Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

SKKN sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học có hiệu quả trong rèn luyện năng lực tự học cho học sinh lớp 10 THPT (ban cơ bản) qua môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.51 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG II

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI: “SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG
PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC CÓ HIỆU QUẢ
TÊN
ĐỀ TÀI
TRONG RÈN
LUYỆN
NĂNG LỰC TỰ HỌC
SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC CÓ
CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT
HIỆU QUẢ TRONG RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
(BAN CƠ BẢN) QUA MÔN ĐỊA LÍ”.
HỌC SINH LỚP 10 THPT (BAN CƠ BẢN) QUA MÔN ĐỊA LÍ.

Người thực hiện :
PHẠM THỊ HƯƠNG
Chức vụ :
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Địa Lí

Người thực hiện : Phạm Thị Hương
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nông Cống 2
SKKN thuộc lĩnh vực : Công tác chủ nhiệm

Năm học : 2017 – 2018


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THANH HÓA NĂM 2018
1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DH

Dạy học

SGK

Sách giáo khoa

ĐC

Đối chứng

GV

GV

HS

HS

KTDH

Kỹ thuật dạy học


TN

Thực nghiệm

SL

Số lượng

TB

Trung bình

GTVT

Giao thông vận tải

MỤC LỤC
2


SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC CÓ HIỆU
QUẢ TRONG RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP
10 THPT (BAN CƠ BẢN) QUA MÔN ĐỊA LÍ.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do viết sáng kiến
Trong xu thế phát triển chung của nhân loại thì vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học gắn liền với việc rèn luyện năng lực tự học cho học sinh trong nhà
trường là một mục tiêu, chiến lược đã và đang được Đảng và nhà nước ta hết sức
quan tâm. Đây có thể coi là con đường cơ bản và đúng đắn phục vụ đắc lực cho

sự nghiệp phát triển của đất nước.
Những năm gần đây, việc tiến hành đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và dạy học Địa lí nói riêng đã được thực hiện và đã đạt được một số thành tựu
nhất định. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng chất lượng và hiệu quả dạy học vẫn
chưa thực sự được nâng cao. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
trên là trong quá trình dạy học một số GV chưa chú ý đến việc hướng dẫn cho
HS cách tự học, tự khai thác, tìm tòi, làm giàu vốn kiến thức địa lí của mình, HS
chưa biết cách tự học.
Đặc trưng của môn Địa lí trong nhà trường phổ thông mang tính chất tổng
hợp và có tính liên ngành, kiến thức địa lí rộng nhưng thời gian học tập trên lớp
lại có hạn. Chính vì vậy mà việc rèn luyện năng lực tự học cho HS có ý nghĩa
quan trọng, giúp HS có thể tự nghiên cứu, nắm bắt kiến thức cả khi ngoài giờ
lên lớp mà không có sự chỉ đạo trực tiếp của thầy (cô).
Đối với HS lớp 10 – THPT, các em là những HS đầu cấp, chưa quen với việc
tự học, do đó bên cạnh việc cung cấp cho HS những kiến thức đại cương về tự
nhiên, kinh tế - xã hội, việc hướng dẫn, rèn luyện cho HS lớp 10 tự học, tự
3


nghiên cứu có nghĩa to lớn trong đổi mới phương pháp dạy học địa lí, làm cơ sở
kiến thức và nền tảng vững chắc cho các em tiếp tục bước vào các lớp học cao
hơn.
Với những lí do trên chúng ta nhận thấy rằng, việc rèn luyện năng lực tự học
cho học sinh qua giờ Địa lí cũng như các môn học khác trong nhà trường có vai
trò rất quan trọng, góp phần thực hiện có hiệu quả trong quá trình đồi mới
phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông. Bản thân tôi trong quá trình công
tác tại trường THPT Nông Cống 2 cũng đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu cũng như
áp dụng có hiệu quả một số phương pháp, kĩ thuật dạy học vào trong quá trình
dạy học. Vì vậy, lựa chọn đề tài:“ Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy
học có hiệu quả trong rèn luyện năng lực tự học cho học sinh lớp 10 THPT

(Ban cơ bản) qua giờ địa lí” tôi mong muốn được chia sẻ, đóng góp một chút
sức lực vào việc nâng cao chất lượng học tập môn Địa lí hiện nay trong nhà
trường trung học phổ thông.
2. Mục đích của sáng kiến
Đề tài đề xuất một số cách thức, biện pháp nhằm hướng dẫn học sinh tự làm
việc, tự nghiên cứu và chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, biến quá trình dạy
học thành quá trình tự học cho HS lớp 10 – THPT trong môn Địa lí.
Với việc rèn luyện năng lực tự học cho HS, đề tài muốn đóng góp một phần
trong việc nâng cao hiệu quả học tập môn Địa lí trong nhà trường phổ thông.
3. Đối tượng nghiên cứu
- HS lớp 10 THPT Nông Cống 2 trong học tập môn Địa lí .
- Trong khuôn khổ của đề tài chỉ tập trung đến hoạt động tự học Địa lí theo cách
tự học dưới sự hướng dẫn của GV.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu, trong đề tài tôi sử dụng một số phương pháp chủ
yếu sau:
4.1. Phương pháp thu thập, phân tích tổng hợp, so sánh tài liệu
Tài liệu được thu thập từ các nguồn khác nhau như: SGK, sách tham khảo, các
luận văn tốt nghiệp, các trang web có nội dung liên quan, các tạp chí giáo dục…
Sau đó tiến hành phân tích, so sánh, chọn lọc các nội dung phù hợp để giải quyết
các nhiệm vụ của đề tài.
4.2. Phương pháp quan sát, điều tra thực tế:
Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập thông tin về thực trạng dạy và học của
GV và HS lớp 10 THPT trong học tập môn Địa lí. Từ đó đưa ra các hình thức,
biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho HS.
4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này được thực hiện nhằm kiểm nghiệm các kết quả nghiên cứu lí
thuyết, thu thập thông tin, phân tích mức độ tin cậy của các giả thuyết và bổ
sung những vấn đề mà lí thuyết chưa đề cập tới.
4.4. Phương pháp toán học

Sử dụng phương pháp này để xử lí kết quả thực nghiệm.

4


B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT (BAN CƠ BẢN)
QUA MÔN ĐỊA LÍ
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số quan điểm về vấn đề tự học
Theo quan niệm về tự học của chủ tịch Hồ Chí Minh: Trong tự học điều quan
trọng hàng đầu là xác định rõ mục đích học tập và xây dựng động cơ học tập
đúng đắn. Do vậy phải hiểu rõ “học để làm gì?”. Việc xác định đúng mục đích,
động cơ học tập là điều kiện tiên quyết đối với hiệu quả của việc tự học. Người
luôn nhấn mạnh tới việc phải tự giác học tập, học suốt đời không mệt mỏi để mở
mang tầm hiểu biết của mình. Về phương pháp học tập, Hồ Chí Minh dạy “ phải
lấy tự học làm cốt”, phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập một cách khoa
học, phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến cùng, không lùi bước trước mọi
trở ngại. Người nhấn mạnh, phải học trong mọi hoàn cảnh, học ở trường, học ở
sách vở, học lẫn nhau…[13]
Đường lối, chủ trương của Đảng ta về vấn đề tự học của HS: trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta xác định mục tiêu cơ bản của
giáo dục, đào tạo là: “tạo ra những người lao động có năng lực thực hành, tự
chủ, năng động, sáng tạo”. Nhấn mạnh năng lực tự học, tự sáng tạo của HS.
Trong giáo dục đào tạo cần phải giúp HS thay đổi quan niệm về phương pháp
học tập cho phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. Đó là phải bồi dưỡng,
phát huy năng lực tự học của HS. Đây cũng là nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục
đào tạo được nghị quyết TW Đảng khóa VIII nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện

