Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học các bài thực hành chương oxi lưu huỳnh hóa học 10 cơ bản – THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.37 KB, 20 trang )

PHẦN I : MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì thế các bài thực hành thí nghiệm có vai trò quan
trọng và tác dụng lớn trong bộ môn Hóa học. Thí nghiệm thực hành hóa học là hình thức thí
nghiệm do học sinh tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh họa, ôn tập, củng cố, vận dụng
kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo, kỹ thuật hóa học, nó hình thành niềm tin vào khoa
học. Đây là dạng thí nghiệm mà học sinh tập triển khai nghiên cứu các quá trình hóa học như
nghiên cứu tính chất các chất, điều chế các chất, nhận biết các chất, giải bài tập thực nghiệm...
Đây là phương pháp học tập đặc thù của bộ môn hóa học, có tác dụng giáo dục, rèn luyện học
sinh một cách toàn diện và hướng người học tới rèn luyện và phát triển phẩm chất năng lực
chung và riêng của bộ môn như:
- Năng lực quan sát hiện tượng, mô tả, giải thích các hiện tượng và rút ra kết luận.
- Năng lực xử lí thông tin liên quan đến thí nghiệm
- Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm an toàn….
Góp phần trong việc thực hiện nhiệm vụ trí dục, đức dục, phát triển học sinh.
Do đó tôi chọn đề tài: “Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học các bài thực hành
chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10 cơ bản – THPT”.
II- Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
1. Mục đích
Để nâng cao hiệu quả dạy - học thực hành, giúp HS củng cố các kiến thức, rèn kỹ năng, kỹ
xảo và kỹ thuật tiến hành thí nghiệm, tôi đã nghiên cứu sử dụng các PPDH tích cực để tổ chức
hoạt động học tập cho HS trong giờ thực hành chương oxi – lưu huỳnh - HH lớp 10 cơ bảnTHPT.
2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các nội dung lí luận liên quan đến đề tài như: dạy học theo định hướng tiếp
cận năng lực HS, sử dụng TNHH trong dạy học HH ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu các PP tiến hành thí nghiệm HH.
- Nghiên cứu các PP tiến hành hiệu quả bài thực hành chương oxi - lưu huỳnh HH lớp 10 cơ
bản.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả các đề xuất.
III- Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng PPDH tích cực trong các bài thực hành chương oxi - lưu huỳnh lớp 10 cơ bản


THPT.
IV- Phương pháp nghiên cứu
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

1


PHẦN II : NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực trong môn Hóa Học THPT.
1.1. Mục tiêu giáo dục môn Hóa học cấp THPT:
Trên cơ sở duy trì, tăng cường các phẩm chất và năng lực đã hình thành, HS có được
hệ thống hóa kiến thức hóa học phổ thông cơ bản, hiện đại và thiết thực từ đơn giản đến phức
tạp. Hình thành và phát triển nhân cách của một công dân, phát triển các tiềm năng, các năng lực
có sẵn và các năng lực chuyên biệt của môn HH.
1.2. Năng lực chuyên biệt của môn HH trong nhà trường THPT
a. Năng lực sử dụng ngôn ngữ HH.
b. Năng lực thực hành HH.
c. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn HH.
d. Năng lực tính toán.
e. Năng lực vận dụng kiến thức HH vào cuộc sống.
2. Một số PPDH đặc trưng cho bộ môn HH nhằm hướng tới những năng lực chung và
chuyên biệt của môn HH ở nhà trường THPT.
2.1. Tăng cường xây dựng và sử dụng bài tập hóa học theo định hướng phát triển năng
lực cho HS.
Bài tập hóa học là phương tiện để tích cực hóa hoạt động của HS trong các bài dạy HH,
song hiệu quả còn phụ thuộc vào việc sử dụng của GV trong quá trình DHHH.
2.2. Sử dụng thí nghiệm và các PTTQ khác trong DHHH.
Thí nghiệm hóa học (TNHH) giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học. Có

thể nói TNHH ở trường phổ thông là cơ sở để học tập HH và rèn kĩ năng thực hành. Vì vậy, xu
hướng chung của việc đổi mới chương trình và cải tiến phương pháp dạy - học bộ môn HH ở
trong nước và trên thế giới tăng tỉ lệ giờ cho các TNHH và nâng cao chất lượng các bài có
TNHH.
3. Thí nghiệm hóa học trong DHHH ở nhà trường THPT.
Đối với bộ môn Hóa học, TNHH giữ vai trò đặc biệt quan trọng như một bộ phận không
thể tách rời của quá trình dạy học. TNHH giữ vai trò quan trọng trong nhận thức, phát triển, giáo
dục của quá trình dạy học. Người ta coi TNHH là cơ sở của việc học hóa học và để rèn luyện kĩ
năng thực hành. Thông qua TNHH, HS nắm kiến thức một cách hứng thú, vững chắc và sâu sắc
hơn. TNHH được sử dụng với tư cách là nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức để dẫn đến lí
thuyết, hoặc với tư cách kiểm tra giả thuyết.
TNHH còn có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và
củng cố niềm tin khoa học của HS, giúp hình thành những đức tính tốt của người lao động mới:
thận trọng, ngăn nắp, trật tự, gọn gàng.
3.1. Phân loại hệ thống thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông.
Trong dạy hóa học ở trường phổ thông, người ta phân loại các TNHH như sau: TNHH
biểu diễn của GV và TNHH của HS.
- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: Thí nghiệm khi nghiên cứu bài mới, thí nghiệm
trong bài luyện tập-ôn tập. Trong các hình thức thí nghiệm trên giáo viên thường sử dụng
PP minh họa, kiểm chứng, PP nghiên cứu, nêu và giải quyết vấn đề
- Thí nghiệm của học sinh: Thí nghiệm khi nghiên cứu bài mới, thí nghiệm trong bài luyện
tập-ôn tập,thí nghiệm thực hành, Thí nghiệm ngoại khóa
Thí nghiệm hóa học biểu diễn là cơ sở để cụ thể hóa những khái niệm về chất và phản
ứng hóa học. Nếu trong TNHH biểu diễn, GV là người thực hiện các thao tác, điều khiển các quá
trình biến đổi của chất, HS chỉ theo dõi, quan sát những thay đổi. Trong TNHH của HS, tất cả
các thao tác đó do chính bản thân HS thực hiện. Đó là sự khác nhau chủ yếu giữa hai loại TNHH.
3.2. Yêu cầu đối với việc sử dụng thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông.
3.2.1. Bảo đảm an toàn thí nghiệm.
An toàn thí nghiệm là yêu cầu trước hết đối với mọi TNHH. Để đảm bảo an toàn TN, trước
hết GV phải xác định ý thức trách nhiệm cao về sức khoẻ và tính mạng của HS. Mặt khác, GV

cần nắm chắc kĩ thuật và phương pháp tiến hành TNHH. Chẳng hạn, trước khi đốt hiđro, metan,
2


