Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG: Hướng dẫn giáo dục lối sống sinh thái cho học sinh tại trường Tiểu học Lê Lợi, thị xã Sơn Tây, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.67 KB, 20 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG

Họ và tên:

Trần Mai Trang

Lớp:

ĐH4QM2

Mã SV:

1411100811

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Thu Trang

HÀ NỘI, 1/5/2017


1. MỤC LỤC


2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH

3.




4.

4.1

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và khủng hoảng môi trường đã là những vấn đề
được thường xuyên đề cập trên các phương tiện truyền thông. Hơn thế nữa, bảo vệ môi
trường, tiết kiệm tài nguyên và phát triển bền vững được ưu tiên đưa vào hoạt động của
các cấp chính phủ, doanh nghiệp, trường học, cộng đồng dân cư. Những nỗ lực này sẽ chỉ
hiệu quả khi mỗi người hành động, thay đổi lối sống bền vững hơn từ cấp độ cá nhân để
hướng tới phát triển bền vững hơn cho cộng đồng, hay được gọi là “lối sống sinh thái’’.
Để đạt được điều đó, việc lồng ghép các kiến thức, kĩ năng và trải nghiệm về lối sống
sinh thái vào chương trình dạy học cho học sinh là vô cùng cần thiết, đặc biệt là với học
sinh tiểu học, đối tượng đang trong giai đoạn dễ dàng tác động thay đổi nhân cách và
hành vi. Điều này yêu cầu giáo viên phải có kiến thức, kĩ năng chuyên biệt trong lĩnh vực
truyền thông môi trường, cụ thể là thực hành lối sống sinh thái để đạt được hiệu quả
truyền thông.
Trường Tiểu học Lê Lợi nằm trong phường Lê Lợi - thị xã Sơn Tây, thuộc khu
vực ngoại thành TP Hà Nội. Do đặc điểm về vị trí, việc tiếp cận với các vấn đề về môi
trường hoặc truyền thông về môi trường còn hạn chế và chưa nhận thức cao về lồng ghép
giáo dục môi trường. Ngoài ra, trường Tiểu học Lê Lợi là một trường trọng điểm của thị
xã Sơn Tây, do vậy, trường được coi là đối tượng thử nghiệm để truyền thông và hướng
dẫn cho các trường học khác trong khu vực. Với những lý do cụ thể trên, chúng tôi quyết
định thực hiện chuyên đề “Hướng dẫn giáo dục lối sống sinh thái cho học sinh tại
trường Tiểu học Lê Lợi, thị xã Sơn Tây, Hà Nội”.
PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG
Đối tượng truyền thông là học sinh lớp 3,4 và 5 của trường Tiểu học Lê Lợi.
Trình độ nhận thức cơ bản, 100% có thể đọc và viết thành thạo.
Dân tộc: Kinh.

Ngôn ngữ: Tiếng việt.
MỤC TIÊU
Sau khóa học, học viên được nâng cao nhận thức về môi trường, sự tác động của
lối sống cá nhân đến môi trường hiện nay, và thực hành việc thay đổi hành vi cá nhân
trong sinh hoạt thường ngày.
Về kiến thức:
+ 80% đối tượng được truyền thông nhận thức được hiện trạng môi trường địa phương
hiện nay.
+ 80% đối tượng được truyền thông chỉ ra được những vấn đề trong lối sống cá nhân hiện
nay.
+ 90% đối tượng được truyền thông hiểu rõ kiến thức về lối sống sinh thái .
3


4.2 Về kỹ năng:

+ 90% đối tượng truyền thông biết cách thực hành lối sống sinh thái .
+ 70% đối tượng truyền thông tự đề xuất các cam kết trong thực hành lối sống sinh thái
của cá nhân.
4.3 Về thái độ:
+ 100% đối tượng được truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua
thực hành lối sống sinh thái.
+ 90% đối tượng được truyền thông có thái độ tích cực trong việc học hỏi, hào hứng
trong các hoạt động tổ chức trong buổi truyền thông.
5. KẾ HOẠCH, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG BÀI GIẢNG
5.1 Kế hoạch tổ chức tập huấn
Đối với đối tượng là học sinh, để đảm bảo cho việc thực hành và người truyền
thông dễ dàng trong truyền đạt, cần chia đối tượng truyền thông theo các lớp vào các buổi
truyền thông khác nhau. Tuy nhiên, nội dung kiến thức ở các lớp tương đương nhau. Cụ
thể, kế hoạch tổ chức tập huấn được thể hiện dưới bảng sau.