nếp tư duy sáng tạo ở người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
5


và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học nhằm đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học”.
[14]
1.2. Năng lực tự học Địa lí là gì ?
Năng lực tự học địa lí là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến
thức địa lí vào tình huống mới hoặc tình huống tương tự với chất lượng cao.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Đặc điểm tâm lí, khả năng của HS lớp 10 THPT trong vấn đề rèn luyện
năng lực tự học
Theo sự phân chia của tâm lí học thì lứa tuổi HS ở lớp 10 THPT là vào độ
tuổi đầu thanh niên (15 – 16 tuổi). Ở lứa tuổi này các em đã có sự phát triển
nhảy vọt cả về thể chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó, sự phát triển về trí tuệ của HS
cũng được nâng cao.
Năng lực quan sát của HS THPT cũng trở nên sâu sắc và nhạy bén hơn.
Tư duy trừu tượng, lí luận của các em đã phát triển ở mức độ nhất định. Những
thay đổi quan trọng trên tạo điều kiện cho các em có khả năng thực hiện những
thao tác tư duy phức rạp và trừu tượng.
Những đặc điểm về tâm sinh lí lứa tuổi và trình độ nhận thức chung của HS
THPT nêu trên chính là cơ sở cho chúng ta có thể khẳng định tính hợp lý trong
việc rèn luyện năng lực tự học cho HS trong dạy học địa lí. Tuy nhiên, trong dạy
học về địa lí kinh tế - xã hội thì trình độ nhận thức của HS THPT nói chung,
THPT Nông Cống 2 nói riêng còn có một số hạn chế, cụ thể:
- HS thường lẫn lộn các dấu hiệu bản chất và không bản chất của các khái niệm,
tỏ ra lúng túng khi phải liên kết các dấu hiệu cơ bản của khái niệm,hầu hết HS
chưa biết cách định nghĩa khái niệm và rất ít HS biết ứng dụng khái niệm.
- HS thường tỏ ra lúng túng và thường không xác định chính xác đâu là nhân và

đâu là quả trong mối liên hệ nhân quả phức tạp. Khả năng thiết lập mối liên hệ
nhân quả còn nhiều hạn chế. Các kĩ năng về bản đồ, biểu đồ, lược đồ, bảng số
liệu cũng như kĩ năng khai thác tri thức từ SGK của các em HS lớp 10 còn yếu,
chưa có hệ thống.
- Bên cạnh đó, HS lớp 10 là HS mới chuyển từ cấp THCS lên nên trong tâm lí
của các em có nhiều xáo trộn. Các em còn khá bỡ ngỡ với phong cách dạy học ở
bậc THPT, có nhiều em phải mất một thời gian mới làm quen được cách dạy mới
ở THPT.
2.2. Mục tiêu chương trình, nội dung SGK Địa lí lớp 10 THPT (ban cơ bản)
Việc dạy học địa lí kinh tế - xã hội lớp 10 THPT phải đạt được các mục tiêu cơ
bản sau đây:
- Trước hết, môn Địa lí lớp 10 THPT giúp HS nắm vững các kiến thức THCS,
bao gồm: Trái Đất với ý nghĩa là môi trường sống của con người bao gồm các
thành phần cấu tạo và tác động của lại của chúng, một số quy luật phát triển của
môi trường tự nhiên trên Trái Đất; dân cư và hoạt động của con người trên Trái
Đất; mối quan hệ giữa dân cư, hoạt động sản xuất và môi trường; sự cần thiết
phải khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm phát
triển bền vững.
6


- Hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng tư duy cơ bản, đặc biệt là các tư
duy đặc trưng cho địa lí. Các kĩ năng như: kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích,
so sánh, tổng hợp…các sự vật, hiện tượng địa lí cũng như kĩ năng sử dụng bản
đồ, lược đồ, biểu đồ, số liệu thống kê; kĩ năng thu thập và trình bày các thông tin
địa lí; kĩ năng vận dụng kiến thức trong chừng mực nhất định để giải thích các
sự vật, hiện tượng địa lí.
2.3. Thực trạng tự học Địa lí của HS lớp 10 – THPT Nông Cống 2
2.3.1.Ý kiến của GV về tầm quan trọng của vấn đề rèn luyện năng lực tự
học cho HS THPT trong việc nâng cao chất lượng dạy học địa lí

Bảng 1: Ý kiến của GV về tầm quan trọng của vấn đề rèn luyện năng lực tự học
cho HS THPT trong việc nâng cao chất lượng dạy học địa lí.
Mức độ quan trọng
Số lượng GV
Tỉ lệ (%)
- Quan trọng

21

91,3

- Bình thường

2

8,69

- Không quan trọng
0
0
Qua quá trình thăm dò, phân tích kết quả trên cho thấy rằng, hầu hết các GV
đều nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện năng lực tự học cho HS
trong việc nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng. Tuy
nhiên, việc trang bị cho HS các kĩ năng, phương pháp cần thiết giúp HS tự học
vẫn chưa thực sự được quan tâm đúng mức, vấn đề kiểm tra, đánh giá chưa thực
sự được chú trọng. Việc tìm ra và áp dụng những phương pháp dạy học thích
hợp trong quá trình giảng dạy để rèn luyện năng lực tự học cho HS là điều vô
cùng cần thiết nhằm nâng cao chất lượng học tập.
2.3.2. Thực trạng việc tự học của HS
2.3.2.1. Tìm hiểu ý kiến của HS về mức độ thực hiện các kĩ năng tự học và

hình thức tự học Địa lí
Bảng 2: Ý kiến của HS về mức độ thực hiện các kĩ năng tự học Địa lí
Thường
Không
Ít
xuyên
bao giờ
Các kĩ năng tự học
SL % SL % SL %
- Học theo vở ghi

53

35.3

97

64.6

0

0

- Thắc mắc khi không hiểu bài

47

31.3

89


59.3

14

9.3

- Tích cực thảo luận nhóm

67

44.6

73

48.6

10

6.6

- Đọc sách trước khi lên lớp

101 67.3

44

29.3

5


3.3

- Lập kế hoạch học tập ở nhà

12

8

32

21.3 106 70.6

- Đọc SGK, tài liệu tham khảo để bổ sung cho
vở ghi

97

64.6

51

7

34

2

1.3



Kết quả cho thấy phần lớn các em đã thực hiên một số kĩ năng tự học trong
học tập môn Địa lí. Số HS thường xuyên đọc SGK trước khi lên lớp và đọc thêm
các tài liệu tham khảo để bổ xung cho vở ghi chiếm tỉ lệ khá cao. Điều này thể
hiện ở những trường, lớp mà GV chú ý đến việc đổi mới về phương pháp giảng
dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Tuy nhiên, bên cạnh
những mặt tích cực đó thì tình trạng HS học theo vở ghi chiếm tỉ lệ còn cao, vẫn
còn những HS không bao giờ có thắc mắc khi không hiểu bài, tham gia thảo luận
nhóm, đọc sách trước khi lên lớp…Đặc biệt số HS tiến hành lập kế hoạch ở nhà
chiếm tỉ lệ không đáng kể.

