Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN vận dụng tri thức liên môn vào giảng dạy bài 3 sự vận động và phát triển của thế giới vật chất – GDCD 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 18 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Mục tiêu giáo dục của trường phổ thông là hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách tốt đẹp cho thế hệ trẻ, đó là những công dân tương lai , những người lao
động mới phát triển hài hòa trên các mặt đức dục, trí dục, thẩm mỹ, các kĩ năng cơ
bản ...nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng
tư cách và trách nhiệm của công dân trong xã hội mới.
Nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục công dân ( GDCD) là một
yêu cầu cơ bản và quan trọng trong sự nghiệp GD & ĐT. Môn GDCD có vai trò rất
quan trọng trong việc trang bị cho học sinh một cách có hệ thống những kiến thức
phổ thông, cơ bản, thiết thực của Triết học duy vật biện chứng, của lí luận về chủ
nghĩa xã hội, nhà nước, pháp luật, đạo đức...đồng thời môn học bước đầu hình
thành và bồi dưỡng tư tưởng khoa học và cách mạng, phương pháp tư duy logic,
biện chứng trong việc phân tích, đánh giá thế giới hiện thực nhất là các hiện tượng
xã hội luôn vận động và biến đổi. Bên cạnh đó môn học còn hình thành một cách
đúng đắn về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống cho mỗi công dân.
Tuy nhiên, bộ môn GDCD ở trường THPT hiện nay chưa được phụ huynh,
học sinh nhận thức một cách đúng đắn. Cho đến nay, quan niệm môn GDCD là
môn học rất khô khan, trừu tượng, khó học vẫn còn tồn tại khá nặng nề. Tình trạng
học sinh làm việc riêng, đưa môn khác ra học trong giờ GDCD vẫn còn hoặc học
sinh có học bài nhưng học theo kiểu đối phó còn rất nhiều, vì thế mà sau khi học
xong các em không nhớ được nội dung, mà nếu có nhớ thì cũng chỉ nhớ theo kiểu
thuộc lòng, chứ không hiểu nội dung của bài học. Đặc biệt, đối với một số học sinh
các em chỉ biết đề cao và chú tâm những môn học theo khối mà coi thường môn
GDCD. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực, tự giác, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tạo hứng thú học tập của học
sinh đối với bộ môn GDCD, giúp học sinh có thể hiểu, nắm vững được kiến thức là
vấn đề quan trọng đang được các cấp quản lí giáo dục và giáo viên hết sức quan
tâm.
Trong chương trình GDCD lớp 10 hiện nay, tôi thấy bài “Sự vận động và
phát triển của thế giới vật chất ” là một bài học hay thiết thực, cung cấp cho học


sinh những hiểu biết nhất định về các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật
chất, hiểu được vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất. Phát triển là
khuynh hướng chung của quá trình vận động của sự vật hiện tượng trong thế giới
khách quan, từ đó biết cách xem xét sự vật và hiện tượng trong sự vận động và phát
triển không ngừng của chúng, khắc phục thái độ cứng nhắc, thành kiến, bảo thủ
trong cuộc sống cá nhân, tập thể… Với dung lượng kiến thức như thế, nếu giáo
viên chỉ dạy đơn thuần bằng phương pháp thuyết trình, đàm thoại... thì tiết học sẽ
rất nhàm chán, chỉ dừng lại ở việc nhắc lại những kiến thức sách giáo khoa .

1


Có nhiều phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học sinh,
trong đó việc vận dụng tri thức liên môn vào giảng dạy môn GDCD là phương
pháp thực sự có hiệu quả. Hiện nay dạy học tích hợp là một trong những quan điểm
giáo dục đang được quan tâm. Thực hiện dạy học tích hợp sẽ mang lại rất nhiều lợi
ích cho việc hình thành và phát triển các năng lực hành động, năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh. Dạy học tích hợp được hình thành trên cơ sở của những quan
niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học, thực hiện quan điểm tích
hợp trong giáo dục sẽ góp phần phát triển tư duy tổng hợp, năng lực giải quyết vấn
đề và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc học và
thực hiện các mặt giáo dục một cách riêng rẽ. Các sự vật hiện tượng tự nhiên, xã
hội không tồn tại một cách rời rạc, đơn lẻ, chúng là những thể tổng hợp, hoàn chỉnh
và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Qua thực tiễn giảng dạy trong nhiều năm của bản thân, tôi đã tiến hành vận
dụng tri thức liên môn sử dụng vào nhiều bài giảng rất có hiệu quả. Đặc biệt, tôi
tiến hành sử dụng tri thức liên môn trong giảng dạy phần Triết học lớp 10 đã đem
lại hiệu quả cao, gây hứng thú học tập cho học sinh, học sinh chủ động tìm hiểu
kiến thức từ đó góp phần tạo cho giờ học GDCD sinh động và hấp dẫn hơn. Bởi
vậy, tôi chọn đề tài “Vận dụng tri thức liên môn vào giảng dạy bài 3: Sự vận

