 9 nói riêng bên cạnh những kiến thức thuộc về lý thuyết còn có mảng
kiến thức không kém phần quan trọng đó là bài tập sinh học. Đặc biệt là bài tập
sinh học phân tử.
Phần sinh học phân tử là phần kiến thức tương đối khó đối với học sinh
lớp 9, trong khi thời lượng phân phối chương trình lại hạn chế. Vì vậy trang bị
cho học sinh kiến thức lí thuyết đã khó, rèn luyện cho học sinh biết giải bài tập
và có kĩ năng giải các bài tập sinh học phân tử lại càng khó hơn.
Từ những bất cập trên, tôi thiết nghĩ bản thân cần nghiên cứu sâu hơn về
các biện pháp hướng dẫn học sinh giỏi lớp 9 giải tốt bài tập sinh học phân tử để
bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả cao.

1



2. Mục đích nghiên cứu:
Qua thực tiễn giảng dạy và nghiên cứu chương trình sinh học 9 trong 10
năm (2006 - 2016), vừa tham gia giảng dạy đại trà, vừa đảm nhận nhiệm vụ bồi
dưỡng học sinh thi học sinh giỏi, tôi thấy học sinh có nhiều vướng mắc, lúng
túng trong giải bài tập, trong đó có các bài tập sinh học phân tử. Bên cạnh đó thì
yêu cầu giải bài tập trong đề thi học sinh giỏi các cấp lại rất cao, ngược lại trong
phân phối chương trình thời gian dành cho giải bài tập thì rất ít.
Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học sinh học 9, để có kết quả cao và
chắc chắn trong các kì thi học sinh giỏi sinh học 9 thì một trong những việc cần
thiết và rất quan trọng đó là hướng dẫn học sinh cách hình thành các công thức,
trang bị cho học sinh các phương pháp giải các dạng bài tập sinh học phân tử.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học 9 phần sinh học phân tử
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp
chủ yếu là “Phương pháp tổng kết kinh nghiệm”được thực hiện theo các
bước:
+ Xác định đối tượng nghiên cứu: Xác đinh được các khó khăn, vướng
mắc trong những năm đầu tham gia bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi, tôi xác
định được đối tượng cần nghiên cứu là: các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học lớp 9.
+ Sưu tầm tài liệu
+ Phát triển đề tài và đúc rút kinh nghiệm: áp dụng các giải pháp đã được
tìm tòi nghiên cứu vào thực tiễn giảng dạy.
- Ngoài ra tôi còn kết hợp thêm các phương pháp như: phương pháp phân
tích, tổng hợp, khái quát và quy nạp toán học để hình thành các công thức,
phương pháp giải bài tập; điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin để nắm

tình hình thực trạng của vấn đề, mức độ tiếp thu và vận dụng của học sinh trước
và sau khi áp dụng sáng kiến.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong các văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, lần thứ IX, cũng
như văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI, XII đều khẳng định: "Cùng
với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; Giáo dục đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển".[7]
Ông cha ta đã đúc kết “ Hiền tài là nguyên khí Quốc gia”, Bồi dưỡng học
sinh giỏi (HSG) là bước đi đầu tiên đào tạo nhân tài cho đất nước, là nhiệm vụ
quan trọng của mỗi nhà trường.
2


Theo từ điển giáo dục: Bồi dưỡng học sinh giỏi là quá trình trang bị thêm
kiến thức kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực trong các lĩnh
vực cụ thể. Bồi dưỡng học sinh giỏi là chủ động tạo ra môi trường và những
điều kiện thích hợp cho người học phát huy cao độ nội lực của mình đi đôi với
việc tiếp nhận một cách thông minh hiệu quả ngoại lực (Người thầy có vai trò
quan trọng hàng đầu) mà cốt lõi là giúp người học về phương pháp, biết cách
học, cách nghiên cứu, cách tư duy cách tự đánh giá, tận dụng phương tiện hiện
đại nhất để tìm kiếm, thu thập, để xử lí thông tin để tự học.[7]
Việc bồi dưỡng có đạt hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào sự hợp tác
của học sinh. Học sinh phải yêu thích môn học, say mê trong học tập và ham
học hỏi (đây là điều quan trọng nhất). Từ chỗ ham học các em mới cần cù tích
luỹ và chăm chỉ rèn luyện.
Chương trình sinh học 9 gồm nhiều mảng kiến thức như các quy luật di
truyền, cơ sở vật chất và cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử, cơ sở vật chất và cơ

chế di truyền ở cấp độ tế bào, biến dị, ứng dụng của di truyền học, sinh vật và
môi trường,... Trong đó mảng sinh học phân tử là một trong những đơn vị kiến
thức tương đối khó. Phần lí thuyết thì trừu tượng, học sinh không thể quan sát
được qua thực tế các cấu trúc và cơ chế sinh học mà phải qua hình mô phỏng,
phần bài tập cũng rất nhiều dạng khác nhau: bài tập dạng lí thuyết, bài tập dạng
tính toán từ đơn giản đến phức tạp, ... và hầu hết các công thức để áp dụng giải
các bài tập đều mới chỉ ở dạng tổng quát, học sinh phải thừa nhận, phải nhớ để
áp dụng vào làm bài tập mà không hiểu được bản chất của vấn đề, không liên hệ
được giữa kiến thức sinh học với toán học để hiểu và tự xây dựng công thức. Vì
vậy để giúp học sinh có thể hiểu và dễ dàng thiết lập được các công thức tính
toán áp dụng giải các bài tập sinh học phân tử đặc biệt là trong các kì thi học
sinh giỏi sinh học 9 các cấp, việc trang bị cho các em kiến thức cơ bản, mở rộng,
chuyên sâu và khả năng xây dựng các công thức toán trong môn sinh học là rất
cần thiết và quan trọng.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Theo phân phối chương trình của Sở giáo dục và Đào tạo: Tổng số tiết
cho chương III- ADN Gen là 6 tiết, trong đó có 5 tiết lý thuyết, 1 tiết thực hành,
không có tiết dành cho bài tập.
Do vậy khi bồi dưỡng học sinh giỏi phải đứng trước rất nhiều dạng bài tập
sinh học phân tử mà học sinh khó tìm lời giải. Có một số nguyên nhân chủ yếu sau :
- Do học sinh chưa nắm vững lý thuyết cơ sở.
- Do học sinh nắm chưa sâu sắc các cơ chế sinh học ở cấp độ phân tử
- Thời lượng dành cho tiết bài tập không có, do đó giáo viên không có đủ
thời gian để luyện tập cho học sinh, học sinh chưa có điều kiện để rèn luyện kĩ
năng làm bài tập củng cố lí thuyết.
- Trong quá trình dạy học do yêu cầu của bài học nên giáo viên cũng chưa
có thời gian để hướng dẫn cho học sinh cách giải các bài tập sinh học phân tử.
- Các bài tập trong sách giáo khoa mới chỉ ở dạng lý thuyết, chưa có bài
tập tính toán, chưa có cơ sở phương pháp cụ thể để giải.
3



