Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

SKKN nâng cao hiệu quả ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 11 qua việc hướng dẫn giải các dạng câu hỏi phần địa lí kinh tế xã hội thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.05 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN THI HỌC SINH GIỎI CẤP
TỈNH LỚP 11 QUA VIỆC HƯỚNG DẪN GIẢI CÁC
DẠNG CÂU HỎI PHẦN ĐỊA LÍ
KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI.

Người thực hiện: Lê Thị Hiền
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lí

MỤC LỤ
MỤC
LỤC
THANH
HÓA
NĂM 2019


Trang
1. MỞ ĐẦU……………………………………………………….......………....1
1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………….............1
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………..................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………….............1
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………….......…….......2


2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm………………................................2
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng……………………………….......3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết .........................................................3
2.3.1. Đối với học sinh………..............................................................................3
2.3.2. Đối với giáo viên………………………………………..…………….......4
2.3.3. Các dạng bài tập địa lí kinh tế - xã hội thế giới ………………….….........5
2.3.3.1. Dạng trình bày..........................................................................................6
2.3.3.2. Dạng chứng minh, phân tích....................................................................6
2.3.3.3.
Dạng
so
sánh.............................................................................................6
2.3.3.4. Dạng giải thích.........................................................................................7
2.3.4. Hướng dẫn trả lời các dạng câu hỏi cụ thể..................................................7
2.3.4.1. Hướng dẫn cách làm bài dạng câu hỏi trình bày......................................7
2.3.4.2. Hướng dẫn cách làm bài dạng câu hỏi chứng minh, phân tích...............10
2.3.4.3. Hướng dẫn cách làm bài dạng câu hỏi so sánh.......................................12
2.3.4.4.
Hướng
dẫn
cách
làm
bài
dạng
câu
hỏi
giải
thích....................................15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm………………………………………17
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................18

3.1. Kết luận........................................................................................................18
3.2. Kiến nghị......................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................20


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nội dung đầy đủ
GD - ĐT
Giáo dục - đào tạo
HSG
Học sinh giỏi
THPT
Trung học phổ thông
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
GV
Giáo viên
HS
Học sinh


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi, đội ngũ công dân tương lai của đất
nước với sự phát triển vượt bậc, toàn diện là mục tiêu quan trọng của ngành
Giáo dục nói chung và của trường THPT Yên Định 3 nói riêng. Thân Nhân
Trung đã nói: “ Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh khí nước lên
nguyên khí suy khí nước xuống”. Vì vậy bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt là đội ngũ
học sinh giỏi (HSG) luôn được sự quan tâm đặc biệt của nhà trường.

Năm học 2017 - 2018, sở GD - ĐT Thanh Hóa, thay đổi nội dung chương
trình môn Địa lí trong kì thi chọn HSG cấp tỉnh từ chương trình lớp 12 thay thế
bằng chương trình lớp 10 và 11. Điều này đã làm cho giáo viên (GV) và học
sinh (HS) có nhiều bỡ ngỡ trong công tác tiếp cận và ôn luyện. Đặc biệt trong
cấu trúc nội dung ôn thi phần Địa lí kinh tế - xã hội thế giới trong chương trình
kiến thức Địa lí lớp 11 THPT tương đối khó, chiếm tới 30% khối lượng kiến
thức lí thuyết trong ôn thi HSG, vì thế để học tốt phần kiến thức này đòi hỏi các
em phải có nhiều kĩ năng, sự tư duy linh hoạt, nhạy bén trong học tập và ôn
luyện.
Thực tế, môn Địa lí ít được nhiều người chú ý và không xem trọng, nhưng
đây lại là một môn học tương đối khó, luôn gắn liền với sự phát triển về kinh tế
và xã hội, để dạy tốt và học tốt môn Địa lí ở trường phổ thông là một việc không
dễ dàng, việc phát hiện và dạy học sinh giỏi môn Địa lí lại càng khó hơn gấp
bội, đòi hỏi cả thầy và trò phải có một phương pháp dạy và học tập đúng đắn,
kết hợp với lòng nhiệt huyết và có tâm với nghề thì mới đạt kết quả cao.
Là giáo viên giảng dạy môn Địa lí cấp trung học phổ thông, tôi có tham gia
vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí ở trường Yên Định 3 bản thân
tôi nhận thấy việc ôn luyện học sinh giỏi luôn tác động tích cực tới cả thầy và
trò. Đó là cơ hội để thầy tự bồi dưỡng nâng cao trình độ cho bản thân, đối với
trò đó là bệ phóng cho các em có năng lực ở lĩnh vực này. Do vậy để góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả ôn thi HSG tại trường THPT Yên Định 3 tôi đã chọn
đề tài: “Nâng cao hiệu quả ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 11 qua việc
hướng dẫn giải các dạng câu hỏi phần Địa lí kinh tế - xã hội thế giới” để góp
phần nâng cao chất lượng học tập môn Địa lí nói chung và việc ôn thi học sinh
giỏi nói riêng ở trường THPT Yên Định 3 ngày càng đạt kết quả cao hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Trong khuôn khổ của đề tài, tôi đưa ra các dạng câu hỏi trong phần địa lí
kinh tế - xã hội thế giới để cho học sinh dễ phân biệt, xác định đúng được trọng
tâm nội dung của câu hỏi và biết cách trình bày câu trả lời. Từ đó, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học Địa lí nói riêng và chất lượng dạy học nhà trường

nói chung. Giúp cho bản thân người dạy cũng như đồng nghiệp bổ sung vào
phương pháp dạy học bộ môn của mình một số bài học thực tiễn. Góp phần đẩy
mạnh phong trào tự học, tự nghiên cứu của giáo viên và học sinh. Tạo đà phát
triển cao hơn cho việc bồi dưỡng đội tuyển trong các năm học tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.

1


- Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) tôi đề cập đến cách
giải các dạng câu hỏi bài tập lí thuyết ở phần địa lí kinh tế - xã hội thế giới, Địa
lí lớp 11 dành cho ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THPT Yên Định 3.
- Đối tượng áp dụng SKKN là học sinh giỏi môn Địa lí, lớp 11
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu đề tài: Phương pháp nghiên cứu lý luận, phương
pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp toán học.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa, cụ thể hóa.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát sư phạm, điều tra, lấy ý kiến
chuyên gia.
- Phương pháp toán học: xử lý thông tin, số liệu thu thập bằng định tính, định
lượng.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Ôn thi HSG là cả một quá trình đòi hỏi sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng của
cả thầy và trò, chính vì vậy trong quá trình bồi dưỡng HSG, giáo viên cần chú
trọng khơi gợi cho HS động cơ học tập giúp các em thấy được sự mâu thuẫn giữa
những điều chưa biết với khả năng nhận thức của mình, phát huy tính chủ động
sáng tạo của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức. Từ đó kích thích các em phát
triển tốt hơn cả về tư duy và khả năng làm bài. Con người chỉ bắt đầu tư duy tích

cực khi nảy sinh nhu cầu tư duy và đứng trước một khó khăn cần phải khắc
phục. Vì vậy, giáo viên cần phải để học sinh thấy được khả năng nhận thức của
mình với những điều mình đã biết với tri thức của nhân loại.
Từ những năm cuối của cấp hai, học sinh đã bộc lộ thiên hướng, sở trường và
hứng thú đối với những lĩnh vực kiến thức, kĩ năng nhất định. Một số học sinh
có khả năng và yêu thích với các môn khoa học tự nhiên, số khác lại thích thú
với các môn khoa học xã hội, nhân văn khác. Ngoài ra còn có những học sinh
thể hiện năng khiếu trong những lĩnh vực đặc biệt…
Thực tế giảng dạy cho thấy học sinh sẽ yêu thích môn học nếu được thầy cô
định hướng chỉ bảo tận tình. Để giúp các em ôn thi học sinh giỏi tốt hơn và đạt
kết quả cao hơn giáo viên cần tạo cho học sinh hứng thú học tập. Cần cho học
sinh thấy được nhu cầu nhận thức là quan trọng, con người muốn phát triển cần
phải có tri thức cần phải học hỏi. Qua đó người thầy cần biết phân loại, định
hướng và có các biện pháp phát triển phù hợp với học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Đây là năm thứ 2 Sở GD - ĐT thực hiện thi chọn HSG cấp tỉnh môn Địa lí
với kiến thức của lớp 10 và 11, thông qua việc kiểm tra khảo sát chất lượng đầu
năm lớp 11 để chọn đội tuyển của bộ môn Địa lí thì số HS có kết quả thi chưa
cao. Trong số đó có những em có khả năng học tốt vẫn còn lúng túng trong lúc
làm bài, chưa xác định được dạng đề và cách trình bày một bài thi khoa học.