động và phát triển của thế giới vật chất – GDCD 10. ” làm đề tài sáng kiến kinh
nghiệm của mình với mong muốn sẽ góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương
pháp giảng dạy bộ môn GDCD hiện nay.
1.2.Mục đích nghiên cứu
Với đề tài này, tôi đưa ra các tri thức của các môn học khác nhau như Lí,
Hóa, Sinh, Sử, Địa...và cách sử dụng các tri thức đó trong bài giảng để học sinh chủ
động khai thác kiến thức, nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh. Thông qua tri thức
của các bộ môn khoa học khác nhau học sinh hiểu được nội dung bài học. Quá trình
thực hiện đề tài, tôi mong muốn giờ học GDCD thực sự là một giờ học hấp dẫn, có
ý nghĩa giáo dục và thực sự tạo được hứng thú học tập cho học sinh.
1.3.Đối tượng nghiên cứu.
Trong đề tài này, tôi chỉ tập trung đưa ra những tri thức liên môn để vận
dụng vào dạy Bài 3- GDCD 10: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.
1.4.Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
1.4.3 Phương pháp thống kê xử lí số liệu.
1.4.4 Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
1.5 Những điểm mới của SKKN.
Năm 2004-2005 tôi đã từng làm SKKN về vận dụng tri thức liên môn trong
giảng dạy GDCD 10 đã được Hội đồng khoa học giáo dục xếp loại C cấp tỉnh. Tuy
2


nhiên đề tài đó đề cập đến cả chương trình lớp 10 nên diện rộng hơn. Đề tài cũ đã
không còn phù hợp do đã thay đổi nội dung chương trình sách giáo khoa. Từ đề tài
cũ này tôi muốn đi sâu vào một bài cụ thể ở phần Triết học – phần được cho là khó
nhất, hàn lâm nhất trong chương trình để làm nổi bật hiệu quả của phương pháp
vận dụng tri thức liên môn.
2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1.Cơ sở lí luận của việc sử dụng tri thức liên môn trong việc giảng dạy
môn giáo dục công dân .
Sử dụng tri thức liên môn trong việc giảng dạy nói chung và giảng dạy môn
GDCD nói riêng bắt nguồn từ lí luận nhận thức của triết học duy vật biện chứng.
Điểm xuất phát của quá trình nhận thức là thực tiễn. Đồng thời thực tiễn là tiêu
chuẩn kiểm tra nhận thức, kiểm tra chân lí. Vì thế quá trình nhận thức có thể biểu
diễn theo sơ đồ sau: thực tiễn-nhận thức-thực tiễn, quá trình này diễn ra liên tục,
không ngừng. Nhưng con đường nhận thức lại trải qua hai giai đoạn:nhận thức cảm
tính và nhận thức lí tính. Trong giai đoạn nhận thức cảm tính càng có nhiều cơ quan
cảm giác tham gia vào quá trình phản ánh các sự vật hiện tượng của thế giới khách
quan càng làm cho hiểu biết của con người đầy đủ, toàn diện, chính xác hơn, càng
tạo ra cơ sở vững chắc cho nhận thức lí tính. Đối với tri thức khoa học phổ biến và
trừu tượng như tri thức của môn GDCD, khi năng lực tư duy của học sinh phổ
thông còn bị hạn chế lớn thì việc sử dụng tri thức liên môn lại càng cần thiết.
Để khai thác tri thức liên môn phù hợp với nội dung của mỗi bài dạy, giáo
viên cần phải xác định kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài, sau đó vận dụng các
tri thức bài dạy linh hoạt, hợp lý. Như vậy, để khai thác tri thức liên môn đòi hỏi
giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo về mặt kiến thức, thời gian, lựa chọn, phân
loại tri thức phù hợp với nội dung, hình thức tổ chức dạy học của từng bài, từng
tiết, từng phần. Đặc biệt, giáo viên phải biết tham khảo ý kiên của đồng nghiệp các
bộ môn là yêu cầu hết sức quan trọng, quyết định sự thành công của mỗi tiết học.
Ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn đối với học sinh,
trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có
ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề
tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải
quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều
quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học
lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau,vừa gây quá
tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng
dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.

Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu
sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là
bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do:

3


Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường
xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có
sự am hiểu nhất định về những kiến thức liên môn đó.
Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên
không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng
hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học vì vậy giáo viên các bộ
môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong
dạy học. Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo
viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác
dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần
phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng
lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp.
Đối với bài học này, học sinh biết vận dụng kiến thức các môn Vật lí, Hóa
học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý ...để giải thích được quá trình vận động phát triển
của sự vật hiện tượng. Sau bài học, học sinh hiểu rõ hơn các sự vật hiện tượng
trong thế giới vật chất đều vận động không ngừng, và sự vận động không ngừng ấy
chính là phương thức tồn tại của sự vật hiện tượng. Các em cũng giải thích được
rằng vì sao sự vật này tồn tại được, vì sao sự vật kia lại không tồn tại được. Muốn
tồn tại thì phải như thế nào ? Qua bài học này các em còn biết được các hình thức
vận động có thể cùng tồn tại trong một sự vật, hiện tượng, trong một điều kiện nào
đó chúng có thể chuyển hóa cho nhau.
Việc nắm chắc bài học này sẽ giúp học sinh học tốt hơn các bài học tiếp theo
có liên quan đến quá trình vận động phát triển của sự vât hiện tượng, nắm được

những kiến thức cơ bản của Triết học duy vật biện chứng. Học sinh cũng có thể tự
rút ra được những bài học bổ ích cho bản thân mình như là muốn tồn tại và phát
triển thì phải vận động. Ngoài ra học sinh cảm thấy thú vị về việc hiểu biết môn
học này cũng có thể giúp ích cho việc tiếp thu môn học kia, và quan trọng hơn là
học sinh có thể thấy được tính phổ biến khái quát hóa của các quy luật, phạm trù
của triết học.
Học sinh cũng có kĩ năng tốt hơn trong việc vận dụng kiến thức nhiều môn
học khác nhau trong học tập.
Qua bài học, học sinh nhận biết và giải thích được sự vận động và phát triển
của thế giới vật chất là hoàn toàn khách quan là thuộc tính vốn có của sự vật hiện
tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Từ nội dung bài học các em có thể vận dụng vào đời sống, lao động sản
xuất cũng như việc học tập của bản thân mình.
Học sinh cũng có được kĩ năng tốt hơn trong việc vận dụng kiến thức nhiều
môn học để giải quyết các tình huống thực tiễn đời sống đặt ra.
2.2.Thực trạng dạy và học môn GDCD khi chưa sử dụng tri thức liên môn
trong giảng dạy.
4


Từ thực tiễn quá trình giảng dạy cũng như thông qua việc tìm hiểu, điều tra
thông tin từ học sinh tôi nhận thấy nhiều học sinh vẫn chưa yêu thích môn học này,
vẫn xem đây là môn phụ nên học chây lười, đối phó nên hiệu quả không cao. Từ
việc không thích môn học này cho nên một bộ phận học sinh có biểu hiện sa sút về
mặt tư cách đạo đức, thiếu hiểu biết về cuộc sống, về pháp luật, không có tính tự
chủ, dễ bị kích động lối kéo vào những thói hư tật xấu của xã hội ...
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó:
Đối với giáo viên bộ môn GDCD nhiều giáo viên không đầu tư cho giáo án,
không thật sự tâm huyết trong bài giảng của mình. Do đó dẫn đến các giờ dạy môn
GDCD giáo viên không khắc sâu được kiến thức cơ bản và không giáo dục được

lòng tin cho học sinh vào những tri thức môn học.Từ chỗ không hiểu bài, dẫn đến
học sinh không thích học môn GDCD. Các giờ học tẻ nhạt, nhàm chán học sinh
không chú ý học. Điều này cũng có nghĩa môn học không đáp ứng được mục tiêu
nhiệm vụ đề ra.
Một bộ phận giáo viên cũng như học sinh cho rằng, giảng dạy và học tập
môn GDCD là một môn học khô khan, trừu tượng và khó tiếp thu vì kiến thức của
môn học là kiến thức về triết học, về đường lối chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước Chính vì thế mà nhiều giáo viên và học sinh thường chán nản. Trên
thực tế, bên cạnh những giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học thì vẫn có
nhiều giáo viên không muốn đổi mới hoặc cũng dạy theo hướng đổi mới nhưng còn
mang nặng tính hình thức, đối phó...
Nhiều học sinh chưa coi trọng môn GDCD do vậy học sinh không chịu học,
chỉ tập trung học các môn thi để xét đại học. Đặc biệt đối với chương trình GDCD
lớp 10 phần Triết học khá trừu tượng, khó so với tư duy của các em vì thế rất khó
thu hút sự chú ý của các em nếu GV không đổi mới phương pháp dạy học. Trong
những năm trở lại đây Bộ GD&ĐT đã đưa bộ môn này vào thi THPT quốc gia và
tham gia xét tuyển Đại học nên nhận thức của bộ môn có sự thay đổi đáng kể, thay
đổi cả về nhận thức của GV và HS từ đó GV cũng phải trăn trở tìm ra phương pháp
thích hợp để HS có thể thu hút được sự chú ý học của HS đồng thời đảm bảo HS
nắm được nội dung kiến thức cơ bản phục vụ cho các kì thi quan trọng.
Trước khi thực hiện đề tài tôi đã tiến hành khảo sát ở 3 lớp 10 đối với mức
độ yêu thích bộ môn GDCD như sau:
Đối tượng
điều tra
105 HS