- Các công thức trong các tài liệu tham khảo đòi hỏi học sinh phải thừa
nhận chứ chưa được chứng minh, xây dựng rõ ràng.
Kết quả thi HS giỏi các cấp trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Số HS
Đạt giải cấp Huyện
Đạt giải cấp Tỉnh
Năm học
dự thi SL Giải Điểm TL% SL Giải Điểm %
2010 – 2011

03

01

1KK

10,0

33,3

0

2011 – 2012

03

01


1KK

10.5

33,3

0

Xuất phát từ thực trạng bất cập đó tôi đã tìm ra một số biện pháp giúp học
sinh giải bài tập sinh học, đặc biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, trong
đó đi sâu đến việc giúp học sinh nắm vững cách thiết lập và hệ thống các công
thức giải các bài tập về sinh học phân tử. Nội dung được trình bày trong đề tài:
“Một số biện pháp giúp học sinh giỏi lớp 9 - Trường THCS Thành Tâm
giải tốt bài tập sinh học phân tử”
3. Các giải pháp tổ chức thực hiện:
3.1. Khơi dậy và bồi dưỡng lòng say mê và hứng thú học tập cho học sinh
Tinh thần, thái độ học tập của học sinh đối với môn học là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Học sinh có yêu thích môn học thì mới
say mê tìm tòi, nghiên cứu, mới hăng hái, hứng thú trong học tập và mới đạt kết
quả tốt.
Thông qua giảng dạy chính khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức các
trò chơi ô chữ, các cuộc thi Olympic sinh học cho các lớp, các khối …để tìm
hiểu về các nhà khoa học sinh học giải các câu đố, các bài tập, các câu hỏi vui,
…học sinh sẽ thích thú, nhiệt tình, vui vẻ từ đó yêu thích môn học, say mê, hứng
thú học tập.
3.2. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng vẽ hình mô tả các cơ chế di
truyền ở cấp độ phân tử, thông qua đó học sinh hiểu được rõ ràng các diễn
biến của từng quá trình và thấy được mối quan hệ giữa chúng.
Nếu học sinh chỉ thuộc một cách máy móc diễn biến của quá trình tự nhân
đôi ADN, tổng hợp ARN,… thì sẽ rất khó nhớ cũng như không thể hiểu được

bản chất và mối liên hệ để hình thành các công thức, nhưng nếu tự mình vẽ được
hình mô tả diễn biến của từng quá trình thì học sinh sẽ hiểu rõ, sẽ nắm vững bản
chất và mô tả bằng lời được diễn biến của từng quá trình sinh học như:
- Cấu tạo và cơ chế tự nhân đôi của ADN (dẫn đến khả năng tự nhân đôi
của nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào).
- Cấu tạo ARN và cơ chế tổng hợp ARN.
- Mối quan hệ giữa gen và tính trạng thông qua cơ chế tổng hợp protein.
Ví dụ: Mối quan hệ ADN ( Gen ) → ARN→ Protein

1

A

T

G

G

T

A

X

G

G

T


A

X

4


│ │ │ │ │ │ │ │ │ │ │



2

T

A

X

X

A

T

G

X


X

A

T

G

3

A

U

G

G

U

A

X

G

G

U


A

X

4

Met

Val

Arg

Tir

Trong đó: 1: Mạch bổ sung; 2: mạch khuôn; 3: mạch ARN; 4: Chuỗi aa
Thông qua hình này học sinh sẽ dễ thấy được NTBS giữa 2 mạch gen, giữa
mạch khuôn và mạch ARN và tương quan cứ 3 Nu trên mARN thì ứng với 1 aa
trên chuỗi aa.
3.3. Giải thích rõ các tên gọi, kí hiệu khác nhau nhưng cùng chỉ một
nội dung để giúp học sinh hiểu và thống nhất cách gọi.
Ví dụ:
- Số chu kỳ xoắn của ADN còn gọi là số vòng xoắn
- Quá trình tự nhân đôi của ADN còn gọi là quá trình tự sao, tái bản, tái sinh.
- Quá trình tổng hợp ARN còn gọi là quá trình sao mã, phiên mã.
- Quá trình hình thành chuỗi axit amin còn gọi là quá trình tổng hợp
Prôtêin, giải mã, dịch mã.
- Nu loại Xytozin kí hiệu là X, một số tài liệu kí hiệu là C ( Cytozin)
- Mạch gốc của gen hay còn gọi là mạch khuôn
- Các loại Nu của ARN theo sách giáo khoa vẫn kí hiệu là A,U, G,X
nhưng để dễ phân biệt với các Nu của gen hay ADN, một số sách kí hiệu là

Am,Um,Gm, Xm hoặc rA, rU, rG, rX. Vì vậy GV cần hướng dẫn HS phải quy định
trước các kí hiệu trong bài tập và phải sử dụng thống nhất một kiểu kí hiệu đã
chọn.
3.4. Tận dụng thời gian hợp lí trong khi giảng dạy để lồng ghép công
thức cung cấp cho học sinh các kiến thức phục vụ cho việc giải bài tập.
Vì thời gian dành riêng cho tiết bài tập không có nên trong quá trình giảng
trên lớp, giáo viên lồng ghép, hướng dẫn và bổ sung cho học sinh các nội dung
cần thiết và xây dựng thêm một số công thức để học sinh khá, giỏi có thể tham
khảo giải các bài tập nâng cao hơn.
Ví dụ 1: Khi dạy Bài 15- ADN giáo viên có thể tận dụng về đặc điểm cấu
tạo đa phân, cấu trúc không gian của ADN để khai thác và đưa ra một số nội
dung sau:
- Nội dung 1: Vì các Nucleotit (Nu) nối với nhau theo chiều dọc bằng các
liên kết hóa trị (LKHT) ( giữa H3PO4 của Nu này với đường C5H10O4 của Nu
kia) nên số LKHT giữa các Nu trên mỗi mạch bao giờ cũng nhỏ hơn số Nu là