2.3.2.2. Ý kiến của HS về ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ năng tự học Địa lí
Bảng 3: Ý kiến của HS về ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ năng tự học Địa lí
Mức độ cần thiết
Nội dung

Bình
thường

Cần thiết

Không cần
thiết

SL

%

SL


%

SL

%

- Giúp HS dễ nhớ kiến thức,
nhớ lâu

45

30

78

52

27

18

- Giúp HS nhanh hiểu bài

46

30.6

74

49.3


30

20

16

10.6 102

68

32

21.3

- Giúp HS tự mở rộng kiến
thức
- Giúp HS có tinh thần tự
giác, làm việc khoa học
- Giúp HS đạt điểm cao khi
làm bài kiểm tra, thi

36

24

79

52.6


35

23.3

23

15.3

89

59.3

38

25.3

- Giúp HS phát biểu tốt trong
47
31.3 101 67.3 2
1.3
giờ học
- Giúp HS chuẩn bị bài mới
69
46
73 48.6 8
5.3
tốt
Kết quả điều tra cho thấy, nhìn chung đa số HS thấy được tầm quan trọng và
ý nghĩa của việc rèn luyện năng lực tự học. Tuy nhiên khi so sánh giữa 3 mức độ
8



-

cần thiết; bình thường và không cần thiết ở một số mục thì số HS cho là bình
thường và không cần thiết cao hơn so với mức độ cần thiết. Điều đó chứng tỏ
rằng vai trò của công tác tự học đối với HS còn chưa được nhận thức rõ ràng,
HS còn chưa thật sự có ý thức rèn luyện các kỹ năng tự học. Như vậy có thể
khẳng định rằng việc rèn luyện năng lực tự học cho HS trong quá trình học tập
nói chung và học tập Địa lí nói riêng là hết sức cần thiết.
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC CÓ HIỆU QUẢ
TRONG RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10
THPT (BAN CƠ BẢN) QUA MÔN ĐỊA LÍ 10.
1. Rèn luyện cho HS một số kĩ năng tự học
1.1. Hướng dẫn HS tự lập kế hoạch học tập
Tùy vào mục đích cụ thể mà người học có thể lập kế hoạch dài hạn, trung hạn
hay ngắn hạn.
1.1.1. Cách tiến hành lập kế hoạch trong môn Địa lí
Để rèn luyện năng lực tự học cho HS qua việc hướng dẫn HS lập kế hoạch học
tập cho môn Địa lí lớp 10 (ban cơ bản), GV có thể tổ chức thực hiện như sau:
Đầu năm học, GV yêu cầu HS lập kế hoạch học tập theo tuần cho môn Địa lí
theo mẫu sau:
KẾ HOẠCH HỌC TẬP
- Môn: Địa lí
- Họ và tên: ………………….Lớp: ……………..
Công việc
Mục tiêu
Kết quả
Tuần
Nhận xét

cần tiến
cần đạt
thực tế đạt
(Thời gian)
(GV)
hành
được
được
1.
2.
………….
- GV đưa ra thời gian cụ thể để hoàn thành việc xây dựng kế hoạch
- Đến thời điểm quy định, GV yêu cầu HS trình bày bản kế hoạch của mình, GV
có thể sử dụng một số kế hoạch được coi là hay và hoàn chỉnh do HS xây dựng
để nhận xét trước lớp và định hướng cho HS điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
- Tổ chức cho HS trao đổi kế hoạch của nhau nhằm giúp HS rút ra kinh nghiệm
cho các kế hoạch tiếp theo.
- Yêu cầu HS thực hiện kế hoạch đã đề ra
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của HS
1.1.2. Ví dụ về cách hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập Địa lí
(kế hoạch theo tuần).
Dựa vào thời khóa biểu và phân phối chương trình Địa lí 10 (cơ bản), học kì 1:
19 tuần (2 tiết/tuần) kết thúc ở bài 30. Giáo viên có thể hướng dẫn cho HS lập kế
hoạch theo tuần cụ thể như sau :
* Buổi 1:
- Bước 1: GV yêu cầu HS lập kế hoạch học tập môn Địa lí dưới dạng một bài
tập:
+ Em hãy lập kế hoạch học tập tuần 1 cho môn Địa lí.
+ Hạn nộp: Buổi học tiếp theo trong tuần.
9



+ Mẫu kế hoạch:
KẾ HOẠCH HỌC TẬP
Môn: Địa lí
Tuần:………………………….
Họ và tên: ………………………. Lớp: ……………..
Mục tiêu
Kết quả thực tế
Tuần Bài học tìm hiểu
cần đạt
đạt được
được
Bài…..
1.
Bài…..
Bài…..

Nhận xét
(GV)

Bài…..
- Bước 2: GV giải thích cách điền và ý nghĩa của từng cột
+ Cột 1, cột 2 và cột 3: điền thông tin dựa vào thời khóa biểu và phân phối
chương trình.
+ Cột 4: HS tự điền sau khi đã học xong 1 các tiết học trong tuần
+ Cột 5: GV sẽ điền sau khi thu bản kế hoạch của HS.
* Buổi 2:
- Bước 1: GV thu bản kế hoạch theo thời gian đã hẹn.
- Bước 2: GV nhận xét. GV có thể dùng một số kế hoạch được đánh giá là tiêu

biểu của một số HS để giới thiệu cho cả lớp, yêu cầu HS chỉnh sửa hợp lí.
Kế hoạch của một học sinh đã làm như sau:
KẾ HOẠCH HỌC TẬP
Môn: Địa lí
Tuần: 1
Họ và tên: Lê Tuấn Anh Lớp: 10A 7
Trường: THPT Nông Cống 2
Tuần
1.

Bài học
tìm hiểu

Mục tiêu cần đạt
được

Kết quả thực tế đạt được

Nhận xét
(GV)

Bài 5:
Vũ trụ.
Hệ Mặt
Trời và
Trái Đất.
Hệ quả
chuyển
động tự


- Nắm được nội
dung chính của bài
học
- Giải đáp được các
câu hỏi trong phần
bài tập
- Biết sử dụng tranh
ảnh, hình vẽ, mô

Hiểu được các vấn đề sau:
- Vũ Trụ:
Khoảng không gian vô tận chứa
hàng trăm tỉ thiên hà.
- Hệ Mặt Trời: gồm Mặt Trời, 8
hành tinh, các vệ tinh, sao chổi,
thiên thạch và các đám mây
bụi.

- Đảm bảo
các nội
dung yêu
cầu.
- Trình bày
đầy đủ, chi
tiết.
- Kết quả

10



quay
quanh
trục của
Trái Đất

hình để trình bày và
giải thích hệ quả
chuyển động tự
quay quanh trục của
Trái Đất.

Bài 6:
Hệ quả
chuyển
động
xung
quanh
Mặt Trời
của Trái
Đất.

