MỤC LỤC
Phụ lục
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2.Nội dung
2.1 sở lý luận
2.2 Trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị, kỷ cương
nền nếp, ý thức trách nhiệm cho giáo viên và học sinh.
Biện pháp 2: Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,
tổng phụ trách đội xây dựng cho học sinh phương pháp dạy học có
hiệu quả.
Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, chỉ
đạo đổi mới phương pháp dạy - học và kiểm tra đánh giá.
Biện pháp 4: Tăng cường dự giờ thăm lớp, giúp đỡ giáo viên của tổ
để nâng cao chất lượng dạy và học.
Biện pháp 5: Nâng cao năng lực tự học thông qua hoạt động của
mỗi học sinh.
Biện pháp 6: Xây dựng tổ nhóm học tập, đôi bạn cùng tiến.
Biện pháp 7: Phối hợp giáo dục học sinh, đặc biệt là năng lực tự
học của học sinh thông qua mối quan hệ ngoài nhà trường.
Biện pháp 8: Làm tốt công tác thi đua dạy tốt học tốt- khen thưởng,
động viên sự phấn đấu của giáo viên và học sinh.
2.4. Hiệu quả của SKKN
2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với bản thân.
2.4.2 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục.
2.4.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với đồng nghiệp và
nhà trường.
3. Kết luận và đề xuất
Kết luận
Một số ý kiến đề xuất
TRANG
1
2
2
3
4
4
5
5
5
6
6
8
8
10
10
13
13
15
15
17
17
18
19
19
19
1
1. M U
1.1. Lý do chn ti
Cỏch mng Vit Nam ang giai on mi- Giai on xõy dng t nc
theo mc tiờu: Dõn giu, nc mnh, xó hi dõn ch, cụng bng, vn minh (1).
Mi trong nhng bin phỏp m ng, Nh nc v nhõn dõn ta la chn ú l:
M rng hi nhp Quc t. Trong xu th m ca, hi nhp, nn kinh t tri thc
ang l xu th phỏt trin ch o ca hu ht cỏc nn kinh t trờn th gii; m
ú ũi hi cn cú mt lc lng lao ng cú tri thc cao, kh nng tip cn
v phỏt huy u th ca khoa hc cụng ngh lm cho hm lng trớ tu trong
cỏc sn phm lao ng ngy cng cú t l cao.
L mt yu t cú tớnh then cht cho s thnh cụng ca cỏch mng, cho
cụng cuc i mi t nc- ngnh giỏo dc v o to cng cn cú s i mi
ỏp ng ch yờu cu ca thi k cụng nghip húa, hin i húa t nc
hng vo mc tiờu: Dõn giu, nc mnh. ỳng nh nh hng chin lc
phỏt trin giỏo dc-o to trong thi k Cụng nghip húa-Hin i húa nờu rừ:
Coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức
sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
nhân tố quyết định kinh tế và phát triển xã hội, đầu t cho
giáo dục - đào tạo là đầu t phát triển. iu ú c kt tinh vo h
thng giỏo dc mi. L mt cỏn b qun lý Giỏo dc, tụi nhn thc sõu sc vn
trờn v hiu rừ: nn giỏo dc phỏt trin ỏp ng c nhu cu ca xó hi
cn cú s ci tin mt cỏch sõu sc v ni dung, phng phỏp v cỏch qun lý
trong ni b ngnh. Nh vy vai trũ ca ca ngi qun lý l phi lm sao
nõng cao cht lng giỏo dc, cú nh vy mi c sn phm l nhng con
ngi cú khoa hc k thut.
Cựng vi s phỏt trin ca ngnh GD&T, trong nhng nm gn õy,
ngnh GD&T Th Xuõn ó thc s chỳ trng ti giỏo dc, ó to ra bc
chuyn bin mi v cht lng giỏo dc ton din. Hiu qu GD&T Th Xuõn
ang cú nhng chuyn bin tớch cc v tr thnh mt trong nhng huyn cú
phong tro hc tp tt. c bit phũng giỏo dc ó sm tham mu ban chp
hnh ng b Huyn Th Xuõn ban hnh v trin khai Ngh Quyt 07- Mt
Ngh Quyt riờng v giỏo dc Th Xuõn v hin nay ang tip tc tham mu
cho HND-UBND Huyn thc hin ỏn Trng THCS chun Quc Gia cht
lng cao ti trng THCS Lờ Thỏnh Tụng. Cú th núi ngnh giỏo dc Th
Xuõn ó sm quan tõm v cú nhng chớnh sỏch hiu qu trong vic u t cho
giỏo dc.
Nm trong s phỏt trin chung ú ca giỏo dc huyn nh, tụi luụn xỏc
nh v thc hin nghiờm tỳc s ch o ca Bớ th huyn y ti bui trin khai
nhim v nm hc 2016-2017 ca ngnh giỏo dc huyn Th Xuõn ú l Thc
hin ging dy ton din, coi trng giỏo dc o c, nõng cao cht lng tt c
cỏc b mụn. ng thi cú bin phỏp bi dng hc sinh gii cp huyn, cp
tnh, ph o hc sinh yu kộm. Nhn thc sõu sc v tm quan trng ca cụng
2
tác nâng cao chất lượng toàn diện, nhiều năm qua, nhà trường đã tìm tòi, xác
định hướng đi, cải tiến, thí nghiệm những biện pháp mới áp dụng vào thực tiễn
nhà trường trong từng thời điểm và bước đầu đã thu được những kết quả khả
quan. Kết quả xếp loại chất lượng đại trà ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm
trước.
Là một cán bộ quản lý, với 26 năm trong nghề, tôi đã có 12 năm trực tiếp
làm công tác giảng dạy tại các nhà trường. Trong suốt 12 năm làm giáo viên và
14 năm làm cán bộ quản lý, từ thực tiễn và qua học tập đồng nghiệp tôi càng
nhận thức sâu sắc hơn bao giờ hết về vị trí, tầm quan trọng của công tác quản lý,
chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Trong thực tế những năm gần đây, chất lượng đại trà đang có chiều hướng
đi xuống, điều này được thể hiện qua chất lượng các kỳ thi chuyển cấp, kỳ thi tốt
nghiệp THPT thì vấn đề nâng cao chất lượng toàn diện càng trở nên cấp bách,
cần phải được các nhà quản lý giáo dục quan tâm nhằm thực hiện đúng nội dung
tinh thần của cuộc vận động “Hai không” mà đặc biệt là nội dung “Không để
học sinh ngồi nhầm lớp” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, giảm dần số
học sinh yếu, đáp ứng nhu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đây là lương
tâm, trách nhiệm của một nhà quản lý cần phải nhìn thẳng vào sự thật để từng
bước khắc phục những yếu kém đó.
