Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

SKKN phương pháp phát huy năng lực sử dụng tranh ảnh trong dạy học bảo vệ môi trường môn địa lí lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 43 trang )

Sở giáo dục & Đào To thanh hóa
TRNG THPT MAI ANH TUN NGA SN THANH HểA
-----------------*******----------------aa a aa

SNG KIN kinh nghiệm
PHNG PHP PHT HUY NNG LC S DNG TRANH
NH TRONG DY HC BO V MễI TRNG MễN A L
LP 12 THPT.

Ngi thực hiện: Hn Thanh Hnh
Chức v:
Giỏo Viờn
Đơn vị công tác: Trng THPT
Mai Anh Tun
Nga SnThanh Húa
SKKN thuc mụn :
a Lớ

1


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu……………………………………………………………………..1
1.1. Lí do chọn đề tài………………………………..........……………………1
1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………….……………… ……….2
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………….……………………………….2
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm………………………….....2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm………………………………................3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ………………………….........3


2.2. Thực trạng của vấn đề bảo vệ môi trường ở trường học.....………….….4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường…………………………………........7
3. Kết luận, kiến nghị…………………………………………………………16
- Kết luận………………………………………………………………………17
-Kiến nghị……………………………………………………………….18,19,20
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………21

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế nói chung, quá trình đô thị hóa
và công nghiệp hóa nói riêng, nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng, khoa học
- kỹ thuật, công nghệ phát triển giúp người lao động từ sử dụng công cụ lao động
thủ công, thô sơ, thay thế bằng những công cụ, máy móc hiện đại. Năng suất lao
động tăng, mức sống của nhân dân ngày càng được cải thiện rõ rệt. Nhưng bên
cạnh kết quả thu được cũng không ít tác hại riêng của nó, đó là những chất thải
công nghiệp, đô thị hoá ngày càng tăng, diện tích rừng bị thu hẹp đã gây ảnh
hưởng môi trường ngày một cao và đã trở thành vấn nạn ô nhiễm, gây hậu quả xấu
đối với đời sống con người.
Kinh tế tăng trưởng, xã hội phát triển dân số tăng nhanh, sinh hoạt của con
người đa dạng phong phú dẫn đến chất thải ngày càng nhiều.Trong môi trường
trong xã hội có nhiều các chất thải khác nhau. Ở đây tôi chỉ muốn đề cập đến hai
loại chất thải đó là:
Chất thải rắn trong công nghiệp và chất thải rắn trong sinh hoạt hầu như chưa
xử lý gây vấn nạn ô nhiễm môi trường ở nước ta ngày càng đáng báo động. Xã hội
ngày càng phát triển, nhu cầu sống con người càng cao. Chính vì nhu cầu đó con
người vận dụng khoa học kỹ thuật cao, lạm dụng các sản phẩm sẵn có để phục vụ

mình, thậm chí áp dụng khai thác tàn phá thiên nhiên như chặt phá rừng hàng loạt,
khai thác mỏ vô tổ chức, khai thác nguồn nước ngầm một cách tự do trái phép, làm
cho môi trường sinh thái biến đổi, tài nguyên thêm phần cạn kiệt, nước biển dâng
cao ảnh hưởng không nhỏ đến vùng đất lục địa ven bờ biển, các đảo và hải đảo
trên biển Đông nước ta.
Tất cả những điều kiện trên gây ô nhiễm môi trường dẫn tới tốc độ trong thiên
nhiên ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, có nhiều bệnh lạ, bệnh khó chữa xuất
hiện. Đứng trước tình trạng này, con người phải có biện pháp làm trong sạch môi
trường sống, bởi vì mục tiêu đào tạo con người trong giai đoạn mới ở nước ta là
phát triển con người toàn diện “Cao trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Chính vì thế nhà trường cùng với toàn xã hội
cần làm tốt việc giáo dục bảo vệ môi trường, nó có vai trò quan trọng bởi vì lực
lượng Đoàn viên, thanh niên là lực lượng nòng cốt, là tương lai của đất nước,
chiếm lực lượng khá đông trong xã hội vào khoảng 1/3 nhân loại. Chúng ta phải
giáo dục việc bảo vệ môi trường với toàn thể học sinh vì lực lượng này rất đông
đảo, sẽ là thế hệ tiếp tục xây dựng quê hương, đất nước và môi trường sẽ có thể có
hai mặt:
Mặt xấu: Con người thải ra môi trường các chất thải độc hại thông qua sản
xuất và sinh hoạt, cũng như con người sử dụng các sản phẩm đựng, gói bằng túi
nilong, các đồ ăn thức uống sử dụng đựng trong chai, lọ, hộp bằng nhựa…rồi vứt
3


ra mọi chỗ mọi nơi trên bề mặt đất và thiên nhiên ngày càng bị tàn phá, ô nhiễm
môi trường làm mất cân bằng sinh thái.
Mặt tốt: Nếu nhận thức của mỗi học sinh có ý thức, thực hiện tốt đó cũng là
lực lượng tốt bảo vệ môi trường, khôi phục thiên nhiên, góp phần xóa đói giảm
nghèo, cải thiện sức khỏe con người.
Vì vậy ngày 10/01/1994 Chủ tịch Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký lệnh công bố luật bảo vệ môi trường và (Báo Hà Bắc ngày 16/08/1994): “Nhà