- Trình bày và giải
thích được các hệ
quả chuyển động
xung quanh Mặt
Trời của Trái Đất.
- Sử dụng tranh
ảnh, hình vẽ trình
bày các hệ quả
chuyển động xung

quanh Mặt Trời của
Trái Đất

- Trái Đất trong Hệ Mặt Trời:
+ Là hành tinh thứ 3 theo thứ tự
xa dần Mặt Trời.
+ Trái Đất vừa quay xung
quanh trục, vừa chuyển động
tịnh tiến quanh Mặt Trời
Các hệ quả địa lí quan trọng.
- Các hệ quả vận động tự quay
quanh trục của Trái Đất:
+ Sự luân phiên ngày đêm (do
Trái Đất có hình cầu và tự quay
quanh trục).
+ Giờ trên Trái Đất và đường
chuyển ngày quốc tế (giờ địa
phương – các địa điểm thuộc
các kinh tuyến khác nhau sẽ có
giờ khác nhau; giờ quốc tế - giờ
ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ
quốc tế hay giờ GMT)
+ Sự lệch hướng chuyển động
của các vật thể: do tác động của
lực Côriolit.
-Biết sử dụng tranh ảnh, hình
vẽ, mô hình để trình bày và giải
thích hệ quả chuyển động tự
quay quanh trục của Trái Đất.
- Chuyển động biểu kiến hàng

năm của Mặt Trời:
+ Chuyển động giả của Mặt
Trời hàng năm giữa hai chí
tuyến
+ Nguyên nhân: trục Trái Đất
nghiêng không đổi phương khi
chuyển động xung quanh Mặt
Trời.
- Các mùa trong năm:
+ Mùa: Khoảng thời gian trong
một năm có những đặc điểm
riêng về thời tiết và khí hậu.
+ Có 4 mùa (xuân, hạ ,thu,
đông) ở bán cầu Nam, bốn mùa
diễn ra ngược lại với bán cầu
Bắc.
- Ngày đêm dài ngắn khác nhau
11

đạt được
phản ánh
đầy đủ mục
tiêu của bài
học.
- Cần cố
gắng phát
huy trong
những bản
kế hoạch
tiếp theo.



theo mùa và theo vĩ độ:
Do trục Trái Đất nghiêng và
không đổi hướng trong khi
chuyển động quanh Mặt Trời
nên tùy vị trí Trái Đất trên quỹ
đạo mà ngày đêm dài ngắn theo
mùa.
- Biết dựa vào tranh ảnh để giải
thích các hệ quả trên.
- Bước 3: Yêu cầu HS tiến hành lập kế hoạch cho tuần học tiếp theo.
Như vậy, việc hướng dẫn cho HS lập kế hoạch học tập có vai trò rất lớn trong
việc nâng cao ý thức học tập cho HS, rèn luyện cho HS năng lực tự học thông
qua việc nắm bắt nội dung ở nhà, giúp GV có thể theo dõi được cách sử dụng
thời gian của HS. Trong một tiết học, GV có thể dễ dàng yêu cầu HS tiến hành
lập kế hoạch, công việc này chỉ mất khoảng 2 đến 3 phút.
1.2. Hướng dẫn HS kĩ năng làm việc với SGK trong quá trình học tập
Để tăng cường công tác tự học của HS với sách cần tăng cường cả hai hình
thức: tự học với sách trên lớp và tự học với sách ở nhà.
1.2.1. Hướng dẫn HS tự học với SGK trên lớp:
GV yêu cầu HS đọc thông tin trong một đoạn của bài học, tìm mối liên hệ
giữa thông tin bằng chữ và thông tin bằng hình vẽ, sơ đồ, trình bày theo cách
hiểu của mình. GV cần hướng dẫn cho HS một số cách đọc SGK, cụ thể như:
- Nên dùng bút chì làm vật dẫn đường qua từng đoạn văn, giúp người đọc tập
trung hơn vào việc đọc và điều khiển được tốc độ, đọc nhanh hơn.
Khi không có vật gì đi dẫn đường, mắt bạn có khuynh hướng nhảy nhót khắp
trang giấy làm chậm tốc độ đọc của bạn. Do đó, bất cứ khi nào bạn đọc sách,
hãy dùng một cây bút chì làm vật dẫn mắt bạn qua từng câu văn.
Việc này giúp bạn tập trung hơn vào việc đọc. Một lí do khác của việc dùng bút

chì là điều khiển tốc độ đọc của mắt bạn. Dịch chuyển bút chì nhanh hơn tốc độ
đọc bình thường của bạn một chút giúp rèn luyện mắt bạn đuổi theo bút và quen
dần với tốc độ đọc nhanh hơn.
Nguồn: Adam Khoo, Tôi tài giỏi, bạn cũng thế
- Tìm hiểu những ý chính và đánh dấu những từ khóa khi đọc sách.

12


Theo nghiên cứu, bất kì quyển sách nào cũng chỉ có 20% tổng số từ chứa đựng
những thông tin để nắm kiến thức môn học, gọi là từ khóa. Từ khóa bao gồm các
danh từ, động từ, phó từ, tính từ, 80% số từ còn lại giữ vai trò liên kết các từ
khóa để tạo thành văn bản hoàn chỉnh. Để nâng cao hiệu quả, khi đọc chỉ cần
tách ra được “cốt lõi” hoặc “thông tin” dưới dạng ý chính và từ khóa, ghi lại
những ý chính, từ khóa dưới dạng sơ đồ hay tóm tắt đoạn văn vừa đọc và bỏ qua
80% những từ thứ yếu còn lại là nắm được kiến thức cần tìm. Nói cách khác, khi
đọc SGK, HS cần tìm kiếm ý chính cho mỗi đoạn văn.

SÁCH

20%
từ khóa

80%
không phải từ khóa

Tổng số thông tin
để đảm bảo điểm cao
Vai trò của từ khóa
Khi đọc sách, bạn nên lướt qua những từ không chính yếu và đánh dấu những

từ khóa quan trọng. Cùng lúc dó tìm kiếm các ý chính trong mỗi đoạn văn.
Thông thường mỗi đoạn văn đều có một ý chính duy nhất được hỗ trợ bởi nhiều
ý phụ. Hiểu được điều này sẽ giúp ích cho tiến trình nắm bắt thông tin của bạn.
1.2.2. Hướng dẫn HS tự học với SGK ở nhà:
- Đối với việc học bài cũ:
GV hướng dẫn cụ thể về nội dung đọc, cách đọc, yêu cầu cần đạt được sau khi
đọc…cụ thể như đọc lại toàn bộ nội dung bài trong SGK, so sánh với bài trong
vở ghi, tái hiện lại bài giảng trên lớp để điều chỉnh, bổ sung.
- Chuẩn bị bài mới:
Đọc để biết mục tiêu bài học, nội dung chính của bài, mối liên hệ giữa nội dung
bài mới và các bài đã học.
Công việc chuẩn bị bài mới nhằm rèn luyện cho HS cách đọc sách để tiếp cận
một kiến thức mới. Hoạt động đầu tiên thường là HS đọc sau đó xử lí và cuối
cùng là ghi nhớ thông tin. Có ba giai đoạn đọc để nhận biết, để hiểu, cụ thể:
Bước 1- đọc lần thứ nhất: Đọc lướt qua những đề mục chính và tiểu mục trong
bài trước khi bắt đầu đọc từng chữ chi tiết. Việc đọc lướt qua này sẽ giúp các em
chuẩn bị tâm trí, nắm được bố cục, phát hiện ra điểm mấu chốt. HS cần tìm hiểu
những ý chính và đánh dấu những từ khóa khi đọc sách.
Ví dụ:
13