axetilen... đều phải thử độ tinh khiết của chúng. Khi làm việc với các chất độc hại phải có biện
pháp bảo hiểm. Không dùng quá liều lượng hoá chất dễ cháy, nổ đã ghi trong các tài liệu hướng
dẫn.
Các TNHH tạo thành chất độc bay hơi cần tiến hành trong tủ phòng độc hoặc có biện
pháp ngăn, hút chất độc để đảm bảo an toàn.
3.2.2. Bảo đảm kết quả thí nghiệm.
Kết quả tốt đẹp của TNHH tác động trực tiếp đến chất lượng dạy học và củng cố niềm
tin của HS vào khoa học. Muốn đảm bảo kết quả TNHH, trước hết GV phải nắm vững kĩ thuật
tiến hành TN, phải thử nghiệm nhiều lẩn trước khi biểu diễn trên lớp. Các dụng cụ và hoá chất
phải được chuẩn bị chu đáo, đồng bộ. Nếu chẳng may TNHH không thành công, GV cần bình
tĩnh kiểm tra lại các bước tiến hành, tìm nguyên nhân và giải thích cho HS.
3.2.3. Đảm bảo tính trực quan.
Trực quan là một trong những yêu cầu cơ bản của TNHH biểu diễn. Để đảm bảo tính
trực quan, khi chuẩn bị TN, GV cần lựa chọn các dụng cụ và sử dụng lượng hoá chất thích hợp.
Các dụng cụ TN cần có kích thước đủ lớn để HS ngồi ở cuối lớp có thể quan sát được, có màu
sắc hài hoà. Bàn biểu diễn TN phải có độ cao cần thiết, các dụng cụ TN cần được bố trí sao cho
mỗi HS ngồi trong lớp có thể nhìn rõ. Đối với các TNHH có kèm theo sự thay đổi màu sắc, có
các khí sinh ra (như clo, nitơ đioxit...) hoặc có các chất kết tủa tạo thành thì nên dùng phông đặt
ở phía sau các dụng cụ TN để dễ nhận biết. Ngoài những yêu cầu trên, về mặt phương pháp, để
nâng cao chất lượng các TN biểu diễn ta cần chú ý những nội dung sau đây:
- Số lượng TNHH trong một bài nên lựa chọn vừa phải. Cần chọn những TNHH phục vụ
trọng tâm bài học và phù hợp với thời gian trên lớp.
- Trong TNHH nên sử dụng các hoá chất HS đã quen biết. Nếu mục đích TNHH là
nghiên cứu chất mới thì đương nhiên chất đó phải là mới đối với HS, nhưng khi sử dụng TN HH
để rút ra những kết luận lí thuyết nào đó, thì cố gắng dùng các chất quen thuộc.
- Chọn các dụng cụ TNthí nghiệm đơn giản nhưng phải bảo đảm các yêu cầu về tính khoa

học, sư phạm, mĩ thuật. Chọn các phương án TNHH dễ thực hiện, tiết kiệm hoá chất, dễ thành
công và đặc biệt là đảm bảo an toàn cho HS.
- Để giúp HS tập trung cao vào các phản ứng hoá học diễn ra trong các dụng cụ thí
nghiệm, trước khi tiến hành TNHH, GV giúp HS tìm hiểu về cấu tạo, công dụng và cách sử dụng
các dụng cụ này.
Trong quá trình tiến hành TNHH, cần có biện pháp tích cực nhằm thu hút sự chú ý của
HS vào việc quan sát và giải thích các hiện tượng xảy ra, như đặt câu hỏi ở các giai đoạn khác
nhau của TNHH để HS chú ý quan sát, nhận xét và trả lời. Cần hướng sự chú ý của HS vào sự
quan sát những hiện tượng cơ bản nhất của TNHH có liên quan đến nội dung bài học.
3.3. Phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông.
Vai trò của các loại TNHH trong giờ học có thể khác nhau. Chúng có thể dùng để minh
họa các kiến thức do GV trình bày, có thể là nguồn kiến thức mà HS tiếp thu dước sự hướng dẫn
của GV trong quá trình quan sát TNHH. Vì vậy, các TNHH có thể tiến hành bằng các PP chính:
PP minh họa, kiểm chứng, PP nghiên cứu hoặc nêu và giải quyết vấn đề, PP thực hành...
Tuỳ theo mục đích của quá trình học tập (để nghiên cứu tài liệu mới, để củng cố, hoàn
thiện và kiểm tra kiến thức, rèn luyện kĩ nặng, kĩ xảo...) mà TNHH được chia thành 4 dạng khác
nhau :
3.3.1. Sử dụng TNHH khi nghiên cứu bài mới.
- PP minh hoạ, kiểm chứng, lúc đầu GV giới thiệu với HS vấn đề cần tìm hiểu, giải thích
vấn để về mặt lí thuyết và sau đó biểu diễn TNHH để minh hoạ lời nói của mình. Như vậy, trước
khi biểu diễn TNHH thì HS đã biết GV sẽ sử dụng những dụng cụ và hoá chất nào để thực hiện
phản ứng, những hiện tượng nào sẽ xảy ra... Trong trường hợp này, lời nói của GV là nguồn kiến
thức về các chất và các hiện tượng, TN sẽ xác nhận những điều GV đã trình bày.
- PP nghiên cứu, nêu và giải quyết vấn đề, thì trước hết GV đặt cho HS nhiệm vụ theo dõi
những gì mà GV sẽ lấy để tiến hành TN, GV sẽ làm gì, hiện tượng gì sẽ xảy ra và giải thích
chúng như thế nào. Trong thời gian GV biểu diễn, HS quan sát các thao tác của GV và những
dấu hiệu bề ngoài của phản ứng. Sau đó, dưới sự hướng dẫn của GV, HS phân tích những hiện
3



tượng đã quan sát được và rút ra kết luận. Như vậy, HS đã tiếp nhận kiến thức thông qua quá
trình quan sát hiện tượng và đối tượng dưới sự hướng dẫn của GV.
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng TNHH biểu diễn của GV còn có những mặt hạn chế, như
khả năng nhận thức của HS có hạn (chỉ bằng thị giác và thính giác). Hiển nhiên là khi HS được
trao dụng cụ tận tay và được thực hiện lấy TN thì việc làm quen với các dụng cụ, hoá chất và quá
trình TN sẽ đầy đủ hơn. HS tự tay điều khiển các quá trình làm biến đổi các chất nên có sự phối
hợp giữa hoạt động trí óc với hoạt động chân tay trong quá trình nhận thức của HS . Việc tổ chức
cho HS làm TNHH để nghiên cứu bài mới có thể thực hiện bằng hai cách: toàn lớp cùng làm một
TN hoặc từng nhóm làm những TN khác nhau. Điều đó trước hết phụ thuộc tình hình trang bị cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học ở mỗi trường.
Khi tiến hành TN theo nhóm, GV cần tổ chức để các HS trong nhóm lần lượt được làm
TN, nếu không TN của HS biến thành TN biểu diễn mà trong đó chỉ có một số em khá phụ trách.
Nếu TN phức tạp thì nên có sự phân công giữa các HS trong nhóm.
Cũng như TN biểu diễn, TNHH của HS có thể tiến hành theo PP minh hoạ, kiểm chứng
và PP nghiên cứu, nêu và giải quyết vấn đề.
3.3.2. Sử dụng TNHH trong bài ôn tập, luyên tập.
Sử dụng TNHH trong giờ ôn - luyện tập không phải là lặp lại các TN đã biểu diễn mà là
có thể dung các TN mới, có những dấu hiệu chung của TN đã làm nhưng có những dấu hiệu của
kiến thức mới nhằm chỉnh lý, bổ sung, củng cố, khắc sâu kiến thức, tránh sự khái quát hóa, suy
diễn thiếu chính xác ở HS.
GV có thể dùng TNHH như một dạng bài tập nhận thức, tổ chức cho HS tiến hành TN,
quan sát, mô tả đầy đủ hiện tượng và giải thích hoặc biểu diễn ở dạng TN vui.
3.3.3. Sử dụng TNHH trong bài thực hành.
Hình thức TN do HS tự làm lấy khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh hoạ, ôn tập, củng cố
kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo được gọi là TN thực hành. Nhiệm vụ cơ bản của
loại TN này là củng cố những kiến thức mà HS đã lĩnh hội được trong các giờ học trước đó, rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo và kĩ thuật tiến hành TN.
Một trong những điều kiện giúp thực hiện thành công các TN thực hành là HS đã chuẩn
bị trước về mục đích của TN, HS cần làm gì và làm như thế nào, giải thích các hiện tượng xảy ra
trong TN, rút ra những kết luận đúng đắn. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS cần ôn lại những nội