2


Bảng số liệu thi khảo sát chọn đội tuyển HSG môn Địa lí năm học 2018 – 2019
ST
Họ và tên
Điểm thi
Đội tuyển
T

1 Nguyễn Thị Quỳnh Chi
10,5
X
2 Lê Thị Huyền
10,75
X
3 Nguyễn Thị Thúy Nga
9,75
4 Nguyễn Thị Luyến
10,5
X
5 Trịnh Thị Lưu
9,5
6 Lê Thị Ngọc Anh
9,5
7 Ngô Thị Ngọc
9,5
8 Nguyễn Thị Hà Anh
11,0
X
9 Trần Đức Vũ
10,0
X
10 Nguyễn Phương Thảo
9,0
Các bài giảng ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí chưa thật sự phổ biến trong thư
viện nhà trường nên quá trình học tập, giảng dạy của giáo viên và học sinh còn
gặp nhiều khó khăn. Môn Địa lí là môn học khó (vừa có kiến thức tự nhiên vừa
có kiến thức kinh tế - xã hội, cả việc học sinh phải tiếp nhận nhiều thông tin thời
sự, kinh tế - xã hội mới trên thế giới). Môn Địa lí vừa là môn học thuộc lòng vừa

là môn cần có kĩ năng, thao tác, lập luận …. nên học sinh chưa thật sự yêu thích.
Học sinh chưa nhận thức đúng, chưa có phương pháp học tập thích hợp, trong
những năm gần đây hầu hết các em có học lực khá giỏi đều chuyển sang học các
môn tự nhiên vì các em cho rằng học các bộ môn tự nhiên sau này dễ chọn
trường, chọn ngành còn bộ môn xã hội ít sự lựa chọn các trường đại học và hơn
thế khi ra trường khó xin được việc làm phù hợp. Các em ngay từ lớp 10 đã định
hướng lựa chọn bộ môn tự nhiên để học tập, không hứng thú với các môn xã hội
nói chung và môn Địa lí nói riêng. Do vậy rất khó để chọn được đội tuyển ôn thi
HSG cấp tỉnh.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Đối với học sinh
Để học giỏi và đạt kết quả cao môn Địa lí, học sinh cần có phương pháp
học tập sao cho thật khoa học, hợp lý như:
- Học sinh cần phải đọc và soạn bài kỹ trước khi đến lớp. Chú ý ghi lại
những từ ngữ quan trọng thể hiện được kiến thức trọng tâm của bài, những vấn
đề còn chưa rõ trong bài để khi đến lớp khi nghe thầy cô giảng bài học sinh sẽ
tiếp thu bài nhanh hơn. Phải mạnh dạn hỏi ngay thầy cô những gì còn vướng
mắc, chưa hiểu. Về nhà phải xem lại bài, làm tất cả các bài tập trong sách giáo
khoa và sách bài tập Địa lí. HS cần có lòng yêu thích môn học, chỉ có yêu thích
mới có hứng thú trong học tập. Đây là một trong những yếu tố rất cần thiết để
học tốt môn này. Vậy bằng cách nào? Phải thường xuyên đọc sách Địa lí vui,
tham gia các hoạt động liên quan đến Địa lí như tham gia câu lạc bộ Địa lí ở
trường, trên Internet,… Luôn đặt câu hỏi "Tại sao?" trước những vấn đề, những
tình huống thuộc môn Địa lí dù là đơn giản để từ đó khơi gợi tính tò mò, đòi hỏi
phải được lý giải. Như vậy dần dần sẽ tìm thấy được những cái hay, cái thú vị
của bộ môn này mà yêu thích nó.
3


- Rèn luyện cho mình một trí nhớ tốt vì có như thế mới nắm bắt được bài mới ở

lớp cũng như các kiến thức đã học trước đó, hệ thống được những kiến thức cơ
bản của những bài đã học. Luôn tìm tòi, khám phá, mở rộng kiến thức. Chương
trình trong SGK vốn là kiến thức chuẩn, căn bản nhưng không thể giải thích cặn
kẽ hết mọi vấn đề vì thời lượng chương trình không cho phép. Cho nên, để hiểu
rõ và nắm chắc kiến thức trong sách giáo khoa chúng ta cũng cần tìm đọc thêm
sách tham khảo (không phải là sách giải bài tập). Đồng thời, nên làm bài tập thật
nhiều, bắt đầu từ những bài đơn giản rồi đến những bài tập khó…Việc làm bài
tập nhiều sẽ giúp rèn luyện tư duy nhanh, tích luỹ thêm kiến thức bổ sung cho lý
thuyết, đọc thêm nhiều sách thì mới nắm chắc và hiểu đúng, sâu sắc hơn những
kiến thức.
- Rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu trong quá trình ôn thi
HSG. Ngoài việc học trên lớp, ôn cùng đội tuyển thì việc tự học, ôn tập giúp các
em khắc sâu được kiến thức, tìm hiểu được nhiều câu hỏi, giải nhiều đề mà các
thầy cô chưa đưa ra được hết. Đây là được xem là khâu rất quan trọng trong ôn
thi HSG.
2.3.2. Đối với giáo viên
Để công tác ôn luyện đội tuyển HSG đạt kết quả cao, bản thân người GV
phải làm tốt được những yêu cầu sau đây:
- Thứ nhất, cần phát hiện, định hướng và lựa chọn đúng đối tượng học sinh:
Để có được một đội tuyển HSG môn Địa lí không chỉ tổ chức một vài kì
thi ở trường với một số dạng đề khó, sau đó săp xếp theo thứ tự con điểm mà
cần phải có một quá trình chuẩn bị kĩ lưỡng.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phải phát hiện ra những học sinh
có khả năng, tố chất đối với bộ môn Địa lí và đồng thời định hướng cho các học
sinh đó đam mê, thích học bộ môn này. Để làm được công việc này giáo viên
phải công phu lựa chọn qua các giờ dạy, các bài kiểm tra, các bài thực hành, các
bài thi. Thông thường, những em yêu thích và có tố chất bộ môn này hay tích
cực tham gia giải quyết vấn đề, khả năng phát hiện nhanh, chính xác các vấn đề
địa lí, khả năng tính toán, lập luận để đưa ra ý kiến cá nhân của mình. Trong các
bài làm, bài tập thường thể hiện gọn gàng các đơn vị kiến thức, không tham lam,

các mạch kiến thức phải xắp xếp theo trình tự, đúng logic kiến thức. Đối với
những học sinh này giáo viên phải động viên, khuyến khích, tạo hứng thú tiếp
thu kiến thức cho học sinh. Thông thường, bước phát hiện học sinh phải tiến
hành trong quá trình học tâp từ khi mới bắt đầu vào lớp 10. Thông qua các cuộc
thi HSG cấp trường, các bài kiểm tra để lựa chọn được đúng đối tượng học sinh
ôn luyện và tham gia thi HSG.
- Thứ hai, xây dựng kế hoạch, thời gian và chương trình bồi dưỡng phù hợp
với đối tượng HS:
Ngay từ đầu năm học giáo viên nên lập một kế hoạch rõ ràng, cụ thể cho
việc bồi dưỡng HSG nói chung và HSG môn Địa lí nói riêng. Khi lập kế hoạch
cần đảm bỏ các quy trình sau:
+ Xác định được toàn bộ nhiệm vụ bồi dưỡng trong mối quan hệ với công
việc khác trong thời gian bồi dưỡng.
4


