Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN kinh nghiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường THCS vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.8 KB, 19 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục xã hội đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết cần giải quyết.
Điều 27, Mục 2, Chương II, Luật Giáo dục sửa đổi năm 2005 xác định:
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [2]; Trong đó “Kiểm định
chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục
tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác”
(Điều 17, Chương I, Luật giáo dục sửa đổi năm 2005). [2]
Một trong chín nhiệm vụ của trường trung học cơ sở (THCS) là: “Tự đánh
giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có
thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục” (Điểm 8, Điều 58, Mục 2, Chương III,
Luật Giáo dục sửa đổi năm 2005). [2]
Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (Sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2012/TTBGDĐT), chỉ rõ: Kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục thường xuyên là hoạt động đánh giá (bao gồm tự đánh giá và đánh
giá ngoài) để xác định mức độ cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận
cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước (Điểm 4, Điều 2, Chương I); [1]
“Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên
là hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở


giáo dục thường xuyên theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành (Điểm 5, Điều 2, Chương I). [1]
Tự đánh giá (TĐG) là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng giáo
dục (KĐCLGD); Đó là quá trình nhà trường tự xem xét, kiểm tra, đánh giá theo
Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT để xác định thực trạng chất lượng, hiệu quả
giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất, từ đó có kế hoạch cải tiến nhằm đáp ứng các
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục. Hoạt động TĐG thể hiện tính trách
nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm
vụ được giao. Tự đánh giá chất lượng giáo dục (TĐGCLGD) của mỗi nhà
trường là hoạt động nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục, để giải trình
1


với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà
trường; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục theo các mức độ quy định, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo
dục hiện nay.
TĐGCLGD là một giải pháp quản lý chất lượng nhằm đưa ra những kết
quả tin cậy bằng cách kiểm soát các điều kiện, quá trình tổ chức giáo dục thông
qua những tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số ở các lĩnh vực cơ bản của mỗi nhà trường;
TĐGCLGD đã trở thành hoạt động thường xuyên, quen thuộc, thậm chí trở
thành điều kiện tồn tại của nhiều trường THCS. Tuy nhiên thực tế cho thấy,
trong những năm qua, trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc, hoạt động TĐGCLGD chưa
được các nhà trường quan tâm đúng mức, tiến độ triển khai chưa đồng đều; Một
số trường nhận thức chưa đầy đủ tầm quan trọng của công tác KĐCLGD, việc
thực hiện mang tính hình thức, đối phó, thiếu tính chủ động, tích cực, chủ yếu
trông chờ vào kế hoạch và sự phân công của cấp trên, còn lúng túng trong chỉ
đạo, triển khai thực hiện; Quy trình TĐG chưa đảm bảo tính độc lập, khách
quan, trung thực, công khai và đồng bộ; Đội ngũ làm công tác TĐG chưa đáp
ứng được yêu cầu; Cá biệt có trường còn đợi đến khi thỏa mãn hết các tiêu chí,

đạt cấp độ 3 mới TĐG và đăng ký đánh giá ngoài.
Trường THCS Vĩnh Phúc đã được công nhận trường chuẩn quốc gia năm
2005, nhiều năm liền được Phòng Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Lộc xếp trong tốp
đầu của huyện về chất lượng giáo dục; Tuy nhiên chất lượng phong trào bồi
dưỡng học sinh giỏi mới giữ ở mức ổn định, chưa có bước đột phá, chất lượng
đội ngũ chưa đồng đều, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng
trường chuẩn quốc gia trong giai đoạn mới; Công tác TĐGCLGD triển khai còn
chậm, quy trình thực hiện chưa đồng bộ, việc biên tập, lưu trữ, sắp xếp hồ sơ,
minh chứng chưa khoa học, nghiệp vụ công tác TĐG rất hạn chế, báo cáo TĐG
chưa phản ánh đầy đủ thực trạng, mặt mạnh, mặt yếu các hoạt động giáo dục của
nhà trường, kế hoạch cải tiến chất lượng chưa rõ, kết quả của công tác TĐG
chưa thực sự trở thành động lực nâng cao chất lượng giáo dục của Trường.
Trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2012, việc thay đổi từ
Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 sang thực hiện Thông tư
số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 vể công tác KĐCLGD ít nhiều làm
ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện của các nhà trường; Mặt khác, ngoài các
văn bản hướng dẫn thực hiện của các cấp quản lý giáo dục thì rất ít các tài liệu,
các cuộc hội thảo bàn sâu về TĐGCLGD, đặc biệt chưa có các báo cáo kinh
nghiệm được trao đổi và triển khai áp dụng trong TĐGCLGD.
Để khắc phục tình trạng nêu trên, nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác TĐGCLGD, tạo động lực phát triển nhà trường, Tôi đi sâu nghiên cứu
và áp dụng đề tài “Kinh nghiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác tự đánh
giá chất lượng giáo dục ở trường THCS Vĩnh Phúc”. Đề tài sẽ giúp Ban giám
hiệu (BGH), mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên (CBGVNV), mỗi tổ chức, đoàn
thể trong nhà trường nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn vị trí, vai trò, ý
2


nghĩa, tầm quan trọng của công tác TĐGCLGD, từ đó thực hiện đúng quy trình,

đồng bộ, chất lượng, hiệu quả, đánh giá đúng thực trạng chất lượng giáo dục của
nhà trường, là cơ sở để nhà trường cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục.
I.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích:
- Nắm vững thực trạng công tác TĐGCLGD của trường THCS Vĩnh Phúc
trong những năm qua;
- Giúp BGH, mỗi CBGVNV, mỗi tổ chức, đoàn thể trong nhà trường nhận
thức một cách đầy đủ, đúng đắn vị trí, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công
tác TĐGCLGD;
- Giúp BGH chỉ đạo, triển khai thực hiện đúng quy trình, đồng bộ, chất lượng,
hiệu quả công tác TĐGCLGD, đánh giá đúng thực trạng chất lượng giáo dục của nhà
trường; Từ đó để có biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục;
- Đảm bảo cho công tác TĐGCLGD đi vào nề nếp, hướng tới việc đề nghị
công nhận trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu, tổng kết về các vấn đề:
- Thực trạng công tác TĐGCLGD của trường THCS Vĩnh Phúc;
- Giải pháp để chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác tự đánh giá chất
lượng giáo dục ở trường THCS Vĩnh Phúc đạt chất lượng và hiệu quả.
I.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, so sánh.
PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. Cơ sở lý luận của SKKN
II.1.1. Căn cứ Thông tư số 42/2012/TT-BGD&ĐT; Hướng dẫn số
8987/BGD&ĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (sau đây gọi tắt là Hướng dẫn số
8987/BGD&ĐT-KTKĐCLGD); Công văn số 46/KTKĐCLGD- KĐPT ngày 15

