Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh học tập và làm theo tấm gương đạo đức hồ chí minh trong dạy học môn ngữ văn 6 ở trường THCS đông hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.11 KB, 24 trang )

1.Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
Môn Ngữ văn là môn học có lịch sử lâu đời và là môn học đặc biệt luôn
hướng tới các nhiệm vụ chủ yếu sau đây :
-Một là: giúp người học biết đọc, biết viết (biết chữ)
-Hai là giúp người đọc thấy được cái hay, cái đẹp và biết cảm nhận, thưởng thức
cái hay, cái đẹp của văn chương, nghệ thuật.
-Ba là thông qua hai nhiệm vụ trên nhằm mở mang tri thức, giáo dục tư tưởng,
tình cảm và rèn luyện nhân cách cho người học sinh.
Ngày nay, khi đất nước bước sang một giai đoạn mới, mục tiêu của giáo
dục nhà trường phổ thông đã xác định rõ trong luật giáo dục:“ Mục tiêu giáo
dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Luật Giáo dục – Điều 23)
Để thực hiện mục tiêu đó,việc học tập, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, lối
sống và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là việc làm hết sức cần thiết.
Bởi vì tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là nền tảng của xã hội, là động lực vượt
qua khó khăn, thử thách để phát triển kinh tế đất nước, hoàn thiện nhân cách của
mỗi người.Chủ tịch Hồ Chí Minh - người con ưu tú của dân tộc, là danh nhân
văn hóa của thế giới. Người là kết tinh của tư tưởng “Đại nhân, Đại nghĩa”
Người để lại cho dân tộc ta một tư tưởng cách mạng, một nhân cách đạo đức cao
cả. Người đã làm “rạng rỡ non sông ta đất nước ta”. Suốt cuộc đời hi sinh vì sự
nghiệp giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp. Hiện nay đất nước ta đang đẩy
mạnh sự nghiệp CNH-HĐH và đổi mới đất nước theo hướng tích cực, chủ động
hội nhập thế giới. Vừa giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc vừa chủ động hội nhập
quốc tế, tiếp thu có chọn lọc nền văn hóa thế giới. Vì vậy việc học tập, rèn luyện
tư tưởng, đạo đức, lối sống và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là việc
làm hết sức cần thiết.
Người giáo viên dạy Ngữ văn phải xác định cho mình nhiệm vụ là phải


giúp cho học sinh của mình thấy được vẻ đẹp cao cả trong nhân cách của Bác
thông qua tác phẩm văn chương. Khơi dậy trong các em sự tò mò, niềm say mê,
hứng thú học tập bộ môn Ngữ văn và lòng quyết tâm học tập tấm gương của
Người. Từ đó giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo dục học sinh lòng yêu nước,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, lòng biết ơn ông cha ta đổ bao mồ hôi xương
máu mới có được cuộc sống tốt đẹp như ngày hôm nay, giáo dục cho học sinh
tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội… Ngoài những phương pháp dạy học
truyền thống, giáo viên dạy Ngữ văn cần phải lồng ghép giáo dục tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh trong từng tiết dạy để học sinh thấm nhuần tư tưởng đạo đức
của Bác. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác để sau này trở thành

1


những công dân có đủ phẩm chất cách mạng, có tinh thần yêu nước, yêu xã hội
chủ nghĩa góp phần xây dựng đất nước.
Muốn làm tốt công tác tích hợp trong giảng dạy, đòi hỏi người giáo viên
phải có kiến thức chắc chắn, hiểu biết sâu rộng, vốn sống phong phú, chịu khó
tìm tòi, nghiên cứu tài liệu tham khảo... để đáp ứng tốt nhất yêu cầu, mục tiêu,
nhiệm vụ giảng dạy.
Bản thân tôi luôn mong muốn được trình bày cụ thể vài kinh nghiệm của
bản thân về việc tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giảng dạy Ngữ
văn THCS, nhằm giúp giáo viên dạy tốt, học sinh ngày càng hứng thú học và có
ý thức rèn luyện đạo đức theo tấm gương của Bác. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài:
‘Hướng dẫn học sinh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
trong dạy học môn ngữ văn lớp 6 ở trường THCS Đông Hương’.Tôi rất
mong được sự góp ý của cấp trên và đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Để chia sẻ với đồng nghiệp vài kinh nghiệm của bản thân về việc tích hợp
giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giảng dạy Ngữ văn, từ đó có những cách

thức dạy lồng ghép, tích hợp tốt nhất, đạt hiệu quả cao nhất. Đối với học sinh,
mỗi bài học giúp các em có thêm những hiểu biết về kiến thức về Bác, từ đó
nâng cao làm phong phú thêm tâm hồn, tình cảm và nhận thức của các em.
Ngoài việc giúp các em ý thức sâu sắc việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh thì đối với mỗi giáo viên ngày càng có nhiều kinh nghiệm
trong việc giảng dạy theo chủ đề tích hợp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu SKKN: ‘Hướng dẫn học sinh học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy học môn ngữ văn lớp 6 ở trường
THCS Đông Hương’được vận dụng đối với học sinh trường THCS Đông
Hương lớp 6A, 6B năm học 2017 – 2018; và lớp 6A,6B năm học 2018-2019
(đến tháng 4 năm 2019).
Giáo viên hướng dẫn học sinh vào các giờ chính khóa, vào các buổi bồi
dưỡng chuyên đề do nhà trường tổ chức.
1.4.Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm hiểu bằng cách đọc, nghiên cứu tài liệu về phương pháp giảng dạy:
“Đổi mới sinh hoạt chuyên môn”; “Dạy học theo định hướng phát triển năng
lực”; Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đảng Cộng sản
Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2001. "Hướng dẫn sử dụng tài liệu tích hợp học tập nội dung, học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào giảng dạy môn ngữ văn
cấp THCS" của Bộ giáo dục và đào tạo xuất bản năm 2010.
1.4.2. Phương pháp khảo sát, điều tra
Khảo sát đầu năm, điều tra qua phiếu học tập, qua sinh hoạt ngoại khóa.
1.4.3. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại trực tiếp trong giờ học, ra chơi, sinh hoạt đầu giờ, giữa giờ.
2



1.4.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá
Sau mỗi giờ học có kiểm tra đánh giá kết quả một cách nhẹ nhàng, trung
thực. Sau tiết kiểm tra có đánh giá rút kinh nghiệm cụ thể, động viên những em
thực hiện tốt, nhắc nhở những em thực hiện chưa tốt. Giáo viên rút kinh nghiệm
cho giờ giảng, bài giảng sau được tốt hơn và hình thức kiểm tra sát hơn, thiết
thực hơn.
2.Nội dung
2.1.Cơ sở lí luận:
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân Việt Nam trên
con đường xây dựng đất nước vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, phải nghiêm túc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh
để nâng cao tư duy lý luận, rèn luyện bản lĩnh chính trị, nâng cao đạo đức cách
mạng, năng lực công tác, thực hiện tốt các nhiệm vụ cách mạng trọng đại của
Đảng, của Nhà nước ta trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đối với thế hệ trẻ nói chung, với học sinh nói riêng, cần đặc biệt coi trọng
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng, đặc biệt là giáo dục tư tưởng
Hồ Chí Minh nhằm nâng cao lý luận, phương pháp tư duy biện chứng, góp phần
đào tạo sinh viên thành những chiến sĩ đi tiên phong trong công cuộc bảo vệ và
xây dựng đất nước Việt Nam đàng hoàng hơn và to đẹp hơn như Di chúc của
Người để lại: "ĐOÀN VIÊN VÀ THANH NIÊN ta nói chung là tốt, mọi việc
đều hăng hái xung phong, không ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải
chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người
thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa “chuyên".Bồi dưỡng thế hệ
cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết" (Hồ Chí
Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 12, tr. 510).
Ngày nay, với quan điểm dạy học hướng vào người học, thì việc phải hiểu
đối tượng mà người thầy đang tác động vào học sinh là điều vô cùng cần thiết,
không chỉ cho công việc dạy học mà cho cả công tác giáo dục. Trong một vài
năm gần đây, do tác động của nhiều yếu tố, vấn đề quan hệ thầy - trò không
được tuân thủ, không mang tính chất đạo lý bị phanh phui trên các phương tiện