Bảng 4.1 Kế hoạch tổ chức tập huấn
STT
1

2
3

Đối tượng
Thời gian
Lớp 1: Học Thứ hai 15/05/2017
sinh lớp 3 - Thứ tư
17/05/2017
Lớp 2: Học Thứ
năm
sinh lớp 4 18/05/2017 – Thứ
bảy 20/05/2017
Lớp 3: Học Thứ hai 22/05/2017
sinh lớp 5 – Thứ tư 24/05/2017

Số lượng
40

Địa điểm
Hội trường lớn trường
TH Lê Lợi

40

Hội trường lớn trường
TH Lê Lợi


40

Hội trường lớn trường
TH Lê Lợi

5.2 Nội dung chương trình

Bảng 4.2 Nội dung chương trình
Thời gian
7h30 – 8h00
8h00 – 8h05
8h05 – 9h15

Nội dung
Ổn định tổ chức, phát tài liệu

Đơn vị thực hiện
Giáo viên trường TH
Lê Lợi
Giới thiệu về lý do, mục đích Giảng viên trường
của chuyên đề
ĐH Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội
Chuyên đề tập huấn
Giảng viên trường
ĐH Tài nguyên và
4



9h15 – 9h30

Nghỉ giải lao giữa giờ

9h30 – 10h30

Chuyên đề tập huấn

10h30 – 14h00

Nghỉ trưa

14h00 – 15h15

Chuyên đề tập huấn

15h15 – 15h30

Nghỉ giải lao giữa giờ

15h30 – 16h15

Chuyên đề tập huấn

16h15 – 16h30

Hỏi đáp, giải thích thắc mắc

Môi trường Hà Nội
Giáo viên trường TH

Lê Lợi
Giảng viên trường
ĐH Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội
Giáo viên trường TH
Lê Lợi
Giảng viên trường
ĐH Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội
Giáo viên trường TH
Lê Lợi
Giảng viên trường
ĐH Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội
Giảng viên trường
ĐH Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội

4.3 Nội dung bài giảng

Chuyên đề: Thực hành lối sống sinh thái cho học sinh.
Bảng 4.3 Nội dung bài giảng
STT Buổi học
1

Ngày 1

2

Ngày 2


Nội dung

Nội dung chi
tiết
Các vấn đề về Thực
hành
môi trường trong đánh giá “Dấu
sinh hoạt hàng chân sinh thái”
ngày
cá nhân

Giảng viên
Th.S
Thị
Trang

Bùi Khoa Môi
Thu Trường
Trường Đại
học
Tài
Nguyên và
Môi Trường
Hà Nội.

Thực hành lối Vấn đề nước
sống sinh thái

Th.S

Thị
Trang

Bùi Khoa Môi
Thu Trường
Trường Đại
học
Tài
Nguyên và
Môi Trường
Hà Nội.

5

Đơn vị công
tác


3

Ngày 3

Thực hành lối Vấn đề rác
Th.S
sống sinh thái và Đề xuất kế Thị
cam kết cá nhân
hoạc thực hiện Trang
lối sống sinh
thái


Bùi Khoa Môi
Thu Trường
Trường Đại
học
Tài
Nguyên và
Môi Trường
Hà Nội.