Thích học

Bình thường


15 HS = 14.3% 40 HS = 38.1%

Không thích
học

Không tỏ thái
độ

24 = 27.6%

21 = 20%

5


Xuất phát từ thực tiễn dạy học như vậy và từ chính kinh nghiệm giảng dạy
của bản thân, tôi nhận thấy rằng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ hiện nay cần đào tạo con người một cách toàn diện. Muốn vậy, các em phải
hứng thú say mê trong học tập. Để làm được điều đó, bản thân giáo viên phải kích
thích năng lực tư duy sáng tạo của học sinh qua các bài học bằng các phương pháp
mới. Chính vì vậy, tôi đã chọn vận dụng tri thức liên môn vào một bài dạy cụ thể
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2.3 Các giải pháp thực hiện vận dụng tri thức liên môn vào giảng dạy
bài 3 – GDCD lớp 10 : Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.
2.3.1 Chuẩn bị kiến thức liên môn.
Bài Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất là một bài rất gần gũi với
học sinh nếu GV biết khai thác các nội dung kiến thức. Làm được điều này HS sẽ
thấy kiến thức Triết học thật gần gũi với cuộc sống nó phản ánh hiện thực khách
quan. Đây là tiết học có nguồn tư liệu phong phú, đa dạng, có thể vận dụng kiến
thức của nhiều môn học trong chương trình của các em. Vì thế GV phải biết lựa

chọn những kiến thức nào thật nổi bật, chính xác, dễ hiểu ... sát với nội dung cần
truyền tải đến HS.
Mỗi tri thức liên môn đưa vào bài phải có mục đích rõ ràng, GV cần kết hợp
với các thao tác khác như phân tích, tổng hợp, khái quát....
Để đảm bảo tri thức đưa vào chính xác cần tham khảo ý kiến của đồng
nghiệp trong các môn học, nhờ đồng nghiệp phân tích giảng giải để bản thân phải
thật hiểu mới có thể truyền thụ đến HS theo yêu cầu của bộ môn.
Có nhiều phương pháp dạy học nhưng không phải phương pháp nào cũng
được sử dụng trong bài, xem các phương pháp dạy học như một gia vị chế biến
món ăn vì vậy cần phải bỏ với lượng vừa phải thì món ăn mới ngon được.
2.3.2. Vận dụng tri thức liên môn vào dạy bài 3 : Sự vận động và phát
triển của thế giới vật chất. Tiết PPCT 3+4.
2.3.2.1 Mục đích, yêu cầu.
- Về kiến thức: hiểu được khái niệm vận động, phát triển theo quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng. Biết được vận động là phương thức tồn tại của vật
chất; phát triển là khuynh hướng chung của quá trình vận động của các sự vật hiện
tượng trong thế giới khách quan.
- Về kĩ năng: phân loại được năm hình thức vận động cơ bản của thế giới vật
chất. So sánh được sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng.
- Về thái độ: xem xét sự vật hiện tượng trong sự vận động và phát triển
không ngừng của chúng, khắc phục thái độ cứng nhắc, bảo thủ, thành kiến trong
cuộc sống.
2.3.2.2 Tài liệu và phương tiện
- SGK GDCD 10, Bài tập trắc nghiệm GDCD 10.
6


- Dụng cụ thí nghiệm Lí, Hóa.
- Máy chiếu, tranh ảnh.

2.3.2.3. Phương pháp giảng dạy
- Nêu vấn đề, đàm thoại, giải thích...
2.3.2.4 Tiến trình bài học
* Hoạt động khởi động ( dự kiến 5 phút)
Giáo viên chiếu slides một số hình ảnh về sự chuyển động của sự vật hiện
tượng và nêu câu hỏi :Em có nhận xét gì về các sự vật, hiện tượng trên ?