Chất lượng giáo dục có được không phải là kết quả riêng của “Thầy, cô”
hay nói cách khác của mỗi nhà trường, thực tế học sinh chỉ được học tại trường
mỗi buổi 4 đến 5 tiết. Về kiến thức các em mới được “Cày vỡ”. Kiến thức đó
được khai phá nâng cao, đào sâu chỉ khi các em về nhà làm bài tập dưới sự dạy
dỗ, quan tâm của cha mẹ. Ngoài ra các em học hỏi lẫn nhau, trao đổi bài, truy
bài với bạn, tự học trong các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ do tổng phụ trách
đội tổ chức. Nhiều em ý thức học chưa cao cần được sự nhắc nhở của các tổ
chức đoàn thể, đoàn thanh niên...Như vậy, chất lượng giáo dục được nâng cao
cần có sự vào cuộc của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Sau 02 năm
vận dụng, kết quả giáo dục được nâng lên. Xuất phát từ nhận thức trên cùng với
những kết quả thu được tuy còn khiêm tốn. Với mong muốn được đóng góp
công sức, sự hiểu biết, kinh nghiệm ít ỏi của mình vào công tác giáo dục nên tôi
đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
THCS thông qua mối quan hệ trong và ngoài nhà trường”, nhằm tập hợp
kinh nghiệm, giúp giáo viên có định hướng và có giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những giải pháp để huy động các lực lượng tham gia công tác giáo
dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh trường THCS... thực hiện tốt
cuộc vận động “Hai không” để đạt được nội dung “Không để học sinh ngồi nhầm
lớp”
3
Thông qua mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng
giáo dục, qua đó để khẳng định chất lượng giáo dục phải có sự vào cuộc của toàn
xã hội đúng theo mục tiêu: Nhà trường - Gia đình - xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tạo mối liên kết hữu cơ giữa nhà trường và tổ chức chính trị xã hội của địa
phương, nhằm thông qua mối quan hệ này để kết hợp nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh THCS xã nhà.
1.4.Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
-Nghiên cứu tâm lý học
-Phương pháp giáo dục
-Lý luận giáo dục
2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
-Điều tra chất lượng giáo dục trường THCS...năm học 2013-; 2014-2015 và áp
dụng phương pháp qua năm học 2015-2016 và 2016-2017.
-Thông qua gia đình điều tra việc học ở nhà của học sinh
-Điều tra mức độ quan tâm của Gia đình và Xã hội
-Điều tra nội dung sinh hoạt 15 phút của tổng phụ trách đội.
4
2. NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lý luận
Chất lượng dạy và học là mối quan tâm hàng đầu của tất cả nền giáo dục
trên thế giới, hầu hết các nước đều ra sức tìm mọi biện pháp để nâng cao chất
lượng dạy và học. Mong muốn là làm sao để người dạy truyền đạt được kiến
thức một cách dễ dàng, người học nắm bắt được kiến thức đó trong thời gian
ngắn nhất và do vậy càng lúc càng đặt ra những yêu cầu thiết yếu trong việc
nâng cao chất lượng giảng dạy và cách đánh giá người học như thế nào là khách
quan, công bằng, là động lực thúc đẩy. Nhà trường quan tâm chất lượng dạy học,
phải làm sao người học thấy đó là động lực, mục tiêu phấn đấu như bữa cơm
hàng ngày. Ai cũng biết rằng kiến thức chính là chìa khóa vạn năng để mở mọi
cánh cửa ở tương lai và kiến thức chính là sự kế thừa thế hệ trước và sự phát
triển của thế hệ nối tiếp sau. Qua kết quả thi đua ở các đơn vị trường, một bằng
chứng khá hiển nhiên là nơi nào có người đứng đầu nhiệt tình, năng động, có uy
tín đối với tập thể thì đơn vị đó sẽ luôn gặt hái thành công. Chính việc chỉ đạo
đúng hướng, sự quan tâm đúng mức của thủ trưởng, việc khen thưởng kịp thời,
chính xác đúng người, đúng việc đã tạo ra động lực phấn đấu, thu hút sự tham
gia của mọi thành viên trong tập thể, làm cho phong trào thi đua phát triển cả
chiều rộng lẫn bề sâu. Công tác quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng các
trường THCS trong thời gian qua đã có nhiều cố gắng và đi vào nền nếp, tuy
nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Việc quản lý còn mang nặng tính hành chính, giấy
tờ, ít đi vào thực chất, thậm chí chưa bao quát hết các nội dung, quản lý hoạt
động giáo dục theo tinh thần đổi mới.
Trách nhiệm này đặt lên vai của ngành giáo dục nói chung, của mỗi nhà
trường nói riêng, đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý cần trăn trở tìm tòi để nâng cao chất
lượng giáo dục đáp ứng được yêu cầu hiện nay.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi điều tra chất lượng hai năm học 2013-2014 và 2014-2015 tại
trường THCS Hạnh Phúc bản thân đã trăn trở, đặt ra câu hỏi vì sao chất lượng
học sinh kém như vậy. Ban giám hiệu tiến hành điều tra:
-Tiến hành dự giờ tất cả các bộ môn trong một tuần. Qua điều tra cho
thấy: Một số học sinh không chịu học bài cũ, ít xây dựng bài tại lớp, nói chuyện
trong giờ học, khảo sát cuối tiết học chỉ 25% số học sinh làm được bài vừa mới
học. Kiến thức cũ rỗng nhiều...
- Điều tra qua giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm. Kết quả: Một số em
ít làm bài tập ở nhà, lười học...Giáo viên chủ nhiệm chỉ phối hợp với gia đình
khi các em vi phạm kỷ luật nhà trường như đánh nhau, phá hoại của công...,
chưa quan tâm phối hợp với gia đình về việc các em học tập kém. Sinh hoạt 15
phút đầu giờ không có buổi cho các em chữa bài tập hoặc truy bài...
5
- Điều tra qua gia đình; Kết quả: Một số gia đình chưa kiểm soát được
việc học của con, chưa theo dõi con học ở nhà thế nào, chưa kiểm tra vở học của
con...
* Chất lượng hạnh kiểm:
Năm học
Số
HS
Tốt
SL
%
Khá
SL
%
TB
SL
Yếu
%
Kém
SL
%
SL
%
2013-2014
78
60
76.9
13
16.7
5
6.4
0
0
0
0
2014-2015
70
63
90.0
6
8.6
1
1.4
0
0
0
0
* Chất lượng học lực
Năm học
Số
HS
Giỏi
SL
%
Khá
SL
%
Trung
bình
SL
%
Yếu
SL
%
Kém
SL
%
2013-2014
78
5
6.4
25
32.1
38
48.7
10
12.8
0
0
2014-2015
70
4
5.7
21
30
35
50
10
14.3
0
0
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Giải pháp thực hiện
1.1. Nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị, kỷ cương nền nếp, ý thức trách
nhiệm cho giáo viên và học sinh.
1.2. Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổng phụ trách đội
xây dựng cho học sinh phương pháp dạy học có hiệu quả.
1.3. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, chỉ đạo đổi mới phương
pháp dạy - học và kiểm tra đánh giá.
1.4. Tăng cường dự giờ thăm lớp, giúp đỡ giáo viên của tổ để nâng cao chất
lượng dạy và học.
1.5. Nâng cao năng lực tự học thông qua hoạt động của mỗi học sinh.
1.6. Xây dựng tổ nhóm học tập, đôi bạn cùng tiến.
1.7. Phối hợp giáo dục học sinh, đặc biệt là năng lực tự học của học sinh thông
qua mối quan hệ ngoài nhà trường.
1.8. Làm tốt công tác thi đua dạy tốt học tốt- khen thưởng, động viên sự phấn
đấu của giáo viên và học sinh.
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện
* Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị, kỷ cương
nền nếp, ý thức trách nhiệm cho giáo viên và học sinh.
