Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

SKKN một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.92 KB, 42 trang )

1. MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng
dân trí, đáp ứng yêu cầu phát triển chất lượng nguồn nhân lực và kinh tế - xã hội
của một quốc gia.
Hoạt động GDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các
môn văn hóa và tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, có quan hệ chặt chẽ với hoạt
động dạy học và các hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT, nhằm tạo môi
trường cho người học, gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với
hành động và cơ hội trải nghiệm của họ, góp phần tích cực vào việc hình thành và
phát triển kỹ năng sống, khả năng tự giáo dục, tự rèn luyện cho học sinh. Hoạt
động GDNGLL giúp nhà trường và giáo viên phát triển các chương trình giáo dục,
xây dựng văn hóa nhà trường.
Hoạt động GDNGLL là linh hồn của các hoạt động tập thể trong nhà trường.
Nó là thước đo sự phối hợp tổ chức các hoạt động của các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường nhằm góp phần “… nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
đổi mới nội dung phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản
lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hoá giáo dục. Phát huy tinh
thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn và tay nghề …”.
Tuy nhiên, trong thực tiễn các nhà trường THPT ở địa bàn tỉnh Thanh Hoá
nói chung và ở huyện Hoằng Hoá nói riêng, chưa chú ý nhiều đến hoạt động
GDNGLL cho HS. Nhận thức và năng lực của CBQL, đội ngũ GV còn nhiều hạn
chế, vì thế chất lượng hoạt động GDNGLL chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục
toàn diện cho HS. Điều đó thể hiện ở sự yếu kém về kỹ năng sống, kỹ năng thích
ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, năng lực tổ chức quản lý, năng
lực hợp tác... của học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông
Lương Đắc Bằng- huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá”.
- Mục đích nghiên cứu


Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL nhằm góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục tại trường THPT Lương Đắc Bằng
- Đối tượng nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT Lương Đắc Bằng
- Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tác giả sử dụng các nhóm phương pháp:
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tích và tổng
hợp lý thuyết, phương pháp cụ thể hoá lý thuyết, phương pháp phân loại và hệ
thống hóa lý thuyết để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương
pháp điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài
1


+ Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sơ lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài.
Trong quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động Dạy - Học được
nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời J.A.Cômenxki(1592-1670) tới nay; nhưng
hoạt động GDNGLL dường như chưa được sự quan tâm của các nhà khoa học. Tuy
nhiên, trong lịch sử cũng có những nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Rabơle
(1494-1553 ) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp và
tư tưởng giáo dục thời kỳ văn hóa Phục hưng. Ông đòi hỏi việc giáo dục phải bao
hàm các nội dung: “Trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm mỹ và đã có sáng kiến tổ
chức các hình thức giáo dục như ngoài việc học ở lớp và ở nhà, còn có các buổi
tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghệ sĩ, đặc
biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày”[26,tr 39-40].

2.1.2. Nghiên cứu ở trong nước.
Nghiên cứu về hoạt động GDNGLL đã thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, của các nhà giáo trong cả nước bắt đầu từ những năm 80 của của thế
kỷ XX đến nay. Song, từ năm 1979 trở về trước đã có một số tài liệu đề cập đến. Ở
giai đoạn này mô tả tên gọi và nội dung khái niệm “hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp” chưa được định hình, nhưng nội hàm cơ bản của khái niệm đã được đề cập
trong “ Thư gửi học sinh” nhân ngày khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Người viết: “... Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham
gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để
giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”. Trong “ Thư gửi
Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc” Hồ Chủ tịch nhắc tới một khía
cạnh khác của nội hàm khái niệm khi Người viết: “ Trong lúc học, cũng cần làm
cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong
trường, trong xã hội chúng đều vui, đều học” [tr85].
Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của các trường phổ thông trong tổ
chức sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa, hoạt động GDNGLL mà tác giả là
giáo viên, CBQL trường phổ thông như: Trần Thị Minh Hiền, giáo viên THPT Chu
Văn An - Hà Nội; Trần Văn Thế, Phó Hiệu trưởng trường THPT Giao Thủy - Nam
Định; Nguyễn Hoài Nam, trường Phổ thông vùng cao Việt Bắc...
Qua tìm hiểu chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về quản
lý và các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT.
2.1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ
thông
* Mục đích của hoạt động GDNGLL
Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống tốt của dân tộc, biết tiếp thu
những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại; củng cố mở rộng kiến thức đã học
trên lớp, có ý thức trách nhiệm đối với bản thân và xã hội, có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp tương lai cho bản thân.
* Ý nghĩa của hoạt động GDNGLL
2



Hoạt động GDNGLL là một bộ phận gắn bó hữu cơ, thống nhất và toàn diện
của quá trình sư phạm ở nhà trường phổ thông nói chung và trường THPT nói
riêng; là điều kiện thuận lợi để học sinh phát huy vai trò chủ thể của mình trong
hoạt động, nâng cao được tính tích cực hoạt động, qua đó rèn luyện những nét
nhân cách của con người mới phát triển toàn diện.(xem hình 1.1)
Quá trình sư phạm
Hoạt động dạy và học trên lớp

Hoạt động GDNGLL

Nhân cách - Sức lao động phát triển
toàn diện
Hình: 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa 2 hoạt động GD trong quá trình sư phạm
Hoạt động GDNGLL là điều kiện tốt nhất để HS phát huy vai trò chủ thể,
tính tích cực, chủ động của các em trong quá trình học tập, rèn luyện toàn diện.
Hoạt động GDNGLL vừa củng cố, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển các kỹ
năng sống cơ bản của học sinh theo mục tiêu giáo dục ở THPT. Mặt khác, hoạt
động GDNGLL thu hút và phát huy tiềm năng của các lực lượng GD, nhằm nâng
cao hiệu quả GD toàn diện của nhà trường.
Là một trong hai hoạt động giáo dục trong nhà trường: hoạt động dạy - học
trên lớp và hoạt động GDNGLL; từ đó có sơ đồ kế hoạch hoạt động GDNGLL
(gồm phần bắt buộc theo chủ điểm 12 tháng và phần tự chọn) ở trường THPT như
sau, (xem hình 1.2). [36,tr31].
HĐXH
Kế hoạch trường,
đoàn thanh niên

Kế hoạch ngoại khóa

chuyên môn

Kế hoạch hoạt độngGDNGLL
bắt buộc (theo chủ điểm)

Chương
trình sân
Nguyện
chơi mới
vọngHS
Các yếu tố HS
khác
Kế hoạch hoạt độngGDNGLL
không bắt buộc(tự chọn)

Kế hoạch HĐGDNGLL
tháng, tuần

Hình 1.2: Sơ đồ kế hoạch HĐGDNGLL ở trường THPT

* Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Căn cứ nội dung hoạt động GDNGLL được đề cập tại Điều lệ trường Trung
học (2007) đồng thời đối chiếu với các hoạt động thực tiễn của các trường THPT
hiện nay, hoạt động GDNGLL có bốn nhóm nội dung cơ bản sau: hoạt động lao
3


động - hướng nghiệp; hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch; hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục - thể thao; hoạt động xã hội - chính trị.
Hoạt động lao động - hướng nghiệp: Học sinh vệ sinh trường lớp, trang trí
lớp, chăm sóc cây trồng, bảo vệ tài sản công… thể hiện qua các phong trào

“Trường, lớp xanh - sạch - đẹp"; Mỗi học sinh làm một số công việc nhà vừa sức
để giúp đỡ bố mẹ như: tự giặt ủi quần áo, dọn dẹp nhà cửa, sửa chữa những vật
dụng đơn giản; Phối hợp với Huyện Đoàn, thực hiện phong trào “ Thứ 7 xanh, Chủ
nhật sạch”, mỗi tháng một lần, tổng vệ sinh toàn trường hay vệ sinh khu vực quanh
trường, quanh nơi ở nhằm góp phần hưởng ứng cuộc vận động: “Toàn dân xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;
Hoạt động xã hội - chính trị: Bao gồm các hoạt động phục vụ nhiệm vụ
chính trị - xã hội của địa phương, giáo dục pháp luật, giáo dục an toàn giao thông,
giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống AIDS, ma túy và các tệ nạn xã hội, xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực… Với một số hoạt động cụ thể: Hội
thi: “Học sinh với bảo vệ môi trường”, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”; Các phong trào: “Tiếp bước cha anh”, chăm sóc Mẹ Việt Nam anh
hùng, thăm viếng gia đình thương binh, liệt sỹ; bảo vệ, chăm sóc di tích lịch sử,
văn hóa; Gửi thư tặng quà thăm bộ đội vùng biên giới, hải đảo.
Hoạt động văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao: là món ăn tinh thần
không thể thiếu, hỗ trợ tích cực cho hoạt động dạy học, góp phần giáo dục thẩm
mỹ, giáo dục thể chất, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh sau giờ học căng thẳng
tránh xa các tai tệ nạn xã hội. Hoạt động này được thực hiện dưới nhiều hình thức:
Giải bóng đá " Hoa học trò ", Hội thi " Nép đẹp học đường" của Đoàn, Viết thư
UPU, Thuyết trình văn học, kể chuyện theo sách, thi học sinh giỏi…của các môn
học; Hội thi cắm hoa, báo tường, báo ảnh, tập san, văn nghệ nhân dịp kỷ niệm các
ngày lễ lớn 20/11, 22/12, 26/3; phong trào: “Mỗi học sinh chơi một môn thể thao”.
Ngoài ra các em có thể tham gia các câu lạc bộ: Cầu lông, bóng bàn, bóng rổ, bóng
đá...
Hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch: Giúp học sinh tái tạo năng lực thần
kinh và cơ bắp sau những giờ học tập căng thẳng, thay đổi tâm trạng, giải tỏa buồn
phiền, mệt mỏi để học sinh có thể tiếp tục học tốt hơn, tạo cơ hội để học sinh tham
gia vào các mối quan hệ bạn bè, tìm hiểu những điều mới lạ xung quanh, giúp các
em hiểu biết hơn về những giá trị văn hóa tự nhiên xã hội, góp phần hình thành
những kỹ năng sống cho học sinh. Hoạt động được thực hiện qua nhiều hình thức:

Tham quan cắm trại ở khu sinh thái Hải - Linh - Trường, đền thờ Cụ Lương Đắc
Bằng, Trạng Quỳnh, khu tích lịch Cồn Mã Nhón, về với các địa chỉ đỏ... Tham gia
các họat động sinh hoạt tập thể ngoài trời, các trò chơi vận động như: Kéo co, nhảy
bao bố, đấu vật ... hay các trò chơi tĩnh như: trò chơi âm nhạc, trò chơi ngôn ngữ …
Việc chia thành bốn nhóm nội dung như trên chỉ có tính chất tương đối để
các nhà quản lý định hướng hoạt động ở trường mình một cách khái quát. Về thực
chất, giữa các nội dung có các mối quan hệ biện chứng, đan kết và hỗ trợ lẫn nhau.
* Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
“Phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT rất đa dạng và
phong phú. Bao gồm: Phương pháp thảo luận; Phương pháp sắm vai; Phương pháp
4


giải quyết vấn đề; Phương pháp xử lý tình huống Phương pháp giao nhiệm vụ ;
Phương pháp trò chơi
2.1.4. Quản lý hoạt động giáo dục GDNGLL ở trường trung học phổ
thông
- Mục đích quản lý hoạt động GDNGLL
Làm cho hoạt động GDNGLL đi vào nền nếp, thực hiện đúng kế hoạch đề
ra với chất lượng và hiệu quả cao, đạt được mục đích của hoạt động này.
- Nội dung quản lý tổ chức triển khai thực hiện hoạt động GDNGLL
a) Lập kế hoạch hoạt động GDNGLL.
Quản lý hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục khác phải được thực
hiện trên cơ sở kế hoạch. Kế hoạch hoạt động GDNGLL được xây dựng trên cơ sở
kế hoạch năm học chung của nhà trường, trong quan hệ tương hỗ với các kế hoạch
hoạt động khác như: kế hoạch dạy học, kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh, kế
hoạch lao động - hướng nghiệp, kế hoạch cơ sở vật chất, Chương trình hoạt động
năm của Đoàn…
b) Tổ chức hoạt động GDNGLL.
Tổ chức là quá trình xây dựng cơ cấu, xác định các bộ phận cần có, thiết lập

mối quan hệ giữa các bộ phận, xác lập chức năng quyền hạn của từng bộ phận, xây
dựng quy chế hoạt động nhằm thực hiện thành công nhiệm vụ được giao. Để thực
hiện điều đó, cần:
- Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo Thông Tư
số 32/TT ngày 15/10/1988 của Bộ Giáo dục và Trung Ương Đoàn Thanh Niên
Cộng Sản Hồ Chí Minh: Mỗi trường thành lập Ban chỉ đạo (hay điều hành) các
hoạt động ngoài giờ lên lớp dưới sự chủ trì của Hiệu trưởng (hay Phó Hiệu trưởng)
với sự tham gia của Bí thư Đoàn trường và một số giáo viên bộ môn, giáo viên chủ
nhiệm phụ trách các hoạt động.
- Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
+ Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động hàng năm và
chỉ đạo thực hiện chương trình kế họach đó
+ Tổ chức thực hiện những họat động lớn, quy mô trường và thực hiện sự
phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn và các lực lượng giáo dục khác ở ngoài nhà
trường trong các hoạt động
+ Tổ chức hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm và cán bộ Đoàn, lớp tiến hành các
hoạt động ở đơn vị mình đạt hiệu quả
+ Giúp Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục của
hoạt động GDNGLL.
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết để hoạt động GDNGLL thực hiện đúng kế
hoạch.
c) Chỉ đạo hoạt động GDNGLL.
Chỉ đạo là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách
thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Chỉ đạo thực hiện hoạt đông GDNGLL bao
gồm:
- Chỉ đạo việc thực hiện chương trình;
- Chỉ đạo việc vận dụng các phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL;
5



- Chỉ đạo việc thiết kế quy trình thực hiện các hoạt động; chuẩn bị phương
tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động.
- Chỉ đạo việc thực hiện chương trình: Phân phối chương trình THCS hoạt
động GDNGLL ban hành kèm công văn số 7608/ BGDĐT - GDTrH ngày 31 tháng
8 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về khung phân phối chương trình THCS,
THPT năm học 2009 - 2010. Cấu tạo chương trình gồm hai phần: phần bắt buộc
và phần tự chọn.
+ Phần bắt buộc: Yêu cầu mỗi nhà trường đều phải tổ chức, tất cả học sinh
phải tham gia, được coi là một trong những nội dung đánh giá quá trình rèn luyện
của học sinh và đánh giá thi đua tập thể lớp. Chương trình của phần bắt buộc được
xây dựng thành các chủ điểm giáo dục phát triển từ thấp đến cao theo từng khối
lớp 10, 11, 12. Mỗi chủ điểm giáo dục gắn với một ngày kỷ niệm lịch sử trong
tháng và với nhiệm vụ trọng tâm của từng thời điểm giáo dục trong năm học. Cụ
thể:
Bảng 1.1: Phân phối chương trình trung phổ thông lớp 10, 11, 12.
Trong năm học: 18 tiết, trong thời gian hè: 6 tiết
Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp
Chủ điểm tháng 9
2 tiết
CNH, HĐH đất nước.
Chủ điểm tháng 10 Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình.
2 tiết
Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn
Chủ điểm tháng 11
2 tiết
sư trọng đạo.
Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Chủ điểm tháng 12
2 tiết
tổ quốc.

Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hoá
Chủ điểm tháng 1
2 tiết
dân tộc
Chủ điểm tháng 2
Thanh niên với lý tưởng cách mạng
2 tiết
Chủ điểm tháng 3
Thanh niên với vấn đề lập nghiệp
2 tiết
Chủ điểm tháng 4
Thanh niên với hoà bình, hữu nghị và hợp tác
2 tiết
Chủ điểm tháng 5
Thanh niên với Bác Hồ
2 tiết
Thời gian trong hè
Chủ điểm hoạt động Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng
6 tiết

Trong mỗi chủ điểm của từng tháng, sách giáo khoa cũng nêu gợi ý nội dung
và hình thức hoạt động. Ví dụ: Ở lớp 10, chủ điểm tháng 11 “Tôn sư trọng đạo”,
các nội dung và hình thức hoạt động được gợi ý là: Lễ đăng ký “Tuần học tốt,
tháng học tốt”; Thảo luận về truyền thống “Tôn sư trọng đạo”; Tổ chức kỷ niệm
ngày Nhà giáo Việt Nam 20 -11.
+ Phần tự chọn: được bố trí trong chương trình giúp nhà trường có thêm
những hình thức hoạt động phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa
phương và phù hợp với điều kiện của nhà trường, đồng thời cũng giúp nhà trường
mở rộng thêm các hình thức hoạt động mang tính sáng tạo, tính địa phương, tính
6



thời sự… Chương trình tự chọn gồm các nội dung thuộc lĩnh vực học tập, văn hóa,
khoa học liên quan đến các môn học, các hoạt động chính trị - xã hội…
- Chỉ đạo vận dụng các phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL: Phương
pháp tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT rất đa dạng và phong phú. Ở
đây có sự phối hợp giữa phương pháp giáo dục với phương pháp dạy học, trên cơ
sở đó giáo viên vận dụng cho phù hợp với nội dung và hình thức hoạt động đã
chọn. Có thể giới thiệu một số phương pháp cơ bản: Phương pháp thảo luận,
phương pháp sắm vai, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp giao nhiệm
vụ, phương pháp trò chơi, phương pháp câu lạc bộ, phương pháp tổ chức hoạt động
giao lưu, phương pháp hội thi, phương pháp diễn đàn. Trong một hoạt động có thể
đan xen sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả mong muốn.
- Chỉ đạo về phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động: Hoạt động
GDNGLL được tổ chức với tinh thần phát huy tính chủ động tích cực, sáng tạo của
học sinh với tư cách là chủ thể hoạt động. Một mặt nhà trường động viên khuyến
khích, học sinh tìm tòi tự tạo ra những trang - thiết bị, phương tiện phục vụ cho
hoạt động; mặt khác, cần có cơ sở vật chất trang - thiết bị cần thiết để tổ chức hoạt
động. Các phương tiện, trang - thiết bị, cơ sở vật chất có thể là: Sân chơi, hội
trường, phòng truyền thống, phòng thí nghiệm thực hành, phòng học bộ môn, thư
viện; Tài liệu tham khảo, sách báo; Giấy khổ to, giấy màu, bút màu, các bảng biểu
sơ đồ, bản đồ, tranh ảnh có liên quan đến chủ điểm giáo dục, băng ghi âm, băng
hình; các loại phương tiện như: Video, Projector, overhead, Laptop, máy chiếu
phim; đàn, trống, dụng cụ âm thanh, loa, đài, tăng âm, micro, các dụng cụ để vui
chơi giải trí; dụng cụ thể dục - thể thao, đồ dùng sinh hoạt Đoàn, đồ dùng dành cho
cắm trại, tham quan; câu lạc bộ thể dục thể thao, bảo tàng, phòng triển lãm, di tích
lịch sử, nhà máy, danh lam thắng cảnh.
Tùy theo yêu cầu của mỗi chủ điểm, của từng hoạt động mà sử dụng cơ sở
vật chất, trang - thiết bị cho phù hợp, tránh lãng phí hoặc sử dụng chúng một cách
hình thức.

d) Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDNGLL.
Kiểm tra là xem xét, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch của các bộ phận, các
cá nhân liên quan đến hoạt động nhằm đánh giá kết quả đạt được, phát huy nhân tố
tích cực, phát hiện ngăn ngừa tiêu cực, giúp đỡ các đối tượng hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Kiểm tra là khâu không thể thiếu trong quản lý. Trong quá trình tổ chức các
hoạt động GDNGLL người quản lý kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện dựa trên
kế hoạch và qua kết quả đạt được. Kiểm tra việc làm cụ thể của từng thành viên,
giáo viên, học sinh. Có thể kiểm tra bằng nhiều cách: Dự các hoạt động, quan sát,
trao đổi, xem xét hồ sơ, sổ sách…Sau khi kiểm tra cần rút kinh nghiệm hoạt động,
uốn nắn, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch và theo dõi việc sửa chữa. Biểu dương
những cá nhân hoặc tập thể đạt được nhiều thành tích và có nhiều thu hoạch tốt.
Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh tập trung vào ba yêu cầu: nâng cao
nhận thức, rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng tình cảm thái độ hứng thú của học sinh.
Họat động của học sinh phải được đánh giá kịp thời, công khai, khách quan để góp
phần động viên, kích thích hứng thú và tính tích cực hoạt động của các em. Có 4
mức độ đánh giá kết quả hoạt động của học sinh: Tốt, khá, trung bình, yếu.
7