GV đặt câu hỏi : Sau khi HS trả lời, GV nhấn mạnh: Thế giới các sự vật và hiện
tượng trong đó có cả chúng ta không ngừng vận động và biến đổi. Ngay lúc này các
em có thể cảm thấy nhịp đập của trái tim mình, hơi thở trong lồng ngực, những
biến đổi trong cơ thể và tâm hồn các em... cùng với tất cả những gì đang xảy ra
xung quanh... đã buộc chúng ta không thể không chú ý đến sự vận động . Vận động
theo cách hiểu của Triết học là gì? Có sự vật hiện tượng nào trong thế giới này
không vận động không? Giữa sự vận động và phát triển có liên hệ gì với nhau
không? Chung ta sẽ cùng nhau làm rõ trong nội dung bài này.
* Hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động ( dự tính 40 phút)
Tiết 3: Thế giới vật chất luôn luôn vận động.
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được khái niệm vận động theo nghĩa Triết học và các
hình thức vận động của thế giới vật chất.
- Hình thức tổ chức dạy học: thảo luận lớp.
- Phương pháp: Vấn đáp gợi mở, sử dụng phương tiện trực quan.
- Kỹ năng sống cơ bản được giáo dục : kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng quan sát, kỹ
năng đánh giá.
7


HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN – HOC SINH
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Bước 1. Tìm hiểu khái niệm vận động

1. Thế giới vật chất
GV nêu câu hỏi gợi mở.
luôn luôn vận động
- Nếu như có người nói “ Con tàu thì vận động,
nhưng đường tàu thì không”, ý kiến của em như a.Thế nào là vận động?
thế nào?
GV giảng :
- Có những biến đổi, chuyển hóa chúng ta có thể trực
tiếp quan sát được:
+ Ví dụ học sinh đi học từ nhà đến trường, quạt quay,
ô tô chạy, chim bay, nước chảy, lá rụng...
- Nhưng cũng có những biến đổi, chuyển hoá bằng
mắt thường chúng ta không thể thấy được:
+ Ví dụ như : sự biến đổi của các hạt cơ bản, sự biến
đổi của dòng điện trong dây dẫn, biến đổi của hòn đá
dưới tác động của mưa gió, thuỷ triều... bản thân nó
chứa đựng điện tích (-) và (+), sự tương tác giữa (-)
và (+) tạo nên bản thân nó.
- Con tàu đang vẫn đang vận động theo vòng quay
của trái đất, mặt khác bản thân bên trong nội tại của
nó cũng đang vận động .
Qua các ví dụ trên HS rút ra định nghĩa vận động
theo nghĩa Triết học là gì ?
Vận động là mọi sự biến
đổi (biến hoá) nói chung
của các sự vật và hiện
tượng trong giới tự nhiên
và đời sống xã hội.
Bước 2. Giúp HS giải thích được vì sao lại nói Vận b.Vận động là phương
động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất.

thức tồn tại của thế giới
GV nêu ra tình huống : Giả sử trái đất ngừng quay thì vật chất.
điều gì sẽ xảy ra ?
HS vận dụng kiến thức môn Địa lý 10 ( bài 6- Hệ
quả chuyển động xung quanh mặt trời của Trái
đất) để trả lời câu hỏi này.
TL : Nếu Trái đất chỉ chuyển động quanh mặt rời thì
vẫn có ngày và đêm, nhưng khi đó thời gian ban ngày
là 182 ngày (tức là 4368 giờ). Với thời gian một ngày
dài như vậy thì chắc chắn sẽ không có sự sống trên
trái đất. Vì động thực vật không thể chịu đựng được
8


thời gian ban ngày nắng dài như vậy…
GV lấy VD khác : Con người cần phải ăn, uống ... thì
mới tồn tại được.
GV sử dụng kiến thức sinh học lớp 11 bài 15 _
Tiêu hóa .

Qua ví dụ này GV yêu cầu HS cho kết luận :
GV yêu cầu HS lấy ví dụ khác.
VD : cây cối ngừng quang hợp sẽ chết. Con người
ngừng thở, tim ngừng đập thì không thể tồn tại. Xã
hội loài người không sản xuất của cải vật chất thì
không tồn tại...
Bước 3 : Giúp HS nhận biết các hình thức vận
động cơ bản của thế giới vật chất.
GV hỏi :
Có mấy hình thức vận động cơ bản của thế giới vật

chất ?
HS dựa vào SGK nêu ra 5 hình thức vận động cơ bản
của thế giới vật chất.
GV chiếu lên màn hình các hình thức vận động cơ
bản cuả thế giới vật chất.
GV yêu cầu học sinh sử dụng kiên thức liên môn
để giải thích các hình thức vận động của thế giới
vật chất.
Sau khi HS trả lời GV kết luận và đưa ra VD minh
họa.

- Vận động là thuộc tính
vốn có, là phương thức
tồn tại của sự vật hiện
tượng.
c.Các hình thức vận
động cơ bản của thế
giới vật chất.

Có 5 hình thức vận động
* Vận động cơ học : Môn vật lý : Bài 1- Chuyển từ thấp đến cao:
động cơ học( Vật lý 8)
9


- Vận động cơ học : Sự
di chuyển vị trí của các
vật thể trong không gian.
* Vận động vật lý : Môn Vật lý- lớp 10 bài 28
“ Cấu tạo chất, thuyết động học phân tử chất

khí «
GV cho HS quan sát thí nghiệm sau : dùng một cốc
nước lọc sau đó nhỏ một giọt mực vào, chỉ vài giây
sau dó các phân tử của nước và mực chuyển động
nên đã hòa tan mực vào cốc nước làm cốc nước
chuyển màu.