+ Kiểm tra kế hoạch, đánh dấu công việc quan trọng, điều chỉnh kế hoạch
cho hợp lí.
+ Phải đảm bảo tính khả thi của kế hoạch (làm đúng giờ, tiết kiệm thời
gian).
Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch là một việc khó nhưng khi thực
hiện được thì nó lại đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các hoạt động của giáo viên để có kết quả ôn thi tốt nhất.
Với giáo viên sau khi có ấn định thời gian về phía nhà trường, thì cần xác
định quỹ thời gian tổng thể (theo từng ngày, tuần, tháng..), xem thời gian hiện có
để xây dựng lịch ôn thi. Giáo viên phải sắp xếp thời gian một cách khoa học,
tránh trùng lặp về nội dung và thời gian của công việc khác với việc ôn thi HSG.
Cần phải sử dụng quỹ thời gian trên lớp thật hiệu quả, bồi dưỡng, hướng dẫn
học sinh các vấn đề trọng tâm, giải quyết những vấn đề khó, mới và lạ. Đồng
thời giáo viên cũng yêu cầu học sinh xây dựng thời gian ôn tập bộ môn mình thi

một cách khoa học, tránh lãng phí thời gian.
Hiện nay có rất nhiều sách nâng cao và các tài liệu tham khảo, Internet,...
song chương trình bồi dưỡng chưa có sách hướng dẫn chi tiết, cụ thể từng tiết,
từng buổi học như trong chương trình chính khoá. Vì thế soạn thảo chương trình
bồi dưỡng là một việc làm hết sức quan trọng và rất khó khăn nếu như chúng ta
không có sự tham khảo, tìm tòi và chọn lọc tốt. Giáo viên cần soạn thảo nội
dung bồi dưỡng dẫn dắt học sinh từ cái cơ bản của nội dung chương trình học
chính khoá, tiến dần tới chương trình nâng cao (tức là trước hết phải khắc sâu
kiến thức cơ bản của nội dung học chính khoá, từ đó vận dụng để mở rộng và
nâng cao dần).
Cần soạn thảo chương trình theo vòng xoáy: Từ cơ bản tới nâng cao, từ
đơn giản tới phức tạp. Đồng thời cũng phải có ôn tập củng cố. Ví dụ: Cứ sau 2, 3
tiết củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao thì cần có một tiết luyện tập để củng
cố kiến thức; cứ sau 5, 6 tiết thì cần có một tiết ôn tập để củng cố khắc sâu. Khi
soạn thảo một tiết học chúng ta cần có đầy đủ những nội dung:
+ Kiến thức cần truyền đạt.
+ Bài tập vận dụng.
+ Bài tập về nhà luyện thêm (tương tự bài ở lớp).
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự học, tự bồi bồi dưỡng khả năng nghiên cứu
cho HSG.
Giáo viên cung cấp tài liệu hay, cần thiết và bổ ích, hướng dẫn cụ thể
nguồn tìm tìm liệu, phương pháp nghiên cứu, giải thích nội dung khó...đối với
tài liệu để giúp học sinh khai thác. Đồng thời hướng dẫn HS lập đề cương, làm
bảng tóm tắt tài liệu, ghi chép tài liệu....
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của HS để thấy được cái
đúng – sai, từ đó kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tiến độ ôn luyện của đội
tuyển.
2.3.3 Các dạng câu hỏi phần địa lí kinh tế - xã hội thế giới.
Đối với các câu hỏi lý thuyết môn Địa lý, qua các kỳ thi HSG trong những
năm gần đây thường có các dạng chủ yếu sau:

2.3.3.1. Dạng trình bày.
5


Đây là dạng câu hỏi đơn giản nhất, chỉ cần HS trình bày lại các kiến thức cơ
bản, sắp xếp các kiến thức đó một cách hợp lý, phù hợp với yêu cầu các câu hỏi.
Dạng trình bày (hay nói đơn giản là dạng câu hỏi thuộc bài) là dạng dễ nhất
trong số các dạng câu hỏi lí thuyết. Đối với dạng này, cần chú ý một số yêu cầu
sau đây:
- Hiểu và nắm vững kiến thức cơ bản. Đây là yêu cầu tối thiểu bởi một lí do
đơn giản là không nắm vững kiến thức cơ bản thì không thể làm bài thi.
- Tái hiện, sắp xếp kiến thức cơ bản và trình bày theo yêu cầu câu hỏi. Điều
này chủ yếu nhằm làm cho bài làm đúng trọng tâm và rõ ràng.
Các câu hỏi thuộc dạng trình bày rất đa dạng về nội dung. Khi cần kiểm tra
kiến thức cơ bản của thí sinh, người ta có thể đưa ra câu hỏi ở bất cứ nội dung
nào trong SGK Địa lí. Có thể nhận biết dạng câu hỏi trình bày qua các từ hoặc
cụm từ như "trình bày","nêu" hoặc "như thế nào?", "thế nào?","gì?"...
2.3.3.2. Dạng chứng minh, phân tích.
Đây là dạng câu hỏi khó, đòi hỏi HS phải biết vận dụng các kiến thức cơ
bản, để phân tích, chứng minh một hiện tượng địa lý nào đó.
Dạng câu hỏi phân tích, chứng minh cũng là dạng câu hỏi thường gặp trong
các đề thi HSG. Để đạt được kết quả tốt, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Nắm vững kiến thức cơ bản là yêu cầu đầu tiên. Đối với dạng phân tích,
chứng minh, ngoài lượng kiến thức còn phải sử dụng các số liệu chủ yếu liên
quan tới yêu cầu câu hỏi. Tất nhiên, mọi dạng câu hỏi ít nhiều đều cần phải có số
liệu để minh hoạ, nhưng dạng câu hỏi chứng minh lại đòi hỏi nhiều hơn. Khi cần
phải chứng minh một điều gì đó, thì số liệu thống kê trở thành một trong những
công cụ đắc lực nhất.
- Biết cách sàng lọc, lựa chọn kiến thức phù hợp để chứng minh, phân tích.
- Đưa ra các bằng chứng dựa trên cơ sở kiến thức cơ bản. Chất lượng của bài

thi trong trường hợp này phụ thuộc nhiều vào các bằng chứng có sức thuyết
phục.
2.3.3.3. Dạng so sánh.
Dạng câu hỏi này yêu cầu HS phải nêu bật được sự giống nhau, khác nhau
giữa hai hay nhiều hiện tượng địa lí.
Dạng câu hỏi so sánh là dạng tương đối khó, nhưng nếu như nắm vững
cách giải thì không phải là không thể đạt được điểm cao. Đối với dạng này, cần
đảm bảo được một số yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Trước hết, phải nắm vững kiến thức cơ bản. Đây là yêu cầu không chỉ đối với
dạng so sánh, mà còn với tất cả các dạng câu hỏi khác, bởi vì không có kiến thức
thì không thể trả lời câu hỏi.
- Sau đó, cần biết cách hệ thống hoá, phân loại và sắp xếp kiến thức để dễ
dàng cho việc so sánh. Vì thế, yêu cầu này đòi hỏi phải sắp xếp kiến thức theo
từng nhóm để tiện cho việc xác định sự giống nhau và khác nhau.
- Cuối cùng, biết cách khái quát hoá kiến thức để có thể tìm ra các tiêu chí so
sánh. Việc xác định được các tiêu chí so sánh phù hợp với yêu cầu câu hỏi có ý
nghĩa rất quan trọng nhằm giúp cho bài làm của thí sinh mạch lạc và đỡ bỏ sót ý.
Phân loại các câu hỏi so sánh chỉ mang tính chất tương đối, nhưng lại có giá trị
thực dụng cao
6


2.3.3.4. Dạng giải thích.
Đây là một dạng khó, yêu cầu HS trả lời câu hỏi “Tại sao”,“ giải thích”.
Để làm được, HS không chỉ đơn thuần nắm vững các kiến thức cơ bản mà còn
phải biết vận dụng các kiến thức đó để giải thích một hiện tượng địa lý nào đó.
Dạng câu hỏi giải thích thường xuyên xuất hiện trong các đề thi HSG. Đây là
một dạng câu hỏi khó, đòi hỏi HS không chỉ nắm vững kiến thức cơ bản, mà còn
phải biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng địa lí (tự nhiên hoặc kinh
tế - xã hội).