dung cần thiết trong SGK hoặc đọc trước các tài liệu hướng dẫn TN.
GV cần xác định nội dung và PP thực hiện giờ thực hành sao cho: phù hợp với đạc điểm,
nội dung, thời gian cho phép và cơ sở vật chất thiết bị dạy học có liên quan. Các TNHH được lựa
chọn phải dễ thực hiện và phải rõ, trong đó quan tâm sử dụng các dụng cụ TN đơn giản, giá
thành hạ, nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu khoa học và sư phạm.
Thông thường giờ thực hành được thực hiện theo trình tự sau đây :
- Đầu giờ GV kiểm tra việc chuẩn bị của HS, giải thích ngắn gọn quá trình tiến hành TN,
cách quan sát và ghi chép để viết tường trình sau TN. GV cần lưu ý hướng dẫn HS những kĩ
thuật cơ bản trong phòng TNHH, đặc biệt quan tấm đến việc đảm bảo an toàn trong TNHH.
- Khi HS tiến hành TN, GV theo dõi việc làm của các nhóm HS, uốn nắn những sai sót khi cần
thiết nhưng tránh không làm thay HS.
Nói chung, trong giờ thực hành mỗi HS phải được làm tất cả các TNHH. Khi khả năng
trang bị hoá chất và dụng cụ TN hạn chế, nội dung của giờ thực hành thường được thực hiện
theo nhóm từ 2 đến 3 HS. Trong trường hợp này cũng cần phân công việc làm rõ ràng, hợp lí
giữa các HS trong nhóm. Chẳng hạn khi thực hành về pha chế dung dịch, một HS có thể cân
đong hoá chất, em thứ hai pha và lọc dung dịch, em còn lại cô đặc dung dịch.
- Cuối giờ thực hành, mỗi HS phải hoàn thành bản tường trình TN. Nội dung tường trình TN
bao gồm những nội dung chính sau đây :
- Tên TN.
.
- Mô tả cách tiến hành TN.
- Mô tả những hiện tượng đã quan sát được. Nhận xét.
- Giải thích và kết luận. Viết các PTHH có liên quan.
- Sau cùng GV hướng dẫn HS rửa sạch các dụng cụ TN, sắp xếp ngăn nắp các hoá chất và
4


dụng cụ vào nơi đã quy định.
3.3.4. Sử dụng TNHH khi học ngoại khóa.
Ngoài các hình thức TN nêu trên được dùng trong nội khoá, còn có những TN ngoại khoá

như các TNHH vui (dùng trong các buổi hội vui về hoá học), những TNHH ở ngoài trường như
TN thực hành và quan sát ở nhà. Ở dạng TN này, HS tự kiếm dụng cụ, nguyên vật liệu, hoá chất
cần thiết. GV hướng dẫn đề tài. TN này có tác dụng tăng cường hứng thú học tập, nâng cao vai
trò giáo dục kĩ thuật tổng hợp, gắn liền kiến thức đã học với đời sống thực tế và sản xuất.
- Các TN hoá học vui, giúp HS hứng thú áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sinh
động của các buổi hội vui, các chuyên đê hoá học. Ở trường phổ thông HS có thể thực hiện nhiều
TN lí thú và bổ ích, như “trứng chui vào lọ”, “sự cháy không cần diêm”, “đốt khăn không cháy”,
“châm lửa không cần diêm”...
- Các TN đòi hỏi thời gian nhất định mà trong giờ học các em HS không có điều kiện
thực hiện, như làm giấm ăn, lên men rượu, nấu xà phòng từ xút và dầu thực vật, chế tạo chất
thơm...
- Các TN thu hồi các hoá chất từ các sản phẩm phụ của các TN trong lớp học. Chẳng hạn
thu hồi mangan đioxit đã dùng làm xúc tác trong TNHH điều chế oxi từ kali clorat, thu hồi đồng
kim loại (dạng bột mịn) sau TNHH điện phân các DD muối đồng, thu hồi đồng hiđroxit sau phản
ứng giữa DD đồng sunfat và DD natri hiđroxit, thu hồi bạc kim loại sau phản ứng tráng gương...
- TN nhận biết và thử tính chất của các chất, như nhận biết các hợp chất polime, phân hoá
học, cao su, tơ sợi hoá học...
Tiến hành TNHH thực hành ở nhà cũng là một hình thức làm việc độc lập, tích cực của
HS, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách tự giác và hứng thú đối với môn hóa học. Mặt khác,
góp phần phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong thực nghiệm khoa học và tạo điều
kiện thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng hoá học, giữa những thuyết và định luật đã học
với thực tiễn cuộc sống và sản xuất.
Sử dụng các dụng cụ hóa chất đơn giản, có sẵn trong đời sống hàng ngày, HS có thể tiến
hành nhiều TN loại này, như sản xuất vôi sống, trộn vữa xây dựng, sự ăn mòn kim loại và cách
chống ăn mòn, những TN nhận biết và chuyển hóa gluxit...
Tiểu kết phần I
Trong phần I: chúng tôi đã trình bày những vấn đề sau:
1. Tầm quan trọng của TNHH trong dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực chung, năng
lực chuyên biệt của môn Hóa Học ở nhà trương THPT.
2. TNHH trong DHHH ở nhà trường THPT.