Bài 15: Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Một số
sông lớn trên Trái Đất
Khi đọc đoạn chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm ảnh hưởng tới chế độ nước
sông cần xác định và gạch chân các từ khóa:
“Ở miền khí hậu nóng hoặc những nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn đới,
nguồn tiếp nước chủ yếu là nước mưa, nên chế độ nước sông ở từng nơi phụ
thuộc vào sự phân bố lượng mưa trong năm của nơi đó. Ở những vùng đất, đá
thấm nước nhiều, nước ngầm có vai trò đáng kể trong việc điều hòa chế độ nước

của sông.
Ở miền ôn đới lạnh và những nơi sông bắt nguồn từ núi cao, nước sông đều do
băng tuyết tan cung cấp. Mùa xuân đến, khi nhiệt độ lên cao, băng tuyết tan,
sông được tiếp nước nhiều”.
Bước 2 – đọc lần thứ hai: Đọc chậm hơn, sâu hơn để hiểu nội dung các thông tin
và dữ liệu quan trọng của chương, mục ,bài.
Để có thể vừa đọc nhanh vừa nắm bắt được chi tiết nội dung cần có kĩ thuật đọc
sách, bạn cần rèn luyện cách đọc hiệu quả, khi bạn tập đọc hiệu quả bạn nên di
chuyển bút chì nhanh để thúc đẩy mắt bạn phải đọc ở một tốc độ mà bạn cảm
thấy khó chịu. Ví dụ, nếu bạn chỉ đang đọc được 100 từ/1 phút, bạn phải ép
mình đọc được 300 – 400 từ/ 1phút. Nếu bạn cảm thấy không nắm kịp thông tin
hoặc không thoải mái, không sao cả. Mục đích của việc này là làm bạn quá tải
và làm tăng hệ thống thần kinh của bạn. Sau nhiều lần thử thách như thế, năng
lực não bộ của bạn sẽ nâng cao rõ rệt. Bạn cần phải thực tập nhiều lần để đạt
được hiệu quả cao nhất.
Việc làm này của bạn sẽ giúp bạn mở rộng tầm mắt khi đọc sách. Tầm mắt hẹp
là số từ mà mắt có thể nhìn thấy trong mỗi lần nhìn hoặc dừng lại. Đa số mọi
người có tầm mắt rộng khoảng từ 3 – 4 từ (cách tự nhiên), nếu có thói quen đọc
sách thường xuyên, người đọc có tầm mắt rộng khoảng 6 – 7 từ. Tầm mắt càng
rộng càng có thể đọc nhiều từ trước mỗi lần mắt dừng lại. Để đạt tới tốc độ đọc
600 – 850 từ /1 phút, phải tập luyện để có tầm mắt rộng khoảng 6 – 7 từ.
Trong quá trình đọc, để hiểu rõ vấn đề, người đọc phải thường xuyên đặt ra câu
hỏi đoạn này đề cập những vấn đề gì? trao đổi với bạn bè hoặc ghi lại những câu
hỏi mà mình chưa trả lời được.
Bước 3 – đọc lần thứ 3: Để ghi nhớ và tìm mối quan hệ với kiến thức đã có.
+ Tổng hợp lại những dữ liệu thu được ở hai lần đọc trước, tự ghi lại theo cách
hiểu của mình.
+ Tìm ra ý chính nhất, bản chất cần ghi nhớ.
+ Tìm mối liên hệ với kiến thức đã có.
+ Lặp lại nhiều lần và tự kiểm tra

* Yêu cầu đối với việc hướng dẫn HS tự học địa lí với SGK
Trước hết GV phải lựa chọn đúng nội dung yêu cầu HS tự học với SGK ở nhà
hoặc ở trên lớp, lựa chọn nội dung đảm bảo tính vừa sức của HS, dựa trên cơ sở
HS đã có những kiến thức cần thiết để có thể hiểu được nội dung sẽ đọc.
GV cần chuẩn bị hệ thống các câu hỏi, giao việc cho HS đọc SGK và trả lời các
câu hỏi đó. Việc đặt câu hỏi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
14


-

- Câu hỏi đảm bảo tính vừa sức đối với HS
- Đảm bảo sự liên hệ giữa kiến thức và thực tiễn
Trong quá trình tổ chức công tác tự học của HS với SGK trong dạy học địa lí,
giáo viên cần kiểm soát chặt chẽ công tác tự học của HS.
1.2.3. Cách tiến hành
Chuẩn bị phiếu giao việc cho HS nhằm xác định trình tự công tác tự học cho
HS.
GV giao nhiệm vụ cho HS.
Kiểm tra giám sát việc học tập của HS.
1.2.4. Ví dụ hướng dẫn HS tự học với SGK địa lí để chuẩn bị bài mới
Bài 36: Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành
giao thông vận tải

-

-

I.
II.


-

PHIẾU GIAO VIỆC
Bài 36: Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành
giao thông vận tải
Họ và tên: ………………………..
Lớp………………………………..
Trường:…………………………….
Bước 1: Đọc lần thứ nhất
Đọc lướt qua những đề mục chính và tiểu mục trong bài trước khi bắt đầu đọc
từng chữ chi tiết.
Mục đích:
+ Tìm hiểu cấu trúc của nội dung kiến thức
+ Đối tượng nội dung của từng phần.
Cách đọc:
Có thể đọc 1 – 2 lần. Đọc nhanh, chú ý đến các đề mục để nắm những nội dung
chính của bài.
Trả lời các câu hỏi: Bài học trình bày những vấn đề gì?
Bước 2: Đọc lần 2
Mục đích:
Nắm được nội dung chi tiết của các vấn đề SGK đã trình bày.
Cách đọc: Đọc chậm (có thể đọc 3 – 5 lần đối với mỗi mục), trả lời các câu
hỏi tương ứng với mục đó. Cụ thể:
Vai trò và đặc điểm ngành giao thông vận tải
Trong mục này nội dung chủ yếu trình bày những vấn đề gì?
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải
Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành GTVT?
Bước 3: Đọc lần 3
Mục đích:

Đọc để ghi nhớ, tái hiện lại kiến thức
Cách đọc:
15


+ Đọc với tốc độ bình thường, vừa đọc vừa ghi tóm tắt lại nội dung kiến thức,
đánh dấu những phần chưa hiểu.
+ Trình bày nội dung kiến thức vào vở nháp.
Như vậy việc GV hướng dẫn HS sử dụng SGK hợp lí trong quá trình học tập,
đặc biệt là hướng dẫn cho HS cách đọc sách trên lớp cũng như ở lại sẽ mang lại
hiệu quả học tập cao, HS có thể tự lực nắm tri thức cơ bản trước khi lên lớp,
chính vì vậy trong một khoảng thời gian ngắn của một tiết học trên lớp GV có
điều kiện kết hợp với các phương pháp tổ chức dạy học khác nhằm khai thác
triệt để nội dung bài học, HS cũng có cơ hội để tìm hiểu sâu hơn các kiến thức
trong SGK. Tuy nhiên, hình thức này cũng đòi hỏi sự chuẩn bị kĩ lưỡng của GV
và tinh thần tự giác, độc lập của HS.
2. Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực nhằm rèn luyện năng lực tự học cho
HS lớp 10 – THPT (ban cơ bản) trong quá trình dạy học Địa lí
Để phát huy năng lực tự học cho HS và mang lại kết quả học tập cao trong
chương trình dạy học Địa lí 10 (ban cơ bản) có thể sử dụng một số kĩ thuật dạy
học cụ thể sau :
2.1. Sử dụng kĩ thuật XYZ
2. 1.1. Khái niệm:
Kĩ thuật xyz là một kĩ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm.
X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành
cho mỗi người.
2. 1.2. Sử dụng kĩ thuật xyz trong dạy học địa lí
Trong giảng dạy Địa lí kĩ thuật này thường sử dụng để giải quyết các vấn đề liên
quan đến giải thích, phân tích hoặc đưa ra các ý kiến về một vấn đề địa lí tự
nhiên hay KT - XH...