Bồi dưỡng để nâng cao năng lực chính trị cũng như năng lực sư phạm
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Bồi dưỡng để xây dựng nhận
thức, tạo sự đồng thuận trong giáo viên và học sinh. Giáo viên có nhận thức
6
được trách nhiệm đối với chất lượng giáo dục thì mới toàn tâm, toàn ý đầu tư
cho công tác giảng dạy. Học sinh có nhận thức được học để có kiến thức, nghề
nghiệp và cuộc sống tốt hơn cho bản thân, gia đình và xã hội mới cố gắng học
tập tốt. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, học sinh theo các văn bản hướng dẫn của
nhà nước và của ngành. Tạo ra sự nhận thức qua sinh hoạt Hội đồng sư phạm,
qua thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua, sinh hoạt các đoàn thể,
chi bộ, giáo viên chủ nhiệm để xây dựng ý thức trách nhiệm, tinh thần tận tụy.
Chú trọng xây dựng nền nếp, trật tự trong nhà trường. Kinh nghiệm thực
tiễn cho thấy, trường muốn đạt được chất lượng cao phải có nền nếp, trật tự tốt.
Vì vậy, Ban Giám hiệu cũng như các đồng chí quản lí tổ Chuyên môn luôn chú ý
đến việc xây dựng nền nếp, trật tự, kỷ cương trong nhà trường không chỉ đối với
học sinh mà cả giáo viên. Đối với giáo viên, phải nghiêm túc thực hiện kỷ luật
lao động, đảm bảo ngày, giờ công. Đối với học sinh, với phương châm lấy ngăn
ngừa và giáo dục là chính, đầu mỗi năm học, tổ chức cho học sinh học nội quy,
kí cam kết thực hiện nội quy của trường, lớp. Nâng cao trách nhiệm và vai trò
của giáo viên chủ nhiệm lớp, kịp thời nhắc nhở, uốn nắn học sinh. Nghiêm khắc
xử lý các học sinh vi phạm, tùy theo mức độ, giúp học sinh sửa chữa, đồng thời
còn có tác dụng ngăn ngừa, giáo dục các học sinh khác.
Khi đề ra chủ trương chú ý đến yếu tố con người, lợi ích tập thể gắn với
lợi ích cá nhân nên đã động viên tất cả mọi người cống hiến tự giác, hết mình vì
tập thể. Song song với các quy định về chuyên môn, nhà trường kết hợp với
công đoàn quan tâm đến đời sống gia đình cán bộ giáo viên, nắm bắt tâm tư
nguyện vọng của đoàn viên công đoàn. Công đoàn đã thường xuyên làm tốt
công tác giúp đỡ các giáo viên khó khăn, tạo điều kiện để mọi người yên tâm tư
tưởng, hết mình vì tập thể, vì lợi ích của nhà trường. Đây là biện pháp “an dân”
nên mọi người đều đồng tâm hiệp, toàn tâm, toàn ý trong công việc.
Nội dung bồi dưỡng mà nhà trường chú trọng gồm:
-Bồi dưỡng về chính trị tư tưởng, chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước, các quy định của ngành, của địa phương. Thường xuyên cập
nhật thời sự của ngành, của địa phương để mọi người nắm bắt điều chỉnh hành
vi của bản thân.
-Tổ chức phong trào viết Sáng kiến kinh nghiệm.
Tổ chức phong trào thi đua theo yêu cầu của ngành cũng như của nội bộ
nhà trường.
Tổ chức chuyên đề theo khối, tổ nhóm, nhà trường.
Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên tham gia học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ như Trung cấp Chính trị, Bồi dưỡng quản lý, Học đại
học Từ xa, Tại chức, tin học.
Tổ chức học các chuyên đề của ngành nghiêm túc và đầy đủ. Mỗi giáo
viên bộ môn phải có kế hoạch nghiên cứu thật kỹ nội dung chương trình, phân
phối chương trình để biết phần nào nặng, phần nào quá tải đối với học sinh. Nhà
trường yêu cầu giáo viên bộ môn phải tìm được phương pháp giảng dạy phù
7
hợp. Một giáo viên lên lớp rất cần phong cách đĩnh đạc, tự tin, làm chủ bài
giảng. Giáo viên cần đến yếu tố phi ngôn ngữ để đạt được thành công
trong công tác giảng dạy.
Giáo viên trong giờ dạy phải dành nhiều thời gian quan tâm đặc biệt đến
học sinh yếu kém: kiểm tra sách vở, sách giáo khoa, vở bài tập. Khi giảng bài
cần đưa ra nhiều dạng câu hỏi gợi mở từ thấp đến cao, khuyến khích học sinh ở
các trình độ khác nhau. Bài soạn phải mạng tính khoa học, sắp xếp các hoạt
động của giáo viên và học sinh hợp lý, hiệu quả, câu hỏi gợi mở phù hợp với
nhiều đối tượng, kích thích học sinh yêu thích bộ môn.
Thầy chủ đạo, trò chủ động trong việc dạy và học là vô cùng quan trọng
trọng việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đối với học sinh nhà trường có giải
pháp để các em đáp ứng những yêu cầu sau:
- Học sinh phải có kĩ luật tốt, lễ phép.
- Học sinh phải có đầy đủ sách giáo khoa.Tập trả lời câu hỏi theo SGK.
- Chuẩn bị công việc bên ngoài lớp, đưa ra những suy nghĩ nhận xét của
mình khi quan sát để lớp thảo luận, trao đổi cùng các bạn.
- Tự đặt câu hỏi sau khi đã đọc trước bài.
- Khuyến khích các em tham các hoạt động phong trào mang tính giáo dục
cộng đồng và tham gia các hoạt động ngoại khoá; vừa giúp thầy trò thư giãn và
tạo sự gần gũi, đoàn kết.
* Biện pháp 2: Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,
tổng phụ trách đội xây dựng cho học sinh phương pháp học có hiệu quả.
- Ở lớp tập trung chú ý nghe giảng, ghi chép đầy đủ,(vừa kết hợp nghe và
ghi)
tích cực tham gia xây dựng bài, luyện tập ở lớp .
- Mỗi học sinh cần phải có vở ghi, vở bài tập về nhà đối với mỗi môn hình
học và đại số, vở nháp, các dụng cụ học tập như thước thẳng, ê ke, com pa, máy
tính bỏ túi...
- Có kế hoạch học tập hợp lý, mỗi ngày ít nhất phải có được ba giờ tự học.
- Về nhà phải ôn lại bài, dành 15 phút ngồi tư duy lại bài học hôm đó
(xem lại nội dung bài học), sau đó làm các bài tập về nhà. Những vấn đề nào
chưa hiểu xem lại vở ghi và SGK, những bài tập nào không hiểu, không làm
được có thể tham khảo tài liệu như sách bài tập ... xem bài giải mẫu sau đó tự
mình giải lại để hình thành kỹ năng, đồng thời làm một số bài tập tương tự để
rèn luyện kỹ năng. Nếu vẫn chưa hiểu thì đến lớp hỏi bạn, hỏi cô, thầy.
- Sáng dậy sớm để học thuộc những điều cần ghi nhớ và xem trước nội
dung bài mới. Yêu cầu học sinh khi trống vào học rồi thì phải vào lớp ổn định tổ
chức, chuẩn bị sách vở sẵn sàng cho việc học tập, tránh hiện tượng giáo viên vào
tới lớp học sinh mới chạy vào mất khá nhiều thời gian của một giờ dạy. Những
học sinh ổn định chậm được ghi vào sổ đầu bài đánh giá vào giờ dạy, hoặc gọi
lên bảng kiểm tra bài cũ.
* Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, chỉ đạo
đổi mới phương pháp dạy - học và kiểm tra đánh giá.