- Vận động vật lý : Sự
vận động của các phân
tử, các hạt cơ bản, quá
trình nhiệt điện…
* Vận động hóa học : GV sử dụng kiến thức hóa
học lớp 10 bài « Axitsunfuric và Muối sunfat «
GV làm thí nghiệm về tính háo nước của H2SO4 đặc
với đường. Khi nhỏ H2SO4 vào Saccarozo( đường)
thu được chất mới là cacbon và nước ( có màu đen) .

- Vận động hóa học :
Quá trình hóa hợp và
phân giải các chất.

10


* Vận động sinh học : GV sử dụng kiến thức sinh
học lớp 11 trong bài 15 « Tiêu hóa«

- Vận động sinh học : Sự
trao đổi chất giữa cơ thể
sống và môi trường.

* Vận động xã hội: - Vận dụng kiến thức Lịch sử
trong Chương I: Bài 1: Sự xuất hiện loài người và
bầy người nguyên thủy. Lịch sử 10.

- Vận động xã hội : Sự
biến đổi, thay thế của các
GV hỏi: + Em hãy lấy ví dụ chứng minh các hình
xã hội trong lịch sử.
thức vận động có mối quan hệ mật thiết với nhau và
có thể chuyển hóa cho nhau ?
+ Em hãy sắp xếp các hình thức vận động từ
thấp lên cao ?

11


=> Các hình thức vận động có mối quan hệ hữu cơ
với nhau và trong những điều kiện nhất định có thể
chuyển hóa cho nhau.
VD: Ô tô chạy: nhiệt năng-> động năng-> cơ năng.
GV sử dụng sơ đồ về các hình thức vận động cơ bản
của thế giới vật chất từ đó giúp HS thấy được mối
quan hệ giữa các hình thức vận động.

XH
SH
HH
VL
CH
Từ nội dung bài học em rút ra được bài học gì

trong thực tiễn ? Sơ đồ các hình thức vận động
* Bài học:
- Tuân theo sự vận động của quy luật tự nhiên, xã hội.
- Bài học thực tiễn : Luôn cố gắng học tập và rèn
luyện đạo đức để trở thành con ngoan, trò giỏi.
Hoạt động : Tiết 4: Thế giới vật chất luôn luôn phát triển
(dự tính 35 phút)
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được khái niệm phát triển theo nghĩa Triết học .
- Hình thức tổ chức dạy học: Cả lớp, làm việc nhóm.
- Phương pháp: Vấn đáp gợi mở, động não, sử dụng phương tiện trực quan.
- Kỹ năng sống được giáo dục trong bài : kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng đánh
giá, kỹ năng so sánh, đối chiếu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Bước 1. GV phát phiếu học tập học sinh thảo luận 2. Thế giới vật chất
cặp đôi câu hỏi
luôn phát triển.
? Những sự vật, hiện tượng dưới đây vận động
theo chiều hướng nào ?
a.Thế nào là phát triển?
? Những vận động nào nói lên sự phát triển ?
? Vận động và phát triển có mối quan hệ với nhau
không ?
12


- Xã hội từ phong kiến lên tư bản chủ nghĩa.
- Máy móc thay thế công cụ bằng đá.
- Cây cối lớn lên ra hoa, kết quả.
- Sự tiến hóa của sinh vật từ đơn bào đến đa bào.

- Sự thoái hóa của khủng long...
- Nước bị đun nóng bốc thành hơi nước, hơi nước gặp
lạnh ngưng tụ thành nước.
GV gọi một vài cặp trả lời câu hỏi. Sau đó nhận
xét, bổ sung : sự vận động có thể theo chiều hướng
khác nhau : tiến lên, thụt lùi hoặc tuần hoàn. Những
vận động theo chiều hướng tiến lên triết học gọi đó là
sự phát triển.
Từ đó GV yêu cầu HS đưa ra khái niệm phát triển Phát triển là sự vận động
là gì ?
theo chiều hướng tiến lên
từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, cái mới ra đời
thay thế cái cũ, cái tiến
bộ ra đời thay thế cái lạc
Để củng cố kiến thức GV yêu cầu HS làm bài tập hậu.
sau :
Chia lớp thành 3 nhóm :
Nhóm 1 : Lấy ví dụ về sự phát triển trong giới tự
nhiên.
Nhóm 2 : Lấy ví dụ về sự phát triển trong xã hội.
Nhóm 3 : Lấy ví dụ về sự phát triển trong tư duy, trí
tuệ của con người.
HS các nhóm làm và cử đại diện trình
bày.GV nhận xét, kết luận và chiếu slide về sự phát
triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

