Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

skkn biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.67 KB, 25 trang )

“Biện

pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

Mục lục
Mục lục ..............................................................................................................1
Phần I: LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài. ................................................................................... 3
2. Mục đích đề tài………………………………………………………..4
2. Lịch sử đề tài.......................................................................................... 5
3. Phạm vi đề tài. ....................................................................................... 5
Phần II: NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP. .......................................................... 6
I/ Thực trạng. ................................................................................................ 6
1. Cơ sở Lí luận.......................................................................................... 6
2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 6
3. Bảng số liệu. ........................................................................................... 7
4. Nguyên nhân của thực trạng trên. ...................................................... 7
II/ Nội dung cần giải quyết........................................................................... 7
III/ Giải pháp thực hiện................................................................................ 8
1. Giải pháp 1: Kĩ thuật đặt câu hỏi theo cấp độ nhận thức. ................. 8
1.1.Khái niệm. ............................................................................................ 8
1.2.Áp dụng:............................................................................................... 8
1.3.Tác dụng: ............................................................................................. 8
1.4. Kỹ thuật đặt câu hỏi........................................................................... 8
1.4.1 Câu hỏi “Biết”. ............................................................................... 8
1.4.2 Câu hỏi “Hiểu”. .............................................................................. 8
1.4.3 Câu hỏi “Vận dụng”: ..................................................................... 9
1.4.4 Câu hỏi “Sáng tạo”: ....................................................................... 9
2. Giải pháp 2: Một số cách ứng xử khi đặt câu hỏi. ................................ 10
2.1. Dừng lại sau khi đặt câu hỏi; ............................................................ 10
2.2. Tích cực hóa tất cả học sinh. ............................................................. 10


2.3. Phân phối câu hỏi cho cả lớp: ........................................................... 10
2.4. Tập trung vào trọng tâm. .................................................................. 11
2.5. Phản ứng với câu trả lời của học sinh. ............................................. 11
2.6. Giải thích. ............................................................................................ 13
2.7. Liên hệ: ................................................................................................ 13
2.8. Tránh nhắc lại câu hỏi của mình. ..................................................... 13
2.9. Tránh tự trả lời câu hỏi của mình. ................................................... 14
2.10. Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh. ........................................ 14
3. Giải pháp 3:Kĩ thuật mảnh ghép:………………………………………13
3.1.Khái niệm…………………………………………………………...13
3.2.Mục tiêu:……………………………………………………………13
3.3.Tác dụng:………………………………………………….………..13
3.4. Cách tiến hành:……………………………………………………13
4. Giải pháp 4:Kĩ thuật khăn trải bàn:………………………………………15
4.1.Khái niệm……………………………………………………….…..13
4.2.Mục tiêu:…………………………………………………………....13
Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 1


“Biện

pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

4.3.Tác dụng:…………………………………………………………....13

4.4. Cách tiến hành:……………………………………………………...13
IV. Kết quả chuyển biến của đối tượng. ................................................... 15
1. Việc thực hiện đề tài ............................................................................... 22

2. Kết quả chuyển biến của đối tượng. ..................................................... 22
PHẦN III: KẾT LUẬN .................................................................................. 23
1. Tóm lược giải pháp ................................................................................ 23
2. Phạm vi áp dụng: ................................................................................... 24
3. Kiến nghị. ................................................................................................ 24
Tài liệu tham khảo ...........................................................................................25

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 2


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

Phần I: LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
a. Lí luận.
Trong tình hình xã hội hiện nay, với sự bùng nổ của thông tin, khoa học phát
triển như vũ bão đã tác động mạnh mẽ và làm thay đổi lớn lao đến các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Trước yêu cầu đổi mới của thời đại, đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu,
phương pháp dạy học để giải quyết vấn đề cấp bách đặt ra. Việc cải tiến và đổi mới
phương pháp dạy học luôn luôn được Đảng và nhà nước ta quan tâm. Cụ thể được
khẳng định trong nghị quyết trung ương 4 khóa II, nghị quyết trung ương 2 khóa III
và được pháp chế trong Điều 24.2 - luật Giáo dục.
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta
đang tiến hành cuộc cách mạng cải cách giáo dục trên cả ba mặt: mục tiêu, nội
dung và phương pháp. Mục tiêu của giáo dục đã thay đổi phù hợp với yêu cầu của
thời đại. Nội dung và chương trình trong SGK cũng đã và đang tiếp tục được thay
đổi. Trước đây Luật Giáo dục coi SGK là pháp lệnh, điều đó đã buộc giáo viên
không phát huy được tính tích cực, tự lực của học sinh. Hiện nay SGK, SGV … là

phương tiện dạy học, giáo viên có thể thay đổi thông tin một cách hợp lí, kết hợp
với phương pháp dạy học để pháp huy, năng lực tư duy sáng tạo, tích cực của học
sinh, làm cho học sinh làm việc nhiều hơn, suy nghĩ tập trung hơn. Đồng thời phải
tác động đến tâm tư, tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.
Như vậy đổi mới phương pháp dạy học không chỉ đơn thuần là dạy những vấn
đề gì mà còn phải dạy như thế nào. Phải dạy cho học sinh phương pháp tự học, phát
huy cao độ năng lực tự học của học sinh đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra.
Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đề cao vai trò chủ thể hoạt
động của học sinh trong học tập là một vấn đề cấp thiết và hoàn toàn phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại.
Để hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ và phát huy năng lực tự học tích cực
của học sinh có nhiều phương pháp dạy học khác nhau và có nhiều biện pháp thực
hiện. Một trong những biện pháp có hiệu quả là giáo viên xây dựng hệ thống câu
hỏi theo hướng phát huy năng lực tự học của học sinh. Khi soạn giáo án việc xây
dựng câu hỏi được giáo viên thường xuyên tiến hành và tiến hành ở hầu hết các
chương, bài với nhiều môn học khác nhau. Mang lại kết quả cao trong việc thực
hiên mục tiêu của mỗi phần, mỗi bài, mỗi chương…Việc xây dựng câu hỏi trong
mỗi nội dung là công cụ đắc lực, là phương tiện sư phạm hữu hiệu thúc đẩy