8
Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn là vô cùng quan trọng vì tổ
là một nhà trường thu nhỏ với tính chất chuyên sâu rất cao. Tổ chuyên môn
mạnh sẽ quyết định to lớn chất lượng dạy và học. Trường đã nâng cao chất
lượng tổ chuyên môn bằng các hình thức sau:
Triển khai các chuyên đề: Tổ chuyên môn là nơi triển khai chuyên đề phù
hợp và hiệu quả bởi vì ở đó có sự đồng điệu về chuyên môn nghiệp vụ, sự am
hiểu tương đối giống nhau. Tổ đã triển khai các chuyên đề như Chuyên đề Đổi
mới phương pháp dạy học. Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới kiểm tra
đánh giá... Soạn giảng những bài khó, cần trao đổi lại. Bổ sung lại trong PPCT
những vấn đề trọng tâm phù hợp với điều kiện của nhà trường. Trường đã cử
những giáo viên có năng lực về công nghệ thông tin dạy thao giảng để nhà
trường rút kinh nghiệm, nên đã có nhiều giáo viên áp dụng tốt phương pháp dạy
có ứng dụng CNTT. Trong kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện phần thực hành
có 3 tiết sử dụng máy chiếu đều đạt tiết giỏi. Các chuyên đề giao cho từng giáo
viên đảm nhận có thu hoạch, có kiểm tra kết quả. Qua các chuyên đề do tổ thực
hiện trình độ của giáo viên nâng lên rõ rệt.
Rèn luyện kỹ năng sư phạm của giáo viên là rất cần thiết. Kỹ năng sư
phạm ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy. Ở các buổi sinh hoạt tổ đã trao đổi về
kỹ năng sư phạm, góp ý giúp đỡ lẫn nhau sữa chữa những tồn tại, những nhược
điểm trong phong cách lên lớp, ngôn ngữ diễn đạt, cách trình bày bảng. Nhà
trường đã chọn những giáo viên tự tin trong phong cách, chữ viết đẹp, ngôn từ
chuẩn để thao giảng dự giờ, rút kinh nghiệm cho tổ chuyên môn.
Trong kỹ năng sư phạm đã lưu ý lời nói chính xác, hàm lượng vừa phải,
rõ ràng truyền cảm. Việc ứng dụng CNTT là yếu tố quan trọng nhưng không thể
thay thế trình bày bảng. Trình bày bảng phải cẩn thận, đẹp, đúng chính tả, đúng
ngữ pháp và rõ ràng.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn và giáo viên tập trung cho việc soạn giảng
như sau: Xác định đúng mục tiêu bài soạn. Giao cho tổ chuyên môn, nhóm
chuyên môn nghiên cứu, vạch kế hoạch các mục tiêu của môn học, kỳ học,
chương, bài cho phù hợp với học sinh. Trong mục tiêu của bài soạn cần chú ý
mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, chú trọng giáo dục kỹ năng sống. Qua
đó chúng tôi đã thống nhất cách trình bày bài soạn về nội dung và hình thức.
Ban giám hiệu và tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc soạn bài, và chuẩn
bị bài lên lớp của học sinh. Việc kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ tiến hành
một cách nền nếp thường xuyên.
Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp
phần đổi mới chương trình, xây dựng thái độ học tập cho học sinh. Coi trọng
việc phân tích kết quả kiểm tra, qua đó giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động
giảng dạy, giúp học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập để phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu trong học tập; quản lí điều chỉnh, bổ sung công tác
chỉ đạo dạy học, kiểm tra đánh giá một cách kịp thời.
Bồi dưỡng giáo viên về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm
tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của
9
chương trình với 3 cấp độ: Biết, Thông hiểu, Vận dụng sáng tạo. Kiểm tra đánh
giá không chỉ cho điểm mà phải có nhận xét, lời phê. Đối tượng là học sinh nên
giáo viên đã hướng đến học sinh một cách “nhân văn” để học sinh “tâm phục,
khẩu phục”. Thầy cô là “thần tượng” của học sinh để các em nỗ lực trong học
tập và tu dưỡng. Luôn định hướng cho học sinh ước mơ để các em vươn tới dù
học tốt hay học yếu.
*Biện pháp 4: Tăng cường dự giờ thăm lớp, giúp đỡ giáo viên của tổ
để nâng cao chất lượng dạy và học.
Việc dự giờ thăm lớp của các giáo viên nếu không thực hiện tốt sẽ mất đi
một cơ hội tốt để giáo viên phát triển được chuyên môn cho mình. Vì vậy, chúng
tôi đã chỉ đạo các tổ chuyên môn, các nhóm tích cực, chủ động trong công tác
dự giờ thăm lớp đối với mỗi giáo viên. Hàng tuần, có lịch cụ thể cho mỗi tổ
chuyên môn sinh hoạt. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, các tổ trưởng tổ
chức điều hành việc trao đổi bài giữa các thành viên, ngoài ra nhiệm vụ mà
chúng tôi đặt lên hàng đầu đó là tổ chức dự giờ đối với mỗi giáo viên trong các
tổ. Tổ chuyên môn tăng cường dự giờ thăm lớp theo kế hoạch tuần, kế hoạch
tháng. Việc dự giờ thăm lớp thường xuyên giúp người quản lý nắm bắt năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh
để từ đó có biện pháp chỉ đạo kịp thời, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Thường xuyên dự giờ, góp ý cho giáo viên đã thực hiện tốt việc đổi mới. Tổ
chức các tiết thao giảng dự giờ, bởi vì sẽ giúp cho giáo viên chủ động hơn trong
bài giảng của mình. Khi có người dự giáo viên sẽ chuẩn bị bài giảng chu đáo
hơn, ý thức học tập sôi nổi hơn. Dự giờ sẽ giúp cho giáo viên học tập được kinh
nghiệm của đồng nghiệp, khắc phục được thiếu sót của bản thân. Tổ chuyên
môn chú trọng nâng cao chất lượng bài soạn thông qua dự giờ, kiểm tra bài
soạn. Bài soạn của giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng dạy và học, quyết định sự thành công của mỗi giờ lên lớp.
Thường xuyên chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức dự giờ, thao giảng đúng theo quy
định. Các tiết dự giờ được góp ý chân tình nên có hiệu quả cao.
*Biện pháp 5: Nâng cao năng lực tự học thông qua hoạt động của mỗi
học sinh.
Để đạt được kết quả cao trong việc tự học bản thân học sinh phải chuẩn bị
chu đáo các yêu cầu sau đây:
a. Chuẩn bị điều kiện học tập
Đó là xác định cho mình tư tưởng học tập: Có nhiều kiến thức mình chưa
hiểu, chưa nhớ trong bài học. Cũng bài đó, tại sao các bản hiểu, còn mình thì
không? Vậy phải nghiên cứu, nỗ lực tìm hiểu, học tập, học mới có tương lại.
Tạo cho mình nơi học tập: Yên tĩnh, đủ ánh sáng, ít người qua lại, đủ tiện
nghi cần thiết như quạt, đồng hồ....
Hạn chế việc: Xem ti vi, nghe nhạc...
b. Có thời gian biểu
Dựa vào thời khóa biểu ở trường mà tự lập thời khóa biểu ở nhà cho mình
(Việc này phải linh hoạt, thời khóa biểu này không cố định được vì còn phụ thuộc
10
vào lịch học của nhà trường) và cố gắng thực hiện nghiêm túc, chủ yếu là học bài
ngày nay, ngày mai, tùy từng môn mà dành thời gian nhiều hay ít, không xem nhẹ
bỏ sót môn phụ (Khó đây, phải kiên trì), nếu không lại rơi vào tình trạng không biết
học môn nào trước, môn nào sau, dành thời gian môn nào nhiều hơn....
c. Xác định rõ nội dung tự học (Phải đủ 3 phần)
+ Học lại bài đã học trong ngày.