5


01 đơn vị, do đó nếu biết số Nu trên 1 mạch( ví dụ là

N
, với N là kí hiệu số Nu
2

của gen hay ADN) thì ta có:
Số LKHT giữa các Nu ( là
∑LKHTgen = 2.(

N

– 1)→ số LKHT giữa các Nu trên cả 2 mạch là:
2

N
-1) = N - 2
2

- Nội dung 2: Vì các Nu giữa hai mạch ADN liên kết với nhau theo
nguyên tắc bổ sung ( NTBS) nên ta có số lượng Nu: A = T, G = X; tổng số Nu
của ADN ( kí hiệu là N) sẽ là: N = A + T + G + X = 2.A + 2.G [1].
- Nội dung 3: Vì A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô (LKH), G liên kết
với X bằng 3 LK H, nên ta có: [1].
Số liên kết hiđrô trong ADN: ∑LKH = 2.A + 3.G
- Nội dung 4: Vì trung bình mỗi Nu cao 3,4 A0 nên khi biết chiều dài của
ADN ( Kí hiệu: L) thì sẽ tính được số Nu trên 1 mạch của ADN (

N
= L/3,4)
2

và tính được số Nu của cả phân tử ADN ( N = 2.L/3,4), ....
Ví dụ 2:
Khi dạy Bài 16 - Mục I – “ADN tự nhân đôi theo những nguyên tắc
nào?”, GV có thể dẫn dắt đưa nhanh công thức tính số phân tử ADN con sinh
ra sau x lần tự nhân đôi liên tiếp từ 1 ADN ban đầu:
Số lần tự nhân đôi:
1
2
3
............ x

1
2
3
Số ADN con sinh ra tương ứng là: 2
2
2
............2x
Tổng quát:
- Từ 1 ADN mẹ ban đầu, sau x lần tự nhân đôi tạo ra 2x phân tử ADN con.
- Tính tổng số ADN con tạo ra, tổng số ADN đã từng xuất hiện trong x lần
tự nhân đôi,…( sẽ được đề cập trong Chủ đề 1 - Dạng 6)
Ví dụ 3: : Khi dạy Bài 17- Mục II – ARN được tổng hợp theo nguyên tắc nào,
GV có thể dẫn dắt đưa nhanh công thức tính số phân tử ARN con sinh ra sau x
lần tổng hợp liên tiếp từ 1 gen ban đầu:
Số lần tổng hợp ARN:
1
2
3
............ x
Số ARN con sinh ra tương ứng là:
1
2
3
............ x
Tổng quát: Từ 1 gen , sau x lần tổng hợp ARN sẽ tạo ra x phân tử ARN .
Tùy điều kiện mà GV có thể lồng ghép ở các mức độ khác nhau, chủ yếu
là các công thức đơn giản giúp học sinh hiểu ngay, nhanh nhớ, nhanh thuộc và
vận dụng ngay được. Còn các công thức phức tạp hơn thì chủ yếu phải thực hiện
trong các buổi bồi dưỡng học sinh giỏi ( sẽ đề cập trong Mục 3.5)
3.5. Giáo viên xây dựng nội dung kiến thức thành các chuyên đề bồi

dưỡng cho học sinh giỏi theo từng buổi bồi dưỡng.
Giáo viên tổng hợp kiến thức phân thành các dạng bài tập để bồi dưỡng
cho HS giỏi vào các buổi chiều. Mỗi chuyên đề có nhiều dạng khác nhau mỗi
dạng GV Hệ thống hóa lại kiến thức cơ bản đã được học trên lớp cho HS sau đó

6


đưa ra các công thức tính toán có liên quan và cuối cùng là đua ra các ví dụ cụ
thể đê HS giải. Bản thân tôi đã bồi dưỡng cho HS theo các chuyên đề sau:
Chủ đề 1: Về cấu tạo ADN, quá trình tự nhân đôi ADN:
Dạng 1: Tính số lượng , % từng loại Nu của của gen:
Gọi A,T,G,X các loại Nu của ADN (gen) theo nguyên tắc bổ sung (NTBS)
trên hai mạch của ADN các Nu đứng đối diện nhau thành từng cặp bằng liên kết
hiđrô
Theo NTBS : A liên kết với T và ngược lại
G liên kết với X và ngược lại
Về số lượng : A=T, G=X (1)
A G
A+G
= = 1⇒
=1
T X
T+X

A + T + G + X = N (2)

Từ (1) và (2) ⇒ 2A + 2G = N

A+ G=A+ X=T+ G =T+ X=


N
(3)
2

Vậy : Trong ADN tổng số lượng Nu của hai loại Nu không bổ sung nhau,
luôn bằng số Nu trong một mạch đơn
Về tỉ lệ % : %A = %T, %G = %X
%( A + T + G + X)= 100%
%A+ %G = %A + % X = %T + %G = %T + %X =50%N
Ví dụ 4: Một gen có tổng số Nu là 3000 nu. Trong đó loại A chiếm 20% tổng số
Nu của gen. Hãy tính số lượng , % từng loại Nu của của gen trên.[2]
Hướng dẫn:
- Tỷ lệ % từng loại Nu là: Theo NTBS ta có :
%A = %T = 20% mà %A + % G = 50% ⇒ %G = 50%- 20% = 30%
%G = % X = 30%
- Số lượng từng loại Nu
3000x 20
= 600 (Nu)
100
3000x30
G=X=
= 900 ( Nu)
100

A=T=

Dạng 2: Tính chiều dài, số vòng xoắn và khối lượng của ADN
- Tính chiều dài của gen ( L):
N

. 3,4 Ao ( 1 Ao = 10-4 Micromet) ( Ví dụ 1 - Mục 3.4)
2
Lx 2
Số Nucleotit của gen: N= 3,4

Lgen = Lmạch =

- Tính số vòng xoắn hay còn gọi là chu kỳ xoắn ( C):
C=

N
L
=
( Vì mỗi chu kỳ cao 34A0, và gồm 10 cặp Nu = 20 Nu)
20
34

- Tính khối lượng của gen hay ADN ( M):
M = N . 300 đvC ( Vì mỗi Nu nặng khoảng 300 đơn vị Cacbon - đvC)
7