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 3


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

hoạt động nhận thức của học sinh, xây dựng câu hỏi tốt, tạo điều
kiện tốt để bài dạy thành công.Việc thường xuyên xây dựng và sử dụng câu
hỏi sẽ đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề cần giải quyết, mà muốn giải
quyết được những vấn đề đó học sinh phải tích cực vận động linh hoạt, sáng tạo

những kiến thức đã có để trả lời.
Vì vậy tăng cường xây dựng bài giảng theo hướng giúp học sinh tự học là việc
làm cần thiết và cấp bách đối với mỗi giáo viên hiện nay.
Nội dung chương trình sinh học trung học cơ sở nói chung. Đặc biệt là các bài
trong chương trình sinh 7 được trình bày theo cách tạo thuận lợi cho việc đổi mới
phương pháp dạy học tăng cường hoạt động tích cực của học sinh, cấu trúc bài rất
chặt chẽ vừa đảm bảo tính hệ thống, vừa mang tính kế thừa, phù hợp với trình độ
nhận thức của học sinh.
Với hệ thống kiến thức có mối liên hệ chặt chẽ như vậy giáo viên có thể xây
dựng được hệ thống câu hỏi một cách phù hợp, đa dạng đồng thời đưa ra những
phương pháp dạy học phù hợp với trình độ nhận thức của nhiều đối tượng học
sinh.
Vì vậy để phát huy năng lực tự học của học sinh thì việc áp dụng các kĩ thuật
và phương pháp phù hợp sẽ có tiềm năng lớn, có tính khả thi cao.
b. Thực tiễn.
Từ thực tiễn giảng dạy kết hợp với dự giờ của đồng nghiệp tôi nhận thấy hiện
nay giáo viên đã và đang đổi mới phương pháp dạy học ; hình thức dạy học để
chuẩn bị và làm tiền đề thay sách vào năm 2017-2018 thể hiện ở cả khâu soạn bài
và lên lớp. Tuy vậy muốn đổi mới phương pháp thì cần có những biện pháp cụ thể
thì giáo viên còn lúng túng đặc biệt là biện pháp xây dựng câu hỏi, giáo viên
thường sử dụng những câu hỏi có sẵn, nhiều khi chưa sát với đối tượng học sinh,
không kích thích phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của học sinh, chưa định
hướng vào giải quyết các vấn đề hay, khó mới làm cho học sinh thụ động trong việc
lĩnh hội kiến thức.
Từ thực tế đó với mong muốn nhỏ bé và việc tìm tòi các biện pháp thích hợp
nhằm phát huy tính tích cực, năng lực tự lực, sáng tạo của học sinh là lí do tôi chọn
đề tài “Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7”
2. Mục đích đề tài:
Mục đích nghiên của đề tài là tìm ra những kĩ thuật và phương pháp dạy học
giúp học sinh có thể nâng cao khả năng tự họccủa học sinh trong dạy học sinh

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 4


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

học cụ thể là trong sinh học 7.Đồng thời định hình những phương pháp dạy
học đạt được mục tiêu giảng dạy trong những năm tiếp theo.
3. Lịch sử đề tài
Việc đi tìm một phương pháp hoàn hảo để phát huy năng lực tự học; tính tích
cực hoạt động của học sinh là vấn đề không chỉ có giáo viên đưa ra, mà ngay cả
các nhà nghiên cứu giáo dục, các nhà sư phạm đã từng nghiên cứu và xuất bản
thành sách như kĩ thuật đặt câu hỏi, phương pháp dạy học …, nhưng chỉ nói chung
chung chưa đi vào từng môn cụ thể.
Trong quá trình công tác giảng dạy ở trường phổ thông, đồng thời học tập
kinh nghiệm từ những giáo viên giảng dạy cùng chuyên môn. Qua nghiên cứu các
tài liệu:
- Cơ sở lí luận của các phương pháp dạy học tích cực.
- Cở sở về tâm lí, sinh lí học của đối tượng học sinh lớp THCS
Từ đó làm cơ sở để thiết kế bài giảng theo hướng phát huy tính tích cực tự
lực của học sinh.
Đề đài này đã được công nhận ở năm trước nay tôi bổ sung thêm một số kĩ
thuật và phương pháp mới đồng thời lược bỏ một số kĩ thuật chưa đạt hiệu quả cao
nhằm phù hợp với trình độ học sinh và tình hình mới hiện nay.
4. Phạm vi đề tài.
Trong năm học 2014-2015 và 2015-2016 tôi tiếp tục được giảng dạy khối 7 .Đây
là điều kiện hết sức thuận lợi cho tôi tiếp tục được thực hiện và nghiên cứu tiếp đề
tài này.
- Đề tài nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến vấn đề xây dựng kĩ thuật và

phương pháp dạy học nhằm năng cao năng lực tự học của học sinh..
- Sử dụng phiếu để điều tra gián tiếp hoặc trực tiếp từ học sinh; trao đổi với
giáo viên về việc xây dựng các kĩ thuật và phương pháp theo hướng phát huy năng
lực tự học của học sinh.
Đề tài này có thể áp dụng giảng dạy đối với môn khoa học tự nhiên cụ thể
trong giới hạn để tài này tôi chỉ nghiên cứu trên học sinh lớp 7 môn sinh học.

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 5


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

Phần II: NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
I/ Thực trạng.
1. Cơ sở Lí luận.
Với nhu cầu xã hội hóa giáo dục hiện nay đòi hỏi trong dạy học phải đổi mới
để tạo ra những con người có nhận thức sâu sắc, biết chủ động sáng tạo thích nghi
với hoàn cảnh sống thay đổi .
Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành Giáo dục đang từng bước đổi mới để đào tạo
ra những con người phù hợp với tình hình mới hiện nay. Trước mắt là làm thay đổi
nhận thức của giáo viên, học sinh và cả phụ huynh học sinh. Sau đó là thay sách
và cải cách toàn diện vào năm 2018.
2. Cơ sở thực tiễn
- Qua các lớp tập huấn của ngành, qua thực tiễn dạy học và dự giờ các đồng
nghiệp tôi nhận thấy rằng:
- Nhận thức của học sinh còn nhiều hạn chế, ý thức tự học tự rèn rất ít; Điều
kiện học tập tại nhà còn nhiều thiếu thốn; hoàn cảnh gia đình đa số đều trong tình
trạng li hôn, nghèo, cha mẹ làm ăn xa, sống với ông bà…..Các em chưa xác định