5 KINH PHÍ
5.1 Nguồn kinh phí

Do ngân sách nhà nước cung cấp được bố trí trong nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
từ Thị xã Sơn Tây.
5.2 Cơ sở lập dự toán kinh phí
- Thông tư 139/2010/TT-BTC: Qui định về việc lập dự toán, quản lí và sử dụng kinh phí
từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà
nước.
- Thông tư 123/2009/TT-BTC: Qui định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình
khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại
học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
- Thông tư 97/2010/TT-BTC: Qui định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP: Qui định về việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác phổ biến giáo dục
pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
- Thông tư 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN: Hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự
toán kinh phí đối với các đề tài, các dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước.
- Thông tư 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT: Hướng dẫn quản lí kinh phí sự nghiệp môi

trường.
5.3. Tổng kinh phí thực hiện
Tổng: 32,200,000 VNĐ
Ghi bằng chữ: Ba mươi hai triệu hai trăm nghìn đồng.
6


(Nội dung chi tiết xem phụ lục 1 đính kèm)

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dự toán kinh phí
ST
T

I

Nội dung thực hiện

Xây dựng đề cương

Đơn
tính

vị

Đề cương

Số
lượn
g


Đơn giá
1,500,00
0

1

Thành tiền Ghi chú
1,500,0
00
5,000,0

II

Biên soạn tài liệu

00

Chuyên đề: Thực
Chuyên
hành lối sống sinh
đề
thái cho học sinh.

5,000,00
0

1

5,000,0

00
10,800,0

III

Giảng dạy

00

Chuyên đề: Thực
hành lối sống sinh
Buổi/ngà
thái cho học sinh.
y
(2 buổi/ngày/lớp)

Số
ngày/lớp:
3ngaỳ.
10,800,0 Tổng số
00
lớp: 3 lớp

18

600,000

IV

Tổ chức lớp học


11,400,000

1

Thuê hội đồng

Ngày

9

500,000

4,500,000

Tạm tính

2

Thuê thiết bị giảng
dạy: máy chiếu, âm Ngày
thanh, ánh sáng,…

9

300,000

2700000

Tạm tính


3

Pano lớp học

1

300,000

300000

Tạm tính

4

Nước uống cho Người
giảng viên, học viên,

20

15,000

300000

Tạm tính

Cái

7



ban tổ chức
5

Photo tài liệu tập
Quyển
huấn

80

35,000

2800000

Tạm tính

6

Văn phòng phẩm

80

10,000

800000

Tạm tính

V


Các chi phí khác

1

Thuê xe đưa đón
giảng viên và mang Chuyến
thiết bị trợ giảng

2

Chi phí khác: Bút dạ,
Ngày
giấy A4,…

Bộ

3500000

3

1,000,00
0

3000000

Tạm tính

1

500,000


500000

Tạm tính

Tổng cộng

32,200,000

8


Phụ lục 2
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

CHUYÊN ĐỀ
THỰC HÀNH LỐI SỐNG SINH THÁI

HÀ NỘI, 1/5/2017
Chương I: TỔNG QUAN CHUNG
9


1.1 Khái niệm về lối sống sinh thái[1]

Hiện nay, chưa có 1 định nghĩa chính thức nào về lối sống sinh thái. Khái niệm
này thường được hiểu tương tự với “lối sống bền vững”, “lối sống xanh”. Trong các tài
liệu quốc tế, lối sống sinh thái, lối sống bền vững và lối sống xanh thường được hiểu ý