+ Học bài cũ
+ Xem trước bài cho ngày mai.
Ba phần trên, nhìn thấy có vẻ đơn giản, nhưng vấn đề lại là thực hiện từng
phần như thế nào?
* Đối với những bài đã học tại lớp trong ngày
Phải xem lại ngay trong ngày vì mới học xong dễ nhớ, làm bài tập nhanh
hơn, nhớ lâu hơn (Có thể có điều sẽ quên, nhưng xem lại ngay thì hình dung lại
lời giảng của thầy cô vưa trong ngày sẽ nhanh nhớ lại hơn).
Phải trả lời được các câu hỏi SGK, làm tất cả bài tập SGK, vì ít nhất đấy chính
là kiến thức trọng tâm của bài.
Điều này các học sinh ít thực hiện vì chỉ lo việc học ngày mai, sợ bị kiểm
tra, mà ít ai nghĩ rằng kiến thức đó để hôm sau, sau nữa học lại, lại cảm thấy như
mới. Vì thế phải học lại bài hôm nay đã rồi mới học bài cũ. Khi hiếu thấu đáo rồi
thì việc ôn lại của lần tiếp theo sẽ nhanh hơn.
* Đối với việc học bài cũ
(Do bài hôm trước đã học khá kỹ, nên việc này tốn ít thời gian)
Hạn chế thuộc lòng từng câu, từng từ trong vở ghi hoặc sách giáo khoa (vì
nhớ hết làm sao được). Phải tập thói quen nắm ý chính của từng phần, rồi từ đó
diễn đạt theo ý nhỏ.
Học phải hiểu rõ nội dung chính của bài, của phần, của ý thì mới nhớ lâu,
có vậy thì mới có cơ sở để học bài tiếp theo.
Còn thời gian mới đọc thêm sách tham khảo, giải bài tập khó để mở rộng
kiến thức.
* Đối với việc nghiên cứu bài cho ngày mai.
Nhờ việc nắm bài ở trên nên việc nghiên cứu bài mới ngày mai sẽ rất
thuận lợi, nhưng phải làm như sau:
- Nghiên cứu kỹ từng phần, từng ý bài mới, tìm cho được ý chính của
phần đó, ý đó.
- Sau đó xác định trọng tâm của bài. (kể cả bài dài thì làm được việc này
cũng đã là gần thuộc bài).
- Chỗ nào chưa hiểu thì lấy bút chì đánh dấu để đến lớp nghe giảng kỹ
những chỗ đó.
Khó khăn là vậy nhưng nếu có quyết tâm, có ý chí phấn đấu để thành
công trong việc học thì sẽ làm được. Khi đã tạo cho mình thói quen thì việc học
sẽ thấy dễ dàng, không đáng lo nữa.
Để phương pháp tự học đạt kết quả yêu cầu học sinh trên lớp học phải
biết chú ý lắng nghe lời thầy giảng, tập trung tư tưởng theo dõi một cách không
11
thụ động, biết đề xuất những thắc mắc, những chỗ chưa hiểu rõ để thầy giáo giải
đáp, cùng với người thầy xây dựng bài giảng. Thầy chú ý phát huy năng lực trí
tuệ của trò, trò biết tự phát huy để hưởng ứng. Trò là chủ thể là thế, trò không
phải nhân vật thụ động, tiếp thu máy móc.
Thời gian tự học ở nhà cũng rất quan trọng, đây là lúc học sinh có nhiều
thời gian suy ngẫm, đào sâu vấn đề, tiếp tục đề xuất những thắc mắc để thầy giải
đáp, suy nghĩ liên hệ hoặc vận dụng vào thực tế. Đây cũng là cách để tri thức
khắc sâu trong bộ óc, khó bị quên lãng và trở thành hữu ích, là cách học kết hợp
với hành mà Bác Hồ luôn luôn nhắc nhở.
Trong việc đẩy mạnh phương pháp tự học, cũng cần chú ý đến sự tương
trợ, giúp đỡ nhau trong học tập tức là vấn đề "học thầy không tày học bạn" như
ông cha ta đã từng đúc kết . Vấn đề này trước đây nhiều trường đã làm có kết
quả tốt. Những cách học trên, tưởng như không có gì mới nhưng thực ra vẫn xa
lạ và khó thực hiện với không ít học sinh hiện nay. Ở trong lớp, những học sinh
này thường không tập trung nghe giảng, hiểu bài lơ mơ, có em nghịch ngợm
hoặc hay nói chuyện, ít tham gia vào việc xây dựng bài. Về nhà học bài, chuẩn
bị bài hời hợt. Kết quả việc học như trên thường chỉ là trung bình.
Muốn cho hoạt động tự học của học sinh đem lại kết quả, cần rèn luyện
cho các em những kĩ năng nhận thức cần thiết; xác định vấn đề; thu thập, gia
công xử thông tin; trình bài, diễn đạt vấn đề...
Kỹ năng tự học là một trong những kỹ năng mềm đặc biệt quan trọng cho
tất cả mọi người. Kỹ năng tự học không chỉ quan trọng trong quãng thời gian
ngồi trên ghế nhà trường, mà nó cần thiết cho suốt thời gian làm việc sau này
của cả đời người. Những bước dưới đây sẽ giúp người học rèn luyện kỹ năng tự
học hiệu quả, đem lại kết quả học tập tốt hơn.
- Rèn kỹ năng tự học: Bản thân mỗi cá nhân đều tiềm ẩn một khả năng tự
học, khả năng đó được tăng cường hay không là nhờ vào cách thức học tập của
họ. Lối học nhồi nhét sẽ làm người học thui chột khả năng tự học; trái lại, lối
học tự tìm tòi, nghiên cứu, chú trọng sự phát triển óc tư duy, vận dụng những
điều đã học vào thực tế cuộc sống...sẽ tăng cường khả năng tự học.
- Biết cách ghi chú những thông tin cần thiết: Biết cách ghi chú cũng đòi
hỏi một kỹ năng . Nó sẽ đòi hỏi bạn suy nghĩ theo lối phân tích cực tốt. Ghi
ngắn, ghi đủ sẽ tốt hơn là ghi nhiều, ghi thiếu hoặc thừa vì bạn không còn thời
gian để phân tích rồi tổng hợp lại một lần nữa.
- Kỹ năng tự đọc sách: Kỹ năng này giúp chúng ta được tập trung, tích cực
suy nghĩ . Tuy nhiên, đọc sách phải xác định rõ mục đích đọc sách, chọn cách đọc
phù hợp như tìm hiểu nội dung tổng quát của quyển sách, đọc thử một vài đoạn,
đọc lướt qua nhưng có trọng điểm, đọc kĩ có phân tích, nhận xét, đánh giá.
- Làm việc gì cũng cần phải tập trung: Bạn có thể làm bất cứ điều gì
nhưng không thể nào làm hết mọi việc. Hãy học cách tập trung bất cứ việc gì,
chỉ có tập trung bạn mới làm tốt công việc của mình và chuyên tâm vào chúng.
Tóm lại: Học sinh cần rèn luyện cho bản thân tinh thần tự học, kỹ năng tự
học. Các em không chỉ thực hiện việc tự học ở cấp tiểu học hay trung học mà
12
việc tự học cần phải được rèn luyện suốt đời, rèn luyện đến mức nhuần nhuyễn
thì mới có thể cập nhật được tri thức và "nên người" ở thời đại bùng nổ thông tin
như hiện nay
* Biện pháp 6. Xây dựng tổ nhóm học tập, đôi bạn cùng tiến.