thông tin đại chúng. Ngoài việc thể hiện tính dân chủ trong đưa tin, các sự việc
được đề cập đến đã phản ánh tính “có vấn đề”, liên quan đến quan hệ thầy - trò
trong các nhà trường phổ thông hiện nay. Vấn đề được đề cập đến ở trên không
phải là mới, chưa phải là phổ biến nhưng cần quan tâm hơn.
Một thực tế hết sức đơn giản là, sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em ngày
nay diễn ra theo các giai đoạn hoàn toàn khác so với trẻ 15 năm trước. do sự
bùng nổ của công nghệ thông tin và sự hòa nhập văn hóa giữa các nước.
Với những lý do nêu trên, có thể nhận thấy, phải hiểu được tâm sinh lý lứa
tuổi của trẻ nói chung, của học trò “hôm nay” nói riêng, là điều cần thiết, với tư
cách là một yếu tố, điều kiện “Cần”. Giáo viên cần phải hiểu các đặc điểm tâm
sinh lý cơ bản ở học sinh THCS. Học sinh THCS có tuổi đời ứng với tuổi thiếu
niên, do vậy các em còn có tên gọi khác là thiếu niên. Cách đây khoảng 20 năm,
theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, học sinh đầu bậc THCS, về phát
3


triển cơ thể không có gì khác so với trẻ cuối bậc Tiểu học; Các em chỉ “lớn vọt”
lên ở các năm tiếp theo. Nhưng đến thời điểm hiện nay, quy luật trên không còn
tồn tại trong số đông trẻ em Việt Nam cả ở thành phố lẫn nông thôn, bởi lẽ, tuổi
dậy thì của các em đã được “kéo xuống” ở đầu bậc THCS (em trai thường chậm
hơn em gái 2 năm). Tuổi thiếu niên ở trong khoảng từ 11- 14 tuổi (2 năm). Đây
là thời gian xảy ra rất nhiều các biến đổi ở các mức độ khác nhau trong cơ thể
trẻ; sự hình thành nhân cách được hoàn thiện.
Mặt khác, sự thay đổi trong lĩnh vực động cơ của nhân cách cũng diễn ra
cùng với động cơ học tập( động cơ số 1), nhu cầu trong giao tiếp bạn bè, việc
lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị môi trường của thiếu niên cũng bắt đầu diễn ra.
Trong quan hệ với cha mẹ, xuất hiện các dấu hiệu từ phản ứng, muốn thoát khỏi
sự áp đặt quan điểm của người lớn về các vấn đề khác nhau đến việc bỏ trốn
khỏi nhà. Liên quan tới việc hình thành tính tích cực nhân cách trong giai đoạn
này là việc đẩy nhanh tính chất mạnh mẽ trong hình thành các đặc điểm nhân

cách ở trẻ. Chính sự đẩy nhanh tốc độ cả về cơ thể lẫn nhân cách là bước chuyển
từ trạng thái trẻ em sang người lớn. Sự phụ thuộc vào cha mẹ và người lớn dần
phải được thay thế định hướng cho trẻ hướng tới tương lai của chính bản thân
của các em.
Chính vì vậy, giáo viên phải ý thức rằng, những phát triển trong cơ thể trẻ
lúc này diễn ra chưa đồng bộ và với diện mạo “to cao” bên ngoài của các em.
Các em vẫn chưa là người lớn thực thụ về tất cả các chức năng trong cơ thể. Về
trí tuệ, ở giai đoạn lứa tuổi này, tiếp tục diễn ra sự phát triển của trí nhớ, tư duy
lôgic và trừu tượng cũng phát triển mạnh.
Với những đặc điểm tâm sinh lý trên, ở lứa tuổi học sinh THCS là khó
dạy, các em phát triển bình thường hay không trong tương lai phụ thuộc vào
chính sự quan tâm và cách giáo dục của người lớn với trẻ. Vấn đề chỉ thực sự
được giải quyết kết hợp từ nhiều phía: nhà trường, gia đình, xã hội.
Học sinh THCS hoàn toàn có thể tiếp thu tích cực các kiến thức khoa học
bộ môn trong nhà trường và giải quyết các tình huống có vấn đề trong cuộc
sống. Cho nên, việc tích hợp kiến thức về giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh vào giảng dạy nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng là phù hợp và cần
thiết.
Vì thế, các thầy cô giáo cần biết về sự phát triển của học sinh, vận dụng
chúng trong giao tiếp, trong giải quyết các vấn đề liên quan đến các sản phẩm
giáo dục của mình. Có như vậy, quan hệ thầy – trò mới trở thành nền tảng, để từ
đó xây dựng các lâu đài đầy ắp tri thức cho trẻ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.2.1. Thuận lợi
Trường THCS Đông Hương ở địa phận phường Đông Hương –Thành phố
Thanh Hóa,năm học 2017 đã được công nhận là trường chuẩn quốc gia. Cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học tương đối đầy đủ. Trong
những năm gần đây, kinh tế xã hội phát triển, đời sống của nhân dân được nâng
cao nên phần lớn phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học của con em mình.
4



Ban giám hiệu nhà trường phân công, phân nhiệm đúng người, đúng việc, kịp
thời nên tình hình học tập của trường nói chung và việc dạy học môn ngữ văn
nói riêng đều được tiến hành thuận lợi theo đúng năng lực chuyên môn, đúng, đủ
theo phân phối chương trình, đúng nhiệm vụ năm học.Thực hiện theo tiêu chí
của “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Nhà trường phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể: Đoàn, Đội, Công đoàn
tổ chức các chuyên đề, hoạt động ngoại khóa tập thể vui tươi lành mạnh theo
chủ điểm của tháng, giáo dục cho các em kỹ năng sống khiến cho học sinh yêu
trường, yêu lớp, điều đó giúp giáo viên dễ tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức
Hồ Chí Minh đối với học sinh.
Hoạt động giáo dục là của toàn dân, nên nhà trường đã đẩy mạnh công tác
xã hội hóa giáo dục, học sinh dược tham gia các hoạt động xã hội: Chăm sóc,
giữ gìn, bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa cách mạng ở địa phương, từ đó
chất lượng giáo dục ngày một nâng cao.
Qua kinh nghiệm giảng dạy và tìm hiểu tâm lý học sinh nhiều năm, tôi
nhận thấy học sinh luôn tích cực, chủ động tìm tòi, tìm hiểu cái mới, cái hay, cái
lạ. Đặc biệt là yêu thích tìm hiểu về Chủ tịch Hồ Chí Minh.Giáo viên giảng dạy
lâu năm, có kinh nghiệm, nhiệt tình trong giảng dạy, yêu nghề, mến trẻ, luôn
học hỏi và tự học để nâng cao trình độ, hiểu biết xã hội, đọc, thuộc các câu
chuyện, câu thơ, câu văn về Bác nên được học sinh tin tưởng, yêu mến, kính
trọng. Từ đó, học sinh thích học, thích nghe và thích được làm theo lời cô giáo
hướng dẫn để thể hiện mình là học sinh đã học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh.Học sinh mới vào đầu cấp có ý thức học tập nên việc giảng
dạy và việc tích hợp liên môn và các bài giảng được tiến hành thuận lợi. Đáp
ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Tiếp nhận
những giá trị tác phẩm viết về Hồ Chí Minh và do Hồ Chí Minh sáng tác càng
thấy rõ hơn tầm vóc tư tưởng và chiều sâu tình cảm của nhà yêu nước, nhà văn
hóa Hồ Chí Minh.