13



Sự phát triển trong tư duy : tư tưởng trong hôn nhân
thời kì phong kiến là phải « môn đăng hộ đối » hiện
nay là nam nữ tự nguyện, bình đẳng, tự do yêu
đương, tự do tìm hiểu...
- VĐ và phát triển có mối quan hệ với nhau như
thế nào?
- Vận động và phát triển có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Không có sự vận động sẽ không có sự phát
triển nào cả.
- Sự phát triển diễn ra phổ biến trong tất cả các lĩnh
vực của tự nhiên, xã hội và tư duy
Bước 2 : Quá trình phát triển của SV, HT diễn ra
như thế nào ?
Bài tập vận dụng :
Vận dụng quan điểm trên , em hãy phân tích cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc của nước ta từ giai
đoạn 1930-1945?
HS vận dụng kiến thức Lịch sử trong Chương III:
Cuộc vận động tiến tới Cánh mạng tháng 8/1945.
Lịch sử 9 để trả lời câu hỏi này.
GV Gợi ý:
- Cuộc đấu tranh đó có khó khăn không?
- Có lúc nào tưởng chừng thất bại không?
- Kết quả cuối cùng là gì?
Quá trình đó diễn ra trong một thời gian dài với nhiều
khó khăn thử thách, nhiều tổn thất nặng nề nhưng
cuối cùng gành được thắng lợi đó là giành lại được
độc lập cho dân tộc.

VD: Quá trình phát triển của một cái cây phải chống
chọi với sự khắc nghiệt của thiên nhiên: gió bão, lũ
lụt, hạn hán...

b. Phát triển là khuynh
hướng tất yếu của thế
giới vật chất.

- Quá trình phát triển của
sự vật và hiện tượng
không diễn ra một cách
đơn giản, thẳng tắp mà
diễn ra một cách quanh
co, phức tạp, đôi khi có
14


Để trở thành một học sinh giỏi em phải chịu những bước thụt lùi tạm
khó học tập, không ngừng cố gắng vươn lên, vượt qua thời.Song khuynh hướng
những khó khăn, thử thách của cuộc sống...
tất yếu của quá trình phát
triển là cái mới ra đời
thay thế cái cũ, cái tiến
bộ thay thế cái lạc hậu.
? Qua phần đã học em rút ta được bài học gì ?
- Trong cuộc sống, học tập, lao động không phải lúc
nào cũng thuận lợi, để có được sự thành công chúng
ta phải biết vượt qua khó khăn không nên nản chí.
- Khi xem xét một sự vật và hiện tượng hoặc đánh giá
một con người, cần phát hiện ra những nét mới, ủng

hộ cái tiến bộ, tránh mọi thái độ thành kiến, bảo thủ.
Bài học :
- Kiên trì, nhẫn nại ;
- Ủng hộ cái mới cái tiến bộ .
- Không bảo thủ.
* Hoạt động luyện tập. ( dự kiến 5 phút)
GV phát phiếu học tập cho HS
BT 1 : Sắp xếp các loại vận động sau đây vào các hình thức vận động cơ bản
cho phù hợp ? ( Đánh dấu X vào ô tương ứng)
Vận động
Cơ Lí Hóa Sinh Xã hội
a. Sự dao động của con lắc đồng hồ.
b. Xã hội Chiếm hữu nô lệ đi lên Phong kiến
c. Ma sát sinh ra nhiệt.
d. Sắt bị ô xi hóa.
e. Hạt nảy mầm.
g. Phản ứng làm quỳ tím đổi màu.
h. Tàu chạy.
k. Dòng điện trong dây dẫn.
l. Nước bay hơi
m. Công cuộc đổi mới của Việt Nam từ 1986
đến nay.
HS làm việc theo cặp đôi sau 3 phút GV gọi một số cặp trình bày. GV chiếu
bài tập này lên máy để HS tiện theo dõi kết quả.
* Hoạt động vận dụng. ( dự kiến 5 phút)Em hãy nêu một số ví dụ về sự phát
triển trên các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, đời sống nhân dân ... của địa
phương em hiện nay. Trong mỗi ví dụ ấy cần chỉ rõ nội dung sự phát triển .
HS làm việc cá nhân.