Muốn trả lời được câu hỏi này, yêu cầu HS phải:
- Nắm vững kiến thức cơ bản trong chương trình và SGK. Cần lưu ý là việc
nắm vững kiến thức khác với học thuộc lòng. Học thuộc lòng là ghi nhớ máy
móc, thụ động. Còn nắm vững kiến thức là việc ghi nhớ chủ động, tìm mối liên
hệ giữa các kiến thức với nhau và vì vậy, nắm được bản chất của kiến thức đó.
- Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng địa lí theo yêu cầu câu hỏi. Nắm chắc
kiến thức cơ bản mới chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa đủ. Các hiện tượng địa lí
luôn có các mối liên hệ qua lại với nhau, trong đó có mối liên hệ nhân quả.
- Biết cách khái quát các kiến thức liên quan đến câu hỏi và mối liên hệ của
chúng để tìm ra nguyên nhân. Đây là khâu mấu chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng bài thi.
Các câu hỏi thuộc dạng giải thích rất dễ nhận biết. Việc phân loại các câu
hỏi chỉ mang tính chất tương đối nhằm giúp thí sinh nhanh chóng nhận dạng câu
hỏi để từ đó chọn cách giải phù hợp.
2.3.4. Hướng dẫn trả lời các dạng câu hỏi cụ thể.
2.3.4.1. Hướng dẫn cách làm bài dạng câu hỏi trình bày.
Trả lời các câu hỏi thuộc dạng trình bày không theo một mẫu nhất định nào
cả. Dù là dễ vì chỉ cần nắm vững kiến thức cơ bản, nhưng không được chủ quan
và nhất là không để mất điểm ở các câu hỏi thuộc bài.
Các bước tiến hành :
- Bước 1 : Nhận dạng câu hỏi. Việc nhận dạng ở đây khá dễ dàng và cơ sở
của nó chủ yếu dựa vào hình thức câu hỏi như đã nêu ở trên. Tuy nhiên cũng cần
lưu ý, có trường hợp câu hỏi thuộc dạng so sánh lại rất giống (về hình thức) với
dạng trình bày. Ví dụ: "Hãy trình bày (hoặc phân tích) sự khác biệt (hay sự
giống nhau) giữa phần lãnh thổ phía tây và phía đông của Trung Quốc". Về mặt
hình thức, câu hỏi này hoàn toàn giống như câu hỏi thuộc dạng trình bày, nhưng
rõ ràng cách giải lại phải theo dạng so sánh, bởi vì yêu cầu của câu hỏi là phải
tìm ra sự khác nhau giữa đặc điểm tự nhiên giữa phần phía tây và phía đông
Trung Quốc. Như vậy, việc nhận dạng câu hỏi trình bày dù là dễ, nhưng không
nên chủ quan. Cần đọc kĩ câu hỏi để tránh những sai sót không đáng có.

- Bước 2: Là tái hiện kiến thức đã học và trả lời theo yêu cầu câu hỏi.
Đối với bước này, có thể nảy sinh 2 trường hợp:
+ Trường hợp thứ nhất, câu hỏi chỉ yêu cầu sử dụng kiến thức cơ bản thuần
tuý dưới góc độ thuộc bài. Đây là trường hợp dễ nhất trong số tất cả các loại câu
hỏi, nghĩa là chỉ cần thuộc bài là đủ.

7


+ Trường hợp thứ hai, ngoài yêu cầu về kiến thức cơ bản, câu hỏi còn đòi hỏi
ít nhiều phải tổng hợp, lựa chọn kiến thức, sắp xếp các ý sao cho hợp lí với từng
tiêu chí của câu hỏi.
Bài tập vận dụng.
Câu hỏi 1: Hãy trình bày những đặc điểm nổi bật của khu vực Tây Nam Á và
khu vực Trung Á?
Hướng dẫn trả lời
- Bước 1: Nhận dạng câu hỏi, đây là dạng câu hỏi trình bày yêu cầu HS phải
nêu được những đặc điểm nổi bật của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á.
- Bước 2: Tái hiện lại kiến thức đã học ở bài 5, tiết 3: Một số vấn đề của khu
vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á. Để tìm ra những kiến thức cần trình bày
như: vị trí địa lí, diện tích, dân số, điều kiện tự nhiên, xã hội,..... Cụ thể như sau:
1. Khu vực Tây Nam Á.
- Diện tích :7 triệu km2
- Vị trí địa lí: nằm ở tây nam của Châu Á, nơi tiếp giáp giữa Châu Á với
Châu Âu và Châu Phi, bao gồm bán đảo A ráp, cao nguyên I- ran và một số
vùng tiếp giáp với Địa Trung Hải, biển Ca-xpi và Biển Đen.
- Dân số: 313,3 triệu người (2005), 258,1 triệu người (2015).
- Số quốc gia: 20 quốc gia.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Khí hậu khô nóng, nhiều núi, cao nguyên và hoang mạc.

+ Tài nguyên chủ yếu là dầu mỏ, khí tự nhiên,….tập trung nhiều nhất ở
vùng vịnh Péc- xich.
- Tôn giáo: phần lớn dân cư theo đạo Hồi.
- Xã hội:
+ Từ thời cổ đại, Tây Nam Á đã xuất hiện nhiều quốc gia có nền văn minh
rực rỡ. Đây cũng là nơi xuất hiện nhiều tôn giáo có ảnh hưởng lớn trên thế
giới.
+ Những phần tử cực đoan của các tôn giáo, giáo phái đang góp phần gây
ra sự mất ổn định trong khu vực.
2. Khu vực Trung Á.
- Diện tích: 5,6 triệu km2
- Vị trí địa lí: nằm gân trung tâm lục địa Á – Âu. Không tiếp giáp với đại
dương nào, vị trí chiến lược quan trọng.
- Dân số: 61,3 triệu người (2005), 68,7 triệu người (2015).
- Số quốc gia: 6 quốc gia
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới lục địa, nhiều thảo nguyên và hoang
mạc.
+ Giàu tài nguyên thiên nhiên như: dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá (có ở hầu
hết các nước), tiềm năng thủy điện, sắt đồng, vàng, kim loại hiếm, u-ra-nium, muối mỏ,…
- Tôn giáo: phần lớn dân cư theo đạo Hồi (trừ Mông Cổ).
- Xã hội:
+ Đa dân tộc.
8


+ Trình độ dân trí thấp.
+ Từng có “con đường tơ lụa” đi qua, nên tiếp thu được nhiều giá trị văn
hóa lớn của cả phương Đông và phương Tây.
+ Những năm gần đây, Trung Á cũng là khu vực thiếu ổn định của thế

giới. (Nguồn: Sách giáo khoa Địa lí lớp 11 – Lê Thông (chủ biên) - NXB giáo
dục – Năm xuất bản 2014, Internet - Dân số Tây Nam Á, Trung Á năm 2015 )
Câu hỏi 2: Trình bày đặc điểm dân cư, xã hội của Trung Quốc. Chính sách
dân số đã tác động đến dân số Trung Quốc như thế nào?
Hướng dẫn trả lời
- Bước 1: Nhận dạng câu hỏi, đây là dạng câu hỏi trình bày yêu cầu HS phải
trình bày được đặc điểm dân cư, xã hội của Trung Quốc.
- Bước 2: Tái hiện lại kiến thức đã học ở bài 10, tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã
hội của Trung Quốc, mục III. Dân cư và xã hội. Phần này HS cần trình bày được
một số đặc điểm về dân cư và xã hội như: số dân, tỉ lệ gia tăng dân số, phân bố
dân cư, xã hội.....sau đó nêu được chính sách dân số của Trung Quốc đã ảnh
hưởng đến dân số qua tích cực và hạn chế. Cụ thể:
* Đặc điểm dân cư và xã hội của Trung Quốc.
- Dân cư:
+ Là nước có số dân đông nhất thế giới: Hơn 1,3 tỉ người (2005), chiếm 1/5 số
dân thế giới.
+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ngày càng giảm, chỉ còn 0,6 % (2005), do
chính sách dân số mỗi gia đình chỉ sinh 1 con.
+ Dân tộc: Trung Quốc có trên 50 dân tộc, đông nhất là người Hán chiếm trên
90% dân số cả nước. Ngoài ra còn có các dân tộc khác như: Ui-gua (Duy Ngô
Nhĩ), Choang, Tạng, Hồi, Mông Cổ.... các dân tộc này sống tập trung tại các
vùng núi và biên giới, hình thành các khu tự trị.
+ Phân bố dân cư không đều: Dân cư tập trung đông đúc ở miền Đông, nhất là
các đồng bằng châu thổ, vùng ven biển và các thành phố lớn. Miền Tây dân cư
thưa thớt (phần lớn dưới 1người/ km2)
+ Dân thành thị chiếm 37% dân số cả nước (2005). Miền Đông là nơi tập
trung nhiều thành phố lớn như: Bắc Kinh, Thượng Hải, Thiên Tân, Trùng
Khánh, Vũ Hán, Quảng Châu....
+ Người dân có truyền thống lao động cần cù, sáng tạo.
- Xã hội:

+ Có nền văn minh lâu đời và đóng góp cho nhân loại nhiều phát minh có giá
trị như la bàn, giấy, kĩ thuật in, thuốc súng,....
+ Trung Quốc rất chú trọng đầu tư cho phát triển giáo dục.
+ Tỉ lệ người biết chữ từ 15 tuổi trở lên đạt gần 90% (năm 2005).
+ Trung Quốc quan tâm đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng.
* Chính sách dân số của Trung Quốc.
Trung Quốc thực hiện chính sách dân số rất triệt để: Mỗi gia đình chỉ có một
con.
- Tác động tích cực:
+ Làm giảm nhanh tỉ suất sinh và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (năm 1970 là
1,8% giảm còn 1,1% năm 1990 và 0,6% năm 2005)
9


+ Tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế.
- Tác động tiêu cực: Chính sách dân số mỗi gia đình chỉ sinh một con cùng với
tư tưởng trọng nam đã tác động tiêu cực đến cơ cấu giới tính và về lâu dài sẽ ảnh
hưởng đến nguồn lao động và các vấn đề xã hội của đất nước. (Sách giáo khoa
Địa lí lớp 11 – Lê Thông (chủ biên) - NXB giáo dục – Năm xuất bản 2014.)
2.3.4.2. Hướng dẫn cách làm bài dạng câu hỏi chứng minh, phân tích.
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Đọc kĩ và nhận dạng câu hỏi. Vấn đề cần chú ý là xem câu hỏi yêu
cầu phải chứng minh, phân tích cái gì: về tự nhiên hay về kinh tế - xã hội, về các
ngành kinh tế hay về các vùng kinh tế... Việc nhận dạng chính xác câu hỏi là tiền
đề quan trọng để định hướng và lựa chọn cách giải phù hợp.
- Bước 2: Hệ thống hoá kiến thức liên quan đến câu hỏi.
- Bước 3: Sử dụng kiến thức cơ bản và đã chọn lọc để chứng minh, phân tích
theo yêu cầu của câu hỏi. Vấn đề then chốt là phải tìm ra được các bằng chứng
có tính thuyết phục cao.
Trong quá trình triển khai quy trình này, cần lưu ý để tìm ra các bằng chứng

thường không thể dựa vào một mẫu nào cả, mà đòi hỏi sự linh hoạt của thí sinh
trên cơ sở phát hiện các mối liên hệ giữa yêu cầu của câu hỏi với hệ thống kiến
thức đã học.
Bài tập vận dụng
Câu hỏi 1: Chứng minh Châu Phi có tài nguyên thiên nhiên giàu có nhưng
nền kinh tế kém phát triển? Nguyên nhân nào dẫn đến phần lớn các nước
Châu Phi đều là những nước nghèo và kém phát triển nhất thế giới?
Hướng dẫn trả lời
- Bước 1: Đọc kĩ và nhận dạng câu hỏi. Câu hỏi yêu cầu phải chứng minh về
vấn đề tự nhiên mối quan hệ giữa tự nhiên và sự phát triển kinh tế của Châu Phi.
- Bước 2: Hệ thống hoá kiến thức liên quan đến câu hỏi. Bao gồm kiến thức bài
5, tiết 1: Một số vấn đề về Châu Phi, chứng minh được Châu Phi có nguồn tài
nguyên phong phú nhưng kinh tế kém phát triển, thực trạng kinh tế, nguyên
nhân dẫn đến nền kinh tế kém phát triển của hầu hết các quốc gia thuộc châu lục
này.
- Bước 3: Sử dụng kiến thức cơ bản và đã chọn lọc để chứng minh theo yêu cầu
của câu hỏi. Cụ thể:
* Châu Phi có tài nguyên thiên nhiên giàu có nhưng nền kinh tế kém phát
triển.
- Tài nguyên thiên nhiên giàu có:
+ Khoáng sản giàu có với nhiều loại: khoáng sản kim loại màu (vàng,
bạc,...), kim loại quý (kim cương, urannium,...), năng lượng (dầu mỏ, khí tự
nhiên,..)
+ Tài nguyên rừng: Rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm, sa van rừng với nhiều
loại gỗ quý và động vật quý hiếm,...
- Kinh tế kém phát triển.
+ Châu Phi chỉ đóng góp 1,9% GDP toàn cầu (năm 2005).
+ Trình độ phát triển kinh tế thấp.
10



* Nguyên nhân dẫn đến hầu hết các nước Châu Phi đều là những nước
nghèo và kém phát triển.
- Hậu quả của sự thống trị nhiều thế kỉ qua của chủ nghĩa thực dân.
- Sự quản lí yếu kém của nhiều quốc gia Châu Phi còn non trẻ.
- Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, tài nguyên thiên nhiên bị các công ty tư bản
nước ngoài khai thác cạn kiệt.
- Dân số đông, chất lượng cuộc sống thấp, trình độ lao động thấp nhiều hủ tục
lạc hậu, xung đột sắc tộc, tôn giáo gây cản trở cho sự phát triển kinh tế đất nước.
(Nguồn:Sách giáo khoa Địa lí lớp 11 – Lê Thông (chủ biên) - NXB giáo dục –
Năm xuất bản 2014.)
Câu hỏi 2. Phân tích những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên đối với sự phát triển kinh tế của Liên Bang Nga.
Hướng dẫn trả lời
- Bước 1: Đọc kĩ và nhận dạng câu hỏi. Câu hỏi yêu cầu phải phân tích được
những điều kiện thuận lợi và khó khăn của tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của
Liên Bang Nga đến sự phát triển kinh tế.
- Bước 2: Hệ thống hoá kiến thức liên quan đến câu hỏi. Bao gồm kiến thức của
bài 8, tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội, mục II: Điều kiện tự nhiên của Liên
Bang Nga.
- Bước 3: Sử dụng kiến thức cơ bản và đã chọn lọc để chứng minh theo yêu cầu
của câu hỏi. Cụ thể:
* Thuận lợi:
- Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen lẫn nhiều đồi thấp, đất đai màu mỡ,
là nơi trồng các cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi chính của Liên Bang
Nga; phía nam đồng bằng Tây Xi-bia cũng khá thuận lợi cho phát triển công
nghiệp.
- Khoáng sản: đa dạng và phong phú, nhiều loại có trữ lượng hàng đầu thế
giói như than đá, quặng kali (đứng đầu thế giới), dầu mỏ, khí tự nhiên, quặng sắt
(đứng thứ 2 thế giới), tạo điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp đa ngành.