3. Sử dụng TNHH trong bài thực hành.
Tất cả những vấn đề trên là nền tảng cơ sở để tôi nghiên cứu việc sử dụng PP dạy học tích
cực để tổ chức hoạt động học tập cho HS trong giờ thực hành chương Oxi - Lưu huỳnh - hoá học
10 – cơ bản THPT, nhằm nâng cao hiệu quả dạy - học.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một thực trạng xảy ra trước khi sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng là:
- Đa số học sinh rất thích làm thí nghiệm nhưng lại không có kỹ năng làm thí nghiệm, kỹ năng
xử lí kết quả thí nghiệm, không biết dự đoán hiện tượng và giải thích hiện tượng xảy ra. Thậm
chí còn lúng túng trong các thao tác thí nghiệm, có thể bị nguy hiểm do hóa chất và dụng cụ khi
không biết sử dụng do làm vỡ.
- Đa số học sinh không chủ động mà trông chờ vào 1 vài bạn làm mà nghồi để nhìn. Do không
chuẩn bị PHT trước nên học sinh không nắm được những điểm căn bản của thí nghiệm và những
lưu ý cho thí nghiệm thành công cũng như những lưu ý chống ô nhiễm phòng thí nghiệm.
- Một số giáo viên vẫn còn lúng túng trong cách tổ chức một tiết dạy bài thực hành trên PTN,
hoặc điều hành, hướng dẫn một tiết dạy thực hành chưa có hiệu quả.
Từ thực trạng, tồn đọng trên nên tôi chọn và viết đề tài: “Kinh nghiệm nâng cao hiệu
quả dạy học các bài thực hành chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10 cơ bản – THPT”.

5


III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH
CHƯƠNG OXI - LƯU HUỲNH HOÁ HỌC LỚP 10 CƠ BẢN- THPT
1. Phân phối chương trình chương 6: Nhóm oxi-Lưu huỳnh – Hóa học lớp 10 cơ bản - năm
học 2018-2019 tại trường THPT Lê Lợi.
CHƯƠNG VI: OXI. LƯU HUỲNH (12 tiết)
Tiết 48,50
Tiết 51
Tiết 52
Tiết 53

Tiết 54
Tiết 55,56
Tiết 57
Tiết 58
Tiết 59
Tiết 60

Oxi – Ozon
Lưu huỳnh (Mục II.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất vật lí –
Không dạy)
Bài thực hành 4: Tính chất oxi – lưu huỳnh (Thí nghiệm 2: Sự biến đổi
trạng thái của lưu huỳnh theo nhiệt độ - Không bắt buộc tiến hành thí
nghiệm)
Hiđro sunfua
Lưu huỳnh đioxit và lưu huỳnh trioxit
Axit sunfuric và muối sunfat
Luyện tập: Tính chất của Oxi – Lưu huỳnh
Luyện tập: Tính chất các hợp chất của oxi – lưu huỳnh
Bài thực hành 5: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh (Thí nghiệm1, 3
- Không bắt buộc tiến hành)
Kiểm tra viết 4

Như vậy trong chương này có 2 bài thực hành. Trên cơ sở chuẩn kiến thức và nội dung
kiến thức trong chương trình, tôi tiến hành nghiên cứu xây dựng các phiếu học tập và giáo án
giảng dạy bài thực hành 4 và bài thực hành 5 trong chươngOxi – Lưu huỳnh – Hóa học lớp 10 .
2. Các bước chuẩn bị cho giờ dạy thực hành:
Một trong những điều kiện giúp thực hiện thành công các TN thực hành là HS đã chuẩn
bị trước về mục đích của TN, HS cần làm gì và làm như thế nào, giải thích các hiện tượng xẩy ra
trong TN, rút ra những kết luận đúng đắn. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS cần ôn lại những nội
dung cần thiết trong SGK hoặc đọc trước các tài liệu hướng dẫn TN.

Điều đó cũng có nghĩa là: Kết quả của giờ thực hành của học sinh phụ thuộc rất nhiều
vào việc chuẩn bị của giáo viên. Vì vậy giáo viên cần chuẩn bị chu đáo cho giờ học.
2.1. Hoạt động chuẩn bị cho bài thực hành.
Hoạt động chuẩn bị cho BTH bao gồm:
- Xác định rõ mục tiêu của bài thực hành TN.
- Tiến hành trước tất cả các TN có trong BTH: GV căn cứ vào nội dung bài TN thực
hành, tiến hành trước các TN để xác định những hướng dẫn cụ thể, chính xác, phù hợp với các
điều kiện thực tế về thiết bị, hóa chất trong PTN của nhà trường. Khi tiến hành các TN cần chú ý
đến các yếu tố đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường, sự thành công của TN và cả các nguyên
nhân dẫn đến không thành công.
- Chuẩn bị nội dung hướng dẫn tiến hành các TN trong BTH và thể hiện trên PHT. Nội
dung hướng dẫn cần ngắn gọn, rõ các thao tác bước tiến hành TN, lắp ráp dụng cụ, thứ tự lấy hóa
chất hoặc các hình vẽ mô tả dụng cụ, sơ đồ nhận biết các chất có trong BTH.
- Dự kiến hình thức tổ chức hoạt động giờ thực hành và chuẩn bị dụng cụ hóa chất cần
dùng. GV cần dự kiến phân chia nhóm thực hành trên cơ sở số lượng HS trong lớp và thực tế
thiết bị của nhà trường, chuẩn bị hóa chất dụng cụ cho các nhóm đồng thời dự kiến cả các hoạt
động học tập của HS trong giờ thực hành và thứ tự các hoạt động đó.
Yêu cầu HS chuẩn bị BTH vào PHT mà GV đã giao ở tiết học trước.
2.2. Thiết kế kế hoạch BTH
Khi thiết kế kế hoạch BTH cần chú ý đến các hoạt động cơ bản trong giờ thực hành TN
như:
- GV nêu mục đích giờ thực hành, phân chia nhóm và các dụng cụ hóa chất cần cho
BTH.
6


- GV kiểm tra HS về việc ôn tập các kiến thức có liên quan và trình bày cách tiến hành
TN, dự đoán hiện tượng TN, GV chỉnh lý, bổ sung những chú ý trong từng TN thông qua kết quả
chuẩn bị PHT của HS.
- Tổ chức cho các nhóm tiến hành TN, quan sát, mô tả hiện tượng, ghi chép, giải thích

hiện tượng.
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm.
- GV nhận xét, đánh giá kết quả giờ học và nhấn mạnh các kết luận, nhận xét được rút ra
từ các thí nghiệm.
- Tổ chức cho các HS hoàn thành báo cáo TN và dọn dẹp vệ sinh phòng học.
3. Phiếu học tập cho giờ thực hành trong chương oxi – lưu huỳnh hóa học lớp 10 cơ bản –
THPT.
Phiếu học tập - Bài thực hành số 4: Tính chất của Oxi – Lưu huỳnh
Thí nghiệm 1: Tính oxihóa của oxi:
1. Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm:
- Đốt nóng đoạn dây thép uốn theo hình xoắn lò xo (có gắn mẩu than nhỏ ở đầu) trên
ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình khí oxi.
- Quan sát hiện tượng thí nghiệm.
2. Dụng cụ, hóa chất:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
3. Câu hỏi gợi ý của giáo viên về thí nghiệm:
Câu 1. Viết PTHH của phản ứng. Xác định chất oxi hóa, chất khử
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 2. Để thực hiện thí nghiệm này, chúng ta cần điều chế khí oxi trước.
Hãy viết PTHH điều chế oxi trong PTN từ KMnO4.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 3. Tại sao trong bình khí oxi cần để sẵn 1 ít nước hoặc cát?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 4. Tại sao không dùng mẩu than quá lớn để ở đầu dây sắt?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
4. Dự đoán về hiện tượng xẩy ra và kết quả trong thí nghiệm:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
7