được tầm quan trọng của việc học nên không ham học, không có người nhắc nhở
giáo dục.
- Trong giảng dạy giáo viên còn lúng túng bởi vì: Ngành giáo dục đã thấy và
đưa ra mục tiêu cầm đổi mới cách đánh giá tiết dạy; Thay đổi cách dạy để làm thay
đổi nhận thức của học sinh nhưng dạy như thế nào, phương pháp ra sao giáo viên
phải tự tìm tòi, nghiên cứu. Vì vậy trong tiết dạy giáo viên còn lúng túng về
phương pháp và kĩ thuật giảng dạy. Chính vì vậy dẫn tới một bộ phận không nhỏ
học sinh ỷ lại, trông chờ vào kết quả làm việc của những học sinh khác( có lớp chỉ
cần 7,8 bạn học giỏi là những người khác cũng được hưởng lợi theo). Khoảng cách
giỏi và yếu kém ngày càng xa; Bạn học giỏi rất giỏi, bạn học yếu kém thì ngày
càng yếu hơn vì không theo kịp dẫn tới chán nản và học càng kém hơn.Trong khi
đó thời gian có hạn không cho phép chờ đợi các em .

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 6


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

3. Bảng số liệu
Khối - lớp

7/1
7/2
7/3

Năm học
2012-2013
%giỏi

%trên TB
65
95
53
76
36
89

Năm học
2013-2014
%giỏi
%trên TB
80
95
45
90
47
92

4. Nguyên nhân của thực trạng trên
Do rất nhiều nguyên nhân khác nhau: Ngành giáo dục đang trong giai đoạn
chuẩn bị đổi mới toàn diện về phương pháp ,nhận thức về giáo dục nhưng còn trên
nền tảng sách giáo khoa cũ. Giáo viên còn lúng túng ,chưa nắm rõ được phương
pháp dạy và học cụ thể như thế nào ? Chưa có một lối đi rõ ràng cho đổi mới
phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay. Học sinh còn bỡ ngỡ trước những
thay đổi về cách dạy, cách học.
II/ Nội dung cần giải quyết
Khi dạy học kĩ thuật và phương pháp dạy học được xây dựng và thiết kế
phải dựa trên nhu cầu hứng thú, thói quen năng lực tự học của học sinh ở các trình
độ khác nhau, nhằm giúp cho học sinh lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,

thái độ, giá trị cần thiết; phát huy được năng lực đầy đủ của các em. Vai trò của
giáo viên là người hướng dẫn, định hướng và cố vấn cho các em trong học tập.
Chỉ có sự phối hợp hữu cơ và sự liên hệ qua lại chặt chẽ giữa những tác
động bên ngoài của giáo viên biểu hiện qua các kỹ thuật và phương pháp dạy học
với sự căn thẳng trí tuệ “bên trong” của các em mới tạo được cơ sở của sự học tập
có hiệu quả. Tính tích cực tự lực của các em càng cao thì sự cân bằng sinh hóa cơ
sở tư duy càng phong phú và những kiến thức lĩnh hội càng sâu sắc đầy đủ, vững
chắc hơn.
Để nâng cao khả năng tự học của học sinh và đạt được mục tiêu trên thì
chúng ta cần giải quyết những vấn đề sau:
- Nắm được kỹ thuật đặt câu hỏi theo mức độ nhận thức
- Nắm được kỹ thuật ứng xử khi đặt câu hỏi
- Nắm được kỹ thuật phối hợp thảo luận nhóm- kĩ thuật mảnh ghép
- Nắm được kỹ thuật phối hợp thảo luận nhóm- kĩ thuật khăn trải bàn.

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 7


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

- Linh hoạt, sáng tạo trong vận dụng các kĩ thuật dạy học đảm bảo sự tương
tác giữa người dạy và người học; giữa người học và người học.

III/ Giải pháp thực hiện
1. Giải pháp 1: Kĩ thuật đặt câu hỏi theo cấp độ nhận thức.
1.1.Khái niệm
Là những câu hỏi theo những cấp độ nhận thức khác nhau.
1.2.Áp dụng

Cho câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
1.3.Tác dụng
Giúp học sinh động não, suy nghĩ, qua đó nâng cao nhận thức và phát triển tư
duy.
1.4. Kỹ thuật đặt câu hỏi
1.4.1. Câu hỏi “Biết”.
a. Mục tiêu: Câu hỏi biết nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ kiện,
số liệu, tên người hoặc địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm…
b. Tác dụng đối với học sinh: Giúp học sinh tái hiện lại những gì đã biết, đã
trải qua.
c. Cách tiến hành: Giáo viên có thể sử dụng các từ, cụm từ sau đây: Cái
gì…? ở đâu…? Thế nào…?
Ví dụ: Bọ cạp sống ở đâu?
1.4.2. Câu hỏi “Hiểu”.
a. Mục tiêu: Nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ kết nối các dữ kiện, số liệu,
các đặc điểm.. khi tiếp nhận thông tin.
b. Tác dụng đối với học sinh:
- Học sinh có thể nêu ra các yếu tố cơ bản trong bài học.
- Biết cách so sánh các yếu tố, các sự kiện…
c. Cách tiến hành: Khi hình thành các câu hỏi giáo viên có thể sử dụng các
cụm từ sau: Hãy so sánh…; Hãy liên hệ..., vì sao …? Giải thích…?...
Ví dụ: Hãy so sánh để tìm ra điểm giống và khác nhau giữa nhện và
tôm sông?

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 8


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7


1.4.3.Câu hỏi “Vận dụng”:
a. Mục tiêu: Nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu được
vào tình huống mới.
b. Tác dụng: đối với học sinh.
- Học sinh hiểu được các nội dung về kiến thức, khái niệm, định luật.
- Biết cách lựa chọn nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề trong cuộc
sống.
c. Cách tiến hành:
- Giáo viên cần tạo ra các tình huống mới, các bài tập, các ví dụ để học sinh
vận dụng các kiến thức đã học.
Ví dụ: Dựa vào điểm nào mà xếp bọ cạp vào lớp Hình nhện?
Có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau để học sinh lựa chọn một câu
trả lời đúng.
Ví dụ:Cơ thể nhện có thể chia làm mấy phần ?
Trả lời: Cơ thể nhện chia làm:
a- Hai phần: Đầu - ngực và bụng
b- Hai phần: Đầu , ngực - bụng
c- Ba phần: Đầu, ngực, bụng
1.4.4 Câu hỏi “Sáng tạo”:
a. Mục tiêu: Nhằm kiểm tra khả năng của học sinh có thể đưa ra dự đoán,
cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tình sáng tạo
b. Tác dụng đối với học sinh:
Kích thích sự sáng tạo của học sinh hướng các em tìm ra nhân tố mới.
c. Cách tiến hành.
- Giáo viên cần tạo ra các tình huống, những câu hỏi, khiến học sinh phải suy
đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình.
- Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.
Ví dụ: Những nhà sản xuất nông nghiệp hạn chế tác hại của nhện đồng
thời phát huy hết lợi ích lớp Hình nhện bằng cách nào?