- Tính số liên kết Hyđrô: H = 2A+3G
Ví dụ 5: một gen có tổng số Nu là 2400 nuclêôtit và có 3100 liên kết Hiđrô. Hãy
xác định
a, Chiều dài của gen
b, Số chu kì xoắn của gen
c, Số Nu từng loại gủa gen [3]
Hướng dẫn:
N

2400
.3,4 =4080Ao
.3,4 Ao =
2
2
2400
b, Số chu kì xoắn của gen C=
= 120 ( Chu kì)
20

a, Chiều dài của gen là: L=

c, Số Nu từng loại gủa gen
2A+3G= 3100 (1)
2A+2G= 2400(2)
Giải hệ PT ta có :
A=T= 500, G=X= 700
Dạng 3: Tính số liên kết hóa học trong gen:
Liên kết hóa trị D – P ( LKHT) là liên kết giữa phân tử đường C5H10O4
(D) và gốc photphat H3PO4 ( P) trong mỗi Nu hoặc giữa gốc (P) của Nu này với
phân tử (D) của Nu kế tiếp theo chiều dọc tạo nên chuỗi Pôlinuclêôtít.
Giải thích: Trong mỗi Nu có 1 liên kết D-P nên số liên kết D- P trong 1 mạch
N
N
, giữa các Nu với nhau có ( - 1) liên kết ( đã nói ở ví dụ 1 trên)
2
2
N
N
Vì vậy trong 1 mạch gen có ( +

- 1) liên kết
2
2
N
N
→ số LKHT trong 2 mạch gen sẽ là: ∑LKHTgen: 2( +
- 1) = 2(N - 1)
2
2

gen là

- Tổng số liên kết trong gen : ∑LKH = 2A + 3G ( Ví dụ 1 - Mục 3.4)
Ví dụ 6: Một gen có chiều dài 5100A0 và có số Nu loại G chiếm 30% tổng số
Nu của gen.Hãy xác định
a, Tổng số Nu của gen
b, Số Nu từng loại
c, Tổng số liên kết hóa trị của gen [3]
Hướng dẫn:
HS cần xác định được số N, số Nu mỗi loại →Từ đó tính LKHT
2.5100

a, Số Nu của gen là : N= 3,4 . = 3000(Nu)
b, Số Nu từng loại : Theo nguyên tắc bổ sung ta có A+G=50% mà G=30%
→ A= 20%
ta có số Nu từng loại là: A=T=20% x 3000= 600Nu
G=X=30% x 3000= 900Nu
c, Tổng số liên kết hóa trị của gen là:
8



Áp dụng công thức:
- Số LKHT ( D - P) trong gen:
∑LKHTgen = 2(

N
N
+
- 1) = 2(N - 1) = 2(3000 – 1) = 5998
2
2

Dạng 4: Tính số Nu do môi trường cung cấp (mtcc) cho qúa trình tự nhân đôi
của gen ( hoặc ADN). Xây dựng công thức:
Nếu có 1 ADN mẹ tiến hành tự nhân đôi x lần, thì:
- Số ADN con được tạo ra sau nguyên phân = 2x ( Ví dụ 2 - Mục 3.4)
- Số Nu có trong các ADN con = 2x.N ; Số Nu trong ADN mẹ là 1.N
→ Số Nu môi trường cung cấp cho ADN mẹ tiến hành tự nhân đôi:
∑Nmtcc = 2x.N – N = ( 2x – 1).N
→ Tương tự : Số lượng từng loại Nucleotit do môi trường cung cấp:
∑ Amtcc = Tmtcc = (2x - 1).Agen
∑ Gmtcc = Xmtcc = (2x - 1).Ggen
3
2

Ví dụ7: Một gen có A= 600 và có G= A . Gen đó nhân đôi một số lần môi
trường đã cung cấp 6300 nu loại G. Hãy xác định
a, Số gen con được tạo ra
b, Số nu mỗi loại môi trường đã cung cấp cho gen nhân đôi [3]
Hướng dẫn:

a – Số gen con được tạo ra :
- Số Nu mỗi loại của gen :
A=T= 600
3
2

3
2

G=X= A = x600 = 900
Gọi x là số lần nhân đôi của gen ta có số Nu loại G môi trường cung cấp
cho gen nhân đôi là :
Gmt=(2x-1).Ggen→ 6300=(2x-1).900
2x-1=

6300
. = 7 số gen con được tạo ra là: 2x= 7+1=8 gen
900

b. Số nu mỗi loại môi trường đã cung cấp cho gen nhân đôi
Amt = Tmt=Agenx(2x-1)=600x(23-1)=4200(nu)
Gmt = Xmt=Ggenx(2x-1)=900x(23-1)=6300(nu)
Dạng 5: Tính số LKH bị phá vỡ , số LKH được hình thành và số LKHT được
hình thành trong qúa trình tự nhân đôi của gen.
- Xây dựng công thức tính tổng số LKH bị phá vỡ:
Số lần tự nhân
1
2
3
...

x
đôi:
Số LK H bị phá:
1.H= 20.H 2.H= 21.H 4.H =22.H
...
2x-1.H
Tổng số LKH bị ∑LKH = 20.H + 21.H + 22.H + ... + 2x-1.H
phá:
= ( 20 + 21 + 22 + ... + 2x-1 ). H
= ( 2x – 1).H
9


→ ∑LKHbịphá = (2x - 1). H
- Tổng số LK H được hình thành: ( Có 2 x phân tử ADN con được tạo ra, mỗi
ADN có 1.H → Nên có 2x.H liên kết được hình thành)
→ ∑LKHhình thành = 2x . H
- Xây dựng công thức tính tổng số LKHT được hình thành:
Trước hết cần giải thích cho học sinh hiểu số LKHT được hình thành ở đây
là số liên kết giữa các Nu với nhau trong qúa trình hình thành mạch mới ( không
tính số liên kết D-P có trong mỗi Nu).
+ Trong mỗi mạch mới, số LKHT được hình thành là (

N
- 1) ( Ví dụ 1)
2

+ Số mạch trong các ADN con là 2. 2x ( Vì mỗi 1 ADN có 2 mạch)
+ Số mạch mới được hình thành là 2.2x - 2 (Vì không tính 2 mạch ADN mẹ )
→ Tổng số LKHT được hình thành giữa các Nu là:

∑LKHThình thành = (

N
- 1).( 2.2x - 2 ) = (2x - 1). (N - 2)
2

Ví dụ 8: Một gen nhân đôi liên tiếp 3 lần đó lấy của môi trường nội bào 16800
Nucleotit. Gen có tỉ lệ A: G = 3 : 7
a. Tính số LK hiđrrô bị phá vỡ và được hình thành.
b. Tính số LK hóa trị được hình thành.[6]
Hướng dẫn: Học sinh phải xác định được số Nucleotit của gen, số Nucleotit
từng loại rồi áp dụng công thức tính tổng số LKH, LKHT.
∑Nmtcc = ( 2x – 1).N ( Dạng 4- Chủ đề 1)
= ( 23 – 1).N = 16800 →N = 2400
Ta có A: G = 3: 7 → A = T = 360, G = X = 840
a. Số LKH bị phá vỡ:
∑LKH = ( 2x – 1). H = = ( 23 – 1).( 2.360 + 3.840) = 22680
Số LKH được hình thành:
∑LKHhình thành = 2x . H
= 23. H =23 .( 2.360 + 3.840) = 25920
b. Số LKHT được hình thành:
∑LKHThình thành = (

N
- 1).( 2.2x - 2 ) = (2x - 1). (N - 2)
2

= (23 – 1).(2400 – 2) = 16786
Dạng 6: Tính số lần tự nhân đôi, số ADN con được tạo ra:
Nếu có 1 ADN mẹ tiến hành tự nhân đôi x lần, thì:

- Số ADN con được tạo ra sau nguyên phân = 2x ( Ví dụ 2)
- Hình thành công thức tính tổng số ADN tạo ra trong x lần tự nhân đôi:
Tổng số ADN tạo ra trong x lần tự nhân đôi là toàn bộ các ADN con được tạo
ra trong các lần tự nhân đôi của 1ADN mẹ:
∑ ADN = 21 + 22 + 23 + ........+ 2x = 2x+1 – 2
→∑ ADN = 2x+1 – 2
- Tổng số ADN đã từng xuất hiện ( hiện tại không còn nữa) trong x lần tự

10


nhân đôi (tức là không tính các ADN ở thế hệ cuối cùng ):
∑ ADNđã xh = 21 + 22 + 23 + ........+ 2x-1
→ ∑ ADNđã xh = 2x – 2
Ví dụ 9: Một gen nhân đôi một số lần, số gen con được tạo ra qua các lần tự
nhân đôi là 254. Tính số lần tự nhân đôi của gen và số gen con được tạo ra.
Hướng dẫn: Gọi x là số lần tự nhân đôi của gen:
Áp dụng công thức:
Tổng số ADN tạo ra trong x lần tự nhân đôi là:
∑ ADN = 2x+1 – 2 = 254
2x+1 = 256 = 28 → x = 7
Vậy: Gen đã nhân đôi 7 lần→ số gen con tạo ra là: 27 = 128
Chủ đề 2: Về phân tử ARN, quá trình tổng hợp ARN
Gọi A gốc , Tgốc , Ggốc , Xgốc lần lượt là số lượng Nu từng loại trên mạch gốc
của gen; rA, rU, rG, rX lần lượt là các Nu của phân tử ARN được tổng hợp từ
gen.
Dạng 1: Tính số lượng , % từng loại Nu của ARN:
Theo NTBS trong cơ chế tổng hợp ARN, ta có : Agốc = rU ; T gốc = rA ;
Ggốc = rX ; Xgốc = rG
rA + rU + rG + rX = rN = NARN =

Suy ra:

N
2

Agen = Tgen = rA + rU và Ggen = Xgen = rG + rX

% A1 + % A2 %T 1 + %T 2 % rU + % rA
=
=
2
2
2
%G1 + %G 2 % X 1 + % X 2 %rX + %G
=
% Ggen = %Xgen =
=
2
2
2

% A gen = % Tgen =

Ví dụ 10: Một gen có chiều dài 0,51 µm, trên mạch 1 của gen có A = 150,
T = 450, mạch 2 có G = 600. Tính số lượng và tỉ lệ % của từng loại Nu của phân
tử mARN được tổng hợp nếu mạch 1 làm mạch gốc.
Hướng dẫn :
Vận dụng công thức tính chiều dài gen, số Nu của ARN, công thức mối
tương quan giữa 2 mạch của gen và giữa mạch gốc với mạch mARN:
Lgen = 0,51.1000 = 5100A0 → Ngen = 2.L/3,4 = 2.5100/3,4 = 3000 Nu

→NARN =

N
2

= 3000: 2 = 1500 Nu

Theo bài ra: A1= 150, T1 = 450 → Agen = A1 + T1 = 150 + 450 = 600
→ Ggen =

N
- Agen = 1500 – 600 = 900
2

G2 = 600 = X1 → G1 = Ggen – G2 = 900 – 600 = 300.
Vậy: Số lượng từng loại Nu của ARN là:
rA = T1 = 450 ; rU = A1= 150; rG = X1 = 600 ; rX = G1 = 300.
% từng loại Nu của ARN là:
% rA = 450.100% : 1500 = 30% ;
% rU = 150.100% : 1500 = 10%

11


% rG = 600.100% : 1500 = 40% ;
% rX = 300.100% : 1500 = 20%
Dạng 2: Tính chiều dài và khối lượng của ARN
- Tính chiều dài của ARN:
LARN = Lgen = Lmạch =


N
. 3,4 Ao ( 1 Ao = 10-4 Micrômet) ( Dạng 2 - Chủ đề 1)
2

- Tính khối lượng:
MARN = NARN . 300 đvC =

N
.300 đvC ( Dạng 2 - Chủ đề 1)
2

Dạng 3: Tính số liên kết hoá trị (LKHT) trong phân tử ARN:
- Tính số LKHT giữa đường và axit ( D-P) gồm số LKHT có trong mỗi Nu
và số LKHT giữa các Nu với nhau:
∑LKHTARN = NARN + (NARN – 1) =

N
N
+ ( - 1) = N – 1 ( Dạng 3 - Chủ đề 1)
2
2

Dạng 4: Tính số Nu do môi trường cung cấp (MTCC) và số lần sao mã của gen:
Mỗi lần sao mã tổng hợp ra 1 phân tử mARN có số lượng các Nu bổ sung với
các Nu trên mạch gốc của gen. Nên:
* Nếu gen tổng hợp ARN (sao mã) một lần, thì:
- Số Nu MTCC mỗi loại = số Nu từng loại bổ sung trên mạch gốc gen:
rA mtcc = T gốc ; rU mtcc = A gốc ; rG mtcc = X gốc ; rX mtcc = G gốc.
- Tổng số Nu MTCC = số Nu một mạch gen:
NARN mtcc = NARN =


N
2

* Nếu gen sao mã K lần :
- Số Nu MTCC là:



N mtcc = K.NARN = K.