……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
5. Mô tả hiện tượng và kết quả quan sát được khi tiến hành thí nghiệm (thực hiện sau khi làm
thí nghiệm).
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

…………………………………
6. Giải thích, kết luận (thực hiện sau khi làm thí nghiệm) :
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Thí nghiệm 3: Tính oxi hóa của lưu huỳnh.
1. Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm.
- Trộn bột Fe và S được theo tỉ lệ 7 : 4 về khối lượng rồi cho vào một ống nghiệm trung
tính, có khả năng chịu nhiệt cao. Đun nóng hỗn hợp trong ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn đến
khi phản ứng xẩy ra.
- Quan sát hiện tượng thí nghiệm.
2. Dụng cụ, hóa chất
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
3. Câu hỏi gợi ý của giáo viên về thí nghiệm
Câu 1. Viết pthh của phản ứng. Xác định chất oxi hóa, chất khử
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………
Câu 2. Tại sao trong thí nghiệm này cần dùng bột Fe và bột S? Và trộn đều 2 loại bột này
trước khi cho vào ống nghiệm?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 3. Một học sinh khi tiến hành thí nghiệm này đã dùng bột Fe lấy từ 1 lọ mở nắp đã
lâu trong phòng thí nghiệm. Hãy cho biết bạn học sinh này có tiến hành thí nghiệm thành công
hay không? Tại sao?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 4. Nêu cách nhận biết sản phẩm của phản ứng trong thí nghiệm này?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
8


……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
4. Dự đoán về hiện tượng xẩy ra và kết quả trong thí nghiệm:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
5. Mô tả hiện tượng và kết quả quan sát được khi tiến hành thí nghiệm (thực hiện sau khi làm
thí nghiệm).
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
6. Giải thích, kết luận (thực hiện sau khi làm thí nghiệm):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Thí nghiệm 4. Tính khử của lưu huỳnh
1. Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm.
- Cho vào muồng đốt một lượng S bằng hạt đậu đen. Cán muỗng xuyên qua miếng bìa
cứng. Đốt nóng S trong không khí rồi đưa nhanh vào bình khí O2.
- Quan sát hiện tượng thí nghiệm.
2. Hóa chất, dụng cụ
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
3. Câu hỏi gợi ý của giáo viên về thí nghiệm
Câu 1. Viết PTHH của phản ứng. Xác định chất oxi hóa, chất khử
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 2. Tại sao lại cần miếng bìa cứng xuyên qua cán muỗng? Đề xuất cách làm khác để
có tác dụng tương tự cách dùng bìa?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 3. Có học sinh đã nhận biết SO2 sinh ra trong TN này bằng cách bỏ trước vào trong
bình khí O2 một cánh hoa hồng đỏ. Hãy giải thích cách làm của bạn học sinh đó. Đề xuất cách
làm khác trong PTN để nhận ra khí SO2
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

9


……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 4. Khí SO2 sinh ra trong TN này là khí độc với con người, gây ô nhiễm môi trường.
Hãy đề xuất cách làm để hấp thụ khí SO2 được sinh ra trong TN này nhằm đảm bảo an toàn cho
con người và môi trường.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………
4. Dự đoán về hiện tượng xẩy ra và kết quả trong thí nghiệm:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………
5. Mô tả hiện tượng và kết quả quan sát được khi tiến hành thí nghiệm (thực hiện sau khi làm
thí nghiệm).
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………
6. Giải thích, kết luận (thực hiện sau khi làm thí nghiệm):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………
Nhận xét, đánh giá của giáo viên:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Phiếu học tập - Bài thực hành 5: Tính chất các hợp chất của Lưu huỳnh
Thí nghiệm 2: Tính khử của lưu huỳnh đioxit:
1. Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm:
- Cho vào ống nghiệm có nhánh (1) 1 thìa thủy tinh muối Na 2SO3 , nhỏ tiếp vào đó dd
H2SO4 cho vừa ngập Na2SO3. Đậy kín ống nghiệm bằng nút cao su. Nối nhánh ống nghiệm (1)
với ống dẫn khí bằng cao su.
- Kẹp ống nghiệm (1) lên giá thí nghiệm sao cho đầu ống dẫn khí sục trong dd KMnO4
của ống nghiệm (2).
- Đun nóng hỗn hợp trong ống nghiệm (1) bằng ngọn lửa đèn cồn.
- Quan sát hiện tượng thí nghiệm.
2. Hóa chất, dụng cụ:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………

3. Câu hỏi gợi ý của giáo viên về thí nghiệm:
Câu 1: Viết các PTHH của phản ứng xẩy ra trong thí nghiệm trên, xác định chất oxi hóa,
chất khử.

10


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 2: Tại sao phải lắp dụng cụ thí nghiệm khép kín? Tại sao phải sử dụng lượng hóa
chất nhỏ, vừa đủ?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 3: Khi thay dd KMnO4 trong ống nghiệm 2 bằng dd Br2, hãy viết PTHH của phản
ứng xảy ra và nêu cách nhận biết sản phẩm tạo thành trong ống nghiệm đó?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 4: Sau phản ứng, trong ống nghiệm 1 có thể còn dư axit mạnh. Hãy nêu phương
pháp tiến hành rửa an toàn dụng cụ thí nghiệm này?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
4. Dự đoán về hiện tượng xẩy ra và kết quả trong thí nghiệm:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
5. Mô tả hiện tượng và kết quả quan sát được khi tiến hành thí nghiệm (thực hiện sau khi làm
thí nghiệm).
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
6. Giải thích, kết luận (thực hiện sau khi làm thí nghiệm):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Thí nghiệm 4: Tính oxi hóa của axit H2SO4 đặc.
1. Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm:
- Cho một mảnh nhỏ Cu vào ống nghiệm, nhỏ tiếp vào ống vài ml dd H2SO4 đặc. Nút nhẹ
ống nghiệm bằng bông tẩm dd NaOH, đun nhẹ ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
- Quan sát hiện tượng thí nghiệm.
2. Dụng cụ, hóa chất:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

11


……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
3. Câu hỏi gợi ý của giáo viên về thí nghiệm
Câu 1: Viết PTHH của phản ứng xẩy ra, xác định chất oxi hóa, chất khử?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 2: Axit H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh, khí SO2 là khí độc. Để tiến hành thí nghiệm
an toàn, cần chú ý những điều gì?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 3: Có thể thay dd NaOH để tẩm bông nút ống nghiệm bằng dd nước vôi trong. Hãy
viết PTHH của phản ứng xảy khi đó ?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Câu 4: Có thể còn dư axit H 2SO4 đặc trong ống nghiệm, hãy nêu phương pháp rửa an
toàn dụng cụ thí nghiệm này.
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
4. Dự đoán về hiện tượng xẩy ra và kết quả trong thí nghiệm:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
5. Mô tả hiện tượng và kết quả quan sát được khi tiến hành thí nghiệm (thực hiện sau khi làm
thí nghiệm).
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
6. Giải thích, kết luận (thực hiện sau khi làm thí nghiệm):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Nhận xét, đánh giá của giáo viên:
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
12