Trong nhà trường, với đặc trưng của môn KHXH & NV và với tính giáo
dục thẩm mỹ, môn Ngữ văn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu
xúc cảm thẩm mỹ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách
cho học sinh.
Về mặt lý tưởng, tình cảm cách mạng các em hoạt động trong thực tế đã
thực hiện được việc "Sống và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại", đã thực hiện
tốt 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng. Có khoảng 95% học sinh từ Tiểu học
đến Trung học phổ thông đều có những hiểu biết cơ bản về tư tưởng Hồ Chí
Minh thông qua học tập các môn KHXH, sinh hoạt Đoàn, Đội, tiếp nhận những
thông tin đại chúng, tiến hành các hoạt động ở cộng đồng xã hội.
Đối với học sinh THCS, ở mức độ nhất định, các em nhận thức được vai
trò, công lao to lớn của Bác với dân tộc, nhân loại đối với gia đình và bản thân
mỗi em.Nội dung SGK với việc giáo dục đạo đức tư tưởng Hồ Chí Minh cho
học sinh THCS là thuận lợi vì có rất nhiều văn bản có nhiều nội dung nói lên vẻ
đẹp tâm hồn, tình cảm và nhân cách của Người.
5


2.2.2.Khó khăn
Về phía học sinh,do xu thế đô thị hóa tác động đến địa phương,từ một địa
phương có số dân làm nghề nông chiếm hơn 50%,hiện nay người làm nghề nông
chỉ còn chiếm một tỉ lệ khá khiêm tốn.Một số người chọn công việc ở các khu
công nghiệp hoặc công việc tự do phải đi làm xa gia đình.Vì vậy,dẫn tới ảnh
hưởng đến quỹ thời gian dành cho con em mình. ít thời gian quan tâm đến việc
học của các em.Ngoài ra do sự thiếu ý thức trách nhiệm trong hôn nhân dẫn đến
tình trạng bố mẹ ly hôn hoặc do ảnh hưởng của tệ nạn xã hội về ma túy mà học
sinh đôi khi phải chịu sự thiếu vắng bố hoặc mẹ thiếu sự động viên,giám sát kịp
thời từ gia đình.
Bên cạnh đó,để tiếp cận một bài giảng Ngữ văn THCS, ngoài kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết; học sinh còn cần có khả năng quan sát, nhận xét, tưởng

tượng, liên tưởng và cần phải có vốn sống, vốn hiểu biết xã hội. Trong khi đó,
các em mới chuyển cấp học, mới làm quen với nhiều môn học chuyên sâu trong
đó có môn ngữ văn nên còn nhiều khó khăn, trở ngại trong tiếp cận văn bản và
khả năng tích hợp phân môn Ngữ văn và liên môn khác vào quá trình học tập.
Với những thuận lợi và khó khăn như vậy, là người giáo viên đang trực
tiếp đứng lớp nói chung, bản thân tôi nói riêng cần có những biện pháp giáo dục
học sinh như thế nào? Làm gì để học sinh tiếp cận thực tế vào bài giảng nhẹ
nhàng mà thấm thía? Điều gì phù hợp với từng đối tượng và từng lứa tuổi để các
em dễ dàng nhận thức, từ đó hiệu quả giáo dục đạo đức và học tập của học sinh
đạt kết quả cao.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh hiện nay đang có
giá trị to lớn trong xã hội, đặc biệt là đối với giáo dục. Ðể thực hiện tốt nội dung
học tập và làm theo Bác theo hướng tích hợp phân môn Ngữ văn, giáo viên cần
quán triệt và thực hiện tốt các giải pháp cơ bản sau đây:
2.3.1. Nắm được ý nghĩa của việc tích hợp giáo dục tư tưởng và tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh trong chương trình ngữ văn THCS.
- Tư tưởng và đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh là sự phản ánh, phát triển
những phẩm chất tốt đẹp của nhân dân lao động từ xưa đến nay phù hợp với quy
luật phát triển của xã hội.
- Hồ Chí Minh là anh hùng dân tộc Việt Nam, là một nhà văn hóa lớn. Tác
phong đạo đức đã hun đúc nên những giá trị mới của đời sống và hình thành
những chuẩn mực đạo đức cho dân tộc.
- Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh góp phần làm nên những giá trị mới về đạo
đức và văn hóa, tư tưởng cho Việt Nam và thế giới.
- Hồ Chí Minh là người luôn chú ý đến việc bồi dưỡng giáo dục thế hệ trẻ để họ
trở thành những con người có phẩm chất "vừa hồng, vừa chuyên".
- Tiếp nhận những giá trị tác phẩm viết về Hồ Chí Minh và do Hồ Chí Minh
sáng tác càng thấy rõ hơn tầm vóc tư tưởng và chiều sâu tình cảm của nhà yêu
nước, nhà văn hóa Hồ Chí Minh.


6


- Trong nhà trường với đặc trưng của môn Khoa học xã hội và nhân văn, với tính
giáo dục thẩm mỹ, môn Ngữ văn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm
giàu xúc cảm thẩm mỹ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân
cách cho học sinh.
2.3.2. Hiểu được mục đích tích hợp giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh trong chương trình ngữ văn THCS:
- Trang bị cho học sinh những hiểu biết cần thiết, cơ bản về đạo đức Hồ Chí
Minh, trên cơ sở đó các em có được nhận thức, thái độ và hành vi tích cực theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Giáo dục ý thức quan tâm đến việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, tạo thành thói quen và nếp sống của học sinh.
- Phát triển kỹ năng thực hành, kỹ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Góp phần giáo dục cho học sinh trở thành người công dân tốt, biết sống và làm
việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và có trách nhiệm với đất nước.
2.3.3. Vận dụng nguyên tắc tích hợp giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh
- Với giáo viên dạy ngữ văn THCS, nội dung tích hợp giáo dục tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh trở thành nội dung bắt buộc trong chương trình, điều đó thể
hiện trong kế hoạch dạy học bộ môn ở nhà trường.
- Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh ở các cấp học, bậc học phải phù hợp với mục tiêu giáo dục của các cấp
học, bậc học tương ứng, góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông
nói chung, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học.
- Giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh phải phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi học sinh, được triển khai theo hướng tích hợp vào các môn học