tháng 01 năm 2013 của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục về việc
xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường Tiểu học và trường Trung học.
II.1.2. Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT bao gồm 4 chương, 36 điều; quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên (sau đây
3


gọi chung là cơ sở giáo dục – CSGD); bao gồm: Quy định chung; tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục trường tiểu học, trường trung học, trung tâm giáo dục
thường xuyên; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục;
tổ chức thực hiện. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THCS thuộc Mục 2,
Chương II, từ Điều 10 đến Điều 14 bao gồm 5 tiêu chuẩn, 36 tiêu chí, 108 chỉ số.
Mục đích KĐCLGD CSGD: Nhằm giúp CSGD xác định mức độ đáp ứng
mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất
lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công
khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của
CSGD; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận CSGD đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục (Điều 3, Chương I). [1]
Nguyên tắc KĐCL CSGD: “Độc lập, khách quan, đúng pháp luật; Trung
thực, công khai, minh bạch” (Điều 4, Chương I). [1]
Quy trình KĐCL CSGD: “Tự đánh giá của cơ sở giáo dục; Đăng ký đánh
giá ngoài của cơ sở giáo dục; Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục; Công nhận cơ sở
giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận chất lượng
giáo dục” (Điều 20, Mục 1, Chương III). [1]
Chu kỳ KĐCLGD CSGD: Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở
giáo dục là 5 năm, tính từ thời gian ký quyết định cấp giấy chứng nhận chất
lượng giáo dục; Cơ sở giáo dục được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo
dục cấp độ 1 và cấp độ 2 theo Điều 31 của Quy định này, sau ít nhất 2 năm học

được thực hiện tự đánh giá, đăng ký đánh giá ngoài để đạt cấp độ cao hơn (Điều
21, Mục 1, Chương III). [1]
Điều kiện thực hiện KĐCLGD CSGD: Có đủ các khối lớp học; Có ít nhất
một khoá học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông, hoặc ít nhất
một khoá học viên đã hoàn thành chương trình giáo dục thường xuyên để lấy
văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tất cả các khối lớp
học có tại cơ sở giáo dục (Điều 22, Mục 1, Chương III). [1]
Quy trình TĐG của CSGD: “Thành lập hội đồng tự đánh giá; Xây dựng
kế hoạch tự đánh giá; Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; Đánh giá
mức độ đạt được theo từng tiêu chí; Viết báo cáo tự đánh giá; Công bố báo cáo
tự đánh giá” (Điều 23, Mục 2, Chương III). [1]
Mục 5, Chương III, Điều 31, Điểm 2 quy định: Trường trung học được
đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục trường trung học quy định tại Mục 2, Chương II của văn
bản này với ba cấp độ:
a) Cấp độ 1: Trường trung học có từ 60% tiêu chí trở lên đạt yêu cầu;
b) Cấp độ 2: Trường trung học có từ 70% đến dưới 85% tiêu chí đạt yêu
cầu, trong đó phải đạt được các tiêu chí sau:
- Tiêu chuẩn 1 gồm các tiêu chí: 1, 2, 4, 6, 8, 9;
- Tiêu chuẩn 2 gồm các tiêu chí: 1, 3, 5;
- Tiêu chuẩn 3 gồm tiêu chí: 6;
- Tiêu chuẩn 4 gồm tiêu chí: 2;
4


- Tiêu chuẩn 5 gồm các tiêu chí: 1, 2, 4, 7, 9, 10, 12;
c) Cấp độ 3: Trường trung học có ít nhất 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong
đó phải đạt được các tiêu chí quy định ở cấp độ 2.
Tiêu chí được công nhận đạt yêu cầu khi tất cả các chỉ số trong tiêu chí đạt yêu cầu. [1]
Chương IV, Điều 36: Trách nhiệm của cơ sở giáo dục:

1. Thực hiện tự đánh giá theo quy định của các cơ quan quản lý giáo dục.
2. Thực hiện các kế hoạch cải tiến chất lượng đã đề ra trong báo cáo tự
đánh giá, theo chỉ đạo của cơ quan quản lý trực tiếp và các khuyến nghị của đoàn
đánh giá ngoài.
3. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dữ liệu liên quan đến hoạt động của cơ sở giáo
dục, các điều kiện cần thiết khác để phục vụ công tác đánh giá ngoài; phản hồi ý
kiến về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài đúng thời hạn.
4. Củng cố và phát huy kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, không
ngừng nâng cao và cải tiến chất lượng giáo dục. [1]
II.1.3. Trong kiểm định chất lượng giáo dục, minh chứng được hiểu là
những văn bản, hồ sơ, sổ sách, băng, đĩa hình, hiện vật đã và đang có của cơ sở
giáo dục phù hợp với yêu cầu của các chỉ số trong từng tiêu chí. Minh chứng
được sử dụng để chứng minh cho các phân tích, giải thích từ đó đưa ra các nhận
định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá. Quy trình thực hiện bao gồm: Thu thập
minh chứng; Xử lý và phân tích các minh chứng; Sử dụng và lưu trữ minh chứng.
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
II.2.1. Khái quát chung về địa phương và nhà trường
Xã Vĩnh Phúc là địa phương có truyền thống văn hóa, cách mạng và hiếu
học. Đảng ủy, UBND xã ngày càng quan tâm đến sự phát triển giáo dục của xã
nhà. Thực hiện chủ trương xây dựng xã hội học tập thì nhu cầu học của nhân
dân và học sinh trong xã ngày càng cao. Tuy nhiên, địa bàn dân cư rộng, nền
kinh tế chủ yếu thuần nông, điều kiện đi lại, học tập của học sinh gặp rất nhiều
khó khăn; Tỷ lệ học sinh thuộc hộ nghèo và cận nghèo còn cao; Sự quan tâm của
cha mẹ học sinh đối với sự học trong những năm gần đây tuy đã có sự chuyển
biến tiến bộ nhưng vẫn thiếu sự theo dõi, sâu sát, định hướng cụ thể.
Trường THCS Vĩnh Phúc luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng
uỷ, HĐND, UBND xã, sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Lộc, sự
quan tâm của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, sự ủng hộ của nhân dân, sự
đồng thuận của cha mẹ học sinh, sự tham gia tích cực, chủ động của các tổ chức
đoàn thể trong xã. Trường đã có nhiều đóng góp vào sự nghiệp Giáo dục và Đào

tạo của huyện Vĩnh Lộc, được Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá là trường có
chất lượng giáo dục tốt, là địa chỉ tin cậy của nhân dân xã Vĩnh Phúc nói riêng và
nhân dân huyện Vĩnh Lộc nói chung; Năm 2005, Trường được công nhận trường
đạt chuẩn quốc gia bậc THCS; Nhà trường đã được tặng nhiều phần thưởng và
danh hiệu cao quý: Huân chương lao động hạng Ba năm 2007, Bằng khen của
Thủ tướng chính phủ năm 2005; Nhiều bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
UBND tỉnh.
5