- Diện tích rừng tương đối lớn đứng đầu thế giới (886 triệu ha, trong đó rừng
có thể khai thác là 764 triệu ha), chủ yếu là rừng lá kim (rừng Taiga). Đây là
điều kiện thuận lợi để phát triển ngành lâm nghiệp.
- Nhiều sông lớn có giá trị kinh tế về nhiều mặt. Các sông ở vùng Xi- bia
(Ê- nít- xây, Ô- bi, Lê- na) có giá trị lớn về thủy điện. Sông Vôn- ga có giá trị về
giao thông, thủy lợi, khai thác thủy sản....
- Liên Bang Nga có nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo, Bai-can là hồ nước ngọt
sâu nhất thế giới, thuận lợi để phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản, cung cấp
nước tưới cho cây trồng....
- Hơn 80% lãnh thổ nằm trong khí hậu ôn đới, phía nam có khí hậu cận nhiệt,
là điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
* Khó khăn:
- Vùng núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn.
- Nhiều vùng băng giá hoặc khô hạn.
- Tài nguyên phong phú nhưng phân bố chủ yếu ở vùng núi hoặc vùng lạnh
giá nên khó khai thác.
11


(Nguồn:Sách giáo khoa Địa lí lớp 11 – Lê Thông (chủ biên) - NXB giáo dục –
Năm xuất bản 2014.)
2.3.4.3. Hướng dẫn làm bài dạng câu hỏi so sánh.
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng cần phải so sánh.
Về nguyên tắc, đối với câu hỏi so sánh nhất thiết phải làm rõ sự giống nhau và
khác nhau giữa các đối tượng. Trước hết cần đọc kĩ câu hỏi và xem yêu cầu của
nó là gì.
- Bước 2: Xác định các tiêu chí để so sánh.
+ Xác định các tiêu chí để so sánh là bước có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng bài thi bởi vì trình bày sự giống nhau và khác nhau theo các tiêu chí giúp

cho bài làm trở nên mạch lạc và giảm thiểu việc bỏ sót ý.
+ Muốn xác định tương đối chính xác các tiêu chí để so sánh, cần phải biết hệ
thống và khái quát hoá kiến thức đã học. Rõ ràng, đối với dạng câu hỏi so sánh
việc xác định được các tiêu chí có tầm quan trọng đặc biệt.
- Bước 3: Xắp xếp các kiến thức vào các tiêu chí đã tìm ra.
+ Sau khi định hướng trả lời và xác định được tiêu chí, bước cuối cùng là
dùng kiến thức cơ bản đã học để "lấp đầy"các tiêu chí được lựa chọn. Kinh
nghiệm chỉ ra rằng, đối với câu hỏi so sánh nên đưa ra khoảng 3 tiêu chí. Nếu có
quá ít tiêu chí thì dễ bị sót ý, nhưng nhiều tiêu chí quá dẫn tới sự phức tạp hoá
không cần thiết, hay không đủ kiến thức để lấp đầy hết các tiêu chí. Tất nhiên,
việc quyết định số lượng tiêu chí phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của câu hỏi.
+ Để bài làm mạch lạc, đối với mỗi phần (giống nhau, khác nhau) cần phải so
sánh lần lượt theo từng tiêu chí. Khi trình bày sự giống nhau, cần làm rõ các đối
tượng phải so sánh có sự tương đồng như thế nào theo từng tiêu chí. Sau đó, tiếp
tục làm tương tự như vậy đối với phần khác nhau.
+ Khi làm bài, có thể có 2 cách thể hiện. Cách thứ nhất là chia đôi tờ giấy thi
theo chiều dọc, một bên trình bày sự giống nhau và bên kia là sự khác nhau.
Cách này không nên sử dụng vì sự hạn hẹp về diện tích của phần nửa tờ giấy thi.
Cách thứ hai là lần lượt phân tích sự giống nhau, rồi đến sự khác nhau theo từng
tiêu chí. Nên chọn cách này vì có thể trình bày được chi tiết, đầy đủ nội dung
cần phải so sánh, mà không bị giới hạn bởi tờ giấy thi.
+ Đối với câu hỏi so sánh, có 2 trường hợp học sinh dễ bị mất điểm do bỏ sót
ý với những nguyên nhân hầu như trái ngược nhau. Trường hợp thứ nhất là ở
phần giống nhau. Để tìm ra sự tương đồng, lượng kiến thức sử dụng tuy ít nhưng
lại đòi hỏi mức độ khái quát hoá cao. Đó chính là lí do dễ dẫn đến bỏ sót ý và
mất điểm. Trường hợp thứ hai, ngược lại, là ở phần khác nhau. Ở phần này đòi
hỏi phải có sự chi tiết, tỉ mỉ về kiến thức cơ bản để lấp đầy các tiêu chí giữa hai
(hay nhiều) đối tượng phải so sánh. Nếu như không lưu ý đầy đủ thì cũng dễ sót
ý và mất điểm.
Bài tập vận dụng

Câu hỏi 1: So sánh sự khác nhau giữa hai miền tự nhiên của Trung Quốc, từ
đó phân tích những thuận lợi và khó khăn của tự nhiên đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của Trung Quốc.
Hướng dẫn trả lời
12


- Bước 1: Tìm sự khác nhau về tự nhiên giữa miền Đông và miền Tây của
Trung Quốc. Tìm được các yếu tố thuận lợi và khó khăn về tự nhiên của Trung
Quốc.
- Bước 2: Xác định các tiêu chí để so sánh. Bao gồm: địa hình, khí hậu, cảnh
quan, sông ngòi, biển, khoáng sản. Sau đó phải phân tích các yếu tố về tự nhiên
có những thuận lợi và khó khăn để phát triển kinh tế của Trung Quốc.
- Bước 3: Xắp xếp các kiến thức vào các tiêu chí đã tìm ra. Cụ thể:
a. Khác nhau về tự nhiên miền Đông và miền Tây của Trung Quốc.
Tiêu chí
Miền Đông
Miền Tây
Có các đồng bằng châu thổ rộng Chủ yếu là núi, cao nguyên
Địa hình
lớn với đất phù sa màu mỡ và bồn địa.
( đồng bằng Đông Bắc, Hoa
Bắc, Hoa Trung, Hoa Nam) và
các vùng đồi thấp.
Khí hậu
Chuyển từ cận nhiệt đới gió Ôn đới lục địa khô hạn, khí
mùa sang ôn đới gió mùa.
hậu núi cao.
Cảnh quan Rừng và các khu vực đã được Rừng, đồng cỏ xen nhiều
khai thác để sản xuất nông vùng hoang mạc và bán

nghiệp.
hoang mạc.
Sông ngòi
Hạ lưu các con sông lớn, dồi Là nơi bắt nguồn của nhiều
dào nước (Hoàng Hà, Trường con sông lớn chảy về phía
Giang,…)
đông.
Biển
Giáp biển, mở rộng ra Thái Không giáp biển.
Bình Dương.
Khoáng
Nổi tiếng về các khoáng sản Năng lượng (than, dầu mỏ),
sản
kim loại màu
kim loại đen (sắt).
b.Những thuận lợi và khó khăn của tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế của
Trung Quốc.
*Thuận lợi:
- Miền Đông.
+ Các đồng bằng châu thổ rộng lớn, đất phù sa màu mỡ, là nơi dân cư tập
trung đông đúc, nông nghiệp trù phú.
+ Khí hậu thích hợp cho trồng cây ôn đới ở phía bắc, cây cận nhiệt đới ở phía
nam. Những cơn mưa mùa hạ cung cấp nước quan trọng cho sinh hoạt và sản
xuất.
+ Giáp biển nên có điều kiện phát triển các ngành kinh tế biển (giao thông vận
tải, du lịch, đóng tàu, nuôi trồng và đánh bắt hải sản, khai thác khoáng sản biển,
làm muối…) và thương mại.
+ Giàu khoáng sản kim loại màu, tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
- Miền Tây:
+ Tài nguyên chính của miền là rừng, đồng cỏ và khoáng sản là cơ sở để phát

triển ngành lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc và công nghiệp.
+ Sông ngòi có tiềm năng lớn về thủy điện.
* Khó khăn.
13