Có thể nói đây là giải pháp cực kỳ quan trọng và hiệu quả. Bởi vì: “Học
thầy không tày học bạn”, “Thua thầy một vạn không bằng kém bạn một ly”. Để
làm tốt việc này tôi đã thực hiện theo các bước sau:
Trước hết, chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn làm tốt
công tác tuyên truyền, khích lệ động viên các em có học lực khá, giỏi có thái độ
thân thiện, hòa nhã với những em có học lực yếu.
Thứ hai: Yêu cầu giáo viên xác định đối tượng học sinh có học lực khá,
giỏi và môn học khá, giỏi.
Thứ ba: Tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình, địa bàn cư trú, tính tình, mối
quan hệ bạn bè ...của những học sinh này để phân công kèm cặp những học sinh
yếu cho phù hợp.
Thứ tư: Giao nhiệm vụ cho các em học sinh này kèm cặp những học sinh
yếu bằng cách: Một em giỏi, khá kèm 1 em yếu hoặc 1 em giỏi khá kèm 2 đến 3
em yếu tùy theo từng khối lớp và sự cân đối giữa học sinh khá, giỏi và yếu kém.
Thứ năm: Bồi dưỡng cho học sinh khá, giỏi kỹ năng kèm cặp và qui định
thời gian kèm cho bạn là sau mỗi buổi học buổi sáng và buổi chiều, mỗi buổi 30
phút, mỗi tuần 2 buổi .
Thứ sáu: Cử giáo viên bộ môn hoặc giáo viên chủ nhiệm theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, đánh giá và có hình thức động viên kịp thời những nhóm có kết
quả kèm cặp tốt mỗi tuần 1 lần trong buổi chào cờ đầu tuần.Thông qua những
lần đánh giá đó mà khuyến khích các em học yếu sẵn sàng hợp tác với bạn để
ngày một nâng cao kết quả học tập của mình.
* Biện pháp 7: Phối hợp giáo dục học sinh, đặc biệt là năng lực tự
học của học sinh thông qua mối quan hệ ngoài nhà trường.
Nâng cao năng lực tự học cho học sinh có thành công hay không cũng
phải dựa vào mối quan hệ mật thiết này. Sự phối hợp tương đồng của nhà trường
- gia đình - xã hội sẽ tạo cho chúng ta có một giải pháp tốt hơn để rèn luyện giáo
dục các em. Nó góp phần hình thành ở học sinh những hành vi và thói quen đạo
đức rất quan trọng của nhân cách người công dân, người lao động có khả năng
hòa nhập tích cực vào cuộc sống của cộng đồng xã hội. Nhà trường và những
người làm công tác giáo dục phải coi đây là một biện pháp không thể thiếu được
trong việc nâng cao năng lực tự học cho học sinh. Để thực hiện tốt biện pháp
này trong 2 năm học 2015-2016 và 2016-2017 vừa qua đã thực hiện các bước
sau:
a. Kết hợp giữa nhà trường với gia đình.
Tôi xác định: Gia đình học sinh là nhân tố giữ vai trò quyết
định đồng thời với nhà trường về sự phát triển toàn diện của
học sinh. Gia đình phải hết sức quan tâm chăm lo cho các em
như ăn, mặc, học hành,…., kiểm soát hành vi, tinh thần thái độ
13
học tập và quản lý tốt các em thời gian ở nhà, tạo mọi điều kiện
để các em có thể học tập tốt. Đồng thời, thường xuyên giữ mối
liên hệ với nhà trường để nắm bắt tình hình học tập cũng như ý
thức tu dưỡng đạo đức của con em qua nhiều kênh thông tin
như gặp trực tiếp thầy cô trao đổi, qua điện thoại, qua sổ liên
lạc. Tham gia đầy đủ các buổi họp phụ huynh học sinh do nhà
trường tổ chức để nắm bắt tình hình sức khỏe, học tập và tu
dưỡng đạo đức của các em. Mọi sự thiếu quan tâm của gia đình
sẽ không thúc đẩy được sự phát triển giáo dục của các nhà
trường.
Ngay từ đầu năm học khi lên kế hoạch Ban giám hiệu yêu cầu tất cả các
giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức được cuộc họp phụ huynh theo từng khối, lớp,
định kỳ mỗi năm 3 lần.
* Đầu năm học: Để thông báo kế hoạch và tình hình nhiệm vụ năm học.
Bàn về các biện pháp để nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Qua hội nghị
phụ huynh, mỗi giáo viên chủ nhiệm sẽ nắm vững hơn về hoàn cảnh gia đình,
điều kiện từng bản thân học sinh để có biện pháp phối kết hợp giáo dục.
Thông qua các buổi họp phụ huynh học sinh, yêu cầu bố trí giờ tự học cho
học sinh ở nhà, góc học tập của các em cần cách biệt với không gian sinh hoạt
ồn ào của gia đình.
* Sơ kết học kỳ 1: Họp phu huynh để báo cáo tình hình học tập, rèn luyện
của học sinh trong học kỳ 1, triển khai kế hoạch học kỳ 2. Tại hội nghị này, giáo
viên chủ nhiệm nắm vững hơn hoàn cảnh của từng học sinh cá biệt của lớp, nắm
vững hơn về nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập và rèn luyện của mỗi học
sinh. Từ đó bổ sung kế hoạch nhằm đạt được kết quả cao trong nhiệm vụ và học.
* Tổng kết năm học: Trong 9 tháng tu dưỡng, rèn luyện và học tập các em
đã đạt được những thành tích nhất định. Tại hội nghị này giáo viên chủ nhiệm
sẽ báo cáo kết quả cụ thể với các bậc phụ huynh. Đồng thời phụ huynh nắm
được kế hoạch trong thời gian hè và rút kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch cho
năm học tới.
Ban giám hiệu giao trách nhiệm cụ thể cho giáo viên chủ nhiệm phải
chủ động đi thăm hỏi gia đình học sinh và thường xuyên giữ mối liên hệ chặt
chẽ với phụ huynh học sinh qua sổ liên lạc, qua trao đổi trực tiếp bằng điện
thoại…Đồng thời yêu cầu phụ huynh thông báo trở lại những tiến bộ hay vi
phạm (nếu có) ở nhà của học sinh.
Về phía học sinh các em cảm thấy mình được sống trong sự quan tâm,
quản lý của những người có trách nhiệm, các em vui vẻ, phấn khởi và chăm lo
học tập.
b. Kết hợp với các đoàn thể địa phương.
Đó là các lực lượng: Chính quyền, phụ nữ, Đoàn thanh niên, hội cựu
chiến binh, Hội cựu giáo chức, Hội khuyến học, nhà trường phải thường xuyên
chủ động phối hợp với các lực lượng trên nhằm nâng cao công tác giáo dục ý
14
thức tự học cho học sinh như: Động viên các em có thành tích cao trong học tập,
phê bình các em có ý thức học tập kém, không chịu học bài cũ, làm bài tập trước
khi tới lớp…Hàng tuần nhà trường lập danh sách học sinh ý thức chưa tốt để
giáo viên chủ nhiệm gặp gỡ, trao đổi với phụ huynh. Hàng tháng phối hợp với
hội cựu giáo chức, Hội khuyến học đến thăm các gia đình có học sinh chưa
ngoan, bị điểm kém… Để trao đổi trực tiếp với phụ huynh. Ngoài ra Đoàn thanh
niên là lực lượng rất quan trọng: Tổ chức đoàn trường phối hợp đoàn xã đi kiểm
tra góc học tập của các em, kiểm tra trong giờ tự học, học sinh có tham gia học
bài hay không, có ở nhà hay đi chơi? Có như vậy các em lúc nào cũng thấy mình
được cha mẹ, thầy cô quan tâm mà còn được tất cả mọi người và xã hội quan
tâm. Các em sẽ tự tin và cố gắng vươn lên về mọi mặt để tự khẳng định mình.
c. Coi trọng các hoạt động Đoàn – Đội trong nhà trường.