II.2.2. Thực trạng công tác TĐGCLGD ở trường THCS Vĩnh Phúc
TĐGCLGD theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục là hoạt động
theo quy trình chặt chẽ, thể hiện tính khách quan và khoa học, đặc biệt là cách
tiếp cận TĐG theo tiêu chuẩn, tiêu chí dựa trên minh chứng (cách phân tích
minh chứng, viết báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn), đòi hỏi những người tham gia
phải có hiểu biết nhất định về kĩ thuật TĐG.
Trong những năm qua, BGH nhà trường tuy đã có sự quan tâm đến công
tác TĐGCLGD, nhưng chưa thực sự chú ý đến ý nghĩa của KĐCL, chưa lường
hết sự vất vả, tốn công, tốn sức của quá trình TĐG, vì thế chưa có sự đầu tư
đúng mức; Hoạt động TĐG của Trường chưa trở thành hoạt động thường xuyên;
Các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá (HĐTĐG) thường là cán bộ quản lý
hoặc là giáo viên kiêm nhiệm, bận nhiều công việc ở trường, nên chưa bố trí thời
gian hợp lý cho hoạt động TĐG. Các nhóm công tác chưa được tập huấn, bồi
dưỡng các kĩ thuật thu thập, xử lý thông tin, minh chứng, chưa biết cách viết báo
cáo tiêu chí, thiếu sự phối hợp giữa các nhóm công tác trong quá trình TĐG, các
buổi thảo luận giữa các nhóm công tác, giữa các nhóm với HĐTĐG về các báo
cáo tiêu chí, tiêu chuẩn còn ít; Công tác lưu trữ văn bản, dữ liệu thực hiện chưa
thường xuyên và kịp thời; Việc điều tra, khảo sát, lấy ý kiến phản hồi chưa được
quan tâm đúng mức. HĐTĐG và các nhóm công tác vì thiếu kinh nghiệm, nên
còn lúng túng, bị động trong chỉ đạo và thực hiện; Khi thu thập minh chứng, các

nhóm công tác gặp nhiều khó khăn trong việc xác định mức độ phù hợp của
minh chứng với nội hàm của mỗi tiêu chí. Khi viết báo cáo tiêu chí, các nhóm
công tác lúng túng không biết nên phân tích các minh chứng thế nào cho trúng.
Cách viết một số báo cáo tiêu chí còn nặng tính chủ quan, không dựa trên minh
chứng, văn phong báo cáo tiêu chí không thống nhất (do nhiều người viết),
nhiều chỗ trùng lặp và chưa đáp ứng yêu cầu của báo cáo tự đánh giá phục vụ
mục đích cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục. Nhận thức của cán bộ, giáo
viên, nhân viên về TĐGCLGD chưa thống nhất và đồng bộ.
Theo cách tiếp cận bằng chứng, minh chứng là yêu cầu quan trọng trong
báo cáo tự đánh giá. Nhà trường đã cố gắng thu thập minh chứng từ các nguồn
khác nhau: các văn bản, dữ liệu về các hoạt động, kết quả khảo sát, phỏng vấn
các đối tượng có liên quan làm cơ sở cho các nhận định đánh giá. Các minh
chứng đã được mã hóa theo quy định và được đưa vào mô tả trong báo cáo. Tuy
nhiên nguồn minh chứng còn nghèo, chủ yếu là các văn bản ban hành của cấp
trên, chưa có nhiều minh chứng là các văn bản, kế hoạch của nhà trường. Đặc
biệt, còn rất ít các minh chứng là các số liệu khảo sát, các biên bản đánh giá chất
lượng, kết quả phản hồi và hiệu quả thực hiện.
Thu thập và phân tích minh chứng là việc khó khăn đối với các nhóm
công tác. Nguyên nhân là do công tác lưu trữ hệ thống văn bản của trường chưa
thường xuyên và kịp thời; HĐTĐG và các nhóm công tác chưa có kinh nghiệm
trong việc thu thập, phân tích, đánh giá, lựa chọn minh chứng cốt lõi.
Việc xây dựng báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt yêu cầu: Mô tả dài
dòng, sa vào liệt kê, kể lể. Một số báo cáo lại mô tả quá ngắn, giữa mô tả và
6


minh chứng không khớp nhau, minh chứng không có trong bảng mã, không trích
dẫn những ý cốt lõi trong minh chứng để mô tả, phân tích, kết luận. Nguyên
nhân chính là do phần mô tả trong từng tiêu chí thiếu sự trao đổi phân tích của
nhóm công tác, thiếu sự góp ý phản hồi của các nhóm khác và HĐTĐG để thống

nhất cách lựa chọn minh chứng cốt lõi, thống nhất cách phân tích, đánh giá.
Các nhận định về mặt mạnh, mặt yếu phải dựa trên cơ sở có đầy đủ minh
chứng trong mỗi báo cáo tiêu chí, là yêu cầu quan trọng trong TĐG, là căn cứ để
xây dựng kế hoạch hành động; Tuy nhiên một số nhận định nêu ra còn mang
tính chủ quan, thiếu minh chứng hoặc minh chứng chưa phù hợp.
Phần kế hoạch cải tiến chất lượng ở nhiều tiêu chí còn sơ sài, chung chung,
kiểu nêu phương hướng, hô khẩu hiệu,… không nêu rõ mốc thời gian, người thực
hiện (ví dụ: nhà trường sẽ rút kinh nghiệm… ; nhà trường sẽ nỗ lực cải tiến…).
Sở dĩ có những lỗi này là do chưa có sự thảo luận kĩ trong nhóm công tác hoặc
không có sự trao đổi phản biện, định hướng của HĐTĐG. Có báo cáo tiêu chí
không nêu mặt yếu và kế hoạch hành động; Có báo cáo nêu mặt yếu nhưng sang
kế hoạch không nêu biện pháp khắc phục. Cần lưu ý rằng kể cả những tiêu chí đã
đạt các yêu cầu vẫn cần có kế hoạch để duy trì, phát huy mặt mạnh.
- Báo cáo tự đánh giá chưa đạt yêu cầu: Viết theo kiểu báo cáo thành tích;
Mô tả hiện trạng không đầy đủ, hoặc lạc đề, không đúng hoặc không đủ nội
dung yêu cầu của tiêu chí (Lý do chính là không quán triệt được đầy đủ, sâu sắc
nội dung của từng tiêu chí, yêu cầu của báo cáo tiêu chí); Nêu không trúng điểm
mạnh của Trường (Lý do chính là do không có điểm nào mạnh thực sự, hoặc do
người viết không chọn ra được điểm mạnh nhất để nêu); Vạch ra điểm tồn tại
một cách sơ sài, chủ yếu là do khách quan (Lý do chính là do nêu nhẹ điểm tồn
tại); Vạch ra kế hoạch cải tiến chất lượng theo kiểu nghị quyết: “Cần phải”,
“Trong thời gian tới…sẽ…”, đôi khi viết tồn tại một đường, khắc phục một nẻo,
không ăn nhập gì với nhau; Một số minh chứng không phù hợp với điều cần
minh chứng (Lỗi này phần lớn là do viết đi viết lại báo cáo tiêu chí nhiều lần, đã
làm lạc chỗ của minh chứng);
Thực tế cho thấy, khi viết báo cáo tự đánh giá còn có quan niệm: “người
đọc báo cáo TĐG cần hiểu hiện trạng, điểm mạnh, điểm tồn tại… hãy xem minh
chứng”; Quan niệm như vậy là hiểu sai về cách sử dụng minh chứng, bởi vì
minh chứng là để kiểm tra tính xác thực của các điều đã mô tả về các hoạt động
của nhà trường đáp ứng các yêu cầu của tiêu chí như thế nào, điểm mạnh của