và các hoạt động giáo dục chính khóa, ngoại khóa phù hợp với đặc trưng môn
học, không làm thay đổi mục tiêu và nội dung của môn học, bài học, đảm bảo tự
nhiên, nhẹ nhàng, tránh gây nặng nề, góp phần vào việc tạo nên sự gắn bó nội
dung học tập với thực tiễn cuộc sống. Tức là dựa trên cơ sở đổi mới phương
pháp dạy học để giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh. Đa dạng hóa các hình thức
hoạt động của học sinh, tạo hứng thú, chủ động, tích cực của học sinh.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, sưu tầm tư liệu, hình ảnh để tiết
dạy có hiệu quả giáo dục cao .
2.3.4. Tìm hiểu những chủ đề tích hợp giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh
- Tấm gương đạo đức Hồ Chỉ Minh về trung thực, trách nhiệm.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về tuyệt đối tin tưởng vào sức mạnh của nhân dân và
tẩm gương đạo đức Hồ Chí Minh về suốt đời gắn bó với nhân dân.
- Tấm gương của một con người nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu hết mực
vì con người.
- Tấm gương cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp
sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường.
7


- Tư tưởng tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về đoàn kết.
Tùy theo lứa tuổi học sinh ở các lớp, các cấp học, bậc học mà nội dung giáo dục
ở các mức độ khác nhau, thông qua môn học và hoạt động giáo dục khác nhau.
2.3.5. Áp dụng mức độ tích hợp giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
vào bài giảng Ngữ văn
- Tùy theo nội dung từng bài, đặc điểm môn học để lựa chọn mức độ tích hợp
thích hợp. Không thể lấy việc dạy học nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh hay kể
chuyện Hồ Chí Minh thay thế cho bài học Ngữ văn.
- Các mức độ giáo dục:
+ Tích hợp giáo dục toàn phần (cả bài) mức độ cao nhất

+ Tích hợp giáo dục bộ phận (một phần của bài học)
+ Tích hợp giáo dục bằng liên hệ vào nội dung bài học.
- Trong thực tế giảng dạy, giáo viên có thể ít chú ý đến việc đưa nội dung tích
hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào thiết kế hoạt động dạy và học
trong giáo án.. Nhiều khi giáo viên tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh chưa triệt để,
chưa khoa học, dẫn đến chưa đạt mục tiêu giáo dục môn học, cấp học. Hiệu quả
giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh còn nhiều hạn chế. Bài giảng chưa rõ
các phương pháp và kỹ thuật dạy học, chưa rõ nội dung tích hợp giáo dục tư
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chưa rõ mức độ tích hợp.
2.3.6. Nắm được nội dung giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong
chương trình Ngữ văn THCS
Theo cuốn "Hướng dẫn sử dụng tài liệu tích hợp học tập nội dung, học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào giảng dạy môn ngữ văn cấp
THCS" của Bộ giáo dục và đào tạo xuất bản năm 2010, tổng số 24 bài có thể
tích hợp nội dung giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
* Lớp 6 bài: Con Rồng, cháu Tiên, Thánh Gióng, Đêm nay Bác không ngủ, Lòng
yêu nước.
* Lớp 7 bài: Sông núi nước Nam, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tinh thần yêu
nước của nhân dân ta, Đức tính giản dị của Bác Hồ, Những trò lố hay là Va-ren
và Phan Bội Châu.
* Lớp 8 bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Tức cảnh
Pắc Bó, Ngắm trăng, Đi đường, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta, Thuế máu.
* Lớp 9 bài: Phong cách Hồ Chí Minh, Đấu tranh cho một thế giới hòa bình,
Tiếng nói của văn nghệ, Viếng lăng Bác.
- Những nội dung tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong môn
Ngữ văn THCS được thể hiện cụ thể trong các văn bản văn học. Mỗi bài học có
chủ để tích hợp cụ thể. Nội dung tích hợp phong phú, đa dạng:
- Lòng yêu thiên nhiên của Bác, lối sống thanh cao giản dị: Cảnh khuya, Rằm
tháng giêng, Ngắm trăng, Đi đường...
- Lòng yêu quê hương, đất nước gắn với độc lập dân tộc, tinh thần quốc tế trong

sáng: Lòng yêu nước, sông núi nước Nam, Hịch tướng sĩ...
- Lòng thương dân, hy sinh quên mình vì nhân dân: Đêm nay Bác không ngủ,
Thuế máu, Viếng lăng Bác....
8


- Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh thần đoàn kết, lòng tương thân,
tương ái: Con Rồng, cháu Tiên, Thánh Gióng, Sự giàu đẹp của tiếng Việt, Tiếng
nói của văn nghệ...
- Tư tưởng nhân nghĩa: Nước Đại Việt ta...
2.3.7. Nắm được những chủ đề, mức độ, nội dung tích hợp giáo dục tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh ở môn Ngữ Văn 6 THCS:
Trong chương trình Ngữ văn THCS có nhiều chủ đề tích hợp như trên,
nhưng trong chuyên đề này tôi chỉ đề cập đến tích hợp giáo dục tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh qua các văn bản trong chương trình Ngữ văn 6.
Để có một tiết giảng văn hay, hấp dẫn, nội dung tích hợp đúng, vừa, đủ,
giáo viên cần xác định đúng chủ đề và nội dung tích hợp. Ví dụ:
Tiết 1:
Đọc thêm: Con Rồng, cháu Tiên (truyền thuyết)
- Chủ đề: Giữ gìn truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc,
tinh thần đoàn kết, lòng tương thân, tương ái.
- Mức độ: Bộ phận
- Nội dung tích hợp: Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi. Thể hiện ý nguyện
đoàn kết, thống nhất của cộng đồng người Việt.
Tiết 5,6:
Thánh Gióng (Truyền thuyết)
- Chủ đề: Giữ gìn truyền thống yêu nước tốt đẹp của dân tộc, tinh thần đoàn kết,
lòng tương thân, tương ái.
- Mức độ: Liên hệ nội dung bài.
- Nội dung tích hợp: Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh thần đoàn

kết, lòng tương thân, tương ái.
Tiết 93,94:

Đêm nay Bác không ngủ
(Minh Huệ)
- Chủ đề: Lòng thương dân, hy sinh quên mình vì nhân dân.
- Mức độ: Toàn bộ
- Nội dung tích hợp: Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Bác Hồ trong bài
thơ với tấm lòng yêu thương mênh mông, sự chăm sóc ân cần đối với các chiến
sĩ và đồng bào, tình yêu thương nhân loại. Sự hi sinh quên mình vì hạnh phúc
dân tộc, lối sống giản dị, đức tính khiêm tốn.Thấy được tình cảm yêu quí, kính
trọng của người chiến sĩ đối với Bác Hồ.
Tiết 108:

Văn bản: Lòng yêu nước
(I-li-a Ê-ren-bua)
- Chủ đề: Lý tưởng độc lập dân tộc: Lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu
những gì gần gũi, thân thuộc của quê hương. Sức mạnh của lòng yêu nước được
bộc lộ rõ trong cuộc chiến đấu bảo vệ đất nước.
- Mức độ: Liên hệ