2.1.3. Cách tiến hành
GV cần chuẩn bị những bước giống như dạy một tiết học bình thường. Ngoài ra
để áp dụng kĩ thuật xyz trong quá trình giảng dạy Địa lí cần có những bước sau:
Chuẩn bị: GV chuẩn bị các phiếu XYZ theo mẫu, cụ thể:
PHIẾU HỌC TẬP (XYZ) MÔN ĐỊA LÍ
Nhóm: ………………
Lớp: …………………….. Trường:………………….
Bài học:…………………………… Phần nội dung tìm
hiểu………………………
Số người trong
Ý kiến các thành viên Số phút dành cho mỗi
nhóm
trong nhóm (Y)
người (Z)
(X)

16


1.
2.
3.
……………

- Tiến hành:
+ GV giới thiệu nội dung bài học.
+ Dựa vào nội dung của từng phần trong bài học GV chia lớp thành các nhóm
đưa ra yêu cầu chung cho các nhóm
+ GV phát phiếu học tập cho mỗi nhóm và hướng dẫn cách sử dụng phiếu.
+ HS điền thông tin vào phiếu theo các cột dưới sự chỉ dẫn của GV.

+ Tìm hiểu thông tin được ghi trong phiếu (GV có thể lấy thông tin phản hồi
bằng cách thu các phiếu học tập hoặc thông qua trình bày của đại diện nhóm).
+ Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
Trong quá trình thực hiện kĩ thuật này GV cần chú ý đến thời gian thực hiện, các
ý kiến trùng lặp nhau.
2. 1.4. Ví dụ về sử dụng kĩ thuật XYZ trong bài học địa lí lớp 10
Bài 22: Dân số và sự gia tăng dân số
( phần nội dung về ảnh hưởng của tình hình tăng dân số tới sự phát triển
kinh tế - xã hội )
- GV chuẩn bị các phiếu XYZ
- Tiến hành:
+ GV nêu nội dung chính: ảnh hưởng của hình tăng dân số tới sự phát triển kinh
tế - xã hội .
+ Chia lớp thành 6 nhóm (mỗi nhóm gồm 6 thành viên). Mỗi nhóm sẽ tìm hiểu
về hậu quả của sự gia tăng dân số quá nhanh và sự phát triển dân số không hợp lí
của các nước phát triển tới kinh tế - xã hội và môi trường. Mỗi thành viên trong
nhóm lần lượt viết 2 ý kiến của mình trong vòng 1 phút, tiếp tục như vậy cho
đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có thể lặp lại vòng khác.
+ GV phát phiếu và yêu cầu các nhóm hoàn thành phiếu học tập
+ HS điền thông tin
+ GV thu hồi thông tin
+ Tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến và tổng kết
PHIẾU HỌC TẬP (XYZ) MÔN ĐỊA LÍ
Nhóm: …1……………
Lớp: ……10A2……………….. Trường: THPT Nông Cống 2
Bài 22: Dân số và sự gia tăng dân số… Phần nội dung: d - ảnh hưởng của tình
hình tăng dân số tới sự phát triển kinh tế - xã hội.
17



Số người trong
nhóm
(X)
1. Nguyễn Văn A

Ý kiến các thành viên trong nhóm
(Y)
- Kìm hãm sự phát triển kinh tế
- Mức sống của người dân rất thấp.

Số phút dành cho
mỗi người (Z)
1 phút

- Các nhu cầu về y tế, giáo dục

2. Nguyễn Văn B

không được đáp ứng đầy đủ
- Khó khăn trong vấn đề nhà ở.

1 phút

- Khó khăn trong việc giải quyết

3. Nguyễn Văn C

việc làm
- Tệ nạn xã hội gia tăng.
- Ô nhiễm môi trường


1 phút

Như vậy khi sử dụng kĩ huật xyz vào quá trình tìm hiểu, giải quyết một vấn
đề Địa lí đặc biệt để giải quyết các vấn đề liên quan đến giải thích, phân tích
hoặc đưa ra các ý kiến về một vấn đề địa lí tự nhiên hay KT - XH,... sẽ đảm bảo
việc tất cả HS đều tham gia đưa ra ý kiến riêng, từ đó tạo điều kiện phát huy tính
tích cực cũng như năng lực tự học cho các em.
2.2. Kĩ thuật đặt tiêu đề cho một đoạn văn
Trong chương trình Địa lí 10 có khá nhiều bài học mà nội dung các mục được
viết dài, đòi hỏi HS phải chú ý đọc kĩ nội dung mới có thể rút ra được những ý
cơ bản nhất và đầy đủ nhất, đảm bảo yêu cầu của bài học. Do đó việc sử dụng kĩ
thuật đặt tiêu đề cho một đoạn văn nên được GV chú ý sử dụng trong các bài học
Địa lí.
2.2.1. Cách tiến hành
- Chuẩn bị phiếu học tập với số lượng đủ cho HS trong lớp có kế hoạch dạy.

PHIẾU HỌC TẬP (ĐẶT TIÊU ĐỀ CHO ĐOẠN VĂN) MÔN ĐỊA LÍ
Họ và tên:…………………………….
Lớp:………………………………………
Phần nội dung tìm hiểu:……………
18


Vấn đề chính (tiêu đề)

Nội dung cụ thể

1.
2..

…………………………..

- GV phát phiếu cho HS.
- GV cho HS tự đọc đoạn văn đó trong một khoảng thời gian xác định (tùy theo
nội dung của từng đoạn văn GV quy định số phút cụ thể).
- HS tự đọc nội dung và ghi nội dung chính vào phiếu học tập.
- Tìm hiểu thông tin được ghi trong phiếu.
2.2.2.Ví dụ về việc sử dụng kĩ thuật đặt tiêu đề cho một đoạn văn trong dạy
học địa lí
- Ví dụ 1:
Bài 9: Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất
Mục b (phong hóa hóa học) của phần II – tác động của ngoại lực có nội dung
như sau:
‘‘Phong hóa hóa học là quá trình phá hủy đá và khoáng vật, nhưng chủ yếu làm
biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.
Những tác nhân chủ yếu của phong hóa hóa học là nước và các hợp chất hòa
tan trong nước, khí cacsbonic, oxi và các axit hữu cơ của sinh vật thông qua các
phản ứng hóa học.
Nước có tác động hòa tan nhiều loại đá và khoáng vật, nhiệt độ của nước càng
cao thì sức hòa tan của nước càng mạnh. Ở những nơi đá dễ thấm nước và dễ
hòa tan như đá vôi, thạch cao, do tác động của nước trên bề mặt, nước ngầm và
khí cácbonic đã xuất hiện các dạng địa hình đặc biệt như địa hình cacxto. Qúa
trình hòa tan và tạo thành những dạng địa hình khác nhau trên bề mặt đất và ở
dưới sâu, được gọi là quá trình cacxto‘‘.
- GV chuẩn bị các phiếu về kĩ thuật đặt tiêu đề cho một đoạn văn.
- Tiến hành các bước trên lớp:
+ GV phát phiếu học tập.
19