trường là điểm nào, khi đó “nếu cần thẩm tra thì thẩm tra minh chứng sau
đây…”, khi đó mới dùng đến minh chứng.
Từ những căn cứ và thực trạng nêu trên, cần thiết phải có sự nghiên cứu
kỹ lưỡng các văn bản, triển khai đầy đủ, kịp thời, cụ thể, đúng quy trình, có biện
pháp và cách làm khoa học để công tác TĐGCLGD của Trường đi vào nề nếp,
chất lượng, hiệu quả, đúng ý nghĩa, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
Trường, hướng tới việc đề nghị công nhận trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục
trong thời gian tới.

7


II.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Tự đánh giá là khâu quan trọng đầu tiên trong quy trình KĐCLGD; Đó là
hoạt động do chính mỗi nhà trường căn cứ vào các tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để tiến hành tự xem xét, báo cáo về
tình trạng chất lượng và hiệu quả các hoạt động giáo dục, để chỉ ra mặt mạnh,
mặt yếu, từ đó có các biện pháp điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện
nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục. TĐG không chỉ tạo cơ sở cho công tác
đánh giá ngoài mà còn thể hiện tính trách nhiệm của trường trong thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
TĐGCLGD có vị trí hết sức quan trọng trong kế hoạch nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường:
TĐG

Mục tiêu

Hành động

KẾ HOẠCH

Để chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác TĐGCLGD đúng quy trình,
chất lượng, hiệu quả cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
II.3.1. Tiếp thu, nghiên cứu kỹ tất cả các văn bản hướng dẫn, các kỳ
tập huấn; Nắm vững thực trạng công tác TĐGCLGD của trường trong
những năm qua; Chuẩn bị tốt các điều kiện cho triển khai thực hiện.
+ Hiệu trưởng, Ban giám hiệu phải có nhận thức đúng, thực sự quan tâm,
đầu tư công sức, chỉ đạo sát sao thì hoạt động TĐG của trường mới thực hiện
đúng quy trình, đạt hiệu quả.
- Nhận thức đúng mục đích, tầm quan trọng của việc KĐCLGD để triển
khai thực hiện kịp thời.
- Nắm vững thực trạng công tác TĐGCLGD của trường trong những năm
qua; Chuẩn bị tốt các điều kiện cho triển khai thực hiện.
- Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phải có căn cứ, tính
khoa học, bảo đảm tính khả thi khi thực hiện, tránh tùy tiện, áp đặt.
- Thực hiện công tác TĐG là công việc khó khăn, phức tạp, phải làm
thường xuyên, liên tục; Đó là công việc đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ, theo một
quy trình thống nhất.
+ Người chỉ đạo thực hiện công tác TĐGCLGD của trường cần phải:

8


- Tham gia đầy đủ, tiếp thu nghiêm túc nội dung các kỳ tập huấn do cấp
trên tổ chức;
- Tiếp nhận, lưu trữ, biên tập đầy đủ các văn bản hướng dẫn về KĐCLGD;
- Nghiên cứu, nắm vững các văn bản, quy trình thực hiện, trình tự tiến
hành; Từ đó xây dựng kế hoạch, phương án thực hiện cụ thể, chi tiết;
- Có uy tín, năng lực chỉ đạo, tập hợp được trí tuệ của Hội đồng sư phạm
nhà trường, phát huy được năng lực, sở trường của từng cá nhân trong việc tham
gia quy trình TĐG; Có khả năng phối hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà

trường tham gia công tác TĐGCLGD và giám sát chất lượng giáo dục.
- Chủ động, tích cực học tập, trao đổi kinh nghiệm với chuyên viên Phòng
GD&ĐT, cán bộ quản lý các trường THCS về công tác TĐG.
II.3.2. Thực hiện tốt công tác tham mưu, công tác tuyên truyền; Nhận
thức một cách đầy đủ, đúng đắn vị trí, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của
công tác TĐGCLGD.
+ BGH nhà trường:
- Cần phải làm tốt công tác tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung, phương pháp thực hiện
của công tác TĐGCLGD để cấp uỷ Đảng và Chính quyền địa phương có chủ
trương, nghị quyết, kế hoạch tuyên truyền, huy động nguồn lực; Đồng thời phải
đảm bảo sự lãnh đạo của chi bộ nhà trường, sự phối hợp đồng bộ, trách nhiệm
của các tổ chức, đoàn thể trong trường tham gia công tác TĐG.
- Công tác tuyển truyền phải đảm bảo tính thường xuyên, liên tục, sát nội
dung, đúng đối tượng, tạo sự đồng thuận trong quá trình thực hiện.
+ Tập trung tuyên truyền làm rõ các nội dung: mục đích, ý nghĩa, tầm
quan trọng, nội dung, phương pháp thực hiện của công tác TĐGCLGD.
- Mục đích của KĐCLGD không chỉ đảm bảo cho nhà trường có trách
nhiệm đối với chất lượng đào tạo mà còn mang lại động lực cải tiến và nâng cao
chất lượng giáo dục.
Một kiểm định chất lượng được coi là hoạt động có hiệu quả khi không
chỉ đánh giá xem một trường có đạt chuẩn chất lượng hay không mà còn phải có
vai trò như những chuyên gia tư vấn sẵn sàng giúp nhà trường khắc phục những
tồn tại, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục của trường.
- Kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lý chất lượng và hiệu quả
nhằm các mục tiêu sau đây: Đánh giá hiện trạng của trường đáp ứng các tiêu
chuẩn đề ra như thế nào, tức là hiện trạng nhà trường có chất lượng và hiệu quả
ra sao? Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh, điểm yếu so với các
tiêu chuẩn đề ra; Từ đó định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu để phát triển, xây dựng được văn hoá chất lượng cho nhà trường.