9


- Nội dung tích hợp: Lòng yêu quê hương, đất nước gắn với độc lập dân tộc, tinh
thần quốc tế trong sáng.
Tương ứng với các hoạt động giáo dục là các nội dung tích hợp tư tưởng
Hồ Chí Minh tùy từng bài, tùy từng hoạt động...
2.3.8. Một số ứng dụng tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong các văn
bản Ngữ văn 6

Tiết 1 : Văn bản: Con Rồng cháu Tiên (truyền thuyết).
Đối với văn bản này, giáo viên tích hợp ở mức độ: liên hệ.
Giáo viên ngoài việc rèn cho học sinh kỹ năng sống:Tự nhận thức và xác định
được nguồn gốc tổ tiên, xác định giá trị bản thân: lòng biết ơn tổ tiên và có trách
nhiệm với việc phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, cần bồi dưỡng học
sinh lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết. Giáo viên
tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào văn bản theo mức độ liên hệ về
việc: Đề cao truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc anh em và niềm tự hào về
nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên.
Giáo viên đặt câu hỏi như sau: Ông cha ta sáng tạo ra câu chuyện này
nhằm mục đích gì? (Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi. Thể hiện ý
nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt). Truyện đã bồi đắp cho
em những tình cảm nào? (Tự hào dân tộc, yêu quí truyền thống dân tộc, đoàn
kết, thân ái với mọi người). Sau đó giáo viên hỏi câu hỏi liên hệ tích hợp gần gũi
với vấn đề trao đổi ở trên: Khi đến thăm đền Hùng, Bác Hồ đã nói như thế
nào? (Các vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy
nước). Trong công cuộc giữ nước, nhân dân ta đã thực hiện lời hứa của Bác
ra sao? (Tinh thần đoàn kết giữa miền ngược và miền xuôi. Cùng đồng lòng xây
dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam). Còn là học sinh, em sẽ làm gì để
thực hiện lời dạy đó của Bác? (Chăm học chăm làm. Yêu thương, giúp đỡ bạn
và mọi người xung quanh).
Tiết 5,6:
Văn bản: Thánh Gióng ( Truyền thuyết)
Đây là văn bản truyền thuyết với chủ đề yêu nước, tự hào dân tộc, tinh
thần đoàn kết, ưa chuộng hòa bình. Đối với văn bản này sau khi giáo viên cho
học sinh tìm hiểu về sự ra đời của Gióng, Thánh Gióng lớn lên và ra trận. Từ
hình ảnh này giáo viên tích hợp về tinh thần đoàn kết, yêu thương giúp đỡ nhau
của nhân dân ta. Giáo viên hỏi: Em nào biết ngày nay ở làng Gióng vẫn
truyền lại phong tục gì? Điều đó có ý nghĩa gì? (Thi nấu cơm, hái cà. Đây là
hình thức tái hiện lại quá khứ. Gióng lớn lên bằng thức ăn đồ mặc của nhân dân,

được nhân dân nuôi dưỡng bằng những cái bình thường, giản dị). Chi tiết Gióng
nhổ tre đánh giặc giáo viên tích hợp câu nói của Bác trong: Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến: “Ai có súng thì dùng súng, ai có gươm thì dùng gươm, không
có gươm thì dùng cuốc thuổng, gậy gộc” để thấy được nhân dân ta ai cũng yêu
nước, không chỉ đánh giặc bằng vũ khí mà bằng cả cỏ cây của đất nước, bằng tất
cả những gì giết được giặc. Trong những ngày đầu kháng chiến, Đảng ta đã lãnh
đạo hàng nghìn, hàng vạn anh hùng noi gương Thánh Gióng dùng gậy tầm vông
đấu tranh chống thực dân Pháp. Em thuộc câu thơ, câu văn nào có nội dung
10


tương tự không? Giáo viên cung cấp cho các em thêm các dẫn chứng,các ngữ
liệu về lòng yêu nước:
Ôi Việt Nam xứ sở lạ lùng
Đến em thơ cũng hóa những anh hùng
Đến ong dại cũng luyện thành dũng sĩ,
Bao hoa trái cũng trở thành vũ khí.
(Tố Hữu)
Truyền thuyết Thánh Gióng kết thúc với chi tiết Thánh Gióng cùng ngựa
bay về trời. Trong kịch bản phim “Ông Gióng”, Tô Hoài kết thúc với hình ảnh
tráng sĩ Gióng cùng ngựa thu nhỏ lại thành em bé cưỡi trâu trở về trên con
đường làng mát rượi bóng tre. Giáo viên cho học sinh so sánh hai kết thúc ấy để
làm nổi bật tư tưởng yêu hòa bình của dân tộc, khi có giặc ngoại xâm thì:
Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt
Mỗi dòng sông đều muốn hóa Bạch Đằng.
Khi hòa bình thì các em lại trở thành những em bé chăn trâu hồn nhiên, ngây
thơ: “Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”. Các em thực hiện đúng lời Bác dạy:
Tuổi nhỏ làm việc nhỏ. Tùy theo sức của mình. Để tham gia kháng chiến. Và gìn
giữ hòa bình. Các cháu hãy xứng đáng. Cháu Bác Hồ Chí Minh. Hàng năm các
em vẫn tham gia thi: “Hội khỏe Phù Đổng” trong các nhà trường nhằm rèn luyện

sức khỏe để học tập tốt, lao động .tốt, thực hiện tốt năm điều Bác dạy góp phần
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước
Tiết 93, 94: Văn bản: Đêm nay Bác không ngủ
( Minh Huệ).
Mức độ: Toàn bộ.
Đây là một tác phẩm trữ tự sự trữ tình viết về Bác. Giáo viên ngoài việc
hướng dẫn học sinh tìm hiểu xem trong bài thơ, hình ảnh Bác Hồ hiện lên qua
các chi tiết nào về: Thời gian, không gian? Hình dáng? Cử chỉ? Lời nói?
Tâm tư? Sau đó, giáo viên dẫn dắt hỏi học sinh xem trong văn bản: Chi tiết gợi
cho em nhiều cảm xúc nhất là chi tiết nào? ( Chi tiết: Người cha mái tóc bạc:
Gợi cảm xúc thương cảm, biết ơn Bác. Chi tiết: Bác đi “nhón” chân để dém chăn
cho từng người gợi cảm xúc thân thương, cảm phục đối với Bác...). Nhận xét
của em về cách tác giả miêu tả Bác trong văn bản này? Thứ tự miêu tả? Cấu
tạo lời văn? Sử dụng ngôn từ? Tác dụng của cách miêu tả này? (Miêu tả Bác
theo trình tự: Không gian, thời gian, cử chỉ, lời nói, tâm trạng. Dùng thể thơ năm
tiếng có vần, điệu. Dùng nhiều từ láy gợi hình “trầm ngâm, đinh ninh, phăng
phắc” làm cho hình ảnh Bác hiện lên cụ thể, sinh động, chân thực. Cách miêu tả
dễ đọc, dễ nhớ, nhớ lâu).
Từ sự cảm nhận về hình ảnh Bác qua văn bản như trên, giáo viên dễ dàng
tích hợp nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tình cảm yêu mến, quí trọng, tự hào về
Bác. Đồng thời giáo dục cho học sinh biết yêu thương, quan tâm đến người
khác. Giáo viên có thể gợi mở: Tưởng tượng của em về Bác Hồ qua các chi
tiết miêu tả của tác giả? (Bác như là người cha, người ông thân thiết đang lo
lắng, ân cần chăm sóc đàn con cháu). Em cảm nhận đức tính cao đẹp nào của
11


Bác Hồ được thể hiện trong bài thơ? (Tình thương bao la của Bác dành cho
quân và dân ta. Đó là một tình thương yêu giản dị, sâu sắc, đến độ quên mình,
một phẩm chất tinh thần cao quí để chúng ta gọi Bác là Cha, là Bác, là anh...).