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
* Mục đích khảo sát
- Để có cơ sở khoa học xác định, phân tích thực trạng quản lý hoạt động
GDNGLL của nhà trường, đề tài điều tra đối với các cán bộ quản lý tại trường
THPT.
- Đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL (bao gồm các đồng chí trong
BGH và các đồng chí tổ trưởng của nhà trường), cán bộ đoàn, GV và học sinh nhà
trường về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động GD NGLL.
- Đánh giá thực trạng hoạt động GDNGLL ở nhà trường
- Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất biện pháp quản lý đối với hoạt động

GDNGLL trường THPT Lương Đắc Bằng
- Xác định tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
* Nội dung khảo sát
- Thực trạng nhận thức về tác dụng của hoạt động GDNGLL của cán bộ
quản lý, cán bộ Đoàn, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
- Thực trạng tổ chức hoạt động GDNGLL ở nhà trường
- Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở nhà trường
* Đối tượng khảo sát
Để khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp, chúng tôi tiến
hành trưng cầu ý kiến của các đồng chí trong Hội đồng giáo dục ( bao gồm: BGH,
tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, cán bộ Đoàn, học sinh).
* Phương pháp khảo sát
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phỏng vấn thêm để nắm chắc hơn thông tin.
2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
Lương Đắc Bằng.
Khi tìm hiểu về thực trạng hoạt động GDNGLL trong nhà trường trong
những năm gần đây, chúng tôi căn cứ vào hai khía cạnh: việc thực hiện nội dung
chương trình và hình thức các hoạt động GDNGLL trong nhà trường.
Qua tiếp xúc, điều tra và xin ý kiến của 03 CBQL, 20 cán bộ Đoàn, 50 giáo
viên và 100 học sinh chúng tôi đã thu được những kết quả sau:
* Nhận thức về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Nhìn chung, nhà trường có nhận thức chưa đầy đủ hoặc còn thiếu chính xác
về hoạt động GDNGLL. Phần lớn cho rằng hoạt động GDNGLL đơn thuần chỉ là
những hoạt động phong trào của Đoàn thanh niên 56% (đồng nhất hoạt động Đoàn
với hoạt động GDGNLL mà quên rằng hoạt động Đoàn chỉ là một tập hợp con nằm
trong tập hợp lớn là hoạt động GDNGLL) mà đã là hoạt động phong trào thì có lúc
có, có lúc không vì thế chưa được quan tâm đúng mức. Hơn nữa, còn không ít đối
tượng được hỏi còn mơ hồ về khái niệm, không hiểu hoạt động GDNGLL có
những nội dung và hình thức hoạt động như thế nào. Cụ thể:

- Đối với cán bộ quản lý.
+ Có 48,8 % CBQL cho rằng: hoạt động GDNGLL là hoạt động mang tính
giáo dục
8


+ 27,2% cho rằng hoạt động GDNGLL là hoạt động của Đoàn thanh niên
+ 10,3% cho rằng đây là hoạt động vui chơi giải trí
+ 13,7% cho rằng hoạt động GDNGLL là hoạt động ngoại khoá.
Qua đó chứng tỏ nhận thức về vai trò của hoạt động GDNGLL của nhà quản
lí còn thiếu đồng nhất, chưa đầy đủ. Từ đó, việc đầu tư thời gian cũng như vật chất
cho hoạt động GDNGLL còn hạn chế, nhiều nhà quản lí còn thờ ơ đứng ngoài cuộc
coi đó là nhiệm vụ của Đoàn.
- Đối với giáo viên.
+ Có 47,5 % giáo viên cho rằng hoạt động GDNGLL là hoạt động giáo dục
+ 31,5 % đồng nhất hoạt động GDNGLL với hoạt động của Đoàn thanh niên
+ 13,5 % coi đó là hoạt động vui chơi giải trí
+ 7,5 % coi đó là hoạt động ngoại khoá.
Như vậy nhận thức của giáo viên về hoạt động GDNGLL còn thấp hơn
CBQL. Có tới 31,5 % đồng nhất hoạt động GDNGLL với hoạt động Đoàn. Chính
vì thế nhiều giáo viên (trong đó có cả giao viên chủ nhiệm lớp) ít quan tâm đầu tư
cho hoạt động, coi đó là hoạt động của Đoàn và vì thế giao phó cho đoàn thực hiện
hoặc có tham gia cũng chỉ là hình thức đối phó.. Giáo viên bộ môn chỉ chú tâm vào
giảng dạy chuyên môn trong sách giáo khoa một cách thụ động mà ít đầu tư suy
nghĩ tìm ra cách thức truyền đạt thông qua các hoạt động GDNGLL
- Đối với học sinh.
Bảng 2.5: Nhận thức của học sinh đối với hoạt động GDNGLL
TT
1
2

3
4


Các lựa chọn của học sinh
Rất cần thiết
Cần thiết
Có cũng được không có cũng được
Không cần thiết
Tổng hợp chung

Số lượng
40
45
10
5
100

Tỷ lệ (%)
40
45
10
5
100

Từ bảng số liệu (bảng 2.5) Có 85 % học sinh nhận thức rất cần thiết và cần
thiết. Điều này phản ánh nhu cầu của các em, rất mong muốn được tổ chức nhiều
hoạt động GDNGLL. Nhưng 10% học sinh cho rằng hoạt động GDNGLL có cũng
được, không có cũng được và 5% học sinh thấy không cần thiết là điều đáng lo
ngại. Điều gì đã khiến 15 % học sinh không hưởng ứng hoạt động này? Khi được

hỏi nguyên nhân các em trả lời do bận học nhiều, sợ mất thời gian, gia đình các em
làm nông nghiệp phải phụ giúp gia đình, nhà trường tổ chức nhiều hoạt động em
không thích…
2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung hoạt động GDNGLL.
* Về hoạt động lao động - hướng nghiệp
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động lao động - hướng nghề, hướng nghiệp
Mức độ đánh giá
Trung
Đối tượng
Số ý
Tốt
Khá
Yếu
TT
bình
khảo sát
kiến
S
SL
%
SL
%
SL %
%
L
9


1
2

3
4


Cán bộ quản lý
Cán bộ Đoàn
Tổ trưởng
Giáo viên
Tổng hợp chung

3
20
11
50
84

1
15
8
39
63

33
75
73
78
75

1
4

2
7
14

33
20
18
14
17

1
1
1
4
7

33
5
9
8
8

0
0
0
0
0

Qua bảng số liệu ta thấy, hơn 92 % đối tượng khảo sát đánh giá hoạt động
này đạt mức độ khá và tốt. Vì nó được mọi đối tượng quan tâm, kết quả của hoạt

động góp phần làm cho mái trường xanh - sạch - đẹp, nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường và góp phần xây dựng khu dân cư văn hóa, giáo dục học sinh sống có trách
nhiệm với bản thân, với cộng đồng… đây cũng là dịp cho học sinh trưng bày
những sản phẩm lao động của mình, đồng thời thực hiện định hướng phân luồng
cho học sinh sau khi tốt nghiệp THPT. Trong thời điểm hiện nay, lực học của học
sinh nhà trường nằm trong tốp đầu khối THPT của tỉnh Thanh Hoá thì công tác
hướng nghề, hướng nghiệp lại càng quan trọng đối với những học sinh, đặc biệt là
học sinh khối cuối cấp chuẩn bị thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng,
THCN. Hoạt động lao động - hướng nghề, hướng nghiệp được 85% học sinh và
80% phụ huynh ủng hộ.
* Hoạt động xã hội - chính trị
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động xã hội - chính trị
TT

Đối tượng khảo
sát

Mức độ đánh giá

Số ý
kiến

Tốt

Khá

1

Cán bộ quản lý


3

2

Cán bộ Đoàn

20

9

45

7

35

4

20

0

3

Tổ trưởng

11

4


36,3

6

54,5

1

0.2

0

4

Giáo viên

50

5

10

20

40

25

50


0

84

19

23

35

42

30

39

0

Tổng hợp chung

SL
2

%
66,7

Yếu
SL
%
0

0

SL
1



%
33,3

Trung bình
SL
%
0
0

Từ bảng số liệu trên cho thấy khoảng hơn 54 % các đối tượng đánh giá tốt và
khá hoạt động trên, 39 % các đối tượng đánh giá trung bình. Nhìn chung hình thức
hoạt động ở các trường rất đa dạng, phong phú. Nhiều hình thức hoạt động sáng
tạo phù hợp với điều kiện của đơn vị. Song qua trao đổi cán bộ quản lý, các tổ
trưởng, cán bộ phụ trách Đoàn - Hội chúng tôi được biết: Có nhiều lúc hoạt động
chuyên môn của ngành và các hoạt động phong trào của các Ban, Ngành, Huyện
Đoàn, dồn dập trùng thời điểm, gây căng thẳng cho thầy và trò, hạn chế nhiều đến
chất lượng của các hoạt động. Có 55% học sinh và 45% phụ huynh được hỏi ủng
hộ cho hoạt động này nhưng các em chỉ thích những hoạt động: Hội trại, văn nghệ,
bóng đá các buổi sinh hoạt ngoài trời và ngại ngần khi phải sưu tầm tư liệu, học bài
để trả lời các câu hỏi trong các cuộc thi, các buổi sinh hoạt chủ đề, chủ điểm, nghe
báo cáo…
10



* Hoạt động văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao
TT
1
2
3
4


Đối tượng
khảo sát
Cán bộ quản lý
Cán bộ Đoàn
Tổ trưởng
Giáo viên
Tổng hợp chung

Số ý
kiến

Tốt
SL
2
18
9
42
71

03

20
11
50
84

%
67
90
82
84
84.5

Mức độ đánh giá
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
1
33
0
0
2
10
0
0
2
18
0