4. Thiết kế bài thực hành chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học lớp 10 cơ bản


(Tiết 52 - PPCT). BTH số 4: Tính chất của Oxi - Lưu huỳnh
I. Chuẩn kiến thức kĩ năng:
1. Kiến thức:
HS biết được mục đích, các bước tiến hành thí nghiệm, kỹ thuật tiến hành các thí nghiệm:
+ Tính oxihoa của oxi.
+ Tính oxihoa của lưu huỳnh.
+ Tính khử của lưu huỳnh.
2. Kỹ năng:
+ Sử dụng dụng cụ và hóa chất để tiến hành an toàn, thành công các thí nghiệm trên.
+ Quan sát hiện tượng, giải thích và viết các PTHH.
+ Viết tường trình TN.
II. Trọng tâm:
+ Rèn luyện các thao tác thí nghiệm an toàn, chính xác.
+ Tiến hành các thí nghiệm để chứng minh được :
• Oxi và lưu huỳnh là những đơn chất phi kim có tính oxi hóa mạnh.
• Ngoài tính oxi hóa, lưu huỳnh còn có tính khử.
+ Viết tường trình thí nghiệm.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. GV: Chuẩn bị PHT của BTH số 4 ( để giao cho HS trong phần bài tập về nhà của tiết trước
) dụng cụ, hóa chất đủ cho HS thực hiện thí nghiệm theo từng nhóm.
a) Dụng cụ
- Ống nghiệm trung tính
- Lọ thủy tinh miệng rộng 100ml đựng oxi.
- Kẹp đốt hóa chất.
- Muỗng đốt hóa chất.
- Đèn cồn.
- Cặp ống nghiệm.
- Giá thí nghiệm.
- Giá để ống nghiệm.

b) Hóa chất
- Đoạn dây thép.
- Bột lưu huỳnh.
- Than gỗ (những mẩu nhỏ).
- Bột sắt.
- Oxi được điều chế sẵn chứa trong các lọ thủy tinh 100ml có sẵn ít cát ở đáy, có sẵn ít dd
nước vôi trong ở đáy.
2. HS : - Ôn tập tính chất của oxi, lưu huỳnh có liên quan đến các TN trong bài.
- Nghiên cứu trước, làm PHT để biết dụng cụ, hóa chất, cách làm từng TN.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp.
2. Bài mới.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
I. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM VÀ CÁCH TIẾN HÀNH
Hoạt động 1 (10 phút)
GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về bài thực hành
GV chia HS thành 10 nhóm, mỗi nhóm Các nhóm HS ngồi đúng vị trí.
một bàn TN.
GV yêu cầu HS nêu mục đích của BTH
HS nêu mục đích BTH.
này.
HS hoàn thiện những nội dung cần chuẩn
GV kiểm tra PHT của HS về sự chuẩn bị bị trước trong PHT, biết cách tiến hành TN
trước cho BTH, Gv bổ sung, kết luận.
an toàn.
Hoạt động 2 (10 phút)
Thí nghiệm 1. Tính oxi hóa của oxi
GV hướng dẫn các nhóm HS làm TN theo HS làm TN theo các bước :
sự chuẩn bị trong PHT.

- Đốt nóng một đoạn dây thép xoắn (có gắn
mẫu than ở đầu để làm mồi) trên ngọn lửa
đèn cồn.
13


- Đưa nhanh vào bình đựng khí oxi.
HS mô tả hiện tượng và ghi vào PHT :
GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng và - Dây thép cháy trong oxi sáng chói không
viết PTHH.
thành ngọn lửa, không khói, tạo ra các hạt
nhỏ nóng chảy màu nâu bắn tung tóe ra xung
quanh như pháo hoa. Đó là những hạt Fe3O4.
- PTHH :

0

0

+
t0

8
3

−2

3 Fe + 2 O 2 
→ Fe3 O 4
Hoạt động 3 (10 phút)

Thí nghiệm 3. Tính oxi hóa của lưu huỳnh
GV hướng dẫn các nhóm HS làm TN.
HS tiến hành TN theo các bước sau đây:
Lưu ý :
- Cho hỗn hợp bột sắt và bột lưu huỳnh đã
- Kẹp chặt ống nghiệm trên giá thí nghiệm, chuẩn bị vào đáy ống nghiệm.
đun nóng bằng đèn cồn.
- Đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn
- Bột sắt phải được bảo quản trong lọ kín cồn cho đến khi phản ứng xảy ra.
(tốt nhất là bột sắt mới), khô.
- Hỗn hợp bột Fe và S được tạo theo tỉ lệ
7 : 4 về khối lượng.
- Phải dùng ống nghiệm thủy tinh trung
tính, khô.
HS mô tả hiện tượng quan sát được và ghi
GV hướng dẫn HS quan sát hiện tượng và vào PHT
viết PTHH .
- Hỗn hợp bột sắt và lưu huỳnh trong ống
Lưu ý :
nghiệm có màu vàng xám nhạt. Khi đun
Khi phản ứng giữa Fe và S xảy ra mãnh nóng trên ngọn lửa đèn cồn phản ứng xảy ra
liệt, tỏa nhiều nhiệt, làm đỏ rực hỗn hợp thì mãnh liệt, tỏa nhiều nhiệt làm đỏ rực hỗn
phải dừng đun ngay.
hợp, và tạo thành hợp chất FeS màu xám đen
(khi để nguội ).
t0
- PTHH : Fe + S 
→ FeS
Hoạt động 4 (10 phút)
Thí nghiệm 4. Tính khử của lưu huỳnh

GV hướng dẫn các nhóm HS làm TN.
HS tiến hành TN theo các bước :
- Cho một lượng lưu huỳnh bằng hạt ngô
vào muỗng lấy hóa chất có mảnh bìa xuyên
qua cán Đốt cháy lưu huỳnh trên ngọn lửa
GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng và
đèn cồn.
viết PTHH
- Mở nắp lọ thủy tinh đựng đầy khí oxi, cho
nhanh muỗng có lưu huỳnh đang cháy vào
lọ, mảnh bìa vừa vặn đậy trên miệng lọ.
Lưu ý: : Khí SO2 mùi hắc, gây ho và HS mô tả hiện tượng và ghi vào PTH :
khó thở, cần phải cẩn thận khi làm thí
- Lưu huỳnh cháy trong lọ chứa oxi mãnh
nghiệm và tránh không hít phải khí này và liệt hơn nhiều khi cháy trong không khí, tạo
trong bình khí oxi có sẵn dd bazo là chất hấp thành khói màu trắng,đó là SO2.
t0
thụ SO2
- PTHH : S + O2 
→ SO2
Hoạt động 5 (5 phút)
II. CÔNG VIỆC SAU KHI THỰC HÀNH
GV nhận xét buổi thực hành và yêu HS hoàn thành PHT và nạp về cho Gv
cầu HS hoàn thành PHT và thu dọn dụng cụ HS làm vệ sinh phòng thí nghiệm.
hóa chất, vệ sinh phòng thí nghiệm.
Rút kinh nghiệm:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