Tiết 112: Hướng dẫn đọc thêm: Lòng yêu nước
(I-li-a Ê-ren-bua)
Đối với văn bản này, sau khi giáo viên cho học sinh tìm hiểu những biểu
hiện về lòng yêu nước và sức mạnh của lòng yêu nước theo nội dung bài học.
Giáo viên tích hợp về ý thức độc lập dân tộc, tinh thần quốc tế vô sản. Giáo viên
có thể hỏi: Theo em, lòng yêu nước của con người Xô viết được phản ánh trong
văn bản này có gì gần gũi với lòng yêu nước của người Việt Nam chúng ta?
Giáo viên: Liên hệ thực tế cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế
quốc Mỹ của nhân dân ta với nhiều điều gần gũi:
+ Mọi người Việt Nam đều sẵn có lòng yêu nhà, yêu xóm, yêu quê hương:
“Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ, như cha, như vợ, như chồng
Ôi Tổ quốc nếu cần sẽ chết
Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi bờ sông”
(Chế Lan Viên)
+ Lòng yêu nước của người Việt Nam chúng ta luôn được thử thách trong bom
đạn chiến tranh:
“Tình yêu Tổ quốc là đỉnh núi bờ sông.
Đến lúc tột cùng là dòng huyết chảy”
(Xuân Diệu).
Bác đã viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền
thống quí báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần
ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua
mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
(Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Ngữ văn 7 – Tập 2). Người đã khẳng
định: “Không có gì quí hơn độc lập tự do”.
2.3.9. Giáo án tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong tiết ngữ văn
6 (tích hợp ở mức độ liên hệ).
Dưới đây, tôi xin phép được chia sẻ một giáo án giúp tôi hướng dẫn học
sinh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh ,tích hợp ở mức độ

liên hệ. Giáo án chắc chắn sẽ còn nhiều điều cần điều chỉnh, bổ sung. Rất mong
được sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp.
Tiết 1:

Văn bản: CON RỒNG, CHÁU TIÊN
(Đọc thêm)

I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
`Giúp học sinh: - Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết. Nhân vật, sự
kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.

12


- Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về giống nòi dân tộc qua truyền
thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”.
- Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn
học dân gian thời kì dựng nước.
- Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện.
2. Kỹ năng:
- Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết.
- Nhận ra những sự việc chính của truyện.
- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện.
3. Thái độ:
- Tôn trọng, tự hào về nguồn gốc dân tộc, về trí tuệ, văn hoá dân tộc.
- Ý thức đoàn kết trong cộng đồng.
II.CHUẨN BỊ:
- GV: Soạn giáo án, tranh ảnh
- HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài

III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sách vở của học sinh
2. Bài mới:
Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có
nguồn lại có nguồn gốc riêng của mình gửi gắm trong những thần thoại, truyền
thuyết kì diệu. Dân tộc Kinh (Việt) chúng ta đời đời sinh sống trên dải đất hẹp
và dài hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một truyền thuyết xa xăm,
huyền ảo “Con Rồng, cháu Tiên”.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung:
- Cho HS đọc chú thích dấu*
1. Khái niệm:
(?) Em hiểu truyền thuyết là gì?
- Truyền thuyết là loại truyện dân
HS trả lời
gian truyền miệng, kể về các nhân vật
- GV chốt kiến thức.
và sự kiện có liên quan đến lịch sử
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng
nói:“Những truyền thuyết dân gian tượng, kì ảo.
thường có cái cốt lõi là sự thật lịch - Thể hiện thái độ của nhân dân đối
sử mà nhân dân ta, qua nhiều thế hệ, với các sự kiện và nhân vật lịch sử.
đã lý tưởng hóa, gửi gắm vào đó tâm
tình thiết tha của mình, cùng với thơ
và mộng, chắp đôi cánh của trí tưởng
tượng dân gian, làm nên những tác
phẩm văn hoá mà đời đời con người 2. Đọc, kể tóm tắt:
còn ưa thích”.
- Giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, nhấn

- HS đọc, kể. Lớp theo dõi
mạnh các chi tiết li kì.
- HS nhận xét. GV bổ sung
3. Từ khó:
- Cho HS tìm hiểu các từ khó trong
văn bản.
4. Bố cục: 3 phần
13


(?) Theo em, văn bản được chia làm a. Từ đầu đến “....cung điện Long
mấy phần? Nội dung của từng phần? Trang”: Việc kết hôn của Lạc Long
Quân và Âu Cơ.
b. Tiếp đến “...lên đường”: Việc sinh
(?) Truyện gồm có mấy nhân vật con và chia con của Lạc Long Quân
chính?
và Âu Cơ.
- Truyện có 2 nhân vật chính là Lạc c. Phần còn lại : sự trưởng thành của
Long Quân và Âu Cơ.
các con Lạc Long Quân và Âu Cơ
(?) Truyện kể về điều gì? (Nội dung (nguồn gốc người Việt)
chính của truyện?)
- Nội dung: Giải thích, ngợi ca nguồn
gốc cao quý của dân tộc ta.
(?) Em hãy tìm những chi tiết kể về II. Đọc hiểu văn bản:
Lạc Long Quân và Âu Cơ?
1. Nội dung:
- Lạc Long Quân:
+ con thần Biển+ có nhiều phép lạ
+ sức mạnh vô địch

+ diệt yêu quái giúp dân
-> Vẻ đẹp cao qúy của bậc anh hùng,
là vị thần tài đức vẹn toàn được mọi
người yêu quý.
- Âu Cơ:
+ con Thần Nông
+ xinh đẹp tuyệt trần
+ yêu thiên nhiên, cây cỏ
-> Vẻ đẹp cao quý của người phụ nữ.
(?) Lạc Long Quân gặp Âu Cơ và kết
duyên cùng nhau. Cuộc hôn nhân này
có gì kì lạ?
- Cuộc hôn nhân kì lạ: Rồng ở biển –
Tiên ở non cao => kết duyên.
(?) Theo em, qua mối duyên tình này
người xưa muốn ta nghĩ gì về nòi
giống dân tộc?
-> Dân tộc ta có nòi giống cao quý,
thiêng liêng
(?) Chuyện Âu Cơ sinh con có gì đặc
biệt?
- Sinh ra bọc trăm trứng, nở thành
trăm người con hồng hào, đẹp đẽ ->
Chuyện sinh nở kì lạ.
(?) Theo em, chi tiết mẹ Âu Cơ sinh - Giải thích, ngợi ca nguồn gốc cao
ra bọc trăm trứng nở thành trăm quý của dân tộc qua các chi tiết kể về:
14


người con khoẻ đẹp có ý nghĩa gì?