0
5
10
3
6
10
12
3
3.5

Yếu
SL
0
0
0
0
0

%
0
0
0
0
0

Từ bảng số liệu trên (bảng 2.8) cho thấy có 96.5 % cán bộ quản lý, cán bộ
Đoàn, tổ trưởng, giáo viên đánh giá tốt và khá hoạt động văn hóa - nghệ thuật, thể
dục - thể thao. Thực hiện hoạt động này rất thuận lợi, nó gắn với hoạt động giáo
dục tri thức và vui chơi ( hội thi tài năng các môn văn hóa, văn nghệ, thể thao…),
góp phần bồi dưỡng cho học sinh động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú học

tập, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, đồng thời tạo không khí tươi vui, sôi nổi,
lôi cuốn được số đông học sinh (hội thi nét đẹp học đường, hội thi đồng diễn thanh
niên làm theo lời Bác, hội khỏe Phù Đổng…) nên được hầu hết các đối tượng ủng
hộ.
* Hoạt động vui chơi, tham quan du lịch
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động vui chơi, tham quan du lịch
TT
1
2
3
4


Đối tượng
khảo sát
Cán bộ quản lý
Cán bộ Đoàn
Tổ trưởng
Giáo viên
Tổng hợp chung

Số ý
kiến
03
20
11
50
84

Tốt

SL
%
2
67
16
80
9
82
40
80
67
80

Mức độ đánh giá
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
1
33
0
0
4
20
0
0
2
18

0
0
5
10
5
10
12
14
5
6

Yếu
SL
%
0
0
0
0
0
0
0
0
0

Từ kết quả bảng số liệu (bảng 2.9) cho thấy có 100% cán bộ quản lý, cán bộ
Đoàn, tổ trưởng và 90% giáo viên đánh giá tốt và khá hoạt động vui chơi, tham quan
du lịch. Hoạt động này cũng được 80% học sinh và 65,5% phụ huynh ủng hộ. Có 10
% giáo viên đánh giá trung bình, theo nhận định của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn, tổ
trưởng; nhiều giáo viên chủ nhiệm do đã lớn tuổi nên rất ngại tổ chức các trò chơi
tập thể phù hợp với lứa tuổi các em. Bên cạnh đó, một số thầy cô tuy có quan tâm

nhưng chưa đầu tư đúng mức, cách tổ chức đơn điệu, thiếu đổi mới nên hoạt động
thiếu sức hấp dẫn, tạo ra sự nhàm chán cho cả thầy và trò. Việc tham quan du lịch
tuy được số đông học sinh ủng hộ nhưng đòi hỏi về vấn đề kinh phí nên cũng gây ít
nhiều trở ngại cho hoạt động.
Nhận xét chung: Hoạt động nào được thầy cô quan tâm, chăm chút và phù
hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh sẽ được các em tích cực tham gia và
đạt kết quả cao hơn. Hoạt động được đánh giá có kết quả tốt nhất và học sinh ưa
11


chuộng nhất là hoạt động văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao; đứng thứ hai là
hoạt động vui chơi, tham quan du lịch; tiếp theo là hoạt động lao động - hướng
nghiệp và hoạt động xã hội - chính trị. Hoạt động xã hội - chính trị đạt tỷ lệ ủng hộ
thấp nhất. Tỷ lệ này cho ta thấy đây là dạng hoạt động khó tiếp cận với học sinh
hơn các hoạt động khác. Vì vậy đòi hỏi sự đầu tư và nỗ lực của nhà trường nhiều
hơn nữa.
2.2.4. Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức thực hiện hoạt động
GDNGLL.
Hoạt động GDNGLL đã, đang diễn ra trong các nhà trường THPT rất đa dạng
và phong phú, nó gắn liền với các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Song để có cái nhìn tổng quát về thực trạng
hoạt động này chúng tôi có bảng khảo sát ở đối tượng là CBQL và Giáo viên, kết
quả thu được như sau:
Bảng 2.10: Nhận định của CBQL, giáo viên về hình thức tổ chức hoạt động
GDNGLL
Tốt
(%)
64,5
46,2
35,4


Khá
(%)
26,4
44,3
56,1

TB
(%)
7,3
8,3
6,0

Yếu
(%)
1,8
1,2
2,5

Kém
(%)
0,0
0,0
0,0

Tập luyện văn nghệ và thi đấu thể dục thể thao
Các hình thức sinh hoạt CLB (CLB thơ; CLB
bóng đá; CLB toán học tuổi trẻ...), các buổi
ngoại khoá (Văn; toán; sức khỏe sinh sản vị
thành niên...).


40,0

51,1

6,5

2,4

0,0

25,7

16,3

53,2

2,6

2,2

6

Các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện...

42,3

46,2

9,7


1,8

0

7

Các diễn đàn theo chuyên đề (Diễn đàn Thanh
niên với Đảng, Đảng với thanh niên; tiếp lửa
truyền thống...) Nghe nói chuyện thời sự; kể
chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh...

24,4

33,6

25,3

14,4

2,3

18,2

22,3

41,5

14,9


3,1

16,6

21,8

35,2

17,8

8,6

64,3

24.0

11,7

0

0

STT
1
2
3
4
5

8


Các hình thức tổ chức hoạt động
Hoạt động lao động – hướng nghiệp
Sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt cuối tuần
Hoạt động chính trị-xã hội

Nghe báo cáo về các vấn đề nổi cộm mà dư
luận xã hội đang quan tâm (Vấn đề an toàn giao
thông, ma tuý, phòng chống thiên tai lũ lụt...)

10

Các hoạt động về nguồn: Thăm lại chiến khu
xưa; thăm và chăm sóc các di tích văn hoá lịch
sử tại địa phương, thăm bà mẹ Việt Nam anh
hùng...
Các cuộc thi tìm hiểu với các chủ đề do ngành
và Đoàn thanh niên phát động.

11

Phong trào thi đua giữa các khối lớp theo từng
tuần, từng tháng, từng kỳ, từng năm.

58,2

29,3

12,5


0

0

12

Các hoạt động chăm sóc, bảo vệ môi trường
sạch đẹp

60,2

27,8

12,0

0

0

9

12


Qua kết quả khảo sát trên chúng ta dễ dàng nhận thấy: Trong số các hoạt
động GDNGLL thường tổ chức trong nhà trường có những hình thức tổ chức hoạt
động được CBQL, giáo viên quan tâm và đánh giá rất cao (hoạt động lao động
hương nghiệp 90,9 % khá tốt và hoạt động sinh hoạt dưới cờ và sinh hoạt cuối tuần
chiếm 90,5 % khá tốt; các hoạt động CT-XH, VHVN, TDTT chiếm 35,4 đến
42,3% tốt và 46,2 đến 56,1 khá; các cuộc thi tìm hiểu và phong trào thi đua giữa

các khối lớp chiếm 58,2 % đến 64,3 % tốt ...). Có thể nói đây là những hoạt động
được các nhà trường đề cao bởi nó phù hợp với điều kiện nhà trường, phù hợp với
nhu cầu, tâm lí của tuổi trẻ. Thông qua các hoạt động này, giúp các em có hứng thú
học tập, mở rộng sự hiểu biết của mình, là cơ hội để học sinh khẳng định năng
khiếu bẩm sinh đang tiềm ẩn chưa có điều kiện bộc lộ. Hơn nữa, giúp học sinh xác
định rõ vai trò công dân đối với cuộc sống của cộng đồng, xã hội và đất nước.
Tuy nhiên, còn nhiều hoạt động chưa được các nhà trường quan tâm, từ đó
kết quả đánh giá không cao như: Các hình thức sinh hoạt của các CLB, các buổi
ngoại khoá; các buổi nghe nói chuyện thời sự; các diễn đàn (mức độ yếu từ 14,4%
đến 17,8%, mức độ kém có khi lên tới 8,6%). Nguyên nhân cơ bản là do các hoạt
động này đòi hỏi rất nhiều thời gian (từ khâu chuẩn bị cho đến thời gian tổ chức),
phải huy động nhiều đối tượng trong và ngoài nhà trường tham gia.
Tóm lại: Những hoạt động nào diễn ra trong khuôn viên của nhà trường, sự
đầu tư thời gian, nhân lực và tài lực ít thì được nhà trường quan tâm và thường
xuyên tổ chức tốt và ngược lại. Vì vậy hiệu quả của hoạt động GDNGLL đối với mục
tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường chưa đạt yêu cầu.
2.2.5. Thực trạng tham gia của các lực lượng giáo dục ngoài giờ lên lớp
Nhìn khái quát để đánh giá thực trạng của các lực lượng tham gia GDNGLL,
chúng tôi tiến hành khảo sát các đối tượng CBQL, giáo viên và học sinh ở các
trường THPT Lương Đắc Bằng - Huyện Hoằng Hoá – tỉnh Thanh Hoá.
Bảng 2.11: Thực trạng sự tham gia của các lực lượng GDNGLL (%)
Năm học

Đối tượng và tỉ lệ tham gia
CBQL

Giáo viên

Đoàn TN


Học sinh

2014 - 2015

33,3

47.2

80

83

2015 - 2016

33,3

50

83

83

2016 - 2017

33.3

56.1

87


87.3

33,3

51,1

83.3

84.4

Tổng hợp
chung

Ghi chú

Qua bảng số liệu (bảng 2.11) ta thấy mức độ tham gia của đội ngũ CBQL
(đứng đầu là hiệu trưởng) vào hoạt động GDNGLL nói chung thấp (33.3%). Mức
độ tham gia của đội ngũ giáo viên được đánh giá ở mức độ trung bình 51,1%. Qua
tìm hiểu chúng tôi được biết: chủ yếu là giáo viên chủ nhiệm tham gia vào hoạt
động này, còn các giáo viên bộ môn phần lớn là thờ ơ, chính vì vậy việc tổ chức
hoạt động GDNGLL chưa thực hiện một cách thống nhất và đồng bộ trong các nhà
trường.
13