II.3.3. Làm tốt công tác tổ chức; Triển khai kế hoạch kịp thời, cụ thể,
đồng bộ; Tổ chức tốt các kỳ tập huấn; Tăng cường công tác bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên về TĐGCLGD; Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kỳ họp của
Hội đồng TĐG và các nhóm công tác.
9


1. Thực hiện nghiêm túc việc thành lập Hội đồng TĐG theo Điều 24,
Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT; Hội đồng TĐG có chức năng triển khai TĐG
và tư vấn cho Hiệu trưởng về các biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động
giáo dục của nhà trường.
Muốn vậy: Phải xem xét, bố trí, sắp xếp các thành viên Hội đồng TĐG
đảm bảo cơ cấu, tâm huyết, am hiểu công việc, có nghiệp vụ về công tác TĐG.
Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong Hội đồng; xác định
những công việc phải thực hiện ứng với thời gian bắt đầu và kết thúc, người chịu
trách nhiệm chính, người phối hợp.
- Hội đồng TĐG có nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập,
xử lý và phân tích các minh chứng; viết báo cáo tự đánh giá; bổ sung, hoàn
thiện báo cáo tự đánh giá; công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về
TĐG của nhà trường.
- Chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của hội
đồng, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; phê duyệt kế hoạch TĐG; thành
lập nhóm thư ký và các nhóm công tác để triển khai hoạt động TĐG; chỉ đạo quá
trình thu thập, xử lý, phân tích minh chứng; hoàn thiện báo cáo TĐG; giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai TĐG.
- Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân
công, điều hành hội đồng khi được chủ tịch hội đồng uỷ quyền.
- Thư ký hội đồng, các uỷ viên hội đồng thực hiện công việc do chủ tịch
hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao.
Ban thư ký có vai trò quan trọng trong thu thập và chuẩn bị các tài liệu

cho các giai đoạn TĐG: thu thập minh chứng, thẩm định báo cáo tiêu chí, hoàn
thiện báo cáo TĐG, thẩm định báo cáo TĐG,…
Chọn người vào ban thư ký không chỉ là người có tinh thần trách nhiệm,
nhiệt tình mà còn phải có năng lực tổ chức và năng lực soạn thảo văn bản.
2. Định kỳ tổ chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, các tổ chức
đoàn thể, các nhóm công tác về các nội dung cơ bản sau:
Thông báo quyết định thành lập Hội đồng TĐG, nhóm thư ký, nhóm công
tác; Thông qua kế hoạch tự đánh giá; Phân công trách nhiệm. Thể thức văn bản
theo Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Các văn bản về đánh giá, kiểm
định chất lượng giáo dục. Hướng dẫn thu thập, xử lý và phân tích các minh
chứng; Hướng dẫn thực hiện các mẫu biểu. Nghiệp vụ công tác TĐG.
3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kỳ họp của Hội đồng TĐG và các
nhóm công tác.
+ Đối với Hội đồng TĐG:
- Phiên thứ nhất: Công bố các quyết định; Phân công trách nhiệm; Học
tập, quán triệt các văn bản hướng dẫn; Thông qua kế hoạch TĐG; Triển khai kế
hoạch tập huấn.

10


- Phiên thứ hai: Các nhóm công tác báo cáo tiến độ; Đánh giá quá trình
thực hiện; Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch; Thống nhất giải quyết các vấn đề còn
khó khăn, chưa rõ.
- Phiên thứ ba: Các nhóm công tác báo cáo tiến độ; Đánh giá quá trình
thực hiện; Thông qua dự thảo Báo cáo TĐG; Thống nhất giải quyết các vấn đề
còn khó khăn, chưa rõ.
- Phiên thứ tư: Thông qua Báo cáo TĐG đã được Hội đồng sư phạm góp
ý. Quyết định công bố và công khai Báo cáo TĐG.

+ Đối với các nhóm công tác: Tổ chức họp theo tiến trình thực hiện công
việc với các nội dung cơ bản sau: Đánh giá quá trình làm việc của nhóm; Tổng
hợp và đề nghị giải quyết các vấn đề còn khó khăn, chưa rõ; Thông qua Báo cáo
đánh giá tiêu chí, tiêu chuẩn; Viết phiếu đánh giá; Thống nhất kết quả đánh giá.
+ Đối với Hội đồng sư phạm nhà trường:
- Phiên thứ nhất: Thông qua và góp ý dự thảo Báo cáo TĐG;
- Phiên thứ hai: Công bố và công khai Báo cáo TĐG.
II.3.4. Triển khai đồng bộ, tuần tự, linh hoạt các bước của quy trình
TĐGCLGD.
Tự đánh giá là một quá trình liên tục, đòi hỏi nhiều công sức, thời gian,
phải có sự tham gia của nhiều đơn vị, cá nhân trong trường. Hoạt động TĐG đòi
hỏi tính khách quan, trung thực và công khai.
1. Tổ chức tốt hoạt động của Hội đồng TĐG là điều kiện tiên quyết đảm
bảo cho công tác TĐG thành công.
2. Xây dựng kế hoạch TĐG phải đảm bảo tính khách quan, khoa học, phù
hợp với các điều kiện về thời gian, nguồn lực và đội ngũ. Kế hoạch TĐG phải
được triển khai, quán triệt cụ thể, kịp thời, phải được thực hiện một cách nghiêm
túc, có chất lượng.
3. Triển khai thu thập thông tin và thống kê số liệu.
Thông tin và minh chứng thu được không chỉ phục vụ cho mục đích TĐG
mà còn nhằm mô tả thực trạng các hoạt động của nhà trường để người đọc hiểu
về nhà trường, qua đó làm tăng tính thuyết phục của Báo cáo tự đánh giá.
- Các nhóm công tác thực hiện quy trình thu thập thông tin, minh chứng theo
Kế hoạch TĐG của nhà trường.
- Lập danh mục và phân công tìm minh chứng phù hợp với từng đối tượng
và điều kiện. Thông qua các minh chứng đã gợi ý cho từng tiêu chí, có thể lập danh
sách minh chứng và phân công tìm minh chứng theo chức năng của tổ chức, theo
trách nhiệm quản lý được phân công phù hợp với nguồn minh chứng. Cần phân
công theo trưởng, phó các tổ chức để có trách nhiệm thực hiện.
- Tổ chức thống kê số liệu khoa học, chính xác và đúng hạn theo các bảng

biểu yêu cầu, lấy số liệu để viết báo cáo TĐG.
4. Viết báo cáo tiêu chí.
+ Căn cứ kết quả thu thập thông tin, minh chứng và thống kê số liệu, các
nhóm công tác tiến hành họp đánh giá tiêu chí, thống nhất viết báo cáo tiêu chí;
11