nghĩa tương đồng và có thể thay thế nhau trong phần lớn trường hợp. Đồng thời, khi nhắc
đến lối sống sinh thái cá nhân, biểu hiện quan trọng của lối sống chính là cách con người
tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ trong đời sống hàng ngày như sử dụng điện, nước, mua
sắm, dịch vụ giáo dục giải trí…
Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (United Nation Enviroment Program –
UNEP) đưa ra định nghĩa “Lối sống bền vững là cách sống có được bởi có cơ sở hạ tầng,
dịch vụ, sản phẩm hiệu quả và các hành động, lựa chọn cá nhân nhằm giảm thiểu sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải, rác thải và ô nhiễm đồng thời thúc đẩy phát triển
quá trình kinh tế xã hội công bằng cho tất cả, bảo tồn hệ thống hỗ trợ sự sống của Trái
Đất nằm trong khả năng chịu đựng sinh thái của hành tinh”.
Trong phạm vi nghiên cứu này, “lối sống sinh thái” được hiểu là cách sống, tập
hợp các hoạt động sống hàng ngày của con người một cách cân bằng/lành mạnh và gần
gũi với tự nhiên, trong đó có tính đến việc giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường,
giảm thiểu tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và hạn chế tối đa lượng phát thải ô nhiễm và
rác vào môi trường, là cách sống thân thiện với môi trường nhưng đảm bảo đáp ứng nhu
cầu trong cuộc sống con người.
1.2 Một số đặc điểm của lối sống sinh thái
• Là những hành động, những lựa chọn trong cuộc sống con ngừơi theo hướng giảm thiểu
tối đa việc tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và tác động tiêu cực đối với môi trường, hay
nói cách khác là giảm thiểu “dấu chân sinh thái”.
• Là khái niệm bao trùm mọi hoạt động sống của con người, từ mua sắm, tiêu dùng, đến
học tập, giải trí…
• Có thể khai thác rất nhiều chủ đề nhỏ khi nói đến lối sống sinh thái, ví dụ: nước, năng
lượng, rác thải, thực phẩm, giao thông, kiến trúc, du lịch, giải trí…
• Là chủ đề có thể đi từ cấp độ nhỏ nhất trong xã hội – cấp độ cá nhân, phát triển lên cấp
độ nhóm, cấp độ cộng đồng, cấp độ quốc gia và toàn xã hội.
1.3 Tình hình thực hiện lối sống xanh tại Việt Nam
Tại Việt Nam, chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng xanh thời kì 2011-2020, tầm nhìn
2050 đã đưa “lối sống xanh”, “lối sống hài hòa với môi trường” vào 2 trong số 17 nhóm
giải pháp. Tuy nhiên, thực hiện “lối sống xanh” và giáo dục “lối sống xanh” chưa được

10


phổ biến. “Sống Xanh” hiện được đưa vào giáo dục tại nhiều trường, nhưng mức độ và
hiệu quả vẫn còn hạn chế. Vấn đề đặt ra với những người làm công tác truyền thông là
phải làm sao để hướng cho học sinh một tư duy và nhận thức “xanh” vững chắc.

Chương II PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ TỔ CHỨC TẬP HUẤN VỀ LỐI SỐNG
SINH THÁI
Mô hình 3H: Head – Heart – Hand [1]
Mô hình 3H: Head – Heart – Hand là một phương pháp rất hiệu quả để tác động
toàn diện lên nhóm đối tượng muốn hướng đến. Mô hình này nhắm tới 3 hệ thống động
lực chính của con người: suy nghĩ – cảm nhận – hành động.
• Nhận thức
Chương trình này mời học viên nhìn nhận tương lai theo cách họ muốn. Cách này
khuyến khích người tham gia hành động để tiếp cận với tương lai đó.
Gợi ý một số hình thức truyền đạt kiến thức.
11


-

Thuyết trình.
Tranh biện.
Đàm phán
Thảo luận.
Chiếu clip.
Diễn kịch.

Cảm xúc

Nội dung này được xây dựng để tạo ra động lực giúp người tham gia hứng thú với
việc: (1) tham gia vào lối sống sinh thái và (2) thực hiện các hành vi, hành động mới. Yếu
tố cảm xúc là rất quan trọng, bởi nếu không thấy được sự liên quan đến bản thân, hay
không thấy rung động về cảm xúc, sẽ không có động lực mong muốn thực hiện. Việc này
thể hiện qua nhiều cách khác nhau. Ví dụ: xem một đoạn clip hay và ý nghĩa, kết nối bản
thân tham gia với vấn đề.
• Hành động
Thực hành là một hoạt động rất quan trọng để giúp học viên tham gia vượt qua trở
ngại và làm thử các hành vi, hành động mới để thấy chúng có phù hợp, thực tế với bản
thân hay không.