+ Thay bằng GV phát vấn HS dựa vào SGK cho biết khái niệm, kết quả và các
nguyên nhân của quá trình phong hóa hóa học . GV cho HS đọc kĩ nội dung
SGK và cho biết đoạn văn trên nói về những vấn đề gì trong khoảng 5 phút.
+ HS đọc đoạn văn và điền thông tin vào phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP (ĐẶT TIÊU ĐỀ CHO ĐOẠN VĂN) MÔN ĐỊA LÍ
Họ và tên: Trần Văn A
Lớp:

10A 2

Phần nội dung tìm hiểu: phong hóa hóa học
Vấn đề chính
1. Khái niệm

2. Nguyên nhân

Nội dung cụ thể
- Là quá trình phá hủy đá và khoáng vật,
làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học.

- Tác động của chất khí, nước, những
khoáng vật hòa tan trong nước, các chất do
sinh vật bài tiết.

+ GV thu hồi thông tin.
+ Tiến hành nhận xét, giải thích, chuẩn kiến thức.
- Ví dụ 2:
Bài 32: Địa lí các ngành công nghiệp
Phần IV – Công nghiệp điện tử - tin học, nội dung của đoạn văn như sau:
“Công nghiệp điện tử - tin học là một ngành công nghiệp trẻ, bùng nổ mạnh mẽ

từ năm 1990 trở lại đây và được coi là một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều
nước, đồng thời là thước đo trình độ phát triển kinh tế - kĩ thuật của mọi quốc
gia trên thế giới.
20


Công nghiệp điện tử - tin học ít gây ô nhiễm môi trường , không chiếm diện tích
rộng, không tiêu thụ nhiều kim loại, điện và nước, song lại yêu cầu nguồn lao
động trẻ có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao.
Sản phẩm của ngành điện tử - tin học có thể phân thành bốn nhóm: máy tính
(thiết bị công nghệ, phần mềm), thiết bị điện tử (linh kiện điện tử, các tụ điện, vi
mạch…), điện tử tiêu dùng (ti vi màu, cát sét, đồ chơi điện tử, đầu đĩa…) và
thiết bị viễn thông (máy fax, điện thoại…). Đứng hàng đầu trong lĩnh vực này là
Hoa Kì, Nhật Bản, EU…”
- GV chuẩn bị các phiếu về kĩ thuật đặt tiêu đề cho một đoạn văn.
- Tiến hành các bước trên lớp:
+ GV phát phiếu học tập.
+ GV yêu cầu HS đọc đoạn văn trong vòng 5 phút, tìm các từ khóa trong đoạn
văn để trình bày và đặt tiêu đề cho đoạn văn.
+ HS đọc đoạn văn và điền thông tin vào phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP (ĐẶT TIÊU ĐỀ CHO ĐOẠN VĂN) MÔN ĐỊA LÍ
Họ và tên: Trần Văn Thanh
Lớp:

10A 2

Nội dung tìm hiểu: IV – Công nghiệp điện tử - tin học
Vấn đề chính (tiêu đề)
Nội dung cụ thể
1. Vai trò

Thước đo trình độ phát triển kinh tế kĩ thuật mọi quốc gia
2. Phân loại
- Máy tính
- Thiết bị điện tử
- Điện tử tiêu dùng
- Thiết bị viễn thông
3. Phân bố
Hoa Kì, Nhật Bản, EU...
+ GV thu hồi thông tin
+ Tiến hành nhận xét, giải thích, chuẩn kiến thức.
Trên thực tế cho thấy, khi GV yêu cầu trả lời câu hỏi bằng cách dựa vào nội
dung SGK có nhiều em HS lớp 10 vẫn không biết tách ý dẫn đến tình trạng trả
lời lan man, không đúng trọng tâm. Do đó việc sử dụng kĩ thuật đặt tiêu đề cho
một đoạn văn có tác dụng rất lớn trong việc giúp các em tự tìm hiểu kiến thức,
làm rõ yêu cầu của bài học.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Tổ chức thực hiện:
21


Đối tượng chọn để tiến hành thực nghiệm là HS lớp 10 trường
THPT Nông Cống 2 với tổng số 320 HS.
Bài thực nghiệm

Lớp thực
nghiệm
(số HS)

Lớp
đối

chứng
(số HS)

Lớp
Lớp đối
thực
chứng
nghiệm
(số HS)
(số HS)

Bài 36: Vai trò, đặc điểm và các
10A3
10A5
10A6
10A7
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển,
(44)
(43)
(42)
(43)
phân bố ngành GTVT
Bài 42: Môi trường và sự phát triển 10A3
10A5
10A6
10A7
bền vững
(40)
(41)
(43)

(43)
Quá trình thực nghiệm được tiến hành trên 2 nhóm lớp:
- Các lớp đối chứng được tiến hành dạy trước. Giáo viên giảng dạy theo các
phương pháp truyền thống với các phương tiện mà giáo viên thường sử dụng.
- Các lớp thực nghiệm được dạy sau. Giáo viên nghiên cứu kĩ và áp dụng các
phướng pháp thiết kế giáo án mới, việc giảng dạy được tiến hành theo phương
án đã xây dựng phù hợp với giả thuyết.
Sau mỗi bài thực nghiệm, tôi tiến hành đánh giá trình độ nhận thức và năng lực
tự học của HS thông qua trao đổi, cho HS làm bài kiểm tra. Nội dung chủ yếu
của bài kiểm tra là đánh giá khả năng tự nghiên cứu và lĩnh hội kiến thức từ
SGK, bài giảng của GV và tài liệu tham khảo của HS, khả năng vận dụng kiến
thức đã học vào tiếp thu bài mới…
Sau khi dạy xong bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển, phân bố ngành GTVT chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả theo bài kiểm
tra (Phụ lục 1); Sau khi dạy xong bài 42 “môi trường và sự phát triển bền vững”
tôi tiến hành phát phiếu đánh giá kết quả học tập (Phụ lục 2).
2. Kết quả kiểm tra kiến thức
Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra kiến thức của HS
- Bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố
ngành GTVT :
Bảng 10: Bảng thống kê số điểm của HS sau bài 36
Điểm số
Lớ số
p HS 1
2
3
4
5
6
7

8 9 10
TN 44
0
0
0
0
2
5
7 20 5
1
ĐC 43
0
0
0
3
4 18 11 6 1
0
TN 42
0
0
0
0
3
7 10 18 4
0
ĐC 43
0
0
0
5

5 19 8
4 2
0
- Bài 42: Môi trường và sự phát triển bền vững
Bảng 11: Bảng thống kê số điểm của HS sau bài 42
số
Điểm số
Lớp
HS 1
2
3
4
5
6
7
8
9 10
TN 44
0
0
0
0
2
4
6 20 8
4
22


1.


2.
3.