- Câu hỏi ở mức độ nhận thức càng cao thì mức độ phát triển tư duy của học
sinh càng cao. Hệ thống câu hỏi trong giờ học phải giúp học sinh đạt dần tới mục
tiêu chung của bài học không dễ quá và cũng không khó quá.

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 9


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

- Thiết kế một hệ thống câu hỏi hợp lý để hướng dẫn học sinh khám phá kiến
thức, phát triển tư duy là cần thiết nhưng phải sử dụng những câu hỏi đó trong quá
trình thảo luận ở lớp học như thế nào để có hiệu quả. Vì vậy cần phải biết một số
cách ứng xử khi đặt câu hỏi.
2. Giải pháp 2: Một số cách ứng xử khi đặt câu hỏi.
2.1. Dừng lại sau khi đặt câu hỏi
a. Mục tiêu:
- Tích cực hóa suy nghĩ của học sinh.
- Đưa ra các câu hỏi tốt hơn, hoàn chỉnh hơn.
b. Tác dụng đối với học sinh:
Dành thời gian cho học sinh suy nghĩ để tìm ra lời giải.
c. Cách tiến hành:
Sử dụng thời gian chờ đợi từ 3-5 giây sau khi đưa ra câu hỏi để học sinh suy
nghĩ và tìm ra lời giải.
2.2. Tích cực hóa tất cả học sinh.
a. Mục tiêu.
- Tăng cường sự tham gia của học sinh trong quá trình học tập.
- Tạo sự công bằng trong lớp học.
b. Tác dụng đối với học sinh.

- Phát triển ở học sinh những cảm xúc tích cực như học sinh cảm thấy
“những việc làm đó dành cho mình”
- Kích thích các học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập.
c. Cách tiến hành:
Chuẩn bị trước các câu hỏi và tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều tham gia phát
biểu ý kiến.
- Tránh chỉ tập trung vào một vài cá nhân tích cực.
- Có thể cho một học sinh phát biểu một vài lần khác nhau.
2.3. Phân phối câu hỏi cho cả lớp:
a. Mục tiêu:
- Tăng cường sự tham gia của học sinh.
- Giảm thời gian nói của giáo viên.
- Thay đổi khuôn mẫu hỏi-trả lời.
b. Tác dụng đối với học sinh.

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 10


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

- Chú ý nhiều hơn các câu trả lời của bạn.
- Phải hồi câu trả lời của bạn.
- Học sinh tập trung chú ý tham gia tích cực vào việc
trả lời câu hỏi.
c. Cách tiến hành.
Giáo viên cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi qua phiếu bài tập theo các cấp độ
khác nhau của mô hình NIKKO.
- Khi hỏi học sinh, trong trường hợp là câu hỏi khó nên đưa ra những gợi ý

nhỏ.
- Khi chỉ định học sinh trả lời có thể sử dụng cả cử chỉ, điệu bộ mang tính
động viên, khuyến khích, tránh mệnh lệnh cứng nhắc, áp đặt tạo tâm lý căng thẳng.
- Giáo viên cố gắng hỏi nhiều học sinh. Cần chú ý hỏi những học sinh thụ
động và học sinh ngồi phía dưới lớp.
2.4. Tập trung vào trọng tâm.
a. Mục tiêu:
- Học sinh sẽ ghi nhớ kiến thức trọng tâm của bài học thông qua việc trả lời câu
hỏi.
- Cải thiện tình trạng học sinh đưa ra câu trả lời “em không biết” hoặc “không
đúng”.
b. Tác dụng đối với học sinh:
- Học sinh phải suy nghĩ tìm ra các sai sót hoặc các lỗ hổng kiến thức.
- Có cơ hội tiến bộ.
- Học theo cách khám phá “từng bước”.
c. Cách tiến hành:
- Giáo viên chuẩn bị trước và đưa cho học sinh những câu hỏi cụ thể phù hợp
với những nội dung chính của bài học.
- Đối với những câu hỏi khó có thể đưa ra những gợi ý nhỏ cho các câu trả lời.
- Trường hợp câu hỏi phức tạp, giáo viên nên tổ chức cho học sinh thảo
luận nhóm. Giáo viên dựa vào câu trả lời của học sinh để đặt tiếp câu hỏi. Tuy
nhiên cần tránh đưa ra những câu hỏi vụn vặt câu hỏi không rõ ràng, khó hiểu, đa
nghĩa.
2.5. Phản ứng với câu trả lời của học sinh.
a. Mục tiêu:
Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 11



Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

- Nâng cao chất lượng câu trả lời của học sinh.
- Tạo ra sự tương tác cởi mở.
- Khuyến khích sự trao đổi
b. Tác dụng đối với học sinh.
- Khi giáo viên phản ứng sai câu trả lời của học sinh có thể xảy ra 2 tình
huống sau:
- Tính tiêu cực: Phản ứng về mặt tình cảm, học sinh tránh không muốn tham
gia vào hoạt động có thể dẫn đến các biểu hiện tiêu cực.
- Tính tích cực: Học sinh cảm thấy mình được tôn trọng, được kích thích
phấn chấn và có thể có sáng kiến trong tương lai.
c. Cách tiến hành.
- Đối với câu trả lời đúng cần khen ngợi và công nhận câu trả lời.
VD: “gật đầu” “vâng, rất tốt”.
- Đối với học sinh không trả lời câu hỏi.
+ Cần hỏi lại câu hỏi bằng từ ngữ khác hoặc diễn đạt theo cách dễ hiểu
hơn.
+ Giải thích rõ nội dung khái niệm trong câu hỏi.
+ Sử dụng giáo cụ trực quan làm rõ câu hỏi.
+ Yêu cầu học sinh xem lại tài liệu.
+ Hỏi những học sinh khác.
- Đối với những câu hỏi đúng một phần: Cần đánh giá phần trả lời đúng, đề
nghị các học sinh khác bổ sung ý kiến hoặc hoàn thiện câu trả lời.
- Đối với câu trả lời sai:
+ Cần ghi nhận sự phát biểu ý kiến, không tỏ thái độ, phản ứng tức giận,
chê bai, chỉ trích, trách phạt gây ức chế tư duy ảnh hưởng đến kết quả của học sinh.
+ Quan sát các phản ứng của học sinh khi bạn trả lời sai (Sự khác nhau của
từng cá nhân).
+ Tạo cơ hội lần thứ hai cho học sinh trả lời bằng cách sử dụng câu trả lời