Tổ chức Đoàn giữ vai trò nòng cốt trong việc tổ chức các hoạt dộng
GDNGLL của nhà trường. Qua khảo sát cho thấy sự tham gia của tổ chức Đoàn
thanh niên trong tổ chức các hoạt động GDNGLL được đánh giá rất cao (83,3%).
Hoạt động GDNGLL cũng chỉ thu hút được sự tham gia của 84,4% học sinh. Như
vậy, vẫn còn một bộ phận học sinh cho rằng hoạt động GDNGLL có cũng được,

không cũng được. Khi được hỏi nguyên nhân các em trả lời do bận học nhiều, sợ
mất thời gian, gia đình các em làm nông nghiệp phải phụ giúp gia đình, nhà trường
tổ chức nhiều hoạt động em không thích…
2.4.6.Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường đã quán triệt tinh thần thực
hiện kế hoạch năm học một cách nghiêm túc, đúng tiến độ thời gian đến tận mỗi
cán bộ giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh.
Riêng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, do đặc thù của bộ môn và nhằm
giúp các em học sinh nâng cao những hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc
cũng như giá trị tốt đẹp của nhân loại; góp phần củng cố mở rộng và khắc sâu kiến thức
đã học trên lớp, có ý thức và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã
hội; bước đầu có ý thức định hướng nghề nghiệp; xây dựng và ổn định nề nếp, tạo ra
một sân chơi lành mạnh, bổ ích; phát huy tính tích cực, chủ động trong việc tiếp thu,
lĩnh hội tri thức khoa học đã được học ở nhà trường xây dựng tình bạn, tình đoàn kết,
tương thân tương ái cho các em học sinh.
Nhận thức được điều đó, Ban giám hiệu nhà trường đã phối kết hợp với các
tổ chức trong trường và trên địa bàn - Đặc biệt là tổ chức Đoàn thanh niên triển
khai nhiều hoạt động với quy mô lớp, liên lớp, khối lớp vào các buổi học, tuần học
và theo chủ đề từng tháng như chương trình của Bộ. Ban giám hiệu nhà trường
phân công một cán bộ phụ trách lập kế hoạch điều hành thực hiện hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động giáo dục hướng nghiệp trên cơ sở chương trình
do Bộ quy định và thực tế nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường.
- Tổ chức cụ thể các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
+ Hoat động xen kẽ với chương trình, kế hoạch giảng dạy các môn trên lớp;
sinh hoạt đầu giờ, sinh hoạt lớp, chào cờ đầu tuần;
Phối hợp với tổ chức Đoàn thanh niên trong việc giáo dục chính trị, tư
tưởng, giáo dục truyền thống cho học sinh trong toàn trường.
Tuyên truyền học tập Nghị quyết của Đảng với 100% học sinh tham gia và
làm bài thu hoạch; Học tập luật An toàn giao thông đường bộ 100% làm bài thu
hoạch; Học tập 6 bài lý luận chính trị; tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm...

Tổ chức cho học sinh hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”; Thi kể chuyện về Bác Hồ. Tổ chức cho học sinh ký cam
kết: thực hiện tốt cuộc vận động 2 không với 4 nội dung " Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; nói không với vi phạm đạo đức nhà
giáo và việc ngồi nhầm lớp", cam kết không vi phạm luật lệ an toàn giao thông,
cam kết về thực hiện các Nghị định của Chính phủ về trật tự an toàn xã hội, không
tàng trữ vũ khí, buôn bán sử dụng chất ma tuý, chất cháy nổ; cam kết không vi
phạm nội quy trường học.
Tổ chức thực hiện:
14


Trên cơ sở định hướng của chương trình, kế hoạch năm học chung Đoàn
trường đã phối hợp với các bộ phận lập kế hoạch tổng thể cho cả năm, công việc
từng tháng, trong tháng chia ra các tuần, phần việc cụ thể giao cho ai phụ trách,
đánh giá kết quả công việc kịp thời, chính xác, rút kinh nghiệm cho tuần sau, tháng
sau.
2.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở nhà trường Lương
Đắc Bằng.
2.3.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động GDNGLL và quản lý hoạt động
này.
a) Mục đích của biện pháp.
Nhằm nâng cao nhận thức để tạo động lực hành động cho đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý, phụ huynh và học sinh qua vai trò, vị trí và sự cần thiết của hoạt
động GDNGLL. Lý luận và thực tiễn đã chỉ ra không có nhận thức đúng thì không
thể hoàn thành tốt nhiệm vụ. Vì vậy, trước tiên cần làm cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, phụ huynh và học sinh có nhận thức đúng, đủ về vị trí, vai trò của hoạt
động GDNGLL, thấy được sự cần thiết và hiệu quả của hoạt động để có sự ủng hộ,
phối hợp, tham gia một cách tự giác và nhiệt tình.
b) Nội dung của biện pháp.

- Đối với cán bộ quản lý: Phải tránh xu hướng chỉ coi trọng hoạt động
chuyên môn, chỉ lo đối phó với việc dạy học chính khóa và thi cử. Phải xem hoạt
động GDNGLL là hoạt động hết sức cần thiết trong việc thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện của nhà trường. Sự thay đổi quan niệm của cán bộ quản lý sẽ tác
động đến đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL, sẽ làm thay đổi và
thúc đẩy sự phát triển hoạt động GDNGLL và các hoạt động giáo dục khác trong
nhà trường.
- Đối với giáo viên: Cần bỏ quan niệm dạy học để đi thi. Nhận thức đúng về
vai trò, sự cần thiết của hoạt động GDNGLL để từ đó giáo viên tích cực học tập,
rèn luyện nâng cao nghiệp vụ, quan tâm đầu tư, gắn hoạt động GDNGLL với các
hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
- Đối với học sinh và phụ huynh học sinh: Giúp các em nhận thức rõ tầm
quan trọng và lợi ích khi tham gia hoạt động GDNGLL, thấy được con đường hình
thành và phát triển nhân cách thông qua các hoạt động. Từ nhận thức trên, các em
tự giác, vượt qua những trở ngại, tham gia các hoạt động một cách chủ động, nhiệt
tình và tích cực hơn. Thực hiện điều này, cũng có nghĩa nhà trường đã gián tiếp
thực hiện được một biện pháp tuyên truyền tác động đến nhận thức phụ huynh về
hoạt động ngoài giờ bằng thái độ và việc làm cụ thể của con em họ. Cùng với việc
làm trên, nhà trường cần có biện pháp tác động để phụ huynh học sinh và các lực
lượng giáo dục khác thấy được tham gia hoạt động GDNGLL không chỉ cần thiết
trong việc hình thành nhân cách học sinh mà còn là một yêu cầu bắt buộc theo mục
tiêu đào tạo, theo yêu cầu giáo dục toàn diện của nhà trường. Để từ đó, phụ huynh
học sinh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường có sự ủng hộ, phối hợp, tạo
mọi điều kiện thuận lợi thực hiện các hoạt động ngoài giờ.
c) Tổ chức thực hiện.
15


Bí thư Đảng uỷ nhà trường tham mưu với Đảng Ủy quán triệt các biện pháp
tuyên truyền, tranh thủ sự ủng hộ của Đảng Ủy để tìm “tiếng nói chung” trong các

tổ chức, Đoàn thể ở địa phương về hoạt động GDNGLL ngoài giờ lên lớp. Đồng
thời, Bí thư chỉ đạo các tổ chức, các Đoàn thể trong trường tuyên truyền nâng cao
nhận thức về hoạt động này.
Hiệu trưởng tổ chức các buổi tập huấn, báo cáo chuyên đề, bồi dưỡng
chuyên môn, khơi gợi ý thức tự học, tự tìm hiểu và rèn luyện trong nhà trường về
hoạt động GDNGLL, gợi ý và hướng dẫn giáo viên một số biện pháp tuyên truyền,
kêu gọi mọi người tham gia hoạt động với thái độ chủ động, tự giác và ý thức trách
nhiệm cao.
Giáo viên và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường tuyên truyền,
phổ biến về mục đích, vai trò, ý nghĩa của hoạt động GDNGLL. Cung cấp cho phụ
huynh một số kiến thức chuyên môn liên quan đến việc giáo dục đồng thời cũng
nhấn mạnh với học sinh và phụ huynh: Tham gia hoạt động GDNGLL là một trong
những yêu cầu bắt buộc của chương trình.
Mời phụ huynh học sinh cùng tổ chức, tham gia một số hoạt động
GDNGLL: hội thi, hội trại, các buổi giao lưu, các hoạt động xã hội…
Hiệu trưởng đưa việc nâng cao nhận thức và kết quả tổ chức thực hiện hoạt
động GDNGLL vào tiêu chí đánh giá thi đua - khen thưởng, xếp loại viên chức của
nhà trường.
Kiến nghị Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao nhận thức hoạt động GDNGLL cho cán bộ quản lý, giáo viên.
d) Điều kiện thực hiện.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức thông qua các buổi họp phụ huynh học
sinh.
Có sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng và có nhắc nhở, phê bình việc
thực hiện hoạt động GDNGLL.
Hiệu trưởng căn cứ vào kế hoạch năm học, thông qua các phiên họp Hội
đồng, họp chuyên môn, chuyên đề tổ chức trong năm; các buổi sinh hoạt tập thể để
tuyên truyền nâng cao nhận thức của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
về hoạt động GDNGLL.
Đưa việc tham gia và kết quả hoạt động GDNGLL vào hoạt động thi đua,

đánh giá xếp loại viên chức trong nhà trường.
2.3.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL.
a) Mục đích của biện pháp
Nội dung là kế hoạch hành động sư phạm kết nối với mục tiêu giáo dục, với
phương pháp, với phương tiện dạy học, với việc tổ chức hoạt động và cách đánh
giá kết quả hoạt động của học sinh.
Xây dựng nội dung hoạt động phải mang tính kế thừa, phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi, phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, phù hợp với thực tiễn,
tinh giản - thiết thực, đảm bảo vừa sức và khả thi.
b) Nội dung của biện pháp.
- Xây dựng nội dung cho các tiết sinh hoạt trên lớp:
16