Phong trào Đoàn - Đội trong nhà trường có vai trò quan trọng trong việc
giáo dục học sinh. Đồng thời cũng chính ở môi trường này tạo cho các em vững
vàng hơn, tự tin, mạnh dạn hơn trong cuộc sống.
Sơ kết các hoạt động trong tuần của học sinh: Nền nếp đi học đúng giờ,
chuyên cần, nghỉ có giấy phép của cha mẹ đến giáo viên chủ nhiệm và BGH nhà
trường, thực hiện công tác trật tự vệ sinh trường lớp, công tác thi đua lớp, xử lý các
hành vi đạo đức vi phạm của các em tùy theo mức độ mà có biện pháp xử lý cho phù
hợp (tránh thái quá làm mất danh dự thì không nên, trừ trường hợp vi phạm nặng).
Phải nói rằng học sinh rất sợ khi được mời lên dưới cờ khiển trách, tâm lý các em
cũng biết xấu hổ khi bị phê bình. Từ đó hình thức sinh hoạt dưới cờ hàng tuần được
duy trì rất tốt. Ngoài những nội dung trên hàng tuần đồng chí Tổng phụ trách đội có
những nội dung nêu gương người tốt, việc tốt, biểu dương các thành tích của các em
đạt được trong học tập cũng như trong phong trào, rồi tuyên truyền chủ điểm các
ngày lễ lớn, các hội thi, các cuộc vận động...cũng đạt hiệu quả cao.
Phát động mô hình vườn hoa học tốt trong các lớp, tạo cho học sinh
cùng nhau thi đua gặt hái kết quả nhiều hơn, hành vi xấu cũng giảm đi
nhiều hơn.
Ngoài ra, tổ chức học sinh tham gia hoạt động tập thể, ngoại khóa,
các hoạt động vui tươi lành mạnh thông qua thông qua việc sinh hoạt các
chủ điểm hoạt động ngoài giờ lên lớp của tháng do Đội thiếu niên phát
động và tổ chức.
Kỳ 1 năm học 2016-2017 BGH giao cho tổ xã hội phối hợp với Tổng
phụ trách tổ chức cho học sinh học chương trình địa phương, tổ chức chuyến
đi dã ngoại "hành trình về nguồn" tại khu di tích Lịch sử Lam Kinh. Qua buổi
học, học sinh đã được hướng dẫn viên giới thiệu cho các em về lịch sử Lam
Kinh, nhiều em có bài thu hoạch tốt, ngoài việc có kiến thức lịch sử địa
phương, biết được công lao to lớn của Vua Lê các em thêm tự hào về quê
hương và còn trưởng thành hơn về ý thức tổ chức kỷ luật, tạo được không khí
học tập sôi nổi hơn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
15
Qua đó rèn luyện tính nhanh nhẹn, sự tự tin, bản lĩnh. Đây là phẩm chất rất
cần thiết của con người trong thời đại mới.
*Biện pháp 8: Làm tốt công tác thi đua - khen thưởng, động viên sự
phấn đấu của giáo viên và học sinh.
Thi đua là cùng nhau đưa hết tài năng, sức lực nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt
thành tích tốt nhất trong công tác, học tập. Theo tư tưởng của Bác Hồ: “Thi đua
khen thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con
người mới”.
Trong những năm qua trường THCS Hạnh Phúc đã làm rất tốt công tác thi
đua khen thưởng. Đổi mới công tác khen thưởng cả nội dung và hình thức,
thường xuyên tổ chức phong trào thi đua để hướng cho mọi người trong tập thể
phấn đấu đạt mục tiêu đề ra. tổ chức nhiều đợt thi đua giữa các lớp với những
nội dung trọng tâm, có sơ kết, đánh giá mỗi tuần trong tiết sinh hoạt dưới cờ,
khen thưởng các lớp thực hiện tốt ở mỗi đợt và cuối năm, nhờ đó các lớp đều cố
gắng phấn đấu thực hiện tốt nề nếp và học tập. Đối với giáo viên các phong
trào thi đua, phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua với những chỉ tiêu do giáo
viên đăng ký phấn đấu trên cơ sở chuẩn thi đua chung của ngành và đặc
điểm tình hình bộ môn, lớp dạy. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục
thể thao, tham quan, du lịch, hội thi, nhằm tạo không khí vui tươi cho giáo
viên và học sinh. Tham mưu và cùng với Phụ huynh phát huy vai trò của
Hội Khuyến học, luôn quan tâm, tìm hiểu kịp thời giúp đỡ, trợ cấp để học
sinh có điều kiện tiếp tục học tốt.
Lãnh đạo nhà trường đánh giá đúng sự cố gắng, tích cực của cán
bộ giáo viên và học sinh, động viên, khích lệ đúng lúc, đúng nơi nên
có những tác dụng tích cực, làm cho người được khen có tâm trạng
phấn khởi hơn và kết quả công việc tốt hơn.
Khen thưởng cho giáo viên và học sinh theo kỳ, theo từng đợt
phát động
Khen thưởng giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh, Sáng
kiến kinh nghiệm các cấp. Khen thưởng cho giáo viên có học sinh
giỏi, cho học sinh giỏi các cấp.
Nhà trường huy động được nhiều lực lượng tham gia công tác khen
thưởng như Hội khuyến học xã, Hội cha mẹ học sinh...Việc khen
thưởng, ngoài danh dự còn gắn liền với vật chất, tuy phần thưởng
không nhiều nhưng có tác dụng thiết thực. Thi đua khen thưởng đã
giúp cho phong trào dạy và học ngày càng có chất lượng và hiệu quả.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Với những giải pháp trên kết quả của nhà trường ngày càng tiến
bộ. Sự tiến bộ thể hiện trong sự thay đổi kết quả cuối năm trong từng
16
năm học. Đặc biệt trong năm học 2015-2016 và 2016-2017 kết quả
tiến bộ rõ rệt.
*Chất lượng hạnh kiểm:
Năm học
2013-2014
Trước áp dụng
2014-2015
Trước áp dụng
2015-2016
Áp dụng SKKN
2016-2017
Số
HS
Tốt
SL
Khá
%
SL
TB
%
SL
Yếu
%
Kém
SL
%
SL
%
78
60
76.9
13
16.7
5
6.4
0
0
0
0
70
63
90.0
6
8.6
1
1.4
0
0
0
0
64
58
90.6
6
9.4
0
0
0
0
0
0
56
53
94.6
3
5.4
0
0
0
0
0
0
*Chất lượng học lực:
Năm học
Số
HS
2013-2014
Trước áp dụng
2014-2015
Trước áp dụng
2015-2016
Áp dụng SKKN
2016-2017
Giỏi
SL
%
Khá
SL
%
T.bình
SL
%
Yếu
SL
%
Kém
SL
%
78
5
6.4
25
32.1
40
51.3
8
10.2
0
0
70
4
5.7
21
30
38
54.3
7
10.0
0
0
64
1
1.6
29
45.3
31
48.4
3
4.7
0
0
56
5
8.9
27
48.2
23
41.1
1
1.8
0
0
2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với bản thân.