của học sinh khác để khuyến khích học sinh tiếp tục suy nghĩ trả lời.
VD: Bạn A trả lời như vậy theo em có đúng chưa? Em có bổ sung gì
nữa không?
+ Đề nghị học sinh khác đóng góp ý kiến.

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 12


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

+ Nhận xét câu trả lời chưa chính xác ở chỗ nào và tại sao, hỏi tiếp những
câu hỏi khác giúp học sinh hiểu vì sao câu trả lời chưa chính xác.
2.6. Giải thích.
a. Mục tiêu: Nâng cao chất lượng câu trả lời chưa hoàn chỉnh.
b.Tác dụng đối với học sinh.
- Đưa ra câu trả lời hoàn chỉnh.
- Hiểu được ý nghĩa câu trả lời, từ đó hiểu được bài.
c. Cách tiến hành.
- Giáo viên có thể đạt ra câu hỏi yêu cầu học sinh đưa thêm thông tin.
VD:
- Tốt nhưng em có thể đưa ra một số lý do khác không?
- Em có thể giải thích theo cách khác được không? Cô chưa hiểu ý em?
2.7. Liên hệ:
a. Mục tiêu: Nâng cao chất lượng của câu trả lời, phát biểu mối liên hệ trong
quá trình tư duy.
b. Tác dụng đối với học sinh.
Học sinh có thể hiểu sâu hơn bài học của mình thông qua việc liên hệ với các
kiến thức khác hoặc liên hệ với thực tế.

c. Cách tiến hành:
Yêu cầu học sinh liên hệ các câu trả lời của mình với những kiến thức đã học
của môn sinh học và những môn học có liên quan.
VD: “Tốt, nhưng em có thể liên hệ tới tác hại của lớp Hình nhện đối với
ngành trồng trọt không?
2.8. Tránh nhắc lại câu hỏi của mình.
a. Mục tiêu:
- Giảm thời gian giáo viên nói.
- Thúc đẩy sự tham gia tích cự của học sinh.
b. Tác dụng đối với học sinh:
Học sinh chú ý đến lời giáo viên nói hơn.
- Có nhiều thời gia để học sinh trả lời hơn.
- Tham gia tích cực hơn vào hoạt động thảo luận.
c. Cách tiến hành:
- Chuẩn bị trước câu hỏi và có cách hỏi rõ ràng xúc tích áp dụng tổng hợp
các kỹ năng nhỏ đã nêu trên.

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 13


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

2.9. Tránh tự trả lời câu hỏi của mình.
a. Mục tiêu: Tăng cường sự tham gia của học sinh, hạn chế sự can thiệp của
giáo viên.
b. Tác dụng đối với học sinh.
- Học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập: như suy nghĩ để giải
bài tập, thảo luận, phát biểu để tìm kiếm tri thức…

- Thúc đẩy sự tương tác học sinh với giáo viên; học sinh với học sinh.
c. Cách tiến hành:
- Tạo sự tương tác giữa giáo viên với học sinh làm cho giờ học không bị
đơn điệu.
- Nếu có học sinh nào chưa rõ câu hỏi, giáo viên cần chỉ định một học sinh
khác nhắc lại câu hỏi.
2.10. Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh.
a. Mục tiêu
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh, tăng cường
tính độc lập của học sinh.
- Giảm thời gian nói của của giáo viên.
b. Tác dụng đối với học sinh
- Phát triển khả năng tham gia vào hoạt động thảo luận và nhận xét các câu
trả lời của nhau.
- Thúc đẩy học sinh tự tìm ra câu trả lời hoàn chỉnh.
c. Cách tiến hành
- Để đánh giá câu trả lời của học sinh đúng hay chưa, giáo viên nên chỉ định
các học sinh khác nhận xét về câu trả lời của bạn, sau đó giáo viên kết luận.
- Bên cạnh việc đặt câu hỏi nhằm kích thích, gợi ý học sinh suy nghĩ ở
những cấp độ tư duy khác nhau, giáo viên cần hướng dẫn, khuyến khích và tạo
điều kiện từng bước để học sinh tập đặt câu hỏi với giáo viên, với bạn bè trong
nhóm, trong lớp về những nội dung hoặc vấn đề chưa hiểu, chưa rõ, cần giải thích,
tranh luận hoặc bày tỏ suy nghĩ của mình.
TÓM LẠI:
Kĩ thuật đặt câu hỏi là kỹ năng quan trọng đối với mỗi giáo viên với tác dụng
khuyến khích, kích thích tư duy của học sinh, hướng học sinh tập trung vào nội
dung bài học, đồng thời ghi nhớ học sinh ghi nhận kiến thức và tự kiểm tra kiến
thức của mình sau khi nhận câu hỏi từ giáo viên. Học sinh có thể tự đánh giá mức
Nguyễn Thị Bích Đào


Trang 14


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

độ hiểu bài của mình qua các câu hỏi để kịp thời bổ sung kiến thức thông qua việc
trả lời của bạn và kết luận của giáo viên. Đồng thời qua đó giáo viên nắm được
mức độ hiểu bài của học sinh để điều chỉnh cách dạy.