- Miền Đông:
Những cơn mưa mùa hạ thường gây ra lụt lội ở các vùng đồng bằng, nhất là
đồng bằng Hoa Nam; ảnh hưởng lớn các thiên tai vùng biển
- Miền Tây:
+ Gồm các dãy núi cao, các sơn nguyên đồ sộ xen lẫn các bồn địa gây khó
khăn cho sản suất và cư trú.
+ Khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt đã tạo nên những vùng hoang mạc và
bán hoang mạc rộng lớn, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.
(Nguồn:Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 11 – Phạm Văn Đông (chủ biên) –
NXBĐHQG Hà Nội – Năm xuất bản 2016).
Câu hỏi 2: So sánh sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
các nhóm nước.
Hướng dân trả lời
- Bước 1: So sánh sự tương phản về trình độ phát triển kinh tê – xã hội giữa
nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển.
- Bước 2: Xác định các tiêu chí để so sánh. Bao gồm: trình độ phát triển kinh tế
(GDP bình quân theo đầu người, cơ cấu GDP phân theo khu vục kinh tế, giá trị
xuất nhập khẩu và cơ cấu hàng xuất nhập khẩu), đầu tư nước ngoài và nợ nước
ngoài, tuổi thọ trung bình, chỉ số HDI....
- Bước 3: Xắp xếp các kiến thức vào các tiêu chí đã tìm ra. Cụ thể:
Tiêu chí
Nhóm nước phát triển Nhóm nước đang phát
triển
GDP bình quân theo Cao, trên 20.000 USD

Thấp, dưới 2.500 USD
đầu người
Cơ cấu GDP phân
Tỉ trọng khu vực III rất Tỉ trọng khu vực III cao
theo khu vục kinh tế cao (71%), khu vực II nhất (43%) nhưng vẫn thấp
và khu vực I chiếm tỉ hơn nhiều so với nhóm nước
trọng thấp (27% và 2%) phát triển. Tỉ trọng của khu
vực II và I vẫn chiếm tỉ
trọng cao ( 32% và 25%)
Giá trị xuất nhập
Chiếm hơn 60% giá trị Chủ yếu xuất khẩu nguyên
khẩu và cơ cấu hàng xuất khẩu, nhập khẩu liệu khoáng sản và hàng sơ
xuất nhập khẩu
của thế giới, chủ yếu chế.
xuất khẩu các mặt hàng
đã qua chế biến.
Đầu tư nước ngoài và Giá trị đầu tư ra nước Phần lớn đều nợ nước ngoài
nợ nước ngoài
ngoài lớn và thực hiện và nhiều nước khó có khả
đầu tư đan xen, chiếm năng trả nợ. Tổng nợ trên
khoảng 3/4 giá trị đầu tổng GDP năm 2004 là
tư ra nước ngoài và 33,8% (2724 tỉ USD).
nhận khoảng 2/3 giá trị
đầu tư từ nước ngoài.
Tuổi thọ trung bình Cao, trên 76 tuổi
Thấp, khoảng 65 tuổi.
Chỉ số HDI
Cao, 0.855 (năm 2003) Thấp, 0.694 (năm 2003),
thấp hơn trung bình của thế
14



giới.
(Nguồn: Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 11 – Phạm Văn Đông (chủ biên) –
NXBĐHQG Hà Nội – Năm xuất bản 2016).
2.3.4.4. Hướng dẫn làm bài dạng câu hỏi giải thích.
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Đọc kĩ câu hỏi để xem câu hỏi yêu cầu phải giải thích cái gì. Việc đọc
kĩ câu hỏi là tiền đề giúp cho HS có được định hướng trả lời.
- Bước 2: Tái hiện kiến thức có liên quan đến yêu cầu câu hỏi, sắp xếp và tìm
mối liên hệ giữa chúng với nhau. Đây là bước rất quan trọng nhằm giúp thí sinh
có được một dàn bài hợp lí với các ý chính phải trả lời.
- Bước 3: Đưa ra các lí do để giải thích theo yêu cầu câu hỏi.
Bài tập vận dụng
Câu hỏi 1: Giải thích sự thay đổi không gian trong sản xuất công nghiệp của
Hoa Kì.
Hướng dẫn trả lời
- Bước 1: Câu hỏi yêu cầu giải thích sự thay đổi không gian sản xuất công
nghiệp của Hoa Kì.
- Bước 2: Tái hiện kiến thức có liên quan đến yêu cầu câu hỏi. HS dựa vào phần
II: Các ngành kinh tế, mục 2: công nghiệp trong bài 6, tiết 2: Kinh tế của Hoa Kì
để trả lời câu hỏi. Đây là câu hỏi khó nên HS phải vận dụng kiến thức gần như
của cả bài Hoa Kì để đưa ra đáp án cho phù hợp với nội dung của câu hỏi.
- Bước 3: Đưa ra các lí do để giải thích theo yêu cầu câu hỏi. Cụ thể như sau:
* Sự thay đổi không gian sản xuất của Hoa Kì:
- Trước đây, sản xuất công nghiệp tập trung chủ yếu ở vùng Đông Bắc với các
ngành công nghiệp truyền thống như: Luyện kim, chế tạo ô tô, đóng tàu, hóa
chất….
- Hiện nay, sản xuất công nghiệp mở rộng xuống phía nam và ven Thái Bình
Dương hình thành vành đai công nghiệp mới “Vành đai Mặt Trời” với các ngành

công nghiệp hiện đại như: Hóa dầu, hàng không vũ trụ, công nghệ thông tin,
điện tử, viễn thông….
* Giải thích sự thay đổi không gian sản suất công nghiệp:
- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và toàn cầu hóa đã tạo ra sự
thay đổi trong cơ cấu ngành công nghiệp, xu hướng phát triển các ngành kĩ thuật
cao, sử dụng nguồn năng lượng mới, vật liệu mới….
- Từ thập niên 70 của thế kỉ XX đến nay, công nghiệp Hoa Kì bị cạnh tranh
mạnh trên nhiều lĩnh vực từ các nước phát triển khác và các nước công nghiệp
mới, nên Hoa Kì có nhiều thay đổi trong chiến lược sản xuất và phân bố công
nghiệp.
- Vùng công nghiệp Đông Bắc đã phát triển lâu đời với các ngành truyền thống,
cơ sở vật chất – kĩ thuật, kết cấu hạ tầng trở nên lạc hậu nên chất lượng sản
phẩm sa sút, giá thành cao, sức cạnh tranh hạn chế, môi trường bị ô nhiễm.
- Khu vực phía nam và ven Thái Bình Dương có nhiều lợi thế:
+ Chú trọng xây dựng mới các công trình cơ sở hạ tầng: Hệ thống xa lộ, quy
hoạch sông Côlumbia, sông Côlôrađô, phát triển các nguồn năng lượng mới,…
15


+ Gần Mylatinh nơi cung cấp nguồn nguyên, nhiên liệu dồi dào, thị trường
tiêu thụ rộng lớn.
+ Giá tiền công rẻ hơn so với vùng Đông Bắc.
+ Khí hậu ôn hòa tạo sự hấp dẫn đối với cuộc sống dân cư.
(Nguồn: Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 11 – Phạm Văn Đông (chủ biên) –
NXBĐHQG Hà Nội – Năm xuất bản 2016).
Câu hỏi 2: Tại sao nói vấn đề dân số là vấn đề mang tính toàn cầu? Nếu biện
pháp giải quyết vấn đề dân số đó.
Hướng dẫn trả lời
- Bước 1: Câu hỏi yêu cầu giải thích tại sao vấn đề dân số là vấn đề mang tính
toàn cầu.