Lập biên bản các phiên họp của nhóm.
Ba bước đánh giá tiêu chí:
- Bước 1: Phân tích tiêu chí; Tìm thông tin, minh chứng;
- Bước 2: Viết phiếu đánh giá tiêu chí;
- Bước 3: Viết báo cáo tiêu chí.
+ Hội đồng TĐG thực hiện việc thẩm định báo cáo tiêu chí thông qua hội
nghị cán bộ chủ chốt; Cần tổ chức nhận xét phản biện góp ý theo các yêu cầu sau:
- Báo cáo có bám sát đầy đủ theo các yêu cầu của từng tiêu chí không?
- Báo cáo có cấu trúc theo đúng yêu cầu của hướng dẫn TĐG không?
- Phần mô tả có đảm bảo tính xác thực về các hoạt động hay điều kiện của
nhà trường không?
- Phần điểm mạnh, điểm yếu của các tiêu chí có thực sự là điểm mạnh, điểm
yếu cơ bản của nhà trường không?
- Kế hoạch cải tiến chất lượng có cụ thể không, có thực sự khắc phục được
tồn tại không?
- Báo cáo tiêu chuẩn có nêu được những điểm mạnh, những tồn tại và kế
hoạch trọng tâm rút ra từ các báo cáo tiêu chí hay không?
- Tự đánh giá đạt/chưa đạt có xác thực không? Nếu không thì tại sao?
- Các minh chứng ghi trong báo cáo tiêu chí có phù hợp với điều mô tả không?
- Từ ngữ, lời văn có chính xác không? Báo cáo có đúng thể thức văn bản không?
- Kết luận về báo cáo tiêu chuẩn và các tiêu chí có đạt yêu cầu không? Cần
bổ sung, điều chỉnh gì ?
5. Hoàn thiện Báo cáo tự đánh giá.

Chất lượng của Báo cáo TĐG phản ánh mức độ quan tâm, sự quyết tâm
và nỗ lực của nhà trường. Nếu Báo cáo TĐG không đủ những minh chứng cốt
lõi, mô tả nặng về liệt kê, phân tích hời hợt, nhận định chủ quan, kế hoạch hành
động còn chung chung,... thì Báo cáo không có tính thuyết phục.
Báo cáo TĐG là một thể thống nhất, các tiêu chuẩn, tiêu chí có tính độc
lập tương đối nhưng phải kết dính với nhau thành hệ thống làm nổi bật những
đặc trưng, để khi đọc, người đọc thấy rõ mặt mạnh, mặt yếu cơ bản trong hoạt
động của nhà trường. Những nội dung trong Báo cáo TĐG liên quan tới toàn bộ
chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục, vì vậy đòi hỏi phải có sự đầu tư trí tuệ, thời gian, chỉ đạo trực tiếp của Hội
đồng TĐG và người chỉ đạo.
Cách viết và văn phong trình bày trong Báo cáo TĐG cần tránh theo cách
truyền thống là liệt kê thành tích, nhận định cảm tính, do nhiều người viết, cách
hành văn khác nhau. Năng lực viết báo cáo và tổng hợp cũng là một trong những
nguyên nhân hạn chế chất lượng của Báo cáo TĐG.
Báo cáo TĐG được trình bày theo quy định tại Thông tư 01/2011/TTBNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính.
Báo cáo TĐG nhất thiết phải được công khai, lấy ý kiến góp ý của Hội
đồng sư phạm nhà trường, phải được thẩm định đầy đủ, nghiêm túc, khoa học.
12


Dựa trên báo cáo của từng tiêu chuẩn, tiêu chí, Hội đồng TĐG phân công
người có năng lực viết dự thảo Báo cáo TĐG:
- Mô tả đúng và làm rõ thực trạng của trường;
- Phân tích, giải thích, so sánh và đưa ra những nhận định, chỉ ra những
điểm mạnh, điểm yếu và các biện pháp khắc phục.
- Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra trong quá trình TĐG phải dựa
trên các minh chứng cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy, bao quát hết các tiêu
chí trong tiêu chuẩn.

Các bước của viết Báo cáo TĐG:
- Bước 1: Viết phiếu đánh giá tiêu chí;
- Bước 2: Viết báo cáo đánh giá tiêu chí và tiêu chuẩn;
- Bước 3: Viết Báo cáo TĐG dựa trên các báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn và
phần tổng quan về nhà trường.
+ Những điều cần lưu ý khi trình bày Báo cáo TĐG:
- Về đặt vấn đề: Cần nêu được bối cảnh chung của nhà trường, như: Tình
hình địa phương, nhà trường, vấn đề quản lý chất lượng giáo dục, tài chính, mục
đích, lý do, quy trình, phương pháp, công cụ tự đánh giá, …
- Về tự đánh giá:
Mô tả hiện trạng: Cần cụ thể, rõ ràng, trung thực đúng hiện trạng, không
sa vào thành tích, không bỏ sót chỉ số, tập trung vào nội hàm của chỉ số trong
tiêu chí; Việc mô tả, phân tích phải đi kèm với các thông tin minh chứng.
Điểm mạnh: Cần nêu được những ưu điểm nổi bật, khái quát gắn với nội
hàm của chỉ số.
Điểm yếu: Cần trung thực, khách quan, thẳng thắn để chỉ ra những điểm
còn tồn tại liên quan đến nội hàm của chỉ số, vì đây là cơ sở để xây dựng kế
hoạch cải tiến chất lượng.
Kế hoạch cải tiến chất lượng: Phải cụ thể, khả thi mà trọng tâm là phát
huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu. Khi xây dựng kế hoạch cải
tiến chất lượng cần phải trả lời được những câu hỏi sau: Phát huy, khắc phục vấn
đề gì ? Làm như thế nào ? Các nguồn lực ? Ai làm ? Thời gian bắt đầu ? Thời
gian kết thúc ?. Nhất thiết kế hoạch phải thể hiện quyết tâm cải tiến, nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường.
II.3.5. Xây dựng hồ sơ quản lý công tác TĐGCLGD đầy đủ, sắp xếp
khoa học, lưu trữ có hệ thống
1. Xây dựng hồ sơ quản lý công tác TĐGCLGD đầy đủ, khoa học.
Biên tập, sắp xếp hồ sơ của Hội đồng TĐG gồm hai thành phần:
+ Hồ sơ theo quy định bắt buộc gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá;