Tác dụng của phương phápvấn đáp còn phục thuộc nhiều vào kỹ thuật đặt câu
hỏi và kỹ năng hỏi của giáo viên. Nếu câu hỏi quá khó hoặc không rõ ràng, đa
nghĩa học sinh sẽ khó trả lời hoặc trả lời sai làm mất thời gian của lớp học, tạo
không khí căng thẳng làm mất khả năng tiếp thu của học sinh. Nếu câu hỏi quá dễ ở
mức độ nhắc lại kiến thức, hoặc sử dụng nhiều câu hỏi đóng gây sự nhàm chán cho
học sinh, hoặc câu hỏi không đúng trọng tâm của bài học cũng ảnh hưởng đến kết
quả học tập của học sinh. Nếu câu hỏi chuẩn bị tốt nhưng kỹ năng hỏi không tốt
cũng không đạt kết quả tốt.
Trong giờ học nếu dành nhiều thời gian cho phương pháp vấn đáp sẽ làm cho
giờ học trở nên căng thẳng, kiến thức bị chia nhỏ sẽ làm giảm hứng thú của học
sinh .
Vì vậy giáo viên cần rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi và kỹ năng hỏi như đã trình
bày ở trên, đồng thời khi sử dụng để đạt hiệu quả cao phải kết hợp với các phương
pháp dạy học tích cực để thay đổi hoạt động, tăng cường sự tham gia của học sinh,
tạo cảm giác thoải mái cho người học.
3. Giải pháp 3: Kỹ thuật mảnh ghép
3.1. Khái niệm.
Là kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác giữa cá nhân, nhóm và liên
kết giữa các nhóm.
3.2. Mục tiêu.
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.

- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm.
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác, nghĩa là không chỉ nhận
thức, hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày, truyền đạt lại kết
quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn.
- Tăng cường tính độc lập trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân.
3.3. Tác dụng đối với học sinh.
Học sinh hiểu rõ nội dung; phát triển kỹ năng trình bày giao tiếp, hợp tác, thể
hiện được năng lực các nhân và tăng cường hiệu quả học tập .

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 15


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

3.4. Cách tiến hành.
Tùy theo khối lượng kiến thức mà lớp học có thể chia thành các nhóm từ 4 đến
8 học sinh gồm 2 giai đoạn.

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 16


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

3.4.1. Giai đoạn 1: nhóm chuyên sâu
Lớp học được chia thành nhóm, mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ tìm hiểu,
nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau, nhưng có liên quan chặt chẽ

với nhau. Các nhóm này được gọi là các nhóm “chuyên sâu”.
Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên
trong nhóm đêu nắm vững và có khả năng trình bày lại các nội dung trong nhiệm
vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác .
3.4.2. Giai đoạn 2: Nhóm “mảnh ghép”
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1 mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên
sâu” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới thành nhóm mảnh ghép. Lúc này mỗi
học sinh chuyên sâu trở thành những “mảnh ghép” trong nhóm “mảnh ghép”.
Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một bức tranh tổng thể.
Từng học sinh trong nhóm mảnh ghép trình bày lại nội dung đã tìm hiểu của
mình. Đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm mảnh ghép nắm bắt được toàn bộ
nội dung của các nhóm “chuyên sâu” giống như nhìn thấy một bức tranh tổng thể.
Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ này
mang tính khái quát tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm
“chuyên sâu”. Bằng cách này học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện
không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập
quan trọng.
3.5. Ví dụ minh họa
Trong bài cấu tạo trong cá chép, giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
“chuyên sâu” tìm hiểu kỹ các cơ quan như:
Nhóm 1: Tìm hiểu về cơ quan tiêu hóa: Nêu rõ các thành phần của hệ tiêu hóa
mà em biết, xác định chức năng của mỗi thành phần.
Nhóm 2: Tìm hiểu về hệ tuần hoàn: Nhận xét và hoàn chỉnh thông tin; Tìm
hiểu tim cá và đường đi của máu trong vòng tuần hoàn.
Nhóm 3: Tìm hiểu hệ thần kinh: Nêu rõ các bộ phận hệ thần kinh ở cá. Nêu
các thành phần cấu tạo bộ não cá chép.
Nhóm 4: Tìm hiểu cơ quan hô hấp và cơ quan bài tiết.
Giai đoạn 1: nhóm “chuyên sâu”: các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao,
tìm hiểu, thảo luận đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm phải nắm chắc nội dung để
trình bày trong nhóm “mảnh ghép”.


Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 17


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

Giai đoạn 2: Nhóm “mảnh ghép”
Thành lập nhóm mới bao gồm đủ các thành viên của các nhóm chuyên sâu
(nhóm 1, 2, 3, 4).
Các thành viên của nhóm “chuyên sâu” lần lượt trình bày nội dung đã được
tìm hiểu về cấu tạo trong của các chép. Đảm bảo tất các các thành viên trong nhóm
“mảnh ghép” nắm được cấu tạo trong của các chép (ghép các cơ quan của cá thành
cơ thể các chép hoàn chỉnh về cấu tạo trong)
Giáo viên giao nhiệm vụ mới: Nêu các cơ quan bên trong của cá thể hiện sự
thích nghi với đời sống và hoạt động trong môi trường nước?
Các nhóm “mảnh ghép”thảo luận thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đại diện các nhóm trình bày kết quả các nhóm khác phản hồi.
Giáo viên nhận xét và kết luận.
3.6. Tóm lại
Kỹ thuật mảnh ghép tạo ra hoạt động đa dạng và phong phú, học sinh được
tham gia các hoạt động với các nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu khác
nhau. Trong kỹ thuật mảnh ghép đòi hỏi học sinh phải tích cực nỗ lực tham gia để
hoàn thành vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân, từ đó hình thành ở mỗi học sinh
tính chủ động, năng động, linh hoạt và sáng tạo tinh thần trách nhiệm cao trong học
tập. Hình thành ở học sinh các kỹ năng giao tiếp, trình bày, hợp tác …
Giáo viên cần theo dõi quá trình học tập của học sinh để đảm bảo tất cả mọi
học sinh ở các nhóm đều hiểu nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao nhất là
ở giai đoạn 2 mọi thông tin ở các nhóm “chuyên sâu” đều phải được trình bày và

cung cấp đầy đủ nếu một thành viên nào đó trình bày không đầy đủ rõ ràng thì phần
thông tin sẽ bị khiếm khuyết ảnh hưởng chung đến hoạt động của nhóm nếu như
giáo viên không can thiệp hỗ trợ kịp thời.