trường là cơ quan giáo dục có vai trò nâng cao sức khỏe, phát triển tốt thể lực, cho
học sinh nên nhận rõ trách nhiệm của mình đóng góp bảo vệ môi trường, nhằm góp
phần tiếng nói chung trong quá trình đào tạo thế hệ trẻ…”. [1]
Tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp phát huy năng lực sử dụng
tranh ảnh trong dạy học bảo vệ môi trường môn Địa lí lớp 12 THPT ”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Để làm tốt về ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng nói chung, ở
trường THPT đặc biệt là học sinh lớp 12 nói riêng.
- Về nội dung: Giáo dục bảo vệ môi trường trong cộng đồng, trong học sinh
nói chung đặc biệt trong học sinh lớp 12 THPT của nhà trường Mai Anh Tuấn nói
riêng.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
* Nhiệm vụ một: Sơ lược về một số vấn đề lý luận chung về môi trường và
công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong cộng đồng trước hết là trong học sinh
lớp 12
* Nhiệm vụ hai: Phân tích đánh giá việc bảo vệ môi trường trong cộng đồng
trước hết là trong học sinh lớp 12
* Nhiệm vụ ba: Các ý kiến đề xuất.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Kinh nghiệm giáo dục của bản thân trong quá trình giảng dạy
- Trao đổi với các bộ phận môi trường
- Nghiên cứu tài liệu về môi trường có liên quan
- Tra cứu trên mạng về vấn đề môi trường
- Giáo viên và học sinh đều phải thu thập thông tin về các nguồn tranh ảnh có
liên quan về môi trường có ở Huyện và trên địa bàn toàn Tỉnh.
- Địa điểm nghiên cứu và áp dụng đề tài: Địa điểm nghiên cứu Ở tại
Trường THPT Mai Anh Tuấn và áp dụng các trường và các địa phương trong
huyện Nga Sơn nói riêng, trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa nói chung.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN: (ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI):
1.5.1. Nâng cao nhận thức và giáo dục ý thức tự giác đối với môi trường, có

trách nhiệm đối với môi trường và bảo vệ môi trường ( BVMT).
1.5.2. Để nâng cao nhận thức và giáo dục các em học sinh có ý thức bảo vệ
môi trường trong cộng đồng, trong nhà trường, gia đình, khu dân cư và toàn xã hội
để có môi trường “ xanh - sạch - đẹp” và phát triển bền vững.
4


1.5.3. Tạo cho học sinh có nhận thức tư duy phát huy năng lực trong việc tìm
kiếm, khai thác, biết những mặt tốt, mặt xấu, những tác hại của môi trường xung
quanh cuộc sống con người. Những hệ lụy của nó ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, đến chất lượng cuộc sống của con người hiện tại, trước mắt và trong tương
lai.
1.5.4. Các em học sinh cần phải hành động ngay dù chỉ là một cử chỉ nhỏ
chung tay bảo vê môi trường cũng là một nghĩa cử đẹp trước hết hành động từ mỗi
cá nhân bản thân học sinh rồi lan tỏa tới mọi người, tới cộng đồng, vì hôm nay và
vì ngày mai, vì Việt Nam và toàn Trái Đất.
1.5.5. Việc sưu tầm tranh ảnh sẽ giúp học sinh phát triển phương pháp quan
sát, nhìn nhận nhanh chóng hơn, thấm nhuần hơn, các em học sinh càng sưu tầm
nhiều về số lượng, phong phú đa dạng về thể loại tranh ảnh có liên quan đến môi
trường tốt, đến môi trường bị ô nhiễm, hoặc chụp hình qua máy ảnh, điện thoại,
hoặc có em có năng khiếu vẽ tranh ảnh về môi trường…Tôi nghĩ có tác dụng giáo
dục mạnh hơn, nhanh hơn và phát huy được năng lực tư duy của học sinh. Trong
cuộc sống sẽ có nhiều ý tưởng sáng tạo của các em như sáng kiến cải tiến, sáng
chế… các sản phẩm bảo vệ môi trường, thân thiện với môi trường và làm cho môi
trường trong lành, xanh, sạch, đẹp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
2.1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
* Môi trường, môi trường sống của con người là gì?
- Là không gian bao quanh Trái Đất, có quan hệ trực tiếp đến sự tồn tại và

phát triển của xã hội loài người.
- Môi trường sống của con người là tất cả hoàn cảnh bao quanh con người có
ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của con người. [2]
Trong phân loại môi trường: Môi trường sống của con người bao gồm:
+ Môi trường tự nhiên: Gồm các thành phần tự nhiên(địa hình, địa chất,đất
trồng, khí hậu, nước, sinh vật)
+ Môi trường xã hội: Các quan hệ xã hội trong sản xuất, trong phân bố, trong
giao tiếp.
+ Môi trường nhân tạo: Các đối tượng lao động do con người sản xuất ra và
chịu sự chi phối của con người ( nhà ở, nhà máy, xí nghiệp, thành phố…). [2]
Trong đó các nhân tố sau:
Nhân tố vô sinh như : đất, đá, nước, không khí…
Nhân tố hữu sinh như : sinh vật và con người…
* Giáo dục bảo vệ môi trường là gì?
Là tổng hợp các biện pháp nhằm giáo dục duy trì sử dụng hợp lý, phục hồi,
nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường tự nhiên, giúp con người và thiên nhiên có sự
hài hòa tổng thể. [3]
5


2.1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Môi trường hiện nay ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng. Muốn bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững mỗi công dân cần có nhận thức đúng đắn và biết
cách bảo vệ môi trường.
Khi những vấn đề trên chưa trở thành bức xúc, trong chúng ta tồn tại một số
suy nghĩ chưa thật đúng về vấn đề này.
Con người hoàn toàn có khả năng chinh phục thiên nhiên. Đặc biệt khi khoa
học - kỹ thuật phát triển và việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống sản xuất,
người ta chỉ nghĩ đến sự tiện lợi như: ( Các túi đựng bằng ni lông chai lọ đựng đồ
uống… bằng nhựa…, xe máy, ô tô, máy bay, tầu thủy…) đến năng suất, chất lượng