Qua áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên, thấy được tác dụng giáo dục
được cải thiện rõ rệt. Bản thân càng thấm thía lời dạy của Bác về sức mạnh cộng
đồng...Sự lam tỏa của xã hội, đó là tạo ra sự đồng thuận trong cách nghĩ cách
làm hiệu trưởng, thể hiện đúng phương châm giáo dục: “Tập thể lãnh đạo, cá
17
nhân phụ trách” để nâng cáo chất lượng giáo dục thông qua mối quan hệ trong
và ngoài nhà trường hiện nay.
2.4.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
Kết quả trên còn khiêm tốn, chất lượng học lực được nâng bậc lên chưa
cao. Tuy vậy, vẫn là một thành công lớn, đem lại niềm vui cho ban giám hiệu,
giáo viên, học sinh và gia đình các em. Với sự chuyển biến đó, tôi tiếp tục áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm, coi đó là một việc làm cần phải được duy trì một
cách bền vững.
Để duy trì được mối quan hệ giáo dục trong và ngoài nhà trường như trên
đòi hỏi hiệu trưởng phải tạo được mối quan hệ sâu, rộng, nhiệt tình tâm huyết
với trường lớp. Thường xuyên tiếp cận với nhân dân địa phương để nắm bắt
được tâm tư nguyện vọng của cha mẹ học sinh, biết được khát vọng của người
làm cha, làm mẹ mong chờ ở những đứa con của mình. Có như vậy mới hiểu
được hoàn cảnh gia đình học sinh, khi gặp đối tượng học sinh nào mới có cách
giáo dục với riêng học sinh đó.
2.4.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với đồng nghiệp và nhà trường.
Trong nhà trường; đội ngũ thầy cô phải thấm nhuần tư tưởng, ý thức trách
nhiệm nghề nghiệp, phải say nghề, yêu học sinh như con mình. Kéo gần khoảng
cách cô trò để học sinh cảm thấy cô như người mẹ thứ hai, tạo niềm tin vững
chắc giữa cô và trò. Trong quá trình dạy học cần phải công bằng, khách quan
trong đánh giá và khen chê đúng lúc, đúng chỗ có như vậy mới phát huy được
tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh.
Sáng kiến kinh nghiệm đang được triển khai và thực hiện trong ba năm
học 2014-2015; 2015-2016 và 2016-2017 tại trường THCS Hạnh Phúc. Quá
trình thực hiện đề tài cũng là quá trình cập nhật thêm các biện pháp các kinh
nghiệm và loại bỏ đi những biện pháp những kinh nghiệm không còn phù hợp
với thực tế của mỗi năm học để thực hiện có hiệu quả trong suốt quá trình lãnh
đạo, chỉ đạo về công tác này của mình.
Do đây là hệ thống những kinh nghiệm đã được áp dụng trong thực tế nên
khi ứng dụng và triển khai rất được các lực lượng xã hội, giáo viên đồng tình,
hưởng ứng. Trong quá trình triển khai thực hiện các giải pháp sẽ được tập hợp
nhiều hơn, khi đó đề tài sẽ là kinh nghiệm chung cho tất cả giáo viên chủ nhiệm
thực hiện.
Đứng trước yêu cầu của giáo dục. Việc quản lí của người hiệu trưởng
trong công tác quản lí việc nâng cao chất lượng giáo dục càng quan trọng hơn
bao giờ hết. Kết quả giáo dục nói chung, chất lượng học sinh nói riêng, đó chính
là sản phẩm lao động của người thầy, chất lượng giáo dục được nâng lên đó lµ
nh÷ng con ngêi cã khoa häc kü thuËt. Như vậy, sự phối hợp chặt chẽ
giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường đã tạo ra được những con người đáp
ứng được sự phát triển xã hội.
18
3- KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Chất lượng giáo dục toàn diện luôn là vấn đề nóng hiện nay trong giáo
dục, mọi ngành, mọi người trong xã hội đều quan tâm. Chất lượng giáo dục có
được không đơn phương là chất lượng của các nhà giáo mà nó là thành quả của
cả xã hội, bởi lẽ chúng ta biết kết hợp giáo dục tay ba: Nhà trường-Gia đình và
xã hội. Ở đâu biết phối hợp giáo dục các lực lượng trong và ngoài nhà trường ở
đó có chất lượng giáo dục tốt. Nhà trường làm cho người thầy, người học thấy
được ngôi trường mình đang học chính là ngôi nhà thứ hai của mình, thấy được
sự ấm áp trong quan hệ thầy trò, không có sự áp đặt, là nơi để người học phát
huy được khả năng sáng tạo, tư duy của mình. Người học tìm được sự hứng khởi
để tìm tòi cái mới, tìm được sự đồng thuận và khuyến khích nơi người thầy và
tập thể nhà trường.
Hiệu trưởng phải xác định được vị trí, tầm quan trọng của việc nâng cao
chất lượng giáo dục, phải biết tranh thủ sự giúp đỡ của các lực lượng giáo dục
vào các hoạt động của nhà trường.
Các mối quan hệ giáo dục phải được duy trì thường xuyên trong suốt năm
học, có sự kết hợp, có quy chế hoạt động.
Đầu năm học BGH và địa phương phải lên kế hoạch và cụ thể từng tháng,
từng tuần theo chủ đề, chủ điểm một cách cụ thể về sự kết hợp này.
Hiệu trưởng cùng với Chi bộ, BCH, Chi đoàn tìm chọn TPTĐ có đủ năng
lực và phẩm chất cần thiết để lãnh đạo hoạt động Đội trong nhà trường và tạo
mọi điều kiện để họ được thường xuyên bồi dưỡng năng lực công tác Đội để họ
có thể làm tốt nhiệm vụ của mình .
Hiệu trưởng cần tạo mọi điều kiện tốt nhất về nhân lực, vật lực, tài lực cho
các lực lượng trong và ngoài nhà trường kết hợp có hiệu quả.
Hiệu trưởng phải có những hiểu biết nhất định về các lực lượng phối hợp
để có thể là chỗ dựa vững chắc cho các lực lượng trong quá trình phối hợp.
3.2. Một số ý kiến đề xuất :
Từ kết quả nghiên cứu trên, để góp phần nâng cao hiệu quả phối hợp giữa
nhà trường và các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục toàn diện cho học
sinh, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất sau:
Nhà trường và lãnh đạo địa phương nên có một chủ trương chung để tạo
sự thống nhất trong công tác phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo
dục ngoài nhà trường.
Mỗi trường học cần bố trí một GV-TPTĐ chuyên trách và được đào tạo
về nghiệp vụ công tác Đội, có như vậy họ mới làm tốt nhiệm vụ được giao.
19
Trên đây là kinh nghiệm của tôi về công tác nâng cao chất lượng giáo dục
thông qua mối quan hệ giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường,
tôi đã áp kinh nghiệm này trong suốt những năm học qua và đã đem lại kết quả
khích lệ. Tôi hy vọng rằng với kinh nghiệm nhỏ này nó sẽ góp phần tháo gỡ
những vướng mắc cho các nhà trường, góp phần thúc đẩy nhiệm vụ thiêng liêng
của ngành giáo dục mà xã hội và nhân dân giao cho, tạo ra sản phẩm con người
có tri thức nhân cách tốt đáp ứng được sự phát triển chung của xã hội hiện nay./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 22 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Vinh
Phạm Thị Thi
20
21