Với thời lượng quy định 2 tiết/tháng, người nghiên cứu nghĩ rằng các trường
nên xếp thời khóa biểu cách tuần (tuần 1, 3 hoặc 2, 4 trong tháng) để có thời gian
cho giáo viên và học sinh chuẩn bị, đồng thời các tiết sinh hoạt ngoài giờ lên lớp
nên xếp trùng thời gian để tạo không khí hoạt động chung cho trường và việc ca
hát, reo hò, cổ vũ khi hoạt động không ảnh hưởng đến việc học tập của lớp khác.
Căn cứ vào nội dung được gợi ý trong sách giáo khoa và tình hình thực tế ở
nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL khái quát cho cả năm học (tính từ
tháng 9 cho đến hết hè). Ví dụ ta có bảng sau:
KÕ ho¹ch ho¹t ®éng ngoµi giê lªn líp khèi
Nội
Mục
Điều kiện
Chủ dung Hình thức
Phân công
đích yêu

cơ sở vật
điểm hoạt hoạt động
thực hiện
cầu
chất
động

Bảng 3.1:
Thời gian

10
Ghi chúđiều chỉnh
(nếu có)

Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
...........
Tháng 6,7,8
Với bản kế hoạch này giúp Hiệu trưởng có cái nhìn tổng quát về tình hình
quản lý tổ chức các hoạt động GDNGLL trong cả năm học. Từ đó có kế hoạch điều
chỉnh, phân bố nguồn nhân lực hợp lý. Chủ động trong việc hoạch định nguồn kinh
phí chi cho mảng hoạt động này.
- Kế hoạch chi tiết cho hoạt động GDNGLL theo thời gian từng tuần, tháng,
học kỳ.
c) Cách thức thực hiện:
Bước 1: Ban chỉ đạo triển khai dự thảo kế hoạch tổ chức hoạt động
GDNGLL (dự thảo kế hoạch được xây dựng trên cơ sở chủ đề năm học do Bộ giáo
dục ban hành)
Bước 2: Trên cơ sở sự thảo kế hoạch của Ban chỉ đạo, các tổ chức đoàn thể,

tổ chuyên môn, giáo viên (chủ nhiệm – bộ môn) xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt
động GDNGLL phù hợp với vị trí, điều kiện công tác của mình nộp lại cho Ban chỉ
đạo của nhà trường.
Bước 3: Trên cơ sở kế hoạch của các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn, cá
nhân giáo viên. Ban chỉ đạo điều chỉnh kế hoạch chung cho toàn trường sao cho
phù hợp. Đồng thời, lấy đó làm cơ sở để theo dõi mức độ thực hiện của các tổ
chức, cá nhân trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL trong suốt năm học.
2.3.3. Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động GDNGLL và quản lý hoạt động cho
đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ lớp.
a) Mục đích của biện pháp.

17


Nhằm bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ hoạt động GDNGLL cho đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh, để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động GDNGLL,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
b) Nội dung của biện pháp
- Đối với cán bộ quản lý: Cần nắm vững mục tiêu, vị trí, vai trò, những yêu
cầu đổi mới về phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL để định hướng cho việc
chỉ đạo và tuyên truyền, phổ biến trong cộng đồng xã hội. Thực hiện bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ cho giáo viên, học sinh và các lực lượng tham gia tổ chức hoạt
động GDNGLL trong nhà trường.
- Đối với giáo viên, cán bộ Đoàn: Học tập, thảo luận và thực hành nghiêm
túc những nội dung bồi dưỡng thường xuyên, nội dung các lớp tập huấn, nội dung
bồi dưỡng chuyên đề thông qua sinh hoạt chuyên môn, nhất là việc tự học, tự
nghiên cứu tài liệu để hiểu và nắm vững những kiến thức nền tảng bộ môn, nội
dung chương trình, phương pháp tổ chức, quy trình tổ chức, việc kiểm tra đánh giá
hoạt động GDNGLL cũng như việc chuẩn bị và sử dụng thiết bị dạy học theo định
hướng đổi mới phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT.

- Đối với học sinh: Hướng dẫn các em những kỹ năng hoạt động ngoại khóa,
chuẩn bị phương tiện hoạt động, chuẩn bị tổ chức hoạt động, tạo điều kiện phát
huy khả năng tự quản, tính sáng tạo, khả năng nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động
của học sinh.
c) Tổ chức thực hiện.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, sắp xếp thời gian, huy
động kinh phí, mời báo cáo viên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ,
phối hợp với các đơn vị bạn tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động
GDNGLL.
Phó hiệu trưởng phối hợp Đoàn thanh niên và hướng dẫn tổ chuyên môn
thực hiện các chuyên đề, dự các tiết sinh hoạt, các hoạt động GDNGLL, đánh giá
kết quả học tập và bồi dưỡng của đội ngũ.
Giáo viên, phụ trách các bộ phận thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ của ngành, của nhà trường. Đồng thời đăng ký và thực hiện nội dung tự
bồi dưỡng cá nhân về hoạt động GDNGLL.
Cán bộ Đoàn, giáo viên bồi dưỡng kỹ năng hoạt động ngoài giờ cho đội ngũ
cốt cán của lớp và tổ chức các đợt thi đua thực hành kỹ năng hoạt động ngoài giờ
lên lớp.
d) Điều kiện thực hiện.
Bồi dưỡng thông qua chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ,
qua các lớp tập huấn, qua giao lưu trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị, qua sinh
hoạt chuyên môn, việc tự học của cán bộ quản lý và giáo viên.
Đưa kết quả việc học tập, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng vào việc đánh giá thi đua,
đánh giá công chức, quy hoạch cán bộ của đơn vị.
Nhân điển hình gương tiêu biểu và có chế độ động viên, khuyến khích hợp
lý về vật chất lẫn tinh thần cho các đối tượng thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng. Đồng thời có biện pháp chế tài hợp lý với đối tượng lơ là nhiệm vụ.
18



2.3.4. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL cho
học sinh
a) Mục đích của biện pháp
Nhằm khắc phục lối dạy truyền thống áp đặt một chiều, thực hiện vai trò của
người thầy là chủ đạo, hướng dẫn, tổ chức các hoạt động cho học sinh.
Phát huy tính tích cực tự giác, vai trò chủ thể của học sinh trong hoạt động
GDNGLL, đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong hoạt động học tập cho học sinh.
Tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với hợp tác tập thể, phát huy năng lực
tự học.
b) Nội dung của biện pháp
- Đa dạng hóa các hình thức hoạt động GDNGLL ở trường THPT: Giáo viên
phải nắm thật chắc nội dung hoạt động đã được đơn vị thống nhất lựa chọn trong
từng tiết sinh hoạt, trong các hoạt động chung và phần tự chọn. Sau đó lựa chọn
các hình thức hoạt động cho phù hợp, hình thức này có thể được thay đổi hoặc
được nhắc lại ở mỗi chủ đề, chủ điểm để giúp học sinh thực hiện các hoạt động
GDNGLL một cách linh hoạt, chủ động hơn. Bên cạnh đó, gắn đổi mới các hình
thức hoạt động với đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL để tăng
cường tính chất tương tác, phát huy tính sáng tạo trong học sinh khi tham gia vào
hoạt động. Tính sáng tạo là công cụ nhận thức giúp học sinh nâng cao hiểu biết của
mình qua hoạt động. Đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL là để
khuyến khích tính sáng tạo của học sinh.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, của học sinh trong hoạt động
GDNGLL: Sự tham gia của học sinh tạo điều kiện cho các em phát huy tinh thần
trách nhiệm trong việc tổ chức và điều khiển hoạt động của tập thể. Đổi mới
phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL không chỉ kiên quyết khắc phục cách
làm áp đặt, bao biện, làm thay học sinh mà còn phải đưa học sinh vào những tình
huống cụ thể với những công việc được giao cụ thể. Có như vậy mới giúp các em
có điều kiện để trưởng thành. Cùng với việc làm trên, cần bồi dưỡng, phát huy cao
độ khả năng của đội ngũ cán bộ lớp và khéo léo lôi cuốn mọi thành viên trong lớp
cùng tham gia vào các khâu của quy trình hoạt động.

- Tổ chức hoạt động GDNGLL theo hướng tăng cường vận dụng các thiết bị
và phương tiện dạy học các môn học: Nói đến hoạt động là nói đến các phương
tiện, trang thiết bị kèm theo. Tuy nhiên trong điều kiện khó khăn hiện nay, việc huy
động sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy học của một số môn học vào trong
hoạt động GDNGLL là một cách làm thể hiện sự sáng tạo và linh hoạt. Những
phương tiện dạy học của các môn học được dùng cho việc tổ chức hoạt động
GDNGLL có thể là: sách giáo khoa, tranh ảnh, băng hình, sơ đồ, biểu bảng và đặc
biệt có thể vận dụng công nghệ tin học trong những hoạt động cụ thể sẽ tạo những
hứng thú bất ngờ cho học sinh, đồng thời có khả năng kích thích sự sáng tạo của
học sinh trong hoạt động.
- Nâng cao vai trò của giáo viên đối với hoạt động của học sinh: Sự hình
thành và phát triển nhân cách học sinh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tác động,
trong đó nhân tố giáo dục có vai trò chủ đạo. Giáo dục học sinh là tổ chức và
hướng dẫn các loại hình hoạt động phong phú và đa dạng; tổ chức và điều khiển
19