- Bước 2: Tái hiện kiến thức có liên quan đến yêu cầu câu hỏi. HS dựa vào bài
3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu, phần I: Dân số, mục 1: Bùng nổ dân số,
mục 2: Gìa hóa dân số, để trả lời câu hỏi.
- Bước 3: Đưa ra các lí do để giải thích theo yêu cầu câu hỏi. Cụ thể:
* Vấn đề dân số là vấn đề mang tính toàn cầu vì:
- Bùng nổ dân số:
+ Dân số thế giới hiện nay tăng nhanh và diễn ra chủ yếu ở các nước đang
phát triển. Các nước đang phát triển chiếm 80% dân số và 95% số dân gia tăng
hàng năm của thế giới.
+ Tỉ suất gia tăng dân số của các nước đang phát triển qua các thời kì giảm
nhưng chậm. Dân số các nước đang phát triển tiếp tục tăng và hầu hết có cơ cấu
dân số trẻ.
+ Dân số tăng nhanh gây sức ép đến kinh tế - xã hội và tài nguyên môi trường
ở các nước đang phát triển.
- Già hóa dân số:
+ Dân số thế giới đang có xu hướng già đi và diễn ra chủ yếu ở các nước phát
triển.Tuổi thọ trung bình ngày càng tăng, tỉ lệ người dưới 15 tuổi ngày càng
thấp, tỉ lệ trên 60 tuổi ngày càng tăng.
+ Các nước phát triển có tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp<0,1%. Cơ cấu dân số già.
+ Hậu quả: suy giảm dân số và thiếu hụt nguồn lao động trong tương lai. Chi
phí phúc lợi cho người già cao.
* Biện pháp giải quyết vấn đề dân số.
- Vấn đề bùng nổ dân số:
+ Giảm tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (giảm tỉ suất sinh).
+ Điều chỉnh dân số cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
từng nước.
- Vấn đề già hóa dân số: Cần có chiến lược đẩy mạnh sự phát triển dân số.
(Nguồn: Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 11 – Phạm Văn Đông (chủ biên) –
NXBĐHQG Hà Nội – Năm xuất bản 2016).
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

Áp dụng sáng kiến này trong công tác bồi dưỡng HSG năm học 2018 - 2019
tôi đã tiến hành nghiên cứu và thấy được những kết quả khả quan.
Bảng số liệu điểm thi khảo sát chất lượng đội tuyển HSG lần 1 năm học 2018 – 2019

STT

Họ và tên

Điểm thi
16


1
2
3
4
5

Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Thị Quỳnh Chi
Lê Thị Huyền
Nguyễn Thị Luyến
Trần Đức Vũ

12,0
11,0
11,0
12,0
11,75


Bảng số liệu điểm thi khảo sát chất lượng đội tuyển HSG lần 2 năm học 2018 – 2019

STT
1
2
3
4
5

Họ và tên
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Thị Quỳnh Chi
Lê Thị Huyền
Nguyễn Thị Luyến
Trần Đức Vũ

Điểm thi
12,5
12,0
11,5
12,0
12,25

Bảng số liệu điểm thi khảo sát chất lượng đội tuyển HSG lần 3 năm học 2018 – 2019

STT
Họ và tên
Điểm thi
1
Nguyễn Hà Anh

14,25
2
Nguyễn Thị Quỳnh Chi
12,5
3
Lê Thị Huyền
12,5
4
Nguyễn Thị Luyến
12,0
5
Trần Đức Vũ
13,5
Qua bảng số liệu trên ta thấy được sau khi áp dụng sáng kiến mức điểm thi
của HS đã được tăng lên rõ rệt. Nếu được đầu tư kĩ lưỡng đây sẽ là một sáng
kiến có tính ứng dụng thực tiễn cao phục vụ thiết thực cho công tác giảng dạy
thu hút được nhiều giáo viên có niềm đam mê nghiên cứu về lĩnh vực này. Quan
trọng hơn học sinh đã cảm thấy hứng thú hơn với môn học, không bị áp lực bởi
khối lượng kiến thức thi học sinh giỏi mà chất lượng được nâng lên.
Đối với bản thân tôi, việc hoàn thành đề tài nghiên cứu này sẽ là một tài liệu
hữu ích, giúp cho công tác ôn luyện đội tuyển HSG nói riêng và dạy học Địa lí
nói chung sẽ đạt được nhiều kết quả tốt hơn trong những năm tiếp theo. Đối với
đồng nghiệp, đây sẽ là một tài liệu có giá trị.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua những năm bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi nhận thấy rằng: Người thầy
cần không ngừng học hỏi và tự học hỏi để nâng cao trình độ đúc rút kinh
nghiệm, thường xuyên xây dựng, bổ sung chương trình và sáng tạo trong
phương pháp giảng dạy.
Để đưa con thuyền đến bến bờ vinh quang thì vai trò của người cầm lái

thật vô cùng quan trọng. Muốn công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả,
trước hết phải có giáo viên vững về kiến thức, kĩ năng thực hành... Thường
xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, tích lũy được một hệ thống kiến thức phong
phú. Có phương pháp nghiên cứu bài, soạn bài, ghi chép giáo án một cách thuận
tiện, khoa học. Tham khảo nhiều sách báo, tài liệu có liên quan, giao lưu, học
hỏi các đồng nghiệp có kinh nghiệm và các trường có nhiều thành tích. Thực sự
yêu nghề, tâm huyết với công việc bồi dưỡng HS giỏi. Luôn thân thiện, cởi mở
với HS, luôn mẫu mực trong lời nói, việc làm, thái độ, cử chỉ, có tấm lòng trong
17


sáng, lối sống lành mạnh để HS noi theo. Học sinh cần có nhiều loại sách để
tham khảo. Luôn phối hợp với gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho các em
tham gia học tập.
Áp dụng sáng kiến này trong công tác bồi dưỡng HSG năm học 2018 –
2019 tôi đã tiến hành nghiên cứu và thấy được những kết quả khả quan. Nếu
được đầu tư kĩ lưỡng đây sẽ là một sáng kiến có tính ứng dụng thực tiễn cao
phục vụ thiết thực cho công tác giảng dạy thu hút được nhiều giáo viên có niềm
đam mê nghiên cứu về lĩnh vực này. Quan trọng hơn học sinh đã cảm thấy hứng
thú hơn với môn học, không bị áp lực bởi khối lượng kiến thức thi học sinh giỏi
mà chất lượng được nâng lên.
Tạo ra tâm thế hứng thú, thúc đẩy quá trình lĩnh hội tri thức môn học và bồi
dưỡng học sinh giỏi. Thông qua việc giải các dạng bài tập địa lí kinh tế - xã hội
thế giới phục vụ công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi từ đó góp phần
thúc đẩy tính tích cực tư duy của học sinh, nâng cao chất lượng học tập. Nếu có
nhiều hình thức tổ chức dạy học kết hợp với đồ dùng dạy học sẽ trở lên hấp dẫn
và người học thấy được ý nghĩa của môn học. Qua việc nghiên cứu giải các bài
tập địa lí kinh tế - xã hội thế giới giúp chúng ta có có khả năng sáng tạo và vận
dụng linh hoạt tri thức trong tình huống sư phạm, đồng thời tạo điều kiện cho
học sinh phát triển môn học. Rèn luyện cho chúng ta, kĩ năng, thói quen, tính kỉ

luật trong công việc. Đồng thời có ý thức thường xuyên học hỏi trau rồi chuyên
môn để tìm ra phương pháp phù hợp.
Muốn vậy người giáo viên phải nhiệt tình, say mê, có lòng nhiệt huyết yêu
nghề có kiến thức chuyên môn vững vàng.
Giúp các em có những định hướng trong việc ôn thi học sinh giỏi, biết vận
dụng kiến thức một cách linh hoạt vào giải quyết các loại bài tập. Tạo hứng thú
cho việc học tập. Có ý thức học tập, hiểu vấn đề một cách sâu sắc.
3.2. Kiến nghị
Đối với nhà trường nên tạo điều kiện cho giáo viên có năng lực có điều kiện
để nghiên cứu. Có sự hỗ trợ về kinh phí và có sự động viên kịp thời khi giáo
viên đưa ra những đề tài, ý tưởng có tính khả thi cao. Có chính sách động viên
kịp thời, giải quyết những khó khăn cho giáo viên và học sinh trong quá trình ôn
luyện đội tuyển HSG.
Đối với Sở giáo dục: Nên có những buổi sinh hoạt chuyên đề nhằm trao đổi
kinh nhiệm về chuyên môn và những vấn đề có liên quan, từ đó có thể rút ra các
gải pháp phù hợp với từng môn học và với đối tượng học sinh.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 27 tháng 05 năm 2019
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

18


Lê Thị Hiền

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa Địa lí lớp 11 – Lê Thông (chủ biên) - NXB giáo dục – Năm
xuất bản 2014.
2. Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 11 – Phạm Văn Đông (chủ biên) – NXBĐHQG
Hà Nội – Năm xuất bản 2016.
4. Nguồn Internet.

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Lê Thị Hiền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Yên Định 3

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Nâng cao hiệu qủa dạy – học
Sở GD&ĐT

qua việc tích hợp nội dung ứng
phó với biến đổi khí hậu trong
bài 14 và bài 15 địa lí 12 ban cơ
bản.

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc
C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2016 - 2017

20



×