14



(Tiết 59 - PPCT). BTH số 5: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh
I. Chuẩn kiến thức kĩ năng:
1. Kiến thức:
HS biết được mục đích, các bước tiến hành thí nghiệm, kỹ thuật tiến hành các thí nghiệm:
+ Tính khử của lưu huỳnh đioxit.
+ Tính oxi hoá mạnh của axit sunfuric.
2. Kỹ năng:
+ Sử dụng dụng cụ, hóa chất để tiến hành an toàn, thành công các TN trên.
+ Quan sát hiện tượng, giải thích và viết các PTHH.
+ Viết tường trình TN.
II. Trọng tâm:
+ Rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng. Đặc biệt thực hiện an toàn với
những hoá chất độc, dễ cháy, gây nguy hiểm như SO2, H2SO4 đặc.
+ Tiến hành các thí nghiệm để chứng minh được :
• Lưu huỳnh đioxit có tính khử.
• H2SO4 đặc có tính oxi hoá mạnh.
+ Viết tường trình thí nghiệm.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. GV: Chuẩn bị PHT của BTH số 5 ( để giao cho HS trong phần bài tập về nhà của tiết trước
) dụng cụ, hóa chất đủ cho HS thực hiện TN theo từng nhóm.
a) Dụng cụ
- Ống nghiệm.
- Ống nghiệm có nhánh.
- Nút cao su không khoan lỗ.
- Ống dẫn thuỷ tinh thẳng.
- Ống dẫn cao su dài 3,5 cm.
- Đèn cồn.
- Bông

b) Hoá chất
- Dd H2SO4 đặc.
- Dd H2SO4 loãng.
- Dd KMnO4 loãng.
- Lá đồng (Cu)
- Tinh thể Na2SO3.
- Dd NaOH
2. HS : Ôn tập các kiến thức liên quan đến nội dung BTH : tính chất hoá học của các hợp chất
có oxi của lưu huỳnh, axit sunfuric.
- Nghiên cứu trước, làm PHT để biết dụng cụ, hóa chất, cách làm từng TN.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp.
2. Bài mới.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
I. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM VÀ CÁCH TIẾN HÀNH
Hoạt động 1 (12 phút)
GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về BTH
GV chia HS thành 10 nhóm, mỗi nhóm một
Các nhóm HS ngồi đúng vị trí.
bàn TN
GV yêu cầu HS nêu mục đích của BTH này
HS nêu mục đích BTH.
GV kiểm tra PHT của HS về sự chuẩn bị
HS hoàn thiện những nội dung cần
trước cho BTH, Gv bổ sung, kết luận.
chuẩn bị trước trong PHT, biết cách
tiến hành TN an toàn.
Hoạt động 2(12 phút)
Thí nghiệm 2. Tính khử của lưu huỳnh đioxit

GV hướng dẫn HS sử dụng ống nghiệm có
Các nhóm HS làm TN theo các bước
nhánh để tiến hành TN.
:
- Nối nhánh của ống nghiệm có
nhánh với ống dẫn thuỷ tinh thẳng
bằng ống dẫn cao su dài 3 - 5 cm.
15


- Để ống nghiệm lên giá đỡ ống
nghiệm hoặc kẹp trên giá thí nghiệm.
- Nhúng đầu ống dẫn thuỷ tinh với
ống nghiệm khác chứa dd KMnO4
loãng.
- Cho vào ống nghiệm có nhánh
lượng nhỏ Na2SO3. Đậy ống nghiệm
GV hướng dẫn HS quan sát hiện tượng khi
bằng nút cao su có kèm ống nhỏ giọt
có khí SO2 thoát ra theo ống dẫn sang ống
chứa dd H2SO4.
nghiệm chứa dd KMnO4.
- Bóp quả bóng cho dd H2SO4 chảy
GV gợi ý HS viết PTHH của các phản ứng.
xuống tác dụng với Na2SO3.
Lưu ý : Khí SO2 không màu, mùi hắc, rất
HS quan sát hiện tượng :
độc. Vì vậy khi làm TN phải cận thận, làm
- Màu của dd KMnO4 nhạt dần.
TN với lượng hoá chất nhỏ, lắp dụng cụ kín

- Các PTHH :
để khí SO2 không thoát ra ngoài.
Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2↑ +
H2O
5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → 2MnSO4
+ 2H2SO4 + K2SO4
Hoạt động 3 (12 phút)
Thí nghiệm 4. Tính oxi hoá của axit sunfuric đặc
GV hướng dẫn HS làm TN.
HS tiến hành TN theo các bước :
GV lưu ý HS cẩn thận khi sử dụng H2SO4 đặc.
- Nhỏ vài giọt H2SO4 đặc vào ống
GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng, viết nghiệm.
PTHH.
- Cho vài lá đồng nhỏ vào ống nghiệm,
nút ông nghiệm bằng bông tẩm dd
NaOH,
đun nóng nhẹ.
HS quan sát hiện tượng :
- Đồng trong ống nghiệm chuyển dần
thành màu hơi đen rồi dần dần tan hết
tạo màu xanh sau khi ta để nguội ống
nghiệm và cẩn thận pha loãng dd.
- Có bọt khí bay lên.
- PTHH :
t0
Cu + 2H2SO4 đặc 
→ CuSO4 +
SO2↑ + 2H2O
Hoạt động 4 (8 phút)

II. CÔNG VIỆC SAU KHI THỰC HÀNH
GV nhận xét buổi thực hành và yêu cầu HS hoàn thành PHT và nạp về cho Gv
HS hoàn thành PHT và thu dọn dụng cụ hóa HS làm vệ sinh phòng thí nghiệm.
chất, vệ sinh phòng thí nghiệm.
Rút kinh nghiệm:
...............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tiểu kết phần II
Trong phần này tôi đã vận dụng các PPDH tích cực để :
- Xây dựng PHT để HS chuẩn bị bài trước cho các bài thực hành.
- Thiết kế kế hoạch tổ chức dạy học các bài thực hành với sự sử dụng PHT đã thiết kế.

16


VI: HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC,
BẢN THÂN,ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG
1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm:
+ Chọn địa điểm, đối tượng TNSP.
Tôi tiến hành TNSP tại các lớp 10 trường THPT Lê Lợi trong năm học 2018 - 2019. Các
lớp TN - ĐC và GV giảng dạy, các giáo án thực nghiệm được lựa chọn cẩn thận.
+ Các lớp TN và ĐC tương đương nhau về chất lượng học tập. GV giảng dạy có kinh
nghiệm. Có phương tiện DH thích hợp.
+ Tiến hành thiết kế bài dạy.
2- Tiến hành thực nghiệm
2.1. Tiến hành các giờ dạy
- Giáo án soạn có sử dụng PHT được dạy ở lớp TN( lớp 10A4, 10A5)
- Giáo án soạn theo truyền thống (không dùng PHT) được dạy ở lớp ĐC( lớp 10A6)
2.2. Phương tiện trực quan
Được sử dụng như nhau ở cả lớp TN và lớp ĐC.