sản phẩm mà ít nghĩ đến ảnh hưởng của nó tới môi trường sống: Khói bụi nhà máy
xả ra gây ô nhiễm không khí, chất độc từ phân bón, thuốc trừ sâu trong sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp làm ô nhiễm nguồn nước sạch, ô nhiễm không khí, tiêu
diệt các sinh vật, túi, chai, các đồ nhựa vứt bừa bãi mọi lúc, mọi nơi, mọi chỗ v.v…
Con người tỏ thái độ bàng quan, thiếu quan tâm cho dù môi trường ô nhiễm ra
sao, tác hại, hệ lụy như thế nào, coi đó là việc của xã hội, của người khác. Nguy
hại hơn, những suy nghĩ trên không phải của một số ít người, lại cũng không phải
chỉ ở một quốc gia nào mà ở số đông người, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
đặc biệt là ở nước ta hiện nay đáng báo động. Vì vậy, cần hiểu lại vấn đề, cần có
những hành vi ứng xử thật đúng đắn với môi trường là vấn đề cấp bách đang đặt
ra, bởi nếu không, những vấn đề trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con
người trong hiện tại và cả tương lai. [4]
Cho học sinh hiểu biết tổng hợp môi trường nơi đang sống. Hạn chế thải chất
độc hại ra môi trường ảnh hưởng đến nguồn nước uống và sinh hoạt.
Bảo vệ môi trường (MTTN) từ đó nhận thức được mối quan hệ, tương hỗ giữa
kinh tế - chính trị - văn hóa - môi trường. Hiểu biết một cách đầy đủ về sự tác động
của con người tới môi trường.
2. 2 . THỰC TRẠNG CỦAVẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG HỌC.
2.2.a.Thực trạng của nhà trường trong những năm qua.
Vị trí nhà trường: Trường nằm vị trí thuận lợi về giao thông, xa nhà dân, xa
chợ, số lượng cây xanh nhiều đảm bảo cho bóng mát và môi trường trong lành.
Số lượng học sinh của nhà trường hơn 1246 em. Số lớp: 30 lớp.Diện tích
khuôn viên nhà trường gần 2.0 ha. Khu vực xung quanh nhà trường công tác vệ
sinh môi trường của nhân dân địa phương xung quanh nhà trường nhìn chung là
tốt, học sinh có ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường và cảnh quan thiên nhiên
tương đối sạch sẽ.
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các cấp chính quyền và toàn xã hội về môi trường
trong trường học
Đứng dưới góc độ công tác giáo dục bảo vệ môi trường, trường học có nhiều

thuận lợi về sự tuyên truyền hiểu biết về môi trường.
6


Chương trình “xanh- sạch- đẹp” trường lớp đã được đưa vào nhà trường như
các dự án của Bộ GD&ĐT phát động về vệ sinh học đường. Ngoài việc khai thác
các nội dung trong các môn học như : Địa lý; Sinh học; Giáo dục công dân… Do
các giáo viên trên lớp thực hiện. Bên cạnh đó, nhà trường đã được đầu tư trang
thiết bị hệ thống nguồn nước uống sạch, có nhà vệ sinh cho học sinh và giáo viên,
nhà trường luôn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng các công việc hàng năm,
hàng ngày như trồng cây, chăm sóc cây, trồng chậu cây cảnh, vệ sinh trường lớp.
Những nội dung đó đã được nhà trường đưa vào danh mục thi đua của từng lớp,
từng tuần, từng tháng cho mỗi lớp. [4]
* Khó khăn:
Bên cạnh thuận lợi còn có những khó khăn: Học sinh gần 100% là con em
sống vùng ven biển gia đình có hoàn cảnh kinh tế còn thiếu thốn và khó khăn. Ý
thức của người dân và học sinh về môi trường và bảo vệ môi trường chưa cao. Địa
bàn có khí hậu mưa nhiều quanh năm, có mùa đông lạnh và ẩm ướt.
Diện tích quy hoạch sân chơi trong trường chưa có khu vực chuyên biệt và
hình thức phong phú, trồng cây xanh chỉ mang tính tạo cảnh quan.
Đồ dùng dạy học của môn Địa lí nói riêng, liên môn giáo dục môi trường nói
chung hầu như không có, việc dạy chủ yếu là dạy chay, học chay.
Ngoài việc cơ sở vật chất còn thiếu thốn ra hiện nay công tác giáo dục môi
trường của chúng ta gặp nhiều gian nan khác. Đó chính là bài toán giáo viên đào
tạo về ngành này hoặc trong chương trình học chuyên nghiệp đưa việc học giáo
dục môi trường cũng chỉ sơ lược mang tính chất thông báo.
Hạn chế nữa mà chúng ta không thể bỏ qua đó là: Thông tin về giáo dục môi
trường đã có nhưng chưa đồng bộ, chưa đến được nhiều với học sinh, khi có vi
phạm về môi trường chưa có biện pháp xử lý kịp thời và có hiệu quả.
2.2.b. Những công việc đã làm:

Nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác giáo dục môi trường trong trường học.
Môn Địa lí và nhà trường đã làm được những việc như sau:
* Tác động môi trường:
- Môi trường không khí:
- Sân trường:
Phát động phong trào trồng chăm sóc cây xanh, các lớp học, hàng tuần học
sinh có tổ chức chăm sóc, vun sới khu vực mình phụ trách (bồn hoa cây cảnh).
Trong quá trình chăm sóc cây các lớp nên sử dụng phân hữu cơ, phân chuồng, sử
dụng phân hoai mục.
Hàng tuần chào cờ, bên cạnh biểu dương những lớp, những học sinh có thành
tích giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ, ý thức bảo vệ cây, bảo vệ môi trường tốt,
còn có hình thức phê bình các cá nhân, các lớp chưa thực hiện tốt. Vận động phụ
huynh học sinh trồng cây cảnh cho nhà trường và các điểm trường; vận động các
chi đoàn, đoàn thanh niên phát động phong trào thi đua tạo quang cảnh môi trường
trong nhà trường.
7


Nhà trường đã được trang bị bình nước lọc hợp vệ sinh cho học sinh trong quá
trình sử dụng nước uống, khâu vệ sinh trường lớp luôn được coi trọng; có sọt đựng
rác, có hố đổ rác cho học sinh.
- Khu lớp học:
+ Mỗi lớp trồng một cây cảnh để tạo không gian “xanh” trong trường học và
cũng tạo ý thức bảo quản cho học sinh; trong mỗi lớp đều thực hiện tốt công tác vệ
sinh chung có nội quy, quy ước rõ ràng, đổ rác thải đúng nơi quy định, nói không
với các ản phẩm túi đựng bằng nhựa, ni lông…..
- Tác động của cây xanh tạo được môi trường “xanh- sạch- đẹp”.Tạo được
không khí thoáng mát, có bóng râm mát, cản bụi do tác động của các phương tiện
xe cơ giới, tạo lượng ôxy cho con người
- Môn địa lí giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ cây xanh và trồng cây xanh