-> Giải thích mọi người chúng ta đều
là anh em ruột thịt do cùng một cha
mẹ sinh ra.
GV: Từ “đồng bào” – Bác Hồ nói có
nghĩa là cùng bào thai, mọi người trên
đất nước ta đều có chung một nguồn
gốc. Cái gốc giống nòi ta thật cao
quý, thiêng liêng. Từ trong cội nguồn,
dân tộc ta đã là một khối thống nhất.
(?) Truyện giải thích, ngợi ca nguồn
gốc cao quý của dân tộc qua các chi
tiết nào?
GV: Từ việc tìm những chi tiết tưởng
tượng, kỳ ảo, em hiểu thế nào là
những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo?
(Được hiểu là chi tiết không có thật)
- Chi tiết tưởng tượng, kì ảo trong
truyện cổ dân gian gắn với quan
niệm, tín ngưỡng của người xưa về
thế giới…
(?) Lạc Long Quân và Âu Cơ đã chia
con như thế nào?
HS trả lời:
+ 50 con theo mẹ lên núi
+ 50 con theo cha xuống biến
(?) Vì sao cha mẹ lại chia con thành
hai hướng lên rừng, xuống biển?
- Vì, rừng núi – quê mẹ; biển – quê
cha => địa lí, phong tục khác nhau,
chia ra để cai quản, mở rộng.

(?) Qua việc cha mẹ mạng con lên
rừng và xuống biển, người xưa muốn
thể hiện ý nguyện gì?
GV: Ý nguyện phát triển dân tộc: làm
ăn, mở rộng và giữ vững đất đai; ý
nguyện đoàn kết thống nhất dân tộc,
mọi người ở mọi vùng đất nước đều
có chung nguồn gốc, ý chí và sức
mạnh.
(?) Truyện ca ngợi công lao của Lạc
Long Quân và Âu Cơ như thế nào?

+ Sự xuất hiện và hình dáng đặc biệt
của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
+ Sự sinh nở đặc biệt và quan niệm
người Việt cổ có chung nguồn gốc

- Ngợi ca công lao của Lạc Long
Quân và Âu Cơ:
+ Mở mang bờ cõi (lên rừng, xuống
biển)
+ Giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân
cách trồng trọt, chăn nuôi, dạy dân
phong tục, lễ nghi.
2. Nghệ thuật:
- Sử dụng các yếu tố tưởng tượng kì
15


ảo về nguồn gốc và hình dạng của

Lạc Long Quân và Âu Cơ, về việc
(?) Tác giả dân gian đã sử dụng nghệ sinh nở của Âu Cơ.
thuật gì trong văn bản?
- Xây dựng hình tượng nhân vật mang
dáng dấp thần linh.
3. Ý nghĩa văn bản:
(?) Em hiểu gì về dân tộc ta qua - Truyện kể về nguồn gốc dân tộc con
truyền thuyết “Con Rồng, cháu Rồng cháu Tiên, ngợi ca nguồn gốc
Tiên”?
cao quý của dân tộc và ý nguyện đoàn
HS đọc ghi nhớ SGK
kết gắn bó của dân tộc ta.
(?) Truyện truyền thuyết đều có liên
quan đến lịch sử xa xưa. Theo em,
truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”
phản ánh sự thật lịch sử nào của nước
ta trong quá khứ?
Phản ánh thời đại các vua Hùng; đền
thờ vua Hùng ở Phong Châu – Phú
Thọ; giỗ tổ Hùng Vương hàng năm.
Là mười mấy đời vua Hùng trị vì,
hàng năm vẫn diễn ra lễ hội rất lớn lễ hội đền Hùng. Lễ hội đó đã trở
thành một ngày quốc giỗ của cả dân
tộc có câu ca dao:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tố mồng mười tháng
ba
Gv chốt: Ta được biết thêm nhiều
điều lí thú, chẳng hạn tên nước đầu
tiên của chúng ta là Văn Lang. Thủ đô

đầu tiên của Văn Lang đặt ở vùng
Phong Châu, Bạch Hạc. Người con
trai trưởng của Long Quân và Âu Cơ
lên làm vua gọi là Hùng Vương. Từ
đó có phong tục nối đời cha truyền
con nối, tục truyền cho con trưởng.
Xã hội Văn Lang thời đại Hùng
Vương đã là một xã hội văn hóa dù III. Luyện tập:
còn sơ khai.
Bài 1:
GV hướng dẫn HS luyện tập.
- “Quả trứng nở ra con người”
Bài 1
(Người Mông)- “Quả bầu mẹ”
(Người Khơ Mú)
=> Sự giống nhau đó khẳng định sự
gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu
16


văn hoá giữa các tộc người trền đất
nước ta.
Bài 2:
Bài 2: Yêu cầu
- Đúng cốt truyện, chi tiết cơ bản
- Cố gắng dùng lời văn (nói) của cá
nhân, kể diễn cảm
3. Củng cố:
Gv củng cố bài học theo nội dung liên hệ tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ
Chí Minh.

?Ông cha ta sáng tạo ra câu chuyện này nhằm mục đích gì (Giải thích, suy
tôn nguồn gốc giống nòi. Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của
người Việt).
?Truyện đã bồi đắp cho em những tình cảm nào (Tự hào dân tộc, yêu quí
truyền thống dân tộc, đoàn kết, thân ái với mọi người).
Sau đó, giáo viên hỏi câu hỏi liên hệ tích hợp gần gũi với vấn đề trên:
?Khi đến thăm đền Hùng, Bác Hồ đã nói như thế nào (Các vua Hùng đã có
công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước).
?Trong công cuộc giữ nước, nhân dân ta đã thực hiện lời hứa của Bác ra
sao (Tinh thần đoàn kết giữa miền ngược và miền xuôi. Cùng đồng lòng xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam).
?Là học sinh, em sẽ làm gì để thực hiện lời dạy đó của Bác (Chăm học chăm
làm. Yêu thương, giúp đỡ bạn và mọi người xung quanh).
4. Hướng dẫn học và chuẩn bị bài:
- Học thuộc ghi nhớ- Kể chuyện, kể diễn cảm câu chuyện
- Chuẩn bị tiết 2: Bánh chưng, bánh giầy (Hướng dẫn học thêm)
IV.RÚT KINH NGHIỆM,ĐIỀU CHỈNH
2.4.Hiệu quả của sáng kiến:
- Bản thân tôi đã từng ứng dụng tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh cho học sinh trong giờ Ngữ văn năm học 2018 - 2019 ở khối 6 gồm 86
học sinh ở hai lớp 6A, 6B.
- So với lớp 6 năm trước (năm học 2017 -2018)chưa ứng dụng tích hợp giáo
dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh triệt để thì học sinh lớp
6A,6B(năm học 2018 – 2019) có ứng dụng tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức
Hồ Chí Minh hiệu quả đem lại rất rõ rệt:
+ Ý thức đạo đức của học sinh tốt hơn, học sinh chấp hành tốt hơn nội qui của
trường, lớp. Vệ sinh cá nhân, tham gia thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe một
cách tự giác, thiết thực. Học sinh quan tâm đến học tập hơn, có ý chí, có nghị
lực vượt khó để vươn lên. Học sinh có sự đối xử nhân ái với bạn bè hơn, vị tha
hơn, khoan dung và nhân hậu hơn. Biết sống giản dị, chan hòa, khiêm tốn trước

thầy cô và bạn bè về kết quả học tập và rèn luyện của mình. Đặc biệt học sinh
biết tiết kiệm trong lối sống, cách ứng xử có văn hóa khi giao tiếp với bạn, với
17


thầy cô, người thân, lời lẽ trong sáng. Giao tiếp rất lịch sự, ý thức giữ gìn vệ sinh
rất tốt, lớp học luôn sạch đẹp.
+ Kĩ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh tốt hơn. Đặc biệt kĩ năng lập luận rất
tốt, kĩ năng viết đoạn văn miêu tả, cảm thụ văn học thành thạo.
* Kết quả:
Khóa học 2017- 2018(lớp 6A,6B) Tổng số h/s 60 em
Khóa học 2018- 2019(lớp 6A,6B) Tổng số h/s 86 em
Năm học
Tổng số hs
Hạnh kiểm
T
K
TB
SL
%
SL
%
SL
%
2017-2018
60
30
50
24
40