4.

ĐC 43
0
0
0
2
6 20 9
5
1
0
TN 42
0
0
0
0
3
8 11 14 4
2
ĐC 43
0
0
0
3
7 11 15 4
3

0
Qua phân tích kết quả ta thấy chất lượng điểm số của lớp thực nghiệm cao
hơn lớp đối chứng.
Ở các lớp thực nghiệm, hầu hết các em đều trả lời tốt các câu hỏi phần trắc
nghiệm, các bài làm trong phần tự luận khá đầy đủ, đúng trọng tâm của đề bài,
thể hiện khả năng vận dụng kiến thức, tìm tòi khám phá kiến thức…Chính vì
vậy điểm trung bình các bài kiểm tra của các lớp thực nghiệm khá cao đạt 7.4,
không có HS điểm dưới 5.
Ở các lớp đối chứng, kết quả các bài kiểm tra chưa cao. Điểm trung bình của
các bài kiểm tra chỉ đạt 6.3.Vẫn còn những bài kiểm tra dưới 5 điểm, chủ yếu là
các bài kiểm tra đạt 6 điểm.
Bên cạnh những kết quả đạt được còn tồn tại mặt hạn chế, số lượng các bài
kiểm tra ở các lớp thực nghiệm thuộc loại trung bình vẫn còn khá nhiều. Điều
này chứng tỏ các em vẫn chưa có thói quen tự học, chưa thực sự phát huy được
năng lực tự học của bản thân. Do đó GV cần quan tâm hơn nữa đến việc sử
dụng các kĩ thuật, phương pháp rèn luyện năng lực tự học cho HS để phát huy
tác dụng của nó.
Kết quả kiểm tra còn cho thấy rằng việc rèn luyện năng lực tự học cho HS có
thể áp dụng một cách dễ dàng ở tất cả các trường, không đòi hỏi nhất thiết phải
có phương tiện, thiết bị hiện đại, hình thức rèn luyện năng lực tự học ở đây dựa
trên cơ sở chủ yếu là dựa vào việc khai thác nội lực từ người học
C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã đề thể hiện sự tiếp cận vấn đề mang tính cấp thiết của bộ môn Địa lí ở
nhà trường THPT hiện nay đó là việc dạy học chú trọng rèn luyện năng lực tự
học cho HS.
Đề tài đã xác định được cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn trong việc xây dựng
các hình thức, biện pháp rèn luyện năng lực tự học địa lí cho HS lớp 10 THPT.
Đề tài đã tiếp thu, áp dụng có hiệu quả và xác lập được quy trình, phương pháp
sử dụng một số kĩ thuật, kĩ năng dạy học tích cực trong các khâu của quá trình

dạy học địa lí, từ đó hình thành và rèn luyện năng lực tự học, nâng cao khả năng
tìm tòi, tự nghiên cứu tìm hiểu trong quá trình học tập địa lí, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng dạy học địa lí ở trường PT hiện nay.
Trên cơ sở kết quả thu được khẳng định tính khả thi của đề tài. Đồng thời qua
việc nghiên cứu, thực hiện đề tài, bản thân cũng đã rút ra được một số kinh
nghiệm, bổ sung hiểu biết cho quá trình giảng dạy sau này.
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ:
Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc rèn luyện năng lực tự học địa lí cho HS lớp 10
(ban cơ bản) .Do hạn chế về thời gian, năng lực, đề tài của tôi chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, thực hiện với số HS còn hạn chế. Do đó việc điều
tra, đánh giá còn chưa thực sự khách quan.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
23


1. Việc rèn luyện năng lực tự học cho HS có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định tới

kết quả học tập và lĩnh hội tri thức của HS. Do đó, nhà trường phổ thông cần đưa
ra chủ trương đẩy mạnh hơn nữa trong việc hướng dẫn HS tự học, sử dụng các
kĩ thuật dạy học tích cực rèn luyện năng lực tự học cho HS.
2.
GV cần thường xuyên học tập và trao đổi kinh nghiệm về các biện pháp
rèn luyện năng lực tự học cho HS.
3.
Mở lớp bồi dưỡng để nâng cao nhận thức, kĩ năng năng sử dụng các kĩ
thuật dạy học nói chung và áp dụng vào trong môn Địa lí nói riêng.
4. Tiếp tục đầu tư, đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị giáo dục cũng như các
phương tiện dạy học để đảm bảo cho việc giảng dạy của GV và học tập của HS,
từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Dự án Việt – Bỉ, Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB ĐHSP Hà
Nội, 2010.
[2] Nguyễn Dược – Nguyễn Trọng Phúc, Lý luận dạy học Địa lí, NXB ĐHSP
Hà Nội, 2006.
[3] Đặng Văn Đức, Kĩ thuật dạy học Địa lí ở trường Trung học phổ thông,
NXB Giáo Dục, 1999
[4] Đặng Văn Đức – Nguyễn Thị Thu Hằng, Phương pháp dạy học Địa lí
theo hướng tích cực, NXB ĐHSP Hà Nội, 2007.
[5] Phạm Minh Hạc (chủ biên), Tâm lí học, NXB GD, 1997
[6] Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục, NXB Giáo dục, 1977.
[7] Adam Khoo, Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, NXB Phụ nữ, 2008.
[8] Phan Trọng Luận, Tự học – Chìa khóa vàng, Tạp chí nghiên cứu giáo dục
số 2- 1998.
24


[9] Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Quá trình dạy và tự học, NXB GD, 1997.
[10] Nguyễn Cảnh Toàn, Luận bàn về kinh nghiệm tự học, NXB GD, 1999.
[11] Lê Thông (Tổng Chủ biên), Địa lí 10, NXB Giáo dục, 2009.
[12] Nguyễn Đức Vũ – Nguyễn Thị Sen, Đổi mới phương pháp dạy học Địa
lí ở Trung học phổ thông, NXB Giáo dục, 2006.
[13] Hồ Chí Minh, Về vấn đề học tập, NXB Sự thật, 1971.
[14] Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc khóa VIII, NXB CTQG, 1999

PHẦN PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1
BÀI KIỂM TRA
MÔN: ĐỊA LÍ.
Thời gian: 45 phút

A. Phần trắc nghiệm (3điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái đầu ý em cho là đúng nhất
Câu 1: GTVT có vai trò quan trọng vì:
A. Tham gia vào quá trình sản xuất, phục vụ nhu cầu đi lại của con người
B. Giúp thực hiện mối quan hệ giữa các vùng kinh tế khác nhau
C. Tăng cường sức mạnh quốc phòng
D. Tất cả đều đúng
Câu 2: Sản phẩm của ngành GTVT là:
A. Hành khách đủ mọi lứa tuổi, giới tính
B. Xi măng, sắt, thép, gạch, đồ sành sứ
C. Sự vận chuyển người và hàng hóa
D. A, B, C đúng.
Câu 3: Ngành GTVT có khối lượng luân chuyển hàng hóa lớn nhất nước ta
là:
A. Đường ô tô
B. Đường biển
C. Đường sông
D. Đường hàng không.
Câu 4: Để đẩy mạnh việc phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi thì cơ sở hạ
tầng đầu tiên cần chú ý là:
A. Mở rộng diện tích trồng rừng
B. Phát triển nhanh các tuyến GTVT
C. Xây dựng mạng lưới giáo dục, y tế
25


×