các mối quan hệ nhiều mặt của các em với người khác, với thế giới xung quanh; là
hoạt động tổ chức và lãnh đạo các dạng hoạt động và giao lưu giữa các học sinh
với nhau và giữa học sinh với người khác.
Trong quá trình trên, vai trò của người giáo viên là chủ đạo, hướng dẫn, tổ
chức các hoạt động cho học sinh. Ngày nay, khái niệm tổ chức giáo dục không chỉ
bó hẹp hàm nghĩa trong giáo dục nhà trường, mà còn phối hợp chặt chẽ với giáo
dục gia đình, giáo dục xã hội trong mối quan hệ biện chứng với giáo dục nhà
trường. Dù ở dạng hoạt động nào, nhà trường - với vai trò chủ đạo của giáo viên,
hoạt động giáo dục có nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức đa dạng, góp
phần quyết định đến sự phát triển nhân cách học sinh.
- Tổ chức hoạt động GDNGLL theo hướng đổi mới phương pháp ở trường
THPT: Để đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động, cần thực hiện quy trình tổ
chức sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hoạt động
Hiệu quả của các hoạt động GDNGLL lớp phụ thuộc phần lớn vào giai đoạn
chuẩn bị, trong bước này, cả giáo viên và học sinh cùng tham gia hoạt động chuẩn
bị. Chính trong bước này, giáo viên có điều kiện để thực hiện đổi mới phương
pháp. Muốn vậy, giáo viên phải:
- Lựa chọn nội dung và hình thức hoạt động. Mỗi hoạt động có nội dung
riêng của nó, có hoạt động thì nội dung khá dài, song có những hoạt động thì nội
dung lại rất ngắn gọn. Vì vậy, tùy theo mức độ dài ngắn, độ khó dễ, độ cập nhật với
bối cảnh xã hội hay chỉ là những nội dung đời thường… mà giáo viên quyết định
chọn hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL nào là phù hợp. Để làm
được điều này, giáo viên phải: Làm rõ những nội dung cần thiết cho hoạt động.
Trên cơ sở đó định hướng cho học sinh sưu tầm, tìm hiểu, tập hợp thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau nhằm bổ sung cho phong phú hơn. Nội dung hoạt động
phải phù hợp với yêu cầu của thực tiễn nhà trường, địa phương, đất nước, phù hợp
với đặc điểm lứa tuổi, nhu cầu, hứng thú của học sinh.
- Vạch kế hoạch, thời gian chuẩn bị, thời gian tiến hành hoạt động (thời gian
chuẩn bị dài hay ngắn tùy theo yêu cầu của hoạt động cụ thể).
- Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động,
những công việc phải chuẩn bị và phân công cụ thể lực lượng tham gia chuẩn bị.
- Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn
thành là bao lâu…
- Bản thân giáo viên sẽ làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích cực
giữa thầy và trò trong bước chuẩn bị này.
- Về phía học sinh: Khi được giao nhiệm vụ sẽ chủ động bàn bạc cách thực
hiện trong tập thể lớp. Các em phải chỉ ra được những việc phải làm, phân công rõ
ràng, đúng người đúng việc.
- Dự kiến các tình huống xảy ra trong quá trình hoạt động và cách ứng xử,
giải quyết.
- Tranh thủ sự phối hợp, giúp đỡ của các lực lượng giáo dục khác trong và
ngoài trường (nếu cần).

- Đôn đốc, kiểm tra và hoàn tất giai đoạn chuẩn bị.
20


Tóm lại, quá trình chuẩn bị cho hoạt động GDNGLL nên mở rộng, phát huy
tính phát huy dân chủ, khuyến khích học sinh cùng tham gia bàn bạc, trao đổi, sáng
tạo, tìm ra những hình thức sinh động, bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung hoạt động
cho phù hợp với điều kiện và khả năng thực hiện của học sinh, của lớp.
Bước 2: Tiến hành hoạt động
Học sinh hoàn toàn làm chủ trong bước này. Do đó cần sắp xếp một quy
trình tiến hành hợp lí, phù hợp với khả năng của học sinh. Cần lưu ý một nguyên
tắc ở bước này là: phát huy khả năng tự quản, tính sáng tạo của học sinh, giáo viên
chỉ giữ vai trò cố vấn, chỉ xuất hiện khi thật cần thiết giúp các em xử lý các tình
huống giáo dục nảy sinh trong hoạt động, giúp các em điều chỉnh hoạt động cho
hợp lý hơn.
Kết thúc hoạt động, cán bộ lớp có thể lên nhận xét về kết quả hoạt động, ý
thức, thái độ tham gia của các tổ, nhóm hoặc cá nhân, biểu dương hoặc nhắc nhở,
động viên các bạn làm tốt hơn.
Bước 3: Đánh giá kết quả hoạt động
Đánh giá là để học sinh tự nhìn lại quá trình tổ chức hoạt động của mình từ
chuẩn bị, tiến hành hoạt động đến đánh giá kết quả hoạt động. Có nhiều hình thức
đánh giá như: Nhận xét chung về ý thức tham gia của học sinh, viết thu hoạch sau
hoạt động nhằm tìm hiểu mức độ nhận thức vấn đề của học sinh, dùng câu hỏi trắc
nghiệm để đánh giá thái độ của học sinh về một vấn đề nào đó của hoạt động,
thông qua sản phẩm hoạt động…
Nói chung, nếu giáo viên thực hiện và vận dụng theo quy trình ba bước này
thì hoạt động sẽ đạt được những kết quả cụ thể, sẽ tạo được hứng thú cho học sinh,
giúp các em có thêm kinh nghiệm.
c) Tổ chức thực hiện
Hiệu trưởng thực hiện các biện pháp quản lý để quán triệt quan điểm đổi

mới giáo dục THPT nói chung, đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL
nói riêng trong nhà trường. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động
các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực hỗ trợ cho các hoạt động. Phối hợp các lực
lượng giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi về
kinh phí, phương tiện dạy học để đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động
GDNGLL đồng thời chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm.
Phó hiệu trưởng chuyên môn phối hợp các bộ phận, trực tiếp chỉ đạo tổ chức
thực hiện hoạt động GDNGLL theo kế hoạch.
Bí thư đoàn thanh niên cùng giáo viên hướng dẫn cán bộ lớp, Đoàn viên
nòng cốt những kỹ năng sinh hoạt, kỹ năng tự quản, một số trò chơi, tìm những
phương tiện, đồ dùng phục vụ cho hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Tổ trưởng chuyên môn, cùng với cùng giáo viên trao đổi, thống nhất lựa
chọn nội dung phương pháp hoạt động, thiết kế bài giảng, lựa chọn và kết hợp sử
dụng các thiết bị, phương tiện dạy học của những môn học khác vào hoạt động
GDNGLL, thực hiện quy trình tổ chức hoạt động GDNGLL theo hướng đổi mới,
đánh giá kết quả hoạt động của học sinh.
Giáo viên bộ môn, phụ trách thiết bị nhà trường tư vấn cho giáo viên chủ
nhiệm những đồ dùng, thiết bị dạy học có thể vận dụng được.
21


Phụ trách các bộ phận (Y tế học đường, Thư viện, Thiết bị…) nắm những
yêu cầu đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL để có biện pháp hỗ trợ
tích cực cho hoạt động chung của nhà trường.
Giáo viên tìm tòi, suy nghĩ những biện pháp tác động để thu hút học sinh
tham gia các hoạt động của nhà trường.
d) Điều kiện thực hiện.
Tập thể sư phạm quán triệt quan điểm đổi mới giáo dục THPT nói chung, đổi
mới phương pháp tổ chức họat động GDNGLL nói riêng.
Dự toán đúng, huy động đủ nguồn lực tài chính (trích từ kinh phí nhà

trường, vận động từ Hội Cha mẹ học sinh, các nhà tài trợ, học sinh đóng góp…),
sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động.
Khắc phục những hạn chế về cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, trang
thiết bị, đồ dùng dạy học bằng nhiều hình thức (liên kết sử dụng, thuê mướn sân
bóng, hồ bơi, phòng đa năng… của Trung Tâm Thể dục - thể Thao, sử dụng đồ
dùng dạy học của những môn học khác một cách hợp lý; khuyến khích việc tự làm,
tự tìm đồ dùng dạy học của thầy và trò…)
Quan hệ phối hợp, hỗ trợ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường và
ngoài nhà trường được thực hiện hợp lý.
Lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp họat động thích hợp, sắp xếp
thời gian tổ chức họat động phù hợp.
Đưa kết quả việc thực hiện đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động ngoài
giờ lên lớp vào tiêu chí đánh giá thi đua, đánh giá công chức, quy hoạch cán bộ của
đơn vị.
Biểu dương, khen thưởng, và có biện pháp khuyến khích hợp lý về vật chất
lẫn tinh thần cho các đối tượng thực hiện tốt công tác.
2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
a) Mục đích của biện pháp.
Nhằm đánh giá việc thực hiện và điều chỉnh các hoạt động GDNGLL: về
nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh;
Đánh giá công tác bồi dưỡng kỹ năng hoạt động GDNGLL ở các nhà trường; Đánh
giá việc xây dựng nội dung hoạt động GDNGLL; Đánh giá việc đổi mới phương
pháp tổ chức hoạt động GDNGLL ở nhà trường để rút ra bài học kinh nghiệm
trong quản lý giáo dục toàn diện đối với học sinh.
b) Nội dung của biện pháp .
- Đối với học sinh: Đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh về nội dung các
hoạt động, đánh giá trình độ đạt được các kỹ năng hoạt động GDNGLL như kỹ
năng thực hiện hoạt động (bao gồm: nhận nhiệm vụ, thực thi nhiệm vụ, tự điều
chỉnh bản thân trong quá trình thực hiện), kỹ năng tự đánh giá kết quả đạt được cả

về nhận thức thái độ, hành vi, kỹ năng giao tiếp… Bên cạnh đó cũng cần đánh giá
thái độ, tình cảm của học sinh đối với hoạt động GDNGLL để tìm hiểu sự hứng
thú, nhu cầu đối với hoạt động, tâm lý sẵn sàng tham gia hoạt động một cách chủ
động và sáng tạo, cùng giúp đỡ nhau trong hoạt động và niềm tin vào kết quả sau
hoạt động. Việc đánh giá được thực hiện bằng nhiều hình thức: bằng quan sát, bằng
22


phiếu tự đánh giá, phiếu hỏi, đánh giá qua bài viết, qua sản phẩm hoạt động, qua
tọa đàm, trao đổi ý kiến, qua nhận xét… Kết quả đánh giá học sinh không chỉ thể
hiện sự trưởng thành của các em mà còn thể hiện khả năng tổ chức hoạt động của
giáo viên. Kết quả này sẽ tạo cơ sở cho giáo viên tự rèn luyện trình độ nghiệp vụ
sư phạm của mình, giúp họ tự hoàn thiện mình cả về trình độ học vấn, về nghệ
thuật sư phạm, về nhân cách người thầy.
- Đối với giáo viên: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình, việc thiết
kế và quy trình thực hiện các họat động, việc vận dụng các phương pháp tổ chức
họat động ngoài giờ lên lớp theo định hướng đổi mới, việc đánh giá kết quả hoạt
động của học sinh. Việc kiểm tra được thực hiện bằng nhiều hình thức: xem hồ sơ,
sổ sách, bài soạn, dự các tiết sinh hoạt, dự các hoạt động, tiếp xúc, trò chuyện với
học sinh…
- Đối với các bộ phận: Kiểm tra việc thực hiện công tác chuyên môn, việc hỗ
trợ, phối hợp với giáo viên, với các bộ phận khác trong hoạt động GDNGLL bằng
nhiều hình thức: xem hồ sơ sổ sách (Ví dụ: Kiểm tra số lượng học sinh, giáo viên
trong sổ mượn sách của thư viện qua các chủ đề hoạt động để đánh giá tính tích
cực học tập của giáo viên và học sinh, hiệu quả của việc mua sắm, trang bị, chọn
lọc sách của thư viện, kết quả của hoạt động giới thiệu sách…); dự các hoạt động
(Ví dụ: quan sát việc thực hiện các thao tác sơ cấp cứu tai nạn để đánh giá việc
tuyên truyền và tập huấn của bộ phận y tế học đường); trao đổi, trò chuyện với học
sinh để đánh giá sự hiểu biết, nhận thức, thái độ, tình cảm của các em… đối với
hoạt động GDNGLL.