N
2

- Số phân tử ARN tạo ra = số lần sao mã = K
- Tổng số Nu mỗi loại MTCC:
∑ rA MTCC = K.rA = K.T gốc;
∑ rG MTCC = K.rG = K.X gốc.
∑ rU MTCC = K.rU = K.A gốc;
∑ rX MTCC = K.rX = K.G gốc
- Số lần sao mã của gen : K = ( ∑ N mtcc) : NARN
Dạng 5: Tính số LK Hyđrô của gen và số LK hoá trị của ARN trong quá trình
sao mã của gen ( nếu gen sao mã K lần):
- Tổng số LKH bị phá: ∑Hbị phá = K. H
(Giải thích: Vì mỗi lần sao mã, số liên kết H bị phá là số liên kết H trong 1 gen)
- Tổng số LK H được hình thành:
∑LKHhình thành = H
(Giải thích: Vì sau khi tiến hành sao mã, hai mạch của gen liên kết trở lại, số
liên kết H được hình thành chính là số liên kết H có trong gen)
- Tổng số LK hoá trị được hình thành :

∑LKHThình thành = K.(NARN – 1)
( Vì số LKHT được hình thành giữa các Nu để tạo 1 phân tử ARN là:
∑LKHThình thành = NARN – 1)
12


Ví dụ 11: (Liên quan đến các dạng 3, dạng 4 , dạng 5)
Trên một mạch gốc của gen có 300A, 600T, 400G, 200X Gen sao mã 5 lần
hãy xác định.
a, Số Nu mỗi loại của ARN
b, Số phân tử ARN được tổng hợp, số Nu từng loại môi trường cung cấp
cho quá trình sao mã.
c, Số liên kết hóa trị được hình thành giữa các Nu trong quá trình sao mã .
[3]
Hướng dẫn:
a,Khi sao mã mạch gốc của gen được dùng để làm mạch khuôn mẫu để
tổng hợp ARN do vậy số Nu từng loại của ARN bổ sung với số nu trên mạch
gốc của gen.
AARN= Tgốc= 600
UARN= Agốc= 300
GARN= Xgốc= 200
XARN= Ggốc= 400
b, Số phân tử ARN được tổng hợp
Cứ một lần sao mã thì tổng hợp được 1 phân tử ARN gen sao mã 5 lần
tổng hợp được 5 phân tử ARN
Số Nu từng loại môi trường cung cấp cho quá trình sao mã.
rA MTCC = K.rA= 5.600 = 3000 nu
rU MTCC = K.rU= 5.300 =1500 nu
rGMTCC = K.rG=5.200 =1000 nu
rX MTCC = K.rX=5.400 =2000 nu

c, Số liên kết hóa trị được hình thành giữa các Nu trong quá trình sao mã.
Khi sao mã các Nu tự do của mooii trường nội bào liên kết với nhau bằng liên
kết hóa trị để tạo nên phân tử ARN. Liên kết hóa trị được hình thành giữa Nu
này với Nu kế tiếp. Do vậy tổng số liên kết hóa trị bằng tổng số Nu trừ 1
- Tổng số Nu trong ARN = rA + rU + rG + rX = 600+300+200+400=1500
- Tổng số liên kết hóa trị = 1500-1=1499
- Gen sao mã 5 lần nên tổng số lên kết hóa trị là: 5 x 1499= 7495(liên kết)
Chủ đề 3: Về Prôtêin, quá trình tổng hợp chuỗi axit amin ( aa):
Hình thành các công thức:
( Gọi n là số Riboxom (RBX); x là số phân tử mARN tham gia hình thành chuỗi
aa ):
- Vì mỗi bộ ba tương ứng với 3 Nu kết tiếp nhau trên mạch khuôn của gen,nên:
→Số bộ ba mật mã (trên mạch gốc của gen) =

N
rN
=
2.3
3

- Vì bộ ba kết thúc không mã hóa cho 1 aa nào mà chỉ là tín hiệu kết thúc,nên:
→ Số bộ ba mã hoá =

N
rN
−1 =
− 1 ( Là số bộ ba mã hóa cho 1 aa nào đó)
2.3
3


→ Số aa có trong 1 chuỗi aa mới tạo ra ( kể cả aa mở đầu) là:



aa =

N
-1
2.3

13


- Vì aa mở đầu tách ra khỏi chuỗi aa để tạo chuỗi aa hoàn chỉnh, nên:
→ Số aa trong 1 chuỗi aa hoàn chỉnh là:



aa =

N
-2
2.3

- Vì cứ 1 RBX trượt qua mARN 1 lần thì tạo ra 1 chuỗi aa, nên:
→ Số chuỗi aa được tổng hợp = n . x
- Vì để hình thành 1 chuỗi aa thì cần MTCC số aa là: (

N
-1), nên:

2.3

→ Số axit amin (aa) môi trường cung cấp để tạo ra x chuỗi aa là:



aamtcc = (

N
rN
− 1) x = (
− 1) x
2 .3
3

( Khi có 1RBX trượt qua x phân tử mARN)
- Vì mỗi liên kết péptít hình thành ( liên kết giữa aa này với aa kia) loại ra một
phân tử nước và nhỏ hơn số aa trong chuỗi là 1 đơn vị, nên:
→ Số liên kết péptít hình thành ( liên kết giữa aa này với aa kia)
= số phân tử nước giải phóng( khi hình thành x chuỗi aa) :



LKpeptit =



H2Ogiảiphóng = (

N

rN
− 2) x = (
− 2) x
2.3
3

- Khi có n RBX trượt qua x phân tử mARN, thì:
→ Tổng số phân tử nước được giải phóng :