Chương III: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
3.1 Dấu chân sinh thái[1]
3.1.1 Khái niệm
Dấu chân sinh thái là một thước đo về nhu cầu diện tích đất và nước có khả năng
cho năng suất sinh học cần thiết để cung cấp cho nhu cầu trong cuộc sống của con người
(thực phẩm, gỗ, năng lượng, bề mặt xây dựng cơ sở hạ tầng, diện tích hấp thụ CO 2 , khả
năng chứa đựng và đồng hóa chất thải). Con số này tính bằng đơn vị héc-ta toàn cầu và
có thể tính toán trên đơn vị cá nhân hay quốc gia, khu vực.
3.1.2 Bảng đo dấu chân sinh thái

STT

Mô tả

Điểm
12



Nhà ở
1

Gia đình tôi ở trong một +7
căn hộ chật hẹp

2

Gia đình tôi ở trong một +12
căn hộ chật hẹp

3

Gia đình tôi ở trong một +23
căn hộ chật hẹp
Điểm số phần nhà ở
Hãy lấy số có được chia
cho số người trong gia
đình để có số điểm trung
bình
Năng lượng

1

Gia đình tôi sử dụng máy +45
điều hòa và quạt điện

2

Gia đình tôi sử dụng năng +2

lượng điện sạch

3

Gần như sử dụng năng +75
lượng điện và các nguồn
tự nhiên như dầu than khí
gas

4

Vào mùa đông tôi thường -5
mặc áo đủ ấm trong nhà,
ban đêm đắp thêm chăn
ấm

5

Khi phòng có đủ ánh -10
sáng không bật đèn

6

Tôi luôn tắt các thiết bị -10
điện khi không sử dung
Điểm số cho phần Năng
lượng
13



Giao thông
1

Cha mẹ chở tôi đi bằng ô +75


2

Cha mẹ chở tôi đi bằng +45
xe máy

3

Tôi sử dụng phương tiện +25
giao thông công cộng

4

Tôi đi bộ hoặc đạp xe

5

Tôi đã đi máy bay trong +85
kì nghỉ vừa qua

6

Tôi đã đi tàu hỏa dưới +25
12h


+3

Điểm số cho phần giao
thông
Tiêu dùng nước và giấy
1

Tôi sử dụng bồn tắm +14
hằng ngày

2

Tôi sử dụng bồn tắm 1- +2
2lần/tuần

3

Tôi sử dụng bồn vòi hoa +4
sen, xô, chậu để tắm hàng
ngày

4

Tôi thỉnh thoảng dùng vòi +4
phun nước để rửa sân và
xe máy.

5

Tôi mượn sách ở thư viện -1


6

Nếu tôi thích đọc một +2
cuốn sách tôi sẽ mua
cuốn đó

14


7

Đọc xong một tờ báo, tôi +10
vứt bỏ nó đi.
Điểm cho phần tiêu dùng
nước và giấy

Cộng điểm các phần trên chia cho 100, sẽ biết giá trị dấu chân sinh thái của bản
thân. Dấu chân sinh thái được đo bằng hecta (ha) có nghĩa là bao nhiêu ha đất dùng để
đáp ứng nhu cầu của cá nhân.
Dấu chân sinh thái của 1 người Mỹ là 12,2 ha đất.
Dấu chân sinh thái của 1 người châu Âu là 5,1 ha đất.
Hậu quả của vượt ngưỡng dấu chân sinh thái
Con người hiện nay khai thác và sử dụng tài nguyên nhiều hơn 50% so với 30 năm
trước đây, vào mức trên 60 tỉ tấn nguyên liệu thô hàng năm. Trên thực tế, hiện trạng tiêu
dùng tăng với tốc độ nhanh đã và đang gây ra nhiều vấn đề. Chúng không chỉ gây hại cho
môi trường mà còn đe dọa đến chính sự tồn tại của con người trên hành tinh. Khí hậu
đang biến đổi, dự trữ nước ngọt, vựa cá và tài nguyên đều đang co lại, đất trồng trọt bị
hủy hoại và nhiều loài động thực vật tuyệt chủng. Trong đó, biến đổi khí hậu hay cụ thể
hơn hiện tượng nóng lên toàn cầu là vấn đề nghiêm trọng hiện nay.

Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới vào các năm từ 2011-2014, các bằng chứng
ngày càng rõ ràng, nhiệt độ trung bình Trái Đất tăng 1,5 oC (hiện nay là 0,8oC) vaò giữa
thập kỉ này so với trước cách mạng công nghiệp đã chắc chắn xảy ra trong khí quyển Trái
Đất và tác động của biến đổi khí hậu như các sự kiện thời tiết cực đoan là không thể tránh
khỏi.
0,8oC ấm lên toàn cầu có vẻ không lớn lắm, nhưng đã đủ để gây rất nhiều tác động
tiêu cực như mực nước biển dâng, tăng cường độ và tần suất các hiện tượng thời tiết cực
đoan, giảm đa dạng sinh học, thiệt hại về kinh tế.
3.1.3

3.2 Vấn đề nước [2]
3.2.1 Tình hình sử dụng nước

15


Khoảng 70% bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi nước, nhưng chỉ có 1% lượng
nước trong số đó có thể dùng cho ăn uống, giặt giũ và làm nước tưới. Mỗi người tiêu thụ
khoảng 300 lít nước mỗi ngày. Và lượng nước ấy được phân chia tương đối như sau.
Nước dùng để rửa chén bát – 20%
Nước cho vòi hoa sen và tắm – 20%
Nước cho bồn cầu – 20%
Nước cho giặt giũ – 15%
Nước thất thoát do vòi nước rò rỉ - 15%
Nước để nấu ăn – 5%
Nước cho các hoạt động khác – 5%
Nếu một người tiết kiệm được 1lít nước thì trong 1 ngày tất cả người dân trong
thành phố có 7,1 triệu dân như Hà Nội (số liệu năm 2012) tiết kiệm được 7,1 triệu lít.
3.2.2 Hành động để bảo vệ nước



Kiểm tra việc sử dụng nước: Tìm tất cả những chỗ rò rỉ nước dưới bồn cầu, quanh vòi

hoa sen, vòi nước và bồn cầu, ghi lại thành danh sách. Đồng thời, thử tìm quanh những
nơi có vũng nước đọng, nước bị ô nhiễm hay rêu mốc. Sau đó, ghi chú vào danh sách
những chỗ nào có thể can thiệp.
• Tái sử dụng nước: Tái sử dụng nước bằng cách dùng cùng một lượng nước cho nhiều
công việc khác nhau. Ví dụ: dùng nước xả quần áo lần cuối để giặt giẻ lau, cọ nhà vệ
sinh, rửa xe…; dùng nước vo gạo rửa bát đĩa, dùng nước rửa rau để tưới cây.
• Khóa vòi nước để tránh thất thoát: Vặn chặt vòi nước mỗi khi không cần sử dụng.
• Chú ý đến nước thải: Giảm sử dụng các chất tẩy rửa trong gia đình, giảm việc sử dụng

-

các sản phẩm vệ sinh cá nhân xuống giới hạn cần thiết.
Nước tưới: Hiểu một số quy luật của đời sống thực vật để điều chỉnh lượng nước tưới có
thể tiết kiệm tiền bạc.
Tưới trực tiếp vào gốc cây nhưng khéo léo không làm cuốn trôi đất.
Không đặt ống nước để nước chảy tự do trên đất.
Tưới cây bằng nước từ 18-25o C.
3.3 Vấn đề rác [2]
16


3.3.1 Tình hình phát sinh rác thải
Môi người dân Hà Nội thải ra 2700 tấn rác thải, trong đó chỉ có 600 tấn là rác vô
cơ không thể tái chế cần phải đem chôn lấp, hai loại rác còn lại là rác hữu cơ và rác tái
chế đều có thể tận dụng để chế biến làm phân bón cho nông nghiệp hoặc tác chế thành
sản phẩm có ích. Các loải rác hữu cơ điển hình ở các thành phố lớn ở Việt Nam là: giấy –
41%, rác hữu cơ – 21%, thủy tinh – 12%, sắt – 10%, nhựa – 5%, gỗ - 5%, chất dẻo và đồ

da – 3%, vải vụn – 2%, nhôm – 1%.
3.3.2 Phân loại rác
Rác thải được phân làm 3 loại chính như sau.