- Đối với tổ chức Đoàn: Công tác phối hợp, công tác huấn luyện trong việc
tổ chức và thực hiện hoạt động GDNGLL. Tham khảo kết quả kiểm tra đánh giá
chuyên môn của huyện Đoàn.
c) Tổ chức thực hiện
Hiệu trưởng căn cứ mục tiêu hoạt động GDNGLL, căn cứ các hướng dẫn tổ
chức xây dựng và tổ chức quán triệt các tiêu chí đánh giá, nội dung, hình thức,
phương pháp và quy trình đánh giá cho mọi đối tượng. Giáo viên và các bộ phận tự
kiểm tra và kiểm tra chéo lẫn nhau.
Các đối tượng căn cứ các tiêu chí, các nội dung tự đánh giá bản thân.
Phó hiệu trưởng, tổ trưởng phối hợp với Công Đoàn, Đoàn thanh niên kiểm
tra đánh giá việc tổ chức thực hiện hoạt động GDNGLL của các bộ phận, giáo
viên.
Giáo viên chủ nhiệm tổ chức, hướng dẫn học sinh tự đánh giá hoạt động của
mình, tổ - nhóm đánh giá kết quả hoạt động của các thành viên trong tổ, cuối cùng
là giáo viên chủ nhiệm đánh giá.
d) Điều kiện thực hiện
Phải xác định được những tiêu chí đánh giá, tổng hợp tiêu chí đánh giá phải
thể hiện được những nội dung cần đánh giá cho từng đối tượng.
Tổ chức thảo luận kỹ lưỡng về các tiêu chí đánh giá, cùng thống nhất về nội
dung đánh giá, hình thức, phương pháp và quy trình đánh giá giữa người đánh giá
và người được đánh giá.
Tham khảo ý kiến của các lực lượng giáo dục khác trước khi đánh giá.
23


Đánh giá chính xác, công khai, minh bạch việc thực hiện nhiệm vụ của các
đối tượng; biểu dương, khen thưởng, phát huy thành tích và uốn nắn, sửa chữa sai
sót một cách kịp thời.
2.3.6. Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động GDNGLL
a) Mục đích.

Trên thực tế, việc đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động GDNGLL ở các
trường THPT còn hạn chế. Có nhiều nguyên nhân song cơ bản vẫn là vấn đề
NSNN cấp cho các nhà trường chủ yếu chỉ dành cho các hoạt động dạy học các
môn văn hoá, hoạt động GDNGLL lâu nay bị coi là thứ yếu, nên ít được quan tâm
đầu tư. Vì vậy, việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động GDNGLL là
một nhu cầu cấp bách cần giải quyết hiện nay.
b) Nội dung.
Đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị dạy học (trong đó
có trang thiết bị tổ chức các hoạt động GDNGLL) là một nhiệm vụ hàng đầu của
các nhà trường. Tuy nhiên, công việc này đòi hỏi lượng kinh phí rất lớn mà nguồn
NSNN cấp cho giáo dục lại có định mức. Vấn đề ở đòi hỏi CBQL nhà trường cần
có biện pháp khả thi để tìm ra một cách giải quyết có hiệu quả.
c) Cách thức thực hiện.
Qua khảo sát tình hình thực tế, chúng tôi cho rằng:
- Trước hết, các nhà trường nên có biện pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị sẵn có.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn về tăng cường cơ sở vật chất bằng nhiều nguồn
khác nhau:
+ Nguồn NSNN cấp.
+ Kêu gọi các nguồn kinh phí, trang thiết bị hỗ trợ (từ các doanh nghiệp, cá
nhân, các cựu học sinh thành đạt có tâm huyết với giáo dục của nhà trường).
+ Huy động sự ủng hộ của Hội phụ huynh hàng năm hỗ trợ kinh phí, công
sức cho việc tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động: Bê tông hoá sân trường;
mua sắm dụng cụ thể dục thể thao; sửa sang khuôn viên nhà trường xanh - sạch đẹp..
+ Bản thân nhà trường cũng có kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí tích luỹ
hàng năm cho việc đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động.
Trên cơ sở kế hoạch dài hạn, nhà trường nên cụ thể hoá thành kế hoạch cho
mỗi kỳ, mỗi năm học. Với phương châm tu bổ, sửa sang dần dần để sau một thời
gian ngắn, nhà trường đã có một cơ ngơi khang trang sạch đẹp. Đây là điều kiện tốt
nhất cho hoạt động GDNGLL có kết quả.

Để làm tốt được điều này, CBQL mà đứng đầu là Hiệu trưởng phải biết tận
dụng sự ủng hộ của phụ huynh học sinh, sự nhất trí và tạo điều kiện của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền địa phương, tham mưu cho các cấp lãnh đạo từ huyện đến tỉnh
đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt động giáo dục của nhà trường, trong đó có hoạt
động GDNGLL.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
24


Xét ở mức độ nào đó, có thể khẳng định tính vựợt trội của hoạt động
GDNGLL so với các hoạt động GD khác trong việc gắn kết nhà trường với cuộc
sống xã hội, tạo lập năng lực thích ứng, hình thành kỹ năng sống cho phần nhiều
HS, đáp ứng yêu cầu của xã hội hội nhập. Tiết hoạt động GDNGLL đã được đưa
vào chính khóa từ nhiều năm nay.
Có sự giúp đỡ của Hội CMHS, các cấp chính quyền địa phương, tạo điều
kiện hổ trợ về vật chất lẫn tinh thần, giúp cho các nhà trường tổ chức ngày càng tốt
hơn hoạt động GDNGLL.
Nội dung, hình thức, chủ đề hoạt động tương đối đa dạng, đề cập nhiều vấn
đề đời sống xã hội của đất nước và quốc tế. Qua đó nâng cao hiểu biết, kinh
nghiệm và các kỹ năng sống của HS, chính vì vậy mà thu hút một bộ phận HS tự
nguyện tham gia các hoạt động GDNGLL và hưởng ứng tích cực.
Khi tổ chức hoạt động GDNGLL sẽ làm cho mối quan hệ thầy trò thêm gắn
bó, GV và HS có điều kiện mở rộng mối quan hệ hiểu biết nhau hơn, số đông HS
có cơ hội gần gũi, tìm hiểu giúp đỡ nhau trong học tập, trao đổi khoa học, mở rộng
quan hệ giao lưu, hình thành các chuẩn mực giá trị đạo đức, kỹ năng giao tiếp,
năng lực ứng xử. Tạo sân chơi lành mạnh cho HS được giải tỏa tâm lý, thư giãn,
thoải mái sau những giờ học căng thẳng khép kín trên lớp, kích thích sự ham hiểu
biết tìm tòi sáng tạo của các em. HĐGDNGLL làm cho không khí trường lớp sôi
động, vui vẻ, mọi người cảm thấy hòa đồng gần gũi, gắn bó với nhau, phát huy ở

HS tinh thần tập thể hợp tác với cộng đồng, ý thức trách nhiệm công dân, xây dựng
bầu không khí đoàn kết thân ái trong tập thể nhà trường.
Tổ chức Đoàn Thanh niên luôn giữ vai trò tiên phong trong việc tổ chức các
hoạt động GDNGLL, nên đã huy động hầu hết lực lượng GV trẻ nhiệt tình tham
gia hoạt động GD tập thể, sinh hoạt ngoài trời.
Tuy nhiên, trong khi quản lý hoạt động GDNGLL nhà trường gặp không ít
khó khăn, vướng mắc, đòi hỏi phải có thời gian và có sự quyết tâm phát huy nội
lực từng nhà trường trên từng địa bàn, phải thống nhất hành động cao trong toàn
thể CBQL, GV, HS và cộng đồng xã hội.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận:
- Qua nghiên cứu lý luận, chúng tôi đã làm rõ được các khái niệm cơ bản và
đã trình bày được nội dung quản lý hoạt động GDNGLL trong trường phổ thông,
làm cơ sở để nghiên cứu thực trạng quản lý công tác GDNGLL.
- Qua nghiên cứu thực trạng, chúng tôi đã:
+ Nắm được tình hình trường lớp, số lượng, chất lượng đội ngũ quản lý, thầy
cô giáo và học sinh, CSVC, trang thiết bị phục vụ cho việc học tập nói chung và
công tác quản lý hoạt động GDNGLL nói riêng của nhà trường
+ Thấy được thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở nhà trường hiện nay
còn nhiều hạn chế. Nhà trường đã có tổ chức hoạt động GDNGLL cho học sinh
nhưng còn mang tính hình thức, các hoạt động còn đơn điệu chưa thực sự lôi cuốn
các em học sinh. Chưa chú ý đến việc giáo dục các kỹ năng sống, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng địng hướng ... cho học sinh.
- Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng chúng tôi đã đề xuất 6 biện pháp
25


×