H2Ogiảiphóng = – 2).n .x = (

rN
– 2).n.x
3

→Số aa trong n.x chuỗi aa hoàn chỉnh là:



aa = (

N
-2).n.x
2.3

- Vì số LK peptit trong các chuỗi aa hoàn chỉnh nhỏ hơn số aa trong chuỗi là 1
đơn vị, nên:
→ Số LK peptit trong x chuỗi aa hoàn chỉnh là:




LKpeptit = (

N
rN
− 3) x = (
− 3) x
2 .3
3

Ví dụ 12: Các phân tử mARN được sao mã từ cùng một gen để cho 6 RBX trượt
qua 1 lần để tổng hợp Prôtêin và đó giải phóng ra môi trường 16716 phân tử
nước. Gen tổng hợp nên các phân tử mARN có 3120 LK hiđrô và có 20% A.
a. Tính số lần sao mã của gen.
b. Mỗi phân tử Prôtêin được tổng hợp có bao nhiêu liên kết peptit?
( Giả sử mỗi phân tử protein được cấu thành từ 1 chuỗi aa)
Hướng dẫn:
a. Tính số lần sao mã của gen:
Để tính số lần sao mã của gen phải tính được số Nu của gen, số Nu của
ARN, và áp dụng các công thức tính số phân tử nước được giải phóng.
Gen có: H = 2A + 3G = 3120 (1), A = 20% → G = 50% - 20% = 30%
→ A = 2G/3, thay vào (1). Ta được : A= T = 480 ; G = X = 720.
N = 2( A + G ) = 2400. → NARN = 1200
14


Gọi x là số lần sao mã của gen→ x là số phân tử mARN
Số phân tử nước được giải phóng : (


N
rN
-2).n .x = – 2).n.x = (400 – 2).6.x
2.3
2.3

Theo bài ra , n = 6 RBX. Nên ta có ( 400 – 2) .6.x = 16716 → x = 7
Vậy gen đã sao mã 7 lần.
b. Áp dụng công thức tính số liên kết pép tit trong 1 phân tử protein hoàn chỉnh:



LKpeptit =

N
rN
–3=
-3
2.3
2.3
1200
=
- 3 = 397 ( liên kết ).
3

Chủ đề 4: Vận dụng linh hoạt các công thức để giải một số bài tổng hợp:
Dạng 1: Xác định mạch nào là mạch gốc của gen và các tính toán liên quan:
Chú ý:
- Mạch gốc của gen có trình tự Nu bổ sung với mạch ARN.

rA = Tgốc , rU = Agốc , rG = Xgốc,
rX = Ggốc
- Vì Agen = A1 + A2 = T1 + T2 = rA + rU nên rA, r U < Agen
Tương tự: rG, rX < Ggen
Ví dụ 13: Trên một phân tử mARN, tổng số X và U là 30% và số G nhiều hơn
số U là 10% số nucleotit của mạch, trong đó U = 180 nucleotit. Một trong 2
mạch đơn của gen sinh ra phân tử mARN đó có T = 20% và số G = 30% số Nu
của mạch.
a. Xác định số lượng từng loại đơn phân ở mỗi mạch đơn của gen và của
phân tử mARN.
b. Nếu gen trên sao mã 5 lần liên tiếp thì cần bao nhiêu nucleotit mỗi loại
của môi trường nội bào.
c. Khi gen trên tự nhân đôi 3 lần liên tiếp thì có bao nhiêu LKH bị phá
vỡ, bao nhiêu LKHT giữa các Nu được hình thành và MTCC bao nhiêu Nu mỗi
loại cho các gen con hoàn toàn nhận nguyên liệu mới từ môi trường nội bào?
Hướng dẫn:
a- Trước hết phải xác định mạch nào của gen làm mạch gốc dựa vào mối tương
quan giữa các Nu trên mỗi mạch với mạch ARN.
Theo ĐK bài ra ta có: Xm + Um = 30% (1)
Gm - Um = 10% (2)
Cộng (1) và (2) ta có: Gm + Xm = 40%
Gọi mạch gen có T= 20%, G= 30% là mạch 1 (kí hiệu T1, G1),
ta có A2 =T1 = 20%, X2 = G1 =30%.
Ta lại có: Xm + Um = 30% →Xm , Um < 30% , nên Xm ≠ G1).
Như vậy: mạch 2 của gen là mạch làm khuôn mẫu để tổng hợp mARN
Từ đó ta suy ra Gm = X2 = G1 = 30%.
→ Xm = 40% - 30% = 10%;
Um = 30% - 10% = 20%.
→ Am = 100% - (Gm + Xm + Um) = 40%.
- Tổng số Nu của mARN=


180x100
= 900 Nu
20

15


Từ đó tính được :
→Số Nu mỗi loại của mARN:
Am = 360 nucleotit,
Gm = 270 Nu
Xm = 90 nucleotit,
Um = 180 Nu
→Tính được số lượng từng loại nucleotit trên từng mạch đơn của gen.
b - Khi gen sao mã 5 lần thì có 5 phân tử mARN được tổng hợp.
Vì mạch 2 của gen làm mạchkhuôn nên số lượng từng loại Nu mà MTCC là:
Um = 180 x 5 = 900 Nu; Am = 360 x 5 = 1800 Nu
Xm = 90 x 5 = 450 Nu;
Gm = 270 x 5 = 1350 nucleotit
c - Tổng số LKH bị phá vỡ: ∑LKH = ( 2x – 1). H = (23- 1).(2A + 3G)
Số Nu từng loại của gen: A = T = 360 +180 = 540 Nu
G = X = 270 +90 = 360 Nu
- Tổng số liên kết H bị phá vỡ: (23- 1).(2 x 540 + 3 x 360) = 15120
- Tổng số LKHT giữa các Nu được hình thành: (23- 1).(1800 - 2) = 12586
- Số Nu mỗi loại mà MTCC:Áp dụng công thức:
∑ Amtcc = Tmtcc = (2x - 1).Agen
∑ Gmtcc = Xmtcc = (2x - 1).Ggen
Ta có ∑ Amtcc = Tmtcc = (23- 2).540 = 3240 ;
∑ Gmtcc = Xmtcc = (23- 2).360 = 2160