Rác hữu cơ: Là các loại rác thực phẩm từ nhà bếp như rau, củ, quả… Rác hữu cơ sau khi

được phân loại sẽ được dùng làm nguyên liệu ủ phân hữu cơ tại các hộ gia đình hoặc các
nhà máy sản xuất, rất tốt cho canh tác và an toàn cho người sử dụng. Việc phân loại rác
thải ngay từ đầu sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình sản xuất phân hữu cơ sau này.
• Rác vô cơ: Là các loại rác như sành sứ, gach vỡ, đất cát… Rác vô cơ là loại rác không thể
sử dụng được nữa, chỉ có thể mang đi chôn. Vì vậy, để bảo vệ môi trường cần hạn chế tối
đa lượng rác vô cơ này.
• Rác tái chế: Là loại rác như giấy, kim loại, vỏ hộp… sẽ được vận chuyển đến các xưởng
tái chế thành các sản phẩm mới.
3.3.3 Hành động giảm thiểu rác thải
STT

Hành động

Các bước thực hiện

1

Phân loại rác thải tại gia + Đưa ra danh sách các loại rác: Chai, lọ thủy
đình
tinh có thể; các đồ thủy tinh khác; báo và bìa; vỏ
lon bia hoặc nước ngọt; chai nhựa và hộp nhựa;
sắt vụn; rác độc hại.
+ Dùng các loại rác và xô khác nhau để đựng

từng loại rác đó và thống nhất với gia đình thùng
nào đựng rác nào.
+ Để riêng tất cả các loại rác có thể tái chế được,
trong đó bao gồm cả rác hữu cơ để làm phân ủ.

17


Thực ăn thừa sẽ là nguồn thức ăn rất tốt cho vật
nuôi trong gia đình.
2

Tái sử dụng giấy

+ Đặt một hộp giấy để thu gom giấy vụn trong
gia đình.
+ Không vứt giấy in đã qua sử dụng nếu chúng
mới được in hoặc viết một mặt.
+ Từ chối nhận các tờ rơi quảng cáo.

3

Làm phân ủ hữu cơ

+ Để một rổ nhỏ, hoặc một cái hộp nhỏ không
dùng nữa gần nơi chế biến thức ăn để tích trữ
các loại rác hữu cơ thừa. Chú ý để các rác hữu
cơ này ráo nước.
+ Làm phân ủ lần đầu:
B1: Chuẩn bị 1 thùng để làm phân ủ, có nắp

thoáng để không khí có thể vào trong thùng
(không đậy thùng phân ủ kín bằng ni lông). Đáy
của thùng có lỗ thoáng để tiếp xúc không khí,
đặt cách mặt sàn 5cm. Đặt một khay ở dưới để
hứng nước (nếu có).
B2: Để dưới đáy thùng các vật liệu như lá, khô,
trấu, rơm hoặc một phần đất xốp độ dày lớp này
khoảng 15cm. Tiếp đó, cho các vật liệu xanh
khác như lá rau, cỏ dày khoảng 15cm.
B3: Chú ý rảy chút nước vào để đảm bảo độ ẩm
vừa đủ ở mức như ta vắt một miếng mút.
B4: Cung cấp oxy bằng cách đảo trộn thường
xuyên và cho thêm các rác hữu cơ mới vào
thùng ủ hàng ngày.
B5: Trong quá trình ủ phân, lượng vi sinh vật
tăng lên và sẽ làm nhiệt độ.
Sau 30 ngày có 1 thùng phân ủ với đầy đủ chất
dinh dưỡng để bón cho cây.

4

Sửa chữa đồ đạc

+ Lên danh sách các vật dụng đã bị hỏng hoặc
18


cần sửa chữa.
+ Cân nhắc xem vật dụng nào có thể sử dụng
tiếp, vật nào cần bỏ đi.


5

Làm mới đồ cũ

+ Sắp xếp tủ quần áo , tủ chè, ngăn bàn, các vali
trong nhà và nhặt ra đồ cũ không sử dụng.
+ Bàn bạc với gia đình xem có thể làm gì với vật
dụng ấy.
+ Đem những cuốn sách không sử dụng nữa
tặng cho thư viện hoặc những người cần chúng.
+ Đề xuất với bố mẹ, bạn cùng lớp tổ chức các
buổi đổi đồ.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trung tâm Phát triển sáng kiến cộng đồng và môi trường C&E, 2016, Lối sống sinh
thái dành cho tập huấn viên.
[2]Trung tâm Phát triển sáng kiến cộng đồng và môi trường C&E, 2016, Em học sống
xanh.

20



×