- Kế hoạch tự đánh giá;
- Phiếu đánh giá tiêu chí;
- Báo cáo tự đánh giá;
- Các minh chứng;
13


- Các văn bản liên quan.
+ Hồ sơ triển khai, thực hiện gồm:
- Quyết định thành lập nhóm thư ký; Danh sách thành viên của nhóm.
- Quyết định thành lập nhóm công tác; Danh sách thành viên của nhóm.
- Phân công trách nhiệm trong Hội đồng.
- Biên bản làm việc của Hội đồng.
- Biên bản làm việc của các nhóm.
- Một số nội dung cần lưu ý.
- Tài liệu, thông tin minh chứng.
- Hồ sơ đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.
- Danh mục mã thông tin và minh chứng.
- Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá.
- Các biểu mẫu, phụ lục, bản đồ, tranh, ảnh, vio (Nếu có).
2. Sắp xếp hồ sơ minh chứng:
- Mỗi hồ sơ của trường được gọi là một minh chứng phải được sắp xếp
khoa học trong các hộp hồ sơ; Hồ sơ của cùng một loại được sắp xếp theo thứ tự
năm học từ năm hiện tại đến các năm liền kề trước và được kẹp lại thành một
tập, phía trước có dán nhãn, ghi ký hiệu minh chứng và được xếp trong một hộp;
Mỗi loại hồ sơ của cùng một mã minh chứng chỉ xuất hiện một lần trong toàn bộ
hồ sơ minh chứng của trường.
- Một mã minh chứng có thể được sử dụng nhiều lần trong mỗi chỉ số của
một hay nhiều tiêu chí; Mã minh chứng xuất hiện từ lần thứ hai trở đi được chỉ
báo bằng đường dẫn đến vị trí mã minh chứng đó xuất hiện lần đầu trong bộ hồ

sơ TĐGCLGD của trường.
3. Toàn bộ hồ sơ TĐGCLGD được lưu trữ ở một ngăn riêng, bao gồm:
- Hồ sơ chỉ đạo thực hiện của Hội đồng TĐG: Được lưu trữ theo từng năm học.
- Hệ thống hộp đựng hồ sơ minh chứng của 3 năm học liền kề năm học hiện tại.
- Hồ sơ minh chứng của những năm học trước theo chủng loại.
II.3.6. Đảm bảo cho công tác TĐGCLGD đi vào nề nếp, hướng tới việc
đề nghị công nhận trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục
1. Thực hiện TĐGCLGD theo từng năm học; Kế hoạch năm học của
trường hàng năm phải thể hiện được nội dung, thời gian TĐG; Đồng thời phải
thực hiện việc sơ kết, tổng kết hoạt động TĐG theo học kỳ và năm học.
2. Các hoạt động sau khi hoàn thành TĐG:
- Thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng đã đề ra trong Báo cáo TĐG để
cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Báo cáo TĐG phải được cập nhật hiện trạng của trường dưới dạng bổ
sung hàng năm.
- BGH nhà trường phải tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch cải tiến chất lượng, coi đây là khâu quan trọng để nâng cao chất
lượng các hoạt động giáo dục của nhà trường.

14


3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng cho mỗi
năm học; Kế hoạch bao gồm các phần mục:
+ Căn cứ để xây dựng kế hoạch;
+ Mục đích, yêu cầu;
+ Đánh giá kết quả đã đạt được trong giai đoạn trước:
- Kết quả tự đánh giá;
- Công tác chỉ đạo;
- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

- Việc thực hiện các biện pháp cải tiến chất lượng sau TĐG.
- Đánh giá chung: Ưu điểm; Tồn tại.
+ Phương hướng chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải tiến chất lượng;
- Phương hướng chung.
- Định hướng cụ thể.
- Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể thực hiện cải tiến chất lượng giáo dục.
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện nhiệm vụ cải tiến nâng cao chất
lượng giáo dục (Thứ tự; Nội dung công việc; Người thực hiện; Thời gian thực hiện).
+ Tổ chức thực hiện.
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
+ Sau hai năm nghiên cứu và áp dụng đề tài “Kinh nghiệm chỉ đạo, triển
khai thực hiện công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường THCS
Vĩnh Phúc” đã giúp Ban giám hiệu, mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên, mỗi tổ
chức, đoàn thể trong nhà trường nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn vị trí, vai
trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác TĐGCLGD, từ đó thực hiện đúng quy
trình, đồng bộ, chất lượng, hiệu quả quá trình TĐG; Trường đã khắc phục được
những hạn chế, tồn tại trong quá trình TĐG của những năm trước, nâng cao
được chất lượng và hiệu quả của công tác TĐGCLGD; Trường đã đánh giá đúng
thực trạng chất lượng, từng bước thực hiện cải tiến nâng cao chất lượng giáo
dục. TĐGCLGD đã trở thành động lực cho sự phát triển nhà trường.
BGH nhà trường đã thực sự quan tâm đầu tư nghiên cứu, tập trung chỉ đạo
thực hiện công tác TĐG; Việc công khai Báo cáo TĐG và lấy ý kiến góp ý của
cán bộ, giáo viên, nhân viên đã được coi trọng, góp phần tạo nên bầu không khí
dân chủ trong quá trình TĐG.
Hội đồng TĐG đã thực hiện đúng quy trình, nắm được kĩ thuật TĐG và
cách thức xây dựng Báo cáo TĐG. Hồ sơ TĐGCLGD của nhà trường được biên
tập đầy đủ, sắp xếp khoa học, lưu trữ có hệ thống, góp phần phục vụ cho các
hoạt động giáo dục của nhà trường.
Các tổ chức, đoàn thể trong trường đã có sự phối hợp đồng bộ trong việc

thực hiện TĐGCLGD.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên có nhận thức đúng về KĐCLGD nói chung
và TĐGCLGD nói riêng, nắm vững mục đích, ý nghĩa, nội dung, quy trình của
KĐCLGD, nhận thức rõ trách nhiệm đối với công tác TĐGCLGD; Các tiêu
15


chuẩn ĐGCLGD đã trở thành mục tiêu phấn đấu của mỗi cán bộ, giáo viên
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
+ Kết quả của quá trình TĐG đã giúp nhà trường thấy rõ thực trạng khách
quan về chất lượng giáo dục của trường; Từ đó đề ra được kế hoạch cải tiến
nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu quả giáo dục của trường có sự chuyển biến
tiến bộ.
- Kỉ cương, nền nếp của nhà trường được tăng cường; Công tác quản lý,
chỉ đạo thực hiện có hiệu quả; Các phong trào thi đua có sự phối hợp chặt chẽ và
đồng bộ giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể; Các hoạt động giáo dục được
tổ chức nghiêm túc, có chất lượng.
- Quy mô trường lớp ổn định và phát triển.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được nâng lên:
Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn: 100%; Trên chuẩn: 87%; Có 08 cán bộ, giáo
viên được công nhận CSTĐ cấp cơ sở; Có 02 giáo viên được công nhận có giờ
dạy giỏi cấp tỉnh.
- Chất lượng hai mặt giáo dục được nâng lên đáng kể, đạt kết quả cao nhất
từ trước đến nay.
Năm học
2014-2015
2015-2016