15



* Hoạt động tiếp nối.
- Tổng kết (3 phút)
+ Phân biệt được các hình thức vận động ?
+ Hiểu được vai trò của vận động đối với sự phát triển của thế giới vật chất.
- Hướng dẫn học tập (2 phút)
- HS về nhà làm các câu hỏi và bài tập cuối bài học.
- Tìm hiểu quá trình phong hóa diễn ra ở địa phương mình sinh sống.
- Chuẩn bị trước bài học tiếp theo.
2.4 Hiệu quả của SKKN.
Sử dụng phương pháp vận dụng tri thức liên môn vào giảng dạy môn GDCD
thực sự mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy.
Đối với giáo viên phần lớn giáo viên trong tổ, nhóm dự giờ đều ủng hộ và
khích lệ tôi sử dụng phương pháp này. Bản thân tôi khi vận dụng phương pháp này
cũng cảm thấy rất tự tin khi truyền thụ tri thức cho học sinh, kích thích được năng
lực tự học, tự tìm tòi của HS.
Đối với học sinh hiểu bài, làm việc tích cực, xây dựng bài sôi nổi, học sinh
không cảm thấy nhàm chán mà trái lại rất có hứng thú với giờ học.
Sau khi dạy xong bài 3 “Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất ” tôi
đã tiến hành kiểm tra tính hiệu quả của bài dạy bằng phiếu học tập .
- Kết quả được trình bày trong bảng sau:
Lớp
105 HS

Giỏi

Khá

Trung bình


Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

35

33.3

40

38.2

30

28.5

0


%

Nhìn vào kết quả trên ta thấy kết quả học tập của HS khá cao. Cụ thể tỉ lệ
khá, giỏi là hơn 70%, không có yếu.
Qua điều tra khảo sát thái độ của học sinh được hỏi sau khi học xong bài 3
“Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất ” (tiết 3 +4 ) : Em có thích học
môn GDCD không? Tôi đã thu được kết quả như sau:
Đối tượng điều
tra

Thích học

Bình thường

Không
thích học

Không tỏ
thái độ

105 HS

75 HS = 71%

30 HS = 29%

0

0


16


3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1.Kết luận
Trong hệ thống các môn khoa học của nhà trường,môn GDCD có nhiệm vụ
rất lớn trong việc trang bị cho học sinh trung học phổ thông một cách tương đối có
hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản,thiết thực của triết học duy vật biện
chứng,của lý luận về chủ nghĩa xã hội,về nhà nước pháp quyền,về đạo đức và lối
sống có đạo đức…Trên cơ sở đó từng bước hình thành thói quen và kĩ năng vận
dụng những tri thức đã học vào cuộc sống. giúp học sinh định hướng đúng đắn về
chính trị,tư tưởng đạo đức trong các hoạt động xã hội,trong cuộc sống hiện tại và
sau này…Từ thực tế đó đặt ra yêu cầu cần đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu
quả dạy học môn GDCD, kích thích sự say mê học tập của học sinh, học sinh biết
ủng hộ cái đúng,cái mới,biết phê phán lại những cái cũ, cái lỗi thời, lạc hậu. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay,khi đất nước đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, nền kinh tế thị trường với nhiều mặt trái của nó thì việc giáo dục tư tưởng,
đạo đức, định hướng hành động cho học sinh là điều cần thiết.
Vận dụng tri thức liên môn vào giảng dạy là một phương pháp quan trọng và
mang lại hiệu quả cao trong giờ dạy. Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ nghiên cứu
việc áp dụng ở tiết 3, 4-bài 3-lớp 10, nhưng phương pháp này có thể áp dụng rộng
rãi ở nhiều bài giảng.Việc vận dụng phương pháp này làm cho học sinh dễ hiểu,
học tập tích cực, ghi nhớ kiến thức lâu hơn, làm cho giờ dạy GDCD trở nên gần
gũi, sinh động, lôi cuốn hơn, bước đầu cũng đã thu được kết quả khả quan về chất
lượng dạy và học của bộ môn.
3.2.Kiến nghị
Đối với các cấp quản lí: Cung cấp trang thiết bị dạy học phù hợp, có chương
trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tăng số tiết của bộ môn.
Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực

chuyên môn, kiên trì , tích cực đổi mới phương pháp trong giảng dạy nhằm phát
huy tốt năng lực học của trò và dạy của thầy. Cần có sự đầu tư tìm tòi, lựa chọn tư
liệu phù hợp, phải chắt lọc thông tin, tham khảo ý kiến của đồng nghiệp.
Mặc dù tôi đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài song không thể tránh những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn và
được áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy học.
Xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hóa, tháng 5/2019
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
tôi không sao chép của người khác

17


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG KHOA
HỌC NGÀNH ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Lê Anh
Chức vụ và đơn vị công tác : Giáo viên trường THPT Đặng Thai Mai
TT
1.
2.
3.

Tên đề tài SKKN
Vận dụng tri thức liên môn
trong giảng dạy GDCD 10

Một số vấn đề về phương
pháp thảo luận nhóm trong
giảng dạy GDCD
Một số giải pháp nhằm xây
dựng tập thể lớp vững mạnh
ở trường THPT Đặng Thai
Mai

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở GD&ĐT
C

2004-2005

Sở GD&ĐT

C

2009-2010


Sở GD&ĐT

C

2015-2016

18



×