6
10
2018-2019
86
65
75
18 20,9 3
3,5
(Kì I)
* Kết quả hạnh kiểm giữa kì II:
Năm học
Tổng số hs
(Giữa kì II)
T
SL
2018-2019
86
65

%
75

Hạnh kiểm
K
TB
SL %
SL
19
22,1 2


%
2,3

Như vậy, việc kết hợp các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học vào
tổ chức hoạt động dạy - học môn Ngữ văn ở trường THCS, kết hợp giáo dục kỹ
năng sống, tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong giờ Ngữ văn
đã nâng kết quả giờ dạy bộ môn và đặc biệt giáo dục học sinh :Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh .

18


3.Kết luận và kiến nghị
3.1.Kết luận
Dạy học là việc làm sáng tạo. Người giáo viên được mệnh danh là “kĩ sư
tâm hồn, là chiến sĩ trên mặt trận văn hóa”. Là giáo viên dạy học môn Ngữ văn,
qua nhiều năm kinh nghiệm, tôi nhận thấy rằng việc lồng ghép giáo dục đạo đức
tư tưởng Hồ Chí Minh trong các bài giảng là vô cùng cần thiết nhằm nâng cao
được tư tưởng đạo đức cách mạng cho học sinh. Bởi vì cuộc đời của Bác là một
tấm gương sáng ngời. Tư tưởng của Người còn định hướng cho mọi hoạt động
của Đảng và nhà nước ta trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi, nhờ
vậy mà thầy cô và các em học sinh có rất nhiều thuận lợi trong việc thu thập tài
liệu học tập nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. Cũng chính từ đó HS hiểu
được tầm quan trọng của văn chương, của đạo đức Hồ Chí Minh đối với cuộc
sống.Các em càng hứng thú hơn, quan tâm nhiều hơn đến môn học và tư tưởng
Hồ Chí Minh.
3.2. Kiến nghi:
Như vậy để một tiết dạy học Ngữ văn thành công, kết hợp việc hướng dẫn
học sinh học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh đòi hỏi người giáo viên phải có

sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt phương pháp mới vào từng bài soạn, từng tiết dạy.
+Đối với giáo viên:
-Giáo viên phải xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể cho môn mình dạy, cụ
thể tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong bài nào? Tiết nào?
Trên cơ sở SGK, SGV giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi cho phù hợp theo
đúng chuẩn kiến thức kĩ năng, bám sát vào đặc trưng bộ môn, bám sát yêu cầu,
nguyên tắc của việc tích hợp không được biến giờ dạy học Ngữ văn thành tiết
dạy GDCD hay tiết dạy Văn học Sử- kể chuyện đạo đức tấm gương Bác Hồ.
-Giáo viên không ngừng tìm tòi, tham khảo tài liệu để thiết kế một hệ thống
câu hỏi hợp lý nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS. Trong
bài soạn cần xác định rõ nội dung cần tích hợp, tích hợp trong phần nào của bài,
liên hệ cụ thể như thế nào cho hợp lý và có hiệu quả. Giáo viên phải có sự vận
dụng linh hoạt từng kiểu bài, đa dạng hóa các kiểu dạy học, các kĩ thuật dạy học
phù hợp. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học để tiết học Ngữ
văn sinh động, không nhàm chán.
+Với lãnh đạo các cấp,thường xuyên kiểm tra việc thực hiện giáo dục tích hợp
tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh của giáo viên giảng dạy bộ môn qua giáo án, qua
cách thức tổ chức các hoạt động dạy học, qua kết quả rèn luyện của học sinh.
Lấy đó làm tiêu chí đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên. Quan tâm đến việc
đầu tư trang thiết bị dạy học hiện đại ở các lớp cho giáo viên tiện sử dụng khi
giảng dạy và tra cứu tài liệu.

19


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Đông Hương ngày 12 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

không sao chép nội dung của người khác.
(Ký, ghi rõ họ tên)

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
TÊN TÀI LIỆU
1
Tài liệu tập huấn tích hợp nội dung học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh môn Ngữ văn.
2
Cuộc đời hoạt động của chủ tịch Hồ Chí
Minh
3
Tác phẩm văn của Chủ tịch Hồ Chí Minh
4
Các chuyên đề về tư tưởng đạo đức Hồ
Chí Minh
5
Các tài liệu liên quan đến cuộc đời hoạt
động của Bác.
6
Kể chuyện đạo đức Hồ Chí Minh
7
7
8


Việt Nam đẹp nhất tên Người
Các loại sách tham khảo về môn Ngữ
văn lớp 6
Sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ
văn lớp 6

TÁC GIẢ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trần Dân Tiên
Hà Minh Đức
Nxb chính trị quốc gia

Nhà xuất bản Đại học sư
phạm
Thy Ngọc sưu tầm- giới
thiệu
Nhà xuất bản Giáo dục
Nhà xuất bản Giáo dục

21


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM
GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH TRONG DẠY HỌC MÔN

NGỮ VĂN LỚP 6 Ở TRƯỜNG THCS ĐÔNG HƯƠNG

Người thực hiện: Lê Thị Thu Hiền
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Đông Hương
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Văn

THANH HOÁ NĂM 2019
22


MỤC LỤC
STT
1
1.1
1.2

Nội dung
Mở đầu
Lí do chọn đề tài

1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.2.
1
2.2.
2

2.3

Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng

Mục đích nghiên cứu

Trang
1
1
2

Thuận lợi

2
2
3
3
4
4

Khó khăn

6

Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề


6

2.3.
1
2.3.
2
2.3.
3

Nắm được ý nghĩa của việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí
Minh trong chương trình Ngữ văn THCS
Nắm được mục đích của việc giáo dục tư tưởng và tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh

6

2.3.
4

Tìm hiểu những chủ đề tích hợp để giáo dục tấm gương 7
đạo đức Hồ Chí Minh

2.3.
5

Áp dụng mức độ tích hợp giáo dục tấm gương đạo đức Hồ 8
Chí Minh vào bài giảng Ngữ văn

2.3.
6

2.3.
7
2.3.
8
2.3.
9

Nắm được nội dung giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh trong chương trình Ngữ văn THCS
Xác định chính xác những chủ đề,mức độ,nội dung giáo
dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh ở môn Ngữ văn 6
Ứng dụng tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong
các văn bản Ngữ văn 6

2.4

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

17

3
3.1
3.2

Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

19
19

19

6

Vận dụng nguyên tắc tích hợp GD tấm gương đạo đức Hồ
7
Chí Minh

8
9
10

Giáo án tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong tiết 12
ngữ văn 6

23


24



×