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 18


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

SƠ ĐỒ MINH HỌA
GIAI ĐOẠN 1: Nhóm chuyên sâu
NHÓM 1

NHÓM 2

NHÓM 3

NHÓM 4

1

2

1

2

1


2

1

2

4

3

4

3

4

3

4

3

NHÓM 5

NHÓM 6

NHÓM 7

1


2

1

2

1

2

1

2

4

3

4

3

4

3

4

3


GIAI ĐOẠN 2: Nhóm mảnh ghép
NHÓM I
NHÓM II

NHÓM III

NHÓM 8

NHÓM IV

1

1

2

2

3

3

4

4

14

1


2

2

3

3

4

4

1

1

2

2

3

3

4

4

1


1

2

3

3

3

4

4

4. Giải pháp 4: Kỹ thuật khăn trải bàn.
4.1 Khái niệm
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá
nhân và nhóm.
4.2 Mục tiêu:
Kích thích thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh ; tăng cường tính độc
lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh đồng thời mô hình còn có sự tương tác giữa
học sinh với học sinh.

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 19


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7


4.3 Tác dụng với học sinh:
Học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau ;có kĩ
năng suy nghĩ quyết định và giải quyết vấn đề ; có sự phối hợp làm việc cá nhân và
làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội làm việc nhiều hơn trong học tập có sự phân hóa
học sinh ;các em được trao đổi nhiều hơn từ đó tăng cường sự hợp tác, giao tiếp ,
chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
4.4 Cách tiến hành :
- Chia học sinh thành nhóm và phát bảng phụ
- Trên bảng phụ chia thành các phần gồm phần chính giữa và các phần xung
quanh trong đó:
Phần chính giữa: là nội dung sau khi thảo luận và thống nhất ý kiến của nhóm
Phần xung quanh: Được chia theo số thành viên của nhóm .Mỗi ô tương ứng
ghi nội dung cách nghĩ, cách hiểu riêng của mỗi các nhân và viết vào phần bảng
của mình trên bảng phụ.( Nếu số lượng học sinh đông có thể cho các em viết ra tấm
giấy nhỏ và đính vào phần xung quanh)
4.5 Ví dụ minh họa
Trong bài Đa dạng và đặc điểm chung lớp lưỡng cư – Phần vai trò của lớp
lưỡng cư
Giáo viên yêu cầu học sinh nêu vai trò của lưỡng cư đối với con người ?
Giáo viên chia nhóm, phát bảng phụ( giấy A0 ) ;
Mỗi cá nhân học sinh tự viết vào phần bảng của mình (trên “khăn trải bàn”)
Thảo luận ghi ý kiến thống thất ghi vào giữa “khăn phủ bàn”
Đại diện các nhóm trình bày kết quả (Đính trên bảng lớn và trình bày )
Các nhóm khác nhận xét, đóng góp ý kiến
Giáo viên nhận xét và kết luận.
4.6 Tóm lại
Đây là một kĩ thuật dạy học đơn giản , dễ thực hiện , có thể tổ chức ở tật cả bài
học, môn học, các cấp học giống như học theo nhóm thông thường .Tuy nhiên kĩ
thuật này khắc phục được những hạn chế mà học theo nhóm từ trước đến nay đều

mắc phải đó là: Trong học theo nhóm , nếu tổ chức không tốt thì chỉ những thành
viên tích cực hoạt động ;những thành viên thụ động thường ỷ lại , trông chờ , “nghỉ
ngơi” như người ngoài cuộc do đó mất nhiều thời gian và hiệu quả học tập không
cao.

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 20


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

Trong kĩ thuật “Khăn trải bàn” đòi hỏi tất cả các thành viên phải làm việc cá
nhân ,suy nghĩ, viết ra ý kiến của mình trước khi thảo luận nhóm .Như vậy có sự
kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm .Các thành viên có cơ hội tham
gia thảo luận đóng góp ý kiến tự đánh giá và điều chỉnh nhận thức của mình một
cách tích cực và không có thời gian để “ nghỉ ngơi”.Nhờ vậy hiệu quả học tập được
đảm bảo và không mất thời gian cũng như mấtt trật tự trong lớp học.
SƠ ĐỒ MINH HỌA

Ghi ý kiến cá nhân

Nội dung
sau thảo luận

thống nhất ý kiến

Ghi ý kiến cá nhân

Ghi ý kiến cá nhân


Ghi ý kiến cá nhân

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 21


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

IV. Kết quả chuyển biến của đối tượng.
1. Việc thực hiện đề tài
- Sau một thời gian giảng dạy tôi nhận thấy: Học sinh tích cực học tập, hăng
hái tham gia phát biểu xây dựng bài, các em sôi nổi trao đổi với nhau khi thảo luận.
Một số em mạnh dạn nêu những thắc mắc, hỏi lại giáo viên những vấn đề chưa
hiểu. Không những vậy, những bài toán nhận thức đưa ra trước khi vào bài mới hầu
hết các em đều làm được và lập luận rất tốt từ đó tạo điều kiện cho giáo viên dạy
bài mới hiệu quả hơn.
- Riêng bản thân tôi sau thời gian áp dụng các kỹ thuật dạy học vào trong bài
giảng. Các tiết dạy của tôi sinh động hơn, tôi không còn lúng túng khi đưa ra câu
hỏi nữa. Kỹ năng dạy học của tôi cũng được rèn luyện và nâng cao hơn. Trước các
câu trả lời của học sinh dù đúng hay sai tôi vẫn có thể ứng xử linh hoạt giúp các em
nắm được trọng tâm bài học, tiếp thu kiến thức một cách tích cực đồng thời tạo cảm
giác thoải mái cho các em học tập.
- Kết quả là học sinh lĩnh hội kiến thức mới đồng thời biết được cách thức đi
đến kiến thức đó, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Tạo thói quen tự
tìm tòi, khám phá tri thức, khả năng suy luận và sẵn sàng thảo luận chia sẽ thông tin
với bạn bè.
2. Kết quả chuyển biến của đối tượng.
Bản số liệu cụ thể kiểm chứng sự thay đổi của học sinh qua nhiều năm

Năm học
Năm học
Năm học
2012-2013
2013-2014
2014-2015
Khối - lớp
%giỏi %trên TB %giỏi %trên TB %giỏi %trên TB
7/1
65
95
80
95
95
100
7/2
53
76
45
90
54
92
7/3
36
89
47
92
57
100
Từ kết quả thu được thông qua thống kê tôi nhận thấy hiệu quả của những kĩ

thuật phát huy năng lực tự học đã xây dựng là rất lớn. Các kĩ thuật trên được giáo
viên đánh giá là rất tốt đem lại hiệu quả cao trong khi dạy. Đa số học sinh đều trả
lời được từ học sinh giỏi đến học sinh yếu do giáo viên đã xây dựng câu hỏi theo
nhiều mức độ khác nhau với từ ngữ chính xác và cô đọng .Như vậy việc xây dựng
các kĩ thuật theo phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy Sinh Học 7 nói