Dạng 2: Xác định tương quan giữa số lần tự nhân đôi của gen với số lần nguyên
phân(NP) của tế bào (TB)chứa gen đó:
- Nếu ở thế hệ TB cuối cùng các nhiễm sắc thể ( NST) chưa nhân đôi thì:
Số lần NP của TB chứa gen = số lần tự nhân đôi của gen đó (*)
- Nếu ở thế hệ TB cuối cùng các nhiễm sắc thể ( NST) đã nhân đôi
( nhưng chưa phân chia) thì:
Số lần NP của TB chứa gen = số lần tự nhân đôi của gen đó trừ đi 1 (**)
Ví dụ 14: Một gen có chiều dài 0,2142 µm có hiệu số giữa X với A chiếm 10%
số Nu của gen. Khi gen nhân đôi môi trường đã cung cấp tất cả 8820 nu tự do
cho cả quá trình. Hãy cho biết
a, Gen đã nhân đôi liên tiếp bao nhiêu đợt?
b, Môi trường đã cung cấp bao nhiêu Nu tự do mỗi loại cho quá trình
nhân đôi của gen ?
c, Số Nu mỗi loại trong các gen con được hình thành vào cuối quá trình? [2]
Hướng dẫn:
a, Gen đã nhân đôi liên tiếp bao nhiêu đợt:
0,2142 x10 4
x 2 =1260(Nu)
- Tổng số Nu của gen ban đầu =
3,4

- Gọi n là số lần nhân đôi của gen (n nguyên dương )
Ta có : (2n-1).N=NMT= (2n-1).1260=8820
2n-1=

8820
=7→2n= 8 → n= 3
1260

Vậy gen đã nhân đôi liên tiếp 3 lần


16


b, Môi trường đã cung cấp số Nu tự do mỗi loại cho quá trình nhân đôi
của gen:
+Theo bài ra ta có : X+A=(1260:2)=630 (1)
X- A= 10% x 1260=126 (2)
+Từ (1) và (2) suy ra:
G=X=

630 + 126
= 378(Nu)
2

A=T= 630- 378=252(Nu)
Số Nu tự do môi trường nội bào cung cấp :
A=T=(23-1).252=1764(Nu)
G=X=(23-1).378=2646(Nu)
c, Số Nu mỗi loại trong các gen con được hình thành vào cuối quá trình
nhân đôi của gen :
- Số gen con được hình thành là: 23= 8 gen
- Số Nu từng loại trong các gen con là:
A=T=252 x 8 = 2016 (Nu)
G=X=378 x 8 = 3024 (Nu)
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong các năm học qua kinh nghiệm trên được áp dụng giúp học sinh giải
bài tập hiệu quả trong việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp. Sau thời
gian thực hiện sáng kiến thì khả năng giải bài tập của học sinh được cải thiện
hơn hẳn (chỉ đề cập riêng phần bài tập sinh học phân tử).

Trong các năm học từ 2012 - 2013 đến 2015 - 2016 tỷ lệ học sinh đạt giải
trong các kì thi học sinh giỏi các cấp luôn ổn định. Điều này cho thấy việc áp
dụng sáng kiến đem lại hiệu quả cao.
Kết quả thi học sinh giỏi các cấp sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Năm học

Số HS
dự thi

2012 – 2013

03

2014 – 2015

04

2015 – 2016

04

Đạt giải cấp Huyện
SL Giải Điểm %
11,0
03 3 KK 11,5 100
13,0
1 Nhì 16,5
1 Ba
15,0
04

100
1 KK 13,5
1 KK 12,0
1 Nhất 18,5
1 Nhất 18,0
04
100
1 Ba
15,5
1 KK 13,5

Đạt giải cấp Tỉnh
SL Giải Điểm %
0

01

01KK 15,0

100

02

01KK 15,5

50

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
17



Trong quá trình giảng dạy, đặc biệt trong tập huấn học sinh giỏi nói chung
và môn sinh học 9 - phần bài tập sinh học phân tử nói riêng, để đạt hiệu quả cao,
GV cần chú ý:
- Kết hợp chặt chẽ linh hoạt giữa giảng bài trên lớp lồng ghép với cách
lập công thức thì khả năng xây dựng công thức và vận dụng công thức trong giải
bài tập sẽ tốt hơn.
- Những bài tập đưa ra cho học sinh vận dụng công thức để giải cũng phải
từ dễ đến khó và khai thác theo hệ thống công thức, học sinh có thể giải được để
tạo niềm tin và hứng thú, đồng thời cũng đặt học sinh vào các tình huống khó
khăn để học sinh phải nỗ lực và cố gắng.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi theo chuyên đề sẽ giúp học sinh dễ dàng nhận
biết các dạng bài tập và nắm chắc cách giải cho từng dạng bài, biết phối hợp linh
hoạt các công thức để làm bài tốt hơn.
2. Kiến nghị:
- Cần bổ sung nội dung kiến thức bài tập chương III ( ví dụ các bài tập tự
luận) vào chương trình và tăng thời gian phần bài tập.
- Các công thức nên tiêu chuẩn hóa về ký hiệu để đảm bảo tính thống
nhất, tính chính xác để tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh dễ theo dõi.
- Các bài tập Sinh học chỉ nên mang tính chất củng cố lý thuyết, giúp HS
hiểu sâu hơn, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn, đừng quá đi sâu
vào Toán học làm giảm tính chính xác, tính sinh học.
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
HIỆU TRƯỞNG

Thạch Thành , ngày 25 tháng 03 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.


Đỗ Mạnh Hùng

Đỗ Thị Thu Huyền

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1-Sách giáo khoa sinh học 9
Nhà xuất bản giáo dục
2-Bồi dưỡng HSG 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên môn sinh
Huỳnh Quốc Thành - NXB ĐHSP Hà Nội.
3-Bồi dưỡng HSG sinh 9
Phan Khắc Nghệ - NXB ĐH Quốc gia Hà Nội
4-Lý thuyết và bài tập sinh học 9
Trịnh Nguyên Giao-Lê Đình Trung-NXB Giáo Dục
5- Nâng cao kiến thức sinh học 9
Huỳnh Quốc Thành - NXB ĐHSP Hà Nội
6-Hướng dẫn làm bài tập sinh học 9
Nguyễn Văn Sang- Nguyễn Thị Vân- NXB ĐHQG Thành Phố Hồ Chí Minh
7- Nguồn Internet

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Thu Huyền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Thành Tâm
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1.
Biện pháp khai thác thông tin Phòng
B
2012-2013
trên kênh hình trong sách
GD&ĐT
giáo khoa sinh học 8
2.

20


21




×