Xếp loại Hạnh liểm
Tốt

Khá
95,1%
4,9%
95,4%
4,6%

Giỏi
12,8%
15,0%

Xếp loại Học lực
Khá
TB
46,1%
40,3%
50,4%
34,6%

Yếu
0,8%

- Chất lượng mũi nhọn có bước đột phá.
Năm học
2014-2015
2015-2016

Số giải cấp tỉnh
5
9


Số giải cấp huyện
45
66

- Tỷ lệ học sinh vào THPT đạt cao: Từ 91% trở lên.
- Hồ sơ, sổ sách của nhà trường được lập đầy đủ, lưu trữ có hệ thống.
- CSVC, trang thiết bị dạy học ngày càng được bổ sung, nâng cấp.
- Danh hiệu thi đua của nhà trường:
Năm học 2014-2015: Đạt danh hiệu TTLĐXS; Được tặng giấy khen của
Chủ tịch UBND huyện Vĩnh Lộc.
Năm học 2015-2016: Đạt TTLĐXS; Được tặng bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hoá.
- Kết quả TĐGCLGD có tính thuyết phục:
Số chỉ số đạt: 101/108; Tỷ lệ: 93,5%
Số chỉ số không đạt: 07/108; Tỷ lệ: 6,5%
Số tiêu chí đạt: 30/36; Tỷ lệ: 83,3%
Số tiêu chí không đạt: 06/36; Tỷ lệ: 16,7%

16


PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
+ Bài học kinh nghiệm đã tổng kết được:
Để thực hiện có chất lượng và hiệu quả công tác chỉ đạo, triển khai thực
hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường THCS, cần thực hiện đồng bộ các
giải pháp sau:
1. Thực hiện tốt công tác tham mưu, công tác tuyên truyền; Nhận thức
một cách đầy đủ, đúng đắn vị trí, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác
TĐGCLGD.

2. Tiếp thu, nghiên cứu kỹ tất cả các văn bản hướng dẫn, các kỳ tập huấn;
Nắm vững thực trạng công tác TĐGCLGD của trường trong những năm qua;
Chuẩn bị tốt các điều kiện cho triển khai thực hiện.
3. Làm tốt công tác tổ chức; Triển khai kế hoạch kịp thời, cụ thể, đồng bộ;
Tổ chức tốt các kỳ tập huấn; Tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
về TĐGCLGD; Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kỳ họp của Hội đồng TĐG và
các nhóm công tác.
4. Triển khai đồng bộ, tuần tự, linh hoạt các bước của quy trình
TĐGCLGD.
5. Xây dựng hồ sơ quản lý công tác TĐGCLGD đầy đủ, sắp xếp khoa học,
lưu trữ có hệ thống.
6. Đảm bảo cho công tác TĐGCLGD đi vào nề nếp, hướng tới việc đề
nghị công nhận trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục.
+ Nhận định khả năng ứng dụng SKKN vào thực tế của nhà trường và địa phương:
Những kinh nghiệm nêu trên là kết quả của quá trình nghiên cứu, thực
nghiệm và ứng dụng thành công tại trường THCS Vĩnh Phúc; Những kinh
nghiệm ấy đã giải quyết được những khó khăn, tồn tại trong công tác
TĐGCLGD của Trường trong những năm qua, phù hợp với thực tế của Trường
và địa phương, phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và
Đào tạo, thể hiện cách làm hợp lý, khoa học và có tính sáng tạo; Những giải
pháp đưa ra trong đề tài dễ phổ biến, dễ ứng dụng, phù hợp với trình độ chung
của giáo viên và cán bộ quản lí, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục của nhà trường, ít hao phí công sức, thời gian của giáo viên và cán bộ quản
lý, tiết kiệm chi phí tài chính; Vì vậy có thể ứng dụng triển khai thực hiện trong
các trường THCS khi tiến hành TĐGCLGD.
+ Đề tài còn có khả năng phát triển, mở rộng trong những năm tiếp theo.
III.2. Kiến nghị
+ Đối với nhà trường và đồng nghiệp:
17



Để công tác TĐGCLGD ở mỗi nhà trường thực sự có chất lượng, mang
lại hiệu quả thiết thực cần lưu ý:
- Triển khai thực hiện TĐGCLGD phải được tiến hành thường xuyên,
đồng bộ và thống nhất; Phải thể hiện được tính tích cực, khách quan, trung thực
trong từng khâu của quá trình TĐG; Phải coi việc cải tiến, nâng cao chất lượng
giáo dục là mục tiêu xuyên suốt để tạo ra nhận thức mới về “Văn hoá chất
lượng” trong mỗi nhà trường.
- Hoạt động TĐGCLGD là một quá trình lâu dài, có tính hệ thống, do đó phải
được thực hiện đồng bộ, thống nhất, tránh nóng vội, áp đặt, chạy theo thành tích.
- Người chỉ đạo công tác TĐG phải thật sự nắm vững các nội dung cơ bản
của các văn bản, đặc thù của cấp học, của địa phương, có tâm huyết và thể hiện
rõ quyết tâm thực hiện; am hiểu và biết hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên về kỹ
thuật và nghiệp vụ TĐG; Phải thường xuyên theo dõi, chỉ đạo và giải quyết các
vấn đề nảy sinh trong quá trình TĐG.
- Công khai các tiêu chuẩn, tiêu chí đã TĐG và thực hiện quyền dân chủ
của tập thể sư phạm nhà trường thông qua việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp của
tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên vào các báo cáo của Hội đồng TĐG; Phát
huy tốt năng lực phân tích, tổng hợp và năng lực làm việc của các thành viên
trong Hội đồng tự đánh giá.
+ Đối với các cơ quan quản lý giáo dục:
- Cần định kỳ tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về công tác
KĐCLGD cho cán bộ chủ chốt của các nhà trường;
- Có kế hoạch, lộ trình cụ thể về đánh giá ngoài phù hợp với điều kiện của
mỗi nhà trường và địa phương;
- Cần hỗ trợ kinh phí trong thực hiện TĐGCLGD trong các nhà trường.
Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 02 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép

nội dung của người khác
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Ngọc Thanh

18


19



×