trong nhà trường ở gia đình và ngoài xã hội.
- Môi trường nước:
Hệ thống thoát nước (không tự động) không liên hoàn nhưng không gây ách
tắc, không ứ đọng
Nước sử dụng: nước suối hợp vệ sinh, nước giếng đào, hay nước lọc để đảm
bảo vệ sinh sức khỏe học đường cho học sinh, mỗi học sinh đều được sử dụng
nguồn nước sạch hợp vệ sinh.
- Môi trường đất, chất thải rắn:
Bón cây cảnh, không sử dụng phân hữu cơ tươi, không sử dụng phân hóa
học(thuốc trừ sâu). Chủ yếu dùng phân vi sinh hoặc dùng phân ủ hoai mục.
Xây dựng công trình vệ sinh cho học sinh đúng tiêu chuẩn quy tắc vệ sinh,
thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
Hàng tuần xử lý các hố rác được thu gom trong quá trình vệ sinh trong tuần
bằng biện pháp thu đốt, hợp đồng với công ty môi trường thu gom.
Khu rác thải được bố trí đổ riêng ở một vị trí khác, phát động thường xuyên
phong trào vệ sinh trường lớp vệ sinh nơi công cộng; nhà trường phân công địa
điểm vị trí bỏ rác rõ ràng.
* Giảng dạy:
- Trên lớp:
+ Thực trạng:
Địa lí là một bộ môn khoa học xã hội và khoa học tự nhiên thực nghiệm,
nhiều khái niệm ta tưởng dễ dàng và đơn giản với học sinh. Nhưng trong thực tế thì
học sinh lại rất lúng túng, nhiều học sinh không thể nắm chắc được các khái niệm,
cơ bản dẫn đến không vận dụng được kiến thức vào học tập để nâng cao nhận thức
hiểu biết, trao dồi kiến thức, chưa phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo trong học
tập nói chung, đối với vấn đề sử dụng môi trường và bảo vệ môi trường nói
riêng…
Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên:
Trong năm học 2017 – 2018 tôi đã giảng dạy trực tiếp và kiểm tra đánh giá
khảo sát chất lượng của 02 lớp 12D và 12M kết quả như sau:

8


Lớp
12D
12M

Sĩ số
45
45

Giỏi
10%
16%

Khá
35%
30%

Trung bình
51%
49%

Yếu kém
4%
5%

Qua kết quả trên tôi nhận thấy để học sinh học được bộ môn và có hứng thú tìm
tòi, khám phá, chủ động trong học tập nâng cao nhận thức hiểu biết hơn về môi
trường tài nguyên của của địa phương, của quê hương và của đất nước. Việc giáo dục

môi trường được gắn với các bộ môn liên quan đưa vào giáo dục như:
Địa lý: 50%; Sinh học: 30%; Các môn khác : 20%
2.3.CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG
ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
ÁP DỤNG:
- Tích hợp kiến thức và sử dụng tranh ảnh trong giảng dạy giáo dục môi
trường trong chương trình học môn Địa lí lớp 12 THPT: “Phương pháp phát huy
năng lực sử dụng tranh ảnh trong dạy học bảo vệ môi trường môn Địa lí lớp 12
THPT ”.
\* Công việc Giáo viên triển khai là:
+ Giáo viên: Giao và khích lệ HS trong các lớp dạy về nhà sưu tầm hoặc vẽ
tranh ảnh phản ánh về môi trường ( với nhiều hình thức: Trên mạng, cất ở báo, tập
san, chụp ảnh, vẽ và các tài liệu khác…).
+ Số lượng tranh ảnh: Không hạn chế
+ Thời gian: HS sưu tầm 01 tuần lễ ( vì kì I mỗi lớp chỉ có 1 tiết học)
+ Địa điểm thực hiện: Ở trong các tiết học – Tiết 15 theo PPCT- Tại lớp học.
+ GV: Thực hiện tại các lớp ở đầu tiết học là thu tranh ảnh và chia tổ nhóm
giao cho các tổ nhóm tự sắp xếp tranh ảnh theo mức độ chủ đề về môi trường và
chọn ra các bức ảnh ấn tượng nhất – GV chuẩn bị sẵn Máy chiếu, máy chiếu hắt để
trình chiếu các bức ảnh lên màn hình để HS quan sát.
+ Cuối tiết GV cùng HS bình chọn để trao thưởng những bức ảnh ấn tượng và
ý nghĩa nhất ( thưởng điểm theo mức độ của tranh ảnh: Nhất, nhì, ba, KK) hoặc GV
chuẩn bị sẵn: ( Bút chì, bút bi, cuốn vở, thước kẻ, eke…)
+ GV: Đưa ra các câu hỏi để HS cùng tìm hiểu và phát huy năng lực tư duy
của từng HS nói riêng, tổ nhóm nói chung và HS trả lời liên quan đến: ( 02 phương
án bằng ví dụ ) sau:
Ví dụ 1:
- Kiến thức về thành phần môi trường gồm không khí, nước, cây cối, đất đai,
cánh đồng, dòng sông, khu dân cư, nhà máy, thàng phố, trường hoc… học sinh có
ý thức bảo vệ và được tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức đúng đắn toàn

diện về vị trí, vai trò, ý nghĩa to lớn của giáo dục môi trường và học sinh phải hiểu
9