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 22


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

riêng và các khối khác nói chung là rất cần thiết và có hiệu quả cao cần được giáo
viên quan tâm để nâng cao chất lượng bài dạy trong bộ môn sinh học hiện nay.
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Tóm lược giải pháp
Kĩ thuật dạy học là kỹ năng quan trọng đối với mỗi giáo viên với tác dụng
khuyến khích, kích thích tư duy của học sinh, hướng học sinh tập trung vào nội
dung bài học, đồng thời ghi nhớ kiến thức.Học sinh ghi nhận kiến thức và tự kiểm
tra kiến thức của mình sau khi nhận câu hỏi từ giáo viên. Học sinh có thể tự đánh
giá mức độ hiểu bài của mình qua các câu hỏi để kịp thời bổ sung kiến thức thông
qua việc trả lời của bạn và kết luận của giáo viên. Đồng thời qua đó giáo viên nắm
được mức độ hiểu bài của học sinh để điều chỉnh phương pháp dạy.
Phối hợp nhuần nhuyễn các kĩ thuật dạy học ở trên giúp học sinh tự lực trong
tìm tòi và hình thành kiến thức cho bản thân từ đó hình thành thói quen độc lập
trong suy nghĩ, cách sống và hình thành nên kĩ năng thích nghi với mọi hoàn cảnh
sống.
Vì vậy giáo viên cần rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi và kỹ năng thảo luận
nhóm như đã trình bày ở trên, đồng thời khi sử dụng để đạt hiệu quả cao phải kết

hợp với các phương pháp dạy học tích cực để thay đổi hoạt động, tăng cường sự
tham gia của học sinh, tạo cảm giác thoải mái cho người học.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Biện pháp phát huy năng
lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7” khi dạy các bài SH 7 - THCS.
Tôi đã tổng kết và rút ra những kết luận sau:
1.1. Xác định được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trong quá trình giảng dạy
với việc xây dựng câu hỏi phát huy năng lực tự học làm cơ sở để đề xuất các kĩ
thuật đặt câu hỏi.
1.2. Phân biệt được đặc điểm cấu trúc nội dung cơ bản của các bài trong sinh
học 7.
1.3. Xây dựng được hệ thống kĩ thuật dạy học theo hướng phát huy năng lực
tự học có hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng giờ học.
1.4. Xác định được các kĩ thuật dạy học và phối hợp với các phương pháp
dạy học tích cực phát huy năng lực tự học của học sinh trong giảng dạy sinh học 7
nói riêng và bộ môn sinh học nói chung.

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 23


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7

1.5. Kết quả của phương pháp chuyên gia khẳng định được hiệu quả của việc
xây dựng tiết dạy với những kĩ thuật nói trên theo hướng phát huy năng lực tự học
của học sinh.
2. Phạm vi áp dụng:
Ở các trường THCS theo quan niệm chung thì phương pháp là cách thức hoạt
động của người thầy tạo ra mối quan hệ với các hoạt động của trò để đạt được
mục đích dạy học . Mỗi môn học có phương pháp dạy học đặc trưng riêng ; mỗi nội

dung học lại cần một phương pháp dạy học riêng nhưng chung quy hết là cần có sự
linh động trong việc kết hợp nhưng kĩ thuật dạy học thành một nghệ thuật giảng
dạy. Đề tài đã định hướng cho giáo viên kĩ thuật dạy học cụ thể có hiệu quả giúp
cho giáo viên có phương pháp giảng dạy thích hợp để nâng cao chất lượng giờ học.
không chỉ ở bộ môn sinh học mà tất cả các bộ môn khác để có thể áp dụng SKKN
này.
3. Kiến nghị.
Qua quá trình học tập nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học nhất là chương trình
Sinh học nói chung và Sinh học lớp 7 nói riêng. Để phát huy kĩ thuật dạy học của
giáo viên và năng lực nhận thức của học sinh theo hướng đổi mới phương pháp dạy
học nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục là tạo ra những con người năng
động, sáng tạo có thể thích ứng trong thời kì hội nhập. Để thực hiện mục tiêu đó
trong dạy học việc xây dựng các kĩ thuật dạy học theo hướng phát huy năng lực tự
học của các học sinh là một vấn đề hết sức cần thiết. Qua việc nghiên cứu xây dựng
đề tài “Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh
học 7” tôi có một số kiến nghị sau:
3.1 Các trường phải chú trọng hơn trong việc mua sắm thiết bị dạy học, tài
liệu tham khảo để phục vụ cho việc dạy học góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
3.2 Bản thân mỗi giáo viên phải chủ động nghiên cứu đi sâu tìm hiểu, đầu tư
trí tuệ; linh hoạt phối hợp các kĩ thuật- kĩ năng dạy học trong quá trình giảng dạy để
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục mà Đảng
và Nhà nước đề ra.

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 24


Biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học sinh học 7


Tài liệu tham khảo
1. Giáo dục môi trường môn sinh học - Nhà XBGD Việt Nam
2. Tài liệu HD Sử dụng năng lượngTiết kiệm hiệu quả:
Nhà XBGD Việt Nam
3. Giáo dục kĩ năng sống trong bộ môn Sinh học :
Nhà XBGD Việt Nam
4. Trần Bá Hoành
“Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS”
NXB Giáo dục Hà Nội - 2000
5. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao
“Phát triển các phương pháp dạy học tích cực” trong bộ môn sinh học”
NXB Giáo dục, Hà Nội - 2000
6. Sinh học 7 - Sách giáo viên
Nhà xuất bản Giáo dục.
7. Thiết kế bài giảng sinh học 7
Nhà xuất bản ĐH quốc gia Hà Nội.
8. Chuẩn kiến thức kĩ năng:
Nhà XB GD Việt Nam
9. Sinh học 7 - Sách giáo khoa
Nhà xuất bản Giáo dục.

Nguyễn Thị Bích Đào

Trang 25


×