nếu những thành phần trên bị ô nhiễm thì cuộc sống của loài người sẽ kéo theo
nhiều bất ổn, hệ lụy ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Học sinh phải hiểu những thành phần của môi trường do thiên nhiên ban
tặng song không phải là vĩnh hằng tồn tại mà có lúc sẽ hết và cạn kiệt, nên phải có
ý thức tôn tạo, phục hồi, bảo vệ và phát triển.
- Kiến thức về sử dụng tài nguyên và môi trường: Hợp lý, đúng đắn, khoa
học, tránh khai thác sử dụng bừa bãi, ồ ạt, khai thác phải gắn liền với phần quy
hoạch (trồng rừng, cải tạo đất, giữ nguồn nước ngầm, chống xói mòn…).
- Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
nhằm phát triển bền vững, chúng ta cần có những nhận thức đúng đắn về các vấn
đề này. Một môi trường trong lành hết sức cần thiết cho con người để sống và phát
triển bình thường. Sống trong môi trường không khí ô nhiễm mất cân bằng sinh
thái, con người và mọi sự sống trên trái đất sẽ dần dần bị hủy diệt. Học sinh hiểu
môi trường tự nhiên không phải là vô tận. Ta cần khai thác nó để phát triển song
cần khai thác có quy hoạch, gắn kết với tái tạo môi trường, nhằm sự ổn định môi
trường cho thế hệ mai sau. Các thế hệ tương lai rất cần tài nguyên môi trường và
họ có quyền được hưởng một môi trường tốt đẹp như chúng ta. Trong quá trình sử
dụng, chúng ta cần có ý thức khai thác đúng mực, đúng cách và nên tận dụng
nguyên liệu tái chế than thiện với môi trường và sử dụng an toàn.
- Để bảo vệ môi trường, chỉ có nhận thức thì chưa đủ, mà còn phải có kiến
thức, có năng lực kĩ năng về tư duy và sáng tạo. Có kiến thức năng lực, mới bảo vệ
có hiệu quả: Ví như, rừng không chỉ cho gỗ mà rừng còn đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ nguồn nước, ổn định cần bằng không khí, cân bằng sinh thái….
ta mới không phá rừng, chặt gỗ bừa bãi; không đốt nương làm rẫy tùy tiện làm cho
núi trống, đồi trọc. Có hiểu bảo vệ đàn cá, bảo vệ các loài động vật quý hiếm ta
mới không săn bắn bừa bãi, không dùng thuốc nổ, hoá chất để đánh bắt cá, không

làm ô nhiễm đồng ruộng, sông, suối, ao, hồ, đường làng, ngõ xóm, khu phố,
đường phố, trường học. v.v…
Ví dụ 2:
Giảng dạy bài 15 – Tiết 15 Theo PPCT: Một phần bài dậy (Mục I )
Bài 15: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Sau bài học, HS phải
1. Kiến thức:
- Hiểu được một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường ở nước ta: mất cân
bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường (nước, không khí, đất…).
- Nắm được sự phân bố hoạt động của một số loại thiên tai chủ yếu (bão,ngập
lụt lũ quét, hạn hán, động đất) thường xuyên gây tác hại đến đời sống kinh tế ở
nước ta. Biết cách phòng chống đối với mỗi loại thiên tai.
- Hiểu được nội dung chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
10


2. Kĩ năng: Tìm hiểu, quan sát thực tế, thu thập tài liệu và tranh ảnh về môi
trường.
3. Thái độ: Nghiên cứu và liên hệ những vấn đề về môi trường bị ô nhiễm
diễn ra trong địa phương,ở trường học từ đó có phương hướng, biện pháp bảo vệ,
phòng chống hiệu quả.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực
giao tiếp, năng lực tính toán, năng lực hợp tác và năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: sử dụng tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ…
II PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
GV chuẩn bị: Hình ảnh về phá huỷ cảnh quan thiên nhiên và ô nhiễm
môi trường, suy thoái môi trường và tài nguyên
HS chuẩn bị: Tranh ảnh về môi trường, Atlat Địa lí Việt Nam.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV và HS
NỘI DUNG CHÍNH
Hoạt động l: Tìm hiểu về vấn đề bảo vệ 1. Bảo vệ môi trường:
môi trường ở nước ta.
Có 2 vấn đề Môi trường đáng quan tâm ở
Hình thức: Cả lớp /Tổ nhóm
nước ta hiện nay:
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 2, kết - Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi
hợp hiểu biết của bản thân, hãy:
trường làm gia tăng bão, lũ lụt, hạn hán và
- Nêu những diễn biến bất thường về các hiện tượng biến đổi bất thường về thời
thời tiết khí hậu xảy ra ở nước ta trong tiết, khí hậu…
những năm qua. (Mưa, lũ lụt xảy ra với - Tình trạng ô nhiễm môi trường:
tần suất ngày càng cao. Mưa đá trên diện + Ô nhiễm môi trường nước.
rộng ở miền Bắc năm 2006; Lũ lụt + Ô nhiễm không khí.
nghiêm trọng ở Tây Nguyên năm 2007; + Ô nhiễm đất.
Rét đậm, rét hại kỉ lục ở miền Bắc tháng - Các vấn đề khác như: khai thác, sử dụng
2/2008 làm HS không thể đến trường để tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, sử dụng
học tập...
hợp lí các vùng cửa sông, biển để tránh
- Nêu hiểu biết của em về tình trạng ô làm hỏng vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên
nhiễm môi trường ở nước ta. Các có ý nghĩa du lịch
nguyên nhân gây ô nhiễm đất (Do nước
thải, rác thải sau phân hủy, lượng thuốc
trừ sâu, phân bón hữu cơ và hoá chất dư
thừa trong sản xuất nông nghiệp).
Một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ
sung. GV nhận xét phần trình bày của
HS và bổ sung kiến thức.


(phụ lục)

(phụ lục)
11


* TÍCH HỢP: ( Sử dụng tranh ảnh ) * TÍCH HỢP: (Sử dụng tranh ảnh)
minh họa:
minh họa:
1. Hãy nêu nguyên nhân gây mất cân -Nguyên nhân: do mất rừng, biến đổi khí
bằng sinh thái môi trường và các biểu hậu, ô nhiễm môi trường,…
hiện của tình trạng này ở nước ta.
-Biểu hiện: sự gia tăng các thiên lai bão
2. Hãy nêu nguyên nhân gây ô nhiễm ở lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về
môi trường đô thị và nông thôn.
thời tiết, khí hậu.
– Đô thị: rác thải, nước thải công nghiệp
3. Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường và sinh hoạt; khói bụi do hoạt động cùa các
nước ta là gì ? Vì sao?
phương tiện giao thông và khí thải từ hoạt
động sản xuất công nghiệp đã làm ô nhiễm
môi
trường
không
khí.
– Nông thôn: chất thải từ hoạt động sản
4.Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của
xuất nông nghiệp (chăn nuôi, lượng dư
Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài

thừa của phân hóa học, thuốc trừ sâu,…),
nguyên và môi trường.
tiểu thủ công nghiệp làm ô nhiễm môi
trường.
Có hai vấn đề chủ yếu trong bảo vệ môi
trường ở nước ta là :
– Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi
trường: biểu hiện ở sự gia tăng của bão, lũ
lụt, hạn hán và các hiện tượng bất thường
về thời tiết, khí hậu …
– Tình trạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm
môi trường nước, không khí và đất đã trở
thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố
lớn, các khu công nghiệp, các khu đông
dân cư và một số vùng cửa sông ven biển.
Ở nhiều nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm
vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Tại vì: Đây là 2 vấn đề được xác định là
quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường vì
chúng có tác động lớn đến các hoạt động
sản xuất và sinh hoạt cũng như cuộc sống
của con người.
– Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm
soát và cải tạo môi trường.
– Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp
với yêu cầu về đời sống con người.
12


Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động của 2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp

bão ở nước ta.
phòng chống
Hình thức: Cặp.
a. Bão
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 1 kết hợp * Hoạt động của bão ở Việt Nam:
quan sát hình 10.3, hãy nhận xét đặc + Thời gian hoạt động từ tháng VI, kết
điểm của bão ở nước ta theo dàn ý: Thời thúc vào tháng XI. Đặc biệt là các tháng
gian hoạt động của bão ...............
VIII, IX, X.
Mùa bão ........................................
+ Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
Số trận bão trung bình mỗi năm .......... + Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển
- Cho biết vùng bờ biển nào của nước ta Trung Bộ. Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của
chịu ảnh hưởng mạnh nhất của bão. Vì bão.
sao?
+ Trung bình mỗi năm có 8 trận bão.
HS cùng bàn trao đổi để trả lời câu hỏi. * Hậu quả của bão:
HS đại diện trình bày trước lớp, các HS + Mưa lớn trên diện rộng (300 - 400mm),
khác nhận xét, bổ sung.
gây ngập úng đồng ruộng, đường giao
GV nhận xét phần trình bày của HS và thông... Thủy triều dâng cao làm ngập mặn
chuẩn kiến thức.
vùng ven biển.
GV đặt câu hỏi: Vì sao nước ta chịu tác + Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá
động mạnh của bão? Nêu các hậu quả do nhà cửa, cầu cống, cột điện cao thế...
bão gây ra ở nước ta (Nước ta chịu tác + Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.
động mạnh của bão vì: nước ta giáp Biển * Biện pháp phòng chống bão:
Đông, nằm trong vành đai nội chí tuyến, + Dự báo chính xác về quá trình hình
nửa cầu Bắc là hoạt động của dải hội tụ thành và hướng di chuyển của cơn bão.
nhiệt đới).

+ Thông báo cho tàu thuyền đánh cá trở về
HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ đất liền.
sung.GV nhận xét phần trình bày của HS + Củng cố hệ thống đê kè ven biển.
và bổ sung kiến thức.
+ Sơ tán dân khi có bão mạnh.
Hoạt động 3: Đề xuất các biện pháp + Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói
phòng chống bão.
mòn lũ quét ở miền núi.
Hình thức: Cặp.
b. Ngập lụt, lũ quét và hạn hán: (phụ
Hoạt động 4: tìm hiểu các thiên tai ngập lục)
lụt, lũ quét và hạn hán.
* TÍCH HỢP: Nhiệt độ tăng cùng với lũ
Hình thức: Nhóm.
lụt và hạn hán đã tạo điều kiện thuận lợi
GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
cho các con vật truyền nhiễm như muỗi,
- Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa ve, chuột,… sinh sôi nảy nở, truyền nhiễm
khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều
Nam?
bộ phận dân số trên thế giới.
Hoạt động 3: Tìm hiểu chiến lược quốc Ngoài ra xác bã của sinh vật cũng làm ô
gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường. nhiễm môi trường tiểu vùng.
13


Hỡnh thc: C lp.
IV. NH GI
* Trang 62 sgk a Lớ 12: Hóy nờu nguyờn nhõn gõy mt cõn bng sinh
thỏi mụi trng v cỏc biu hin ca tỡnh trng ny nc ta.

Tr li:
- Nguyờn nhõn: do s khai thỏc quỏ mc, tỏc ng quỏ mc vo mt thnh
phn t nhiờn.
- Biu hin: Lm gia tng bóo, l lt, hn hỏn v cỏc hin tng bin i bt
thng v thi tit, khớ hu.
* Trang 62 sgk a Lớ 12: Hóy nờu nguyờn nhõn gõy ụ nhim mụi
trng ụ th v nụng thụn.
Tr li:
- Rỏc thi sinh hot.
- Rỏc thi cụng nghip.
- Cht c húa hc: thuc tr sõu, thuc dit c,
- Khớ thi t: ụ tụ, xe mỏy, cỏc khu cụng nghip,
1. Khoanh trũn ý em cho l ỳng?: 70% tng s cn bóo Vit Nam xy ra
vo cỏc thỏng:
A. 5, 6, 7.
B. 6, 7, 8
C. 8, 9, 10.. D. 10, 11, 12 .
2. Mựa bóo nc ta:
A. Chm dn t Nam ra Bc.
C. Din ra ng u mi ni.
B. Chm dn t Bc vo Nam.
D. Cú s khỏc nhau cỏc vựng.
3. Hậu quả của mất rừng đầu nguồn là:
A. Xói mòn đất, giảm độ phì C. Mất đa dạng sinh học.
cho đất.
B. Lũ lụt, hạn hán tăng.
D. Tất cả các ý trên.
4. Biện pháp để bảo vệ tính đa dạng sinh học nớc ta là:
A. Xây dựng và mở rộng hệ thống vờn quốc gia và khu bảo
tồn thiên nhiên

B. Ban hành " Sách đỏ Việt Nam"
C. Quy định khai thác gỗ, động vật và thủy hải sản.
D. Tất cả các biện pháp trên.
5. Để mang lại hiệu quả kinh tế, bảo vệ tài nguyên thủy hải
sản và góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng, đối với ngành đánh
bắt thủy hải sản cần tăng cờng.
A. Đánh bắt xa bờ.
B. Đánh bắt ven bờ.
C. Sử dụng lới mắt nhỏ để đánh bắt.
D. áp dụng các hình thức đánh bắt hiện đại. [6]
14


V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: Hướng dẫn soạn bài mới
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG:
2.4.1. Giáo viên dạy ngoại khoá:
- Giáo viên dạy mẫu
- Chọn bài có kiến thức môi trường
* Phương pháp giảng dạy:
- Tích hợp lồng ghép giữa kiến thức bộ môn với kiến thức bảo vệ môi trường
một cách hài hòa.
- Tích hợp tổng hợp các nội dung quan trọng trong việc giáo dục cho học sinh
ý thức và trách nhiệm của mình với môi trường mình đang sống, sử dụng nó.
- Qua các giờ dạy đó có nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm cụ thể.
2.4.2.Học sinh hoạt động ngoại khóa:
- Học sinh được tham gia cắm trại, thăm khu di tích lịch sử, thăm các công
trình vui chơi giải trí.
- Mời các chuyên gia môi trường trong huyện về trao đổi và hướng dẫn
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường.

2.4.3.Những việc chưa làm được:
- Công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức rất hạn chế trên địa bàn vì nhà
học sinh ở theo các xã khác nhau trong huyện và theo cụm rải rác không tập trung.
- Việc bố trí cho học sinh tham gia vệ sinh nơi công cộng còn quá ít, các
chuyên gia về môi trường hầu như không có để mời nói chuyện.
- Quy hoạch của nhà trường chưa hợp lý về các công trình vệ sinh do đó việc
bảo vệ môi trường khi giáo dục cho học sinh gặp nhiều khó khăn.
- Chưa cho các em tham quan những nơi có tác động xấu như khí thải của nhà
máy, nước thải của các khu công nghiệp, bãi rác lớn của khu đông dân cư…….
2.4.4. Những kinh nghiệm giáo dục bảo vệ môi trường
- Hoạt động dạy học bảo vệ môi trường được tích hợp đưa vào kế hoạch từ
đầu năm học thông qua bộ môn và hội nghị của tổ chuyên môn.
- Thông qua việc tích hợp vào giảng dạy môn Địa lí, qua đoàn thanh niên, qua
các đợt phát động thi đua đã giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường và qua các
buổi sinh hoạt của giáo viên chủ nhiệm đã lồng ghép sinh hoạt theo chủ điểm.
- Liên hệ bàn bạc với địa phương các ý kiến đề xuất kịp thời.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Qua giảng dạy bộ môn Địa lí từ năm học 1996 – 1997 đến nay, nhất là những
năm gần đây tôi đã chú trọng bài giảng, tìm tòi, học hỏi… hướng dẫn học sinh học
tập hứng thú. có nhiều kiến thức trong cuộc sống. Đây là bước cải tiến và đã có kết
15


quả nhất định thông qua quá trình trực tiếp học tập của học sinh các lớp dạy. Cụ
thể với đối chứng sau:
Đối chứng
- Năm học: 2017 – 2018 tôi được phân công giảng dạy 2 lớp 12D và 12M năm
học này tiếp tục đổi mới giáo dục, bộ môn cũng tiến hành đồng thời cải cách, đổi
mới căn bản và toàn diện. Tôi đã vận dụng theo chỉ đạo của chuyên môn và thu

được kết quả theo bảng số liệu sau:
Lớp

Sĩ số

Điểm Giỏi

Điểm khá

Điểm TB

12D
12M

45
45

10%
16%

35%
30%

51%
49%

Điểm yếu
kém
4%
5%


Với kết quả trên tôi nhận thấy kết quả giảng dạy chưa cao chưa hiệu quả, học
sinh đạt điểm khá, giỏi còn quá ít và yếu kém còn nhiều. Vì vậy để học sinh đạt
điểm cao và yêu thích môn Địa lí, bản thân tôi phải làm gì? Tôi tự đặt câu hỏi và
trăn trở tự tìm hướng giải quyết kể cả tham khảo các đồng nghiệp nhiều kinh
nghiệm, cũng như rút kinh nghiệm qua các đợt tập huấn, chấm thi, bản thân nâng
cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Giáo dục môi trường trong các trường học cần
phát triển hơn nữa xứng đáng với tầm cao chiến lược của đất nước ta là đào tạo con
người phát triển toàn diện, vì học sinh các trường THPT là những học sinh là con
em địa phương ý thức về vệ sinh môi trường còn hạn chế. ý thức tự giác của các
em chưa cao, nhận thức còn hạn chế, nên để nâng cao dần nhận thức và giáo dục
các em ý thức bảo vệ môi trường phải đi từ những việc làm rất nhỏ, rất cụ thể từ
biết giữ gìn vệ sinh chung, biết thu gom rác; bỏ vào nơi quy định, biết chăm sóc
bảo vệ cây xanh… chắc chắn cùng với sự lớn dần của các em sẽ ý thức ngày càng
rõ về môi trường và biết tham gia bảo vệ môi trường.
* Năm học 2018 – 2019:
Tôi tiếp tục được phân công giảng dạy bộ môn Địa Lí ở 2 lớp 12E và 12H.
Với kiến thức và kinh nghiệm sẵn có, với sự học hỏi đúc kết kinh nghiệm không
ngừng qua cải tiến phương pháp giảng dạy, tôi còn mạnh dạn cải tiến cách dạy. Tôi
nhận thấy để đạt được kết quả cao trong giảng dạy cần phải hướng dẫn học sinh
cách học, tìm tòì và khám phá về tri thức thực tế trong cuộc sống hàng ngày mà ta
đang phải gánh chịu hậu quả về môi trường…Tôi đã thử nghiệm giảng dạy kết hợp
giữa lí thuyết và sử dụng tranh ảnh ở 2 lớp 12E và 12H có kết quả cao hơn so với
cách làm cũ là:
Qua kiểm tra học tập tổng kết năm học đạt như sau:

Lớp

Sĩ số


Điểm Giỏi

Điểm khá

Điểm TB

12E
12H

45
46

37%
38%

41%
42%

21%
20%

Điểm yếu
kém
1%
0%
16


Qua kết quả trên tôi nhận thấy nếu trong giảng dạy môn Địa lí tích hợp giảng
dạy lồng ghép tranh ảnh phản ánh về môi trường vào giảng dạy địa lí THPT thì kết

quả sẽ cao hơn, có chất lượng, còn nếu không thường xuyên thì kết quả học tập của
học sinh sẽ thấp kém nhiều hơn, ý thức về mọi vấn đề sẽ kém hơn…
Từ đó chú trọng thực hiện và mạnh dạn trao đổi hướng dần học sinh cách học,
cách tìm tòi và khám phá, tôi trao đổi với học sinh chi tiết mọi vấn đề dù nhỏ hoặc
lớn trongquá trình học, để đạt kết quả cao nhất.
Với những cố gắng giảng dạy học sinh học tích hợp lồng ghép tranh ảnh phản
ánh về môi trường đạt mục tiêu cao nhất về ý thức và trách nhiệm, theo kinh
nghiệm của bản thân tôi, cuối năm học nhiều học sinh đã đạt kết quả cao trong học
tập và kết quả cao hơn chính là các em có ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường: “
Xanh - Sạch - Đẹp ” không chỉ đối với nước ta mà còn cả toàn Thế Giới. Nhiều học
sinh đat học sinh giỏi cấp trường và cấp tỉnh:
1. HS Nguyễn Thị Trang - lớp 12H – Giải nhất trường
2. HS Trần Thị Trà Mi - lớp 12E – Giải nhì trường
3. HS Phạm Thị Xuân – lớp 12 H – Giải Ba cấp trường v.v.
3.2. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:
*Kiến nghị với UBND các xã và thị trấn:
+ Các công trình vệ sinh cần có sự quan tâm và cải tạo, xây mới đảm bảo đủ
số lượng và chất lượng các công trình.
+ Vận động, tuyên truyền các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân có ý thức bảo vệ
môi trường. Không chặt phá rừng bừa bãi và có kế hoạch xây dựng khu dân cư sạch,
chuồng trại trâu bò hợp vệ sinh, có nơi đổ rác thải, nước thải, đảm bảo công tác vệ
sinh môi trường thường xuyên cho nhân dân nhất là xử lý các chất thải vô cơ khó
tiêu. Đặc biệt từ bỏ và tẩy chay thói quen dùng túi ni lông đựng đồ cũng như sử
dụng các đồ vật bằng nhựa rồi thả vứt bừa bãi không đúng nơi quy định…
*Kiến nghị với sở giáo dục:
+ Cần tăng cường kiểm tra đánh giá các trường học thường xuyên về công tác
bảo vệ môi trường các trường học.
+ Coi công tác vệ sinh môi trường là một trong các điều kiện để đánh giá xếp
loại thi đua của các nhà trường trong năm học.
Qua thực tế tôi đã cố gắng trong việc giảng dạy địa lí lồng ghép tích hợp sử

dụng tranh ảnh vào giáo dục môi trường lớp 12 trong trường THPT đã có kết quả
nhất định với các đối tượng học sinh lớp 12. Nên tôi đã mạnh dạn trình bày trước
các đồng nghiệp.
Tuy nhiên trong nội dung trình bày, sự sắp xếp cách trình bày có nhiều thiếu
sót, có những ý chưa nổi bật hoặc còn khó hiểu. Vậy tôi rất mong sự góp ý, phê
bình của đồng nghiệp và các bậc Cha, anh, chị, em.
17


Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là của tôi, nếu không phải tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA

Nga Sơn ngày 25 tháng 05 năm 2019

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Hàn Thanh Hạnh

18


THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM VÀ CÁC GIẢI
PHÁP KHẮC PHỤC
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang là chủ đề nóng trên các mặt báo và nhận được

rất nhiều sự quan tâm của người dân. Trong đó, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm nguồn nước ở Việt
Nam đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Thông qua các phương tiện truyền thông,
chúng ta có thể dễ dàng thấy được các hình ảnh, cũng như các bài báo phản ánh về thực trạng
môi trường hiện nay. Mặc dù các ban ngành, đoàn thể ra sức kêu gọi bảo vệ môi trường, bảo vệ
nguồn nước,... nhưng có vẻ là chưa đủ để cải thiện tình trạng ô nhiễm ngày càng trở nên trầm
trọng hơn.

Thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam đang rất nghiêm trọng. Người dân
thờ ơ và thiếu ý thức trong việc bảo vệ môi trường, khó làm gương cho trẻ em.

Một bức ảnh nhỏ nhưng cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam ô nhiễm đến mức
nào.
19


Bảo vệ môi trường là bảo vệ chính chúng ta.
Cộng đồng vì môi trường Môi trường và cộng đồng

Vấn đề an ninh môi trường ở Việt Nam hiện nay | Tạp chí Tuyên giáo

20


Tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay đang ở mức báo động với những con số
gây hoang mang Ô nhiễm môi trường nước Một đoạn sông bị ô nhiễm nặng nề

Ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe
và đời sống của người dân
21



Những vấn đề lớn về môi trường sinh thái ở Việt Nam

Những vấn đề môi trường bức bách của Việt Nam cần được ưu tiên giải quyết
là những vấn đề nào?
22


Ở xã Nguyên Bình luôn tồn tại hàng chục bãi rác tự phát gây ô nhiễm.
Báo động ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn ở Thanh Hoá

Sau khi rác thải được mang ra khu tập trung, không qua xử lý mà được đốt trực
tiếp gây ô nhiễm nghiêm trọng.

23


Thậm chí, những hộ có ao nuôi cá trong khu vực cũng bị rác “đóng quân” khiến
cho cá ở trong ao dần chết hết.

Khi chưa có bãi rác, con mương này dùng để phục vụ cho bà con tưới hoa màu. Từ
sau khi rác tập kết về đây, nước mương trở nên đen ngòm

24


Ô nhiễm môi trường rác thải nông thôn

Vĩnh Phúc: Ô nhiễm môi trường nông thôn ngày càng gia tăng
25



×