Tiến hành kiểm tra
- Kết quả thí nghiệm HS tiến hành tại lớp.
- Bản tường trình thí nghiệm HS nạp sau khi làm thí nghiệm, ở lớp thực nghiệm thì là
PHT.
- Bài kiểm tra cuối chương Oxi – Lưu huỳnh.
3-Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
- Về chất lượng học tập của HS
HS các lớp TN hứng thú hơn với bài học có sử dụng PHT để chuẩn bị trước. Biện
pháp này giúp HS tích cực, chủ động, nhanh nhẹn và đạt kết quả tốt hơn khi học bài thực hành.
Biện pháp này có tác dụng giúp các em có thể tự tin khi học BTH với mục tiêu thí nghiệm an
toàn và hiệu quả. Các lớp thực nghiệm thì HS đều làm thí nghiệm hiệu quả hơn, ít sai sót hơn,
nhanh hơn và chất lượng bản tường trình thí nghiệm cao hơn rõ rệt so với lớp đối chứng, so với
các BTH chương trước khi không dùng PP đã cải tiến này.
Kết quả chấm điểm bài kiểm tra chương Oxi – Lưu huỳnh của các lớp: TN(10A4, 10A5)
và ĐC(10A6)
* Kết quả chấm bài kiểm tra:

Lớp
10A6
(ĐC)
10A4
(TN)
10A5
(TN)

Tổng số
HS

Điểm giỏi
(9 – 10)

số lượng, %

Điểm khá
(7 – 8)
số lượng, %

Điểm TB
(5 - 6)
số lượng, %

Điểm yếu
(3,5 – 4) số
lượng, %

Điểm kém
( < 3,5)
số lượng,
%

44

2 – 4,5%

7 – 16,0%

23 – 52,3%

12 – 27,2%

0


42

16 – 38,1%

24 – 57,1%

2 – 4,8%

0

0

44

15 – 34,1%

25 – 56,8%

4 – 9,1%

0

0

- Ý kiến nhận xét của các GV tham gia dạy thực nghiệm
Các GV tham gia dạy TN đều khẳng định là trong các bài thực hành thiết kế theo PP
này thì HS có hứng thú hơn trong học tập và nắm chắc kiến thức hơn nên hiệu quả bài thực hành
nâng lên rõ rệt. Khi dạy học theo PP này còn có tác dụng rèn luyện tính tích cực, siêng năng, cẩn
thận cho HS và đặc biệt có tác dụng giúp HS phát triển năng lực nhận thức, năng lực tự học và

tính sáng tạo khi đưa ra các câu trả lời của mình trên phiếu học tập. Sử dụng các PP dạy học theo
hướng tích cực này còn giúp GV thực hiện tốt hơn yêu cầu đổi mới PPDH của ngành giáo dục
trong dạy học nói chung, dạy học hóa học nói riêng.
Từ việc lập kế hoạch thực nghiệm, tổ chức thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm,
tôi thấy bản sáng kiến kinh nghiệm đã thật sự có hiệu quả.
17



-

Đối với hoạt động giáo dục:
Học sinh hứng thú học tập hơn, có thái độ tích cực rõ rệt với môn Hóa, nắm kiến thức sâu
hơn và lâu hơn so với những khóa học trước khi không áp dụng cách dạy này.
- Kỹ năng thí nghiệm thực hành của học sinh tăng rõ rệt, phát triển được các năng lực,
phẩm chất của học sinh.
- Qua khả năng thực hành thí nghiệm học sinh biết vận dụng và liên hệ vào thực tiễn đời
sống.
• Đối với bản thân:
- Sau khi tiến hành áp dụng các sáng kiến trên vào dạy tôi thấy tiết thực hành diễn ra
không còn cứng nhắc và vất vả như trước đây. Giáo viên chỉ giám sát và hỗ trợ học sinh,
học sinh hoạt động nhiều hơn và làm chủ tiết học, chủ động chiếm lĩnh khoa học.
- Đã biết cách tiến hành một đề tài NCKH giáo dục, đã nghiên cứu hệ thống cơ sở lí luận
và thực tiễn của đề tài.
- Đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài về các vấn đề:
+ Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực trong môn Hóa Học THPT.
+ Một số PPDH đặc trưng cho bộ môn HH nhằm hướng tới những năng lực chung
và chuyên biệt của môn HH ở nhà trường THPT.
• Đối với đồng nghiệp và nhà trường:
- Trong một phạm vi nào đó đã giúp được một số đồng nghiệp có thêm kinh nghiệm và

phương pháp dạy BTH, giảm bớt những lúng túng trước đây.
- Hiệu quả của sáng kiến cũng giúp cho nhà trường gắn liền học đi đôi với hành có hiệu
quả, tăng chất lượng bộ môn hóa học nói riêng, thu hút học sinh yêu khoa học. Qua thực
hành thí nghiệm giúp nhiều học sinh có ý tưởng sáng tạo trong nghiên cứu khoa học kỹ
thuật hơn.
PHẦN III :KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học các bài
thực hành chương Oxi - Lưu huỳnh - Hóa học 10 cơ bản – THPT”. tôi đã áp dụng vào thực
tiễn giảng dạy tại các lớp 10 trường THPT Lê Lợi và rút ra kết luận:
- Để tiết thực hành trong trường THPT thành công, người giáo viên trước khi lên lớp
không chỉ chuẩn bị chu đáo về kiến thức, phương pháp mà việc xây dựng PHT cho học
sinh chuẩn bị trước đã có tác dụng lớn đến sự thành công của tiết thực hành, thí nghiệm
nhanh, kết quả chính xác và tỉ lệ thành công cao hơn.
- Việc xây dựng PHT trước cho HS tìm tòi, chuẩn bị có tác dụng tích cực hóa các hoạt
động của học sinh trên lớp, rèn luyện tư duy chủ động sáng tạo, kích thích học sinh đề ra
các phương án và cách tiến hành thí nghiệm khác
- Nâng cao, chấp hành kỷ luật lao động, chống ô nhiễm môi trường. Ý thức tiết kiệm, bảo
quản và sử dụng hóa chất thiết bị trong phòng thí nghiệm và kích thích sự sáng tạo trong
việc chế tạo các công cụ phục vụ đời sống.
KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu và TN đề tài chúng tôi có một vài kiến nghị:
- Thí nghiệm hóa học giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học. Có thể nói
TNHH ở trường phổ thông là cơ sở để học tập HH và rèn kĩ năng thực hành. Vì vậy, để nâng cao
được chất lượng giờ thực hành, GV giảng dạy cần phải có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các
PP dạy học và có sự cẩn thận, sáng tạo khi dạy bài học có thí nghiệm.
- Đối với bộ môn HH, việc sử dụng thí nghiệm hóa học là một đặc trưng rất riêng của bộ
môn. Cho nên tôi kính đề nghị các trường, các sở, các cơ quan chức năng (đặc biệt là khu vực
nông thôn ) cần đầu tư hơn nữa các phương tiện kĩ thuật dạy học phục vụ thí nghiệm như các bộ
dụng cụ thí nghiệm lắp sẵn, phòng thí nghiệm chuẩn…, hóa chất phải đảm bảo chất lượng, số

lượng và được cập nhật mới thường xuyên. Thanh lí kịp thời những hóa chất hết hạn, lắp thêm tủ
18


hốt trong các phòng thí nghiệm để giảm bớt lượng khs độc thải ra. Tăng cường thêm các đồ bảo
hộ thí nghiệm như mặt nạ phòng độc, khẩu trang, kính bảo hộ…
- Viêc bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ GV cần phải được thực hiện thường xuyên
hơn nữa, phải thực sự đi sâu vào chất lượng, chú ý đến các PP dạy học tích cực và các PP sử
dụng chúng.
Trên đây là những nghiên cứu ban đầu của tôi về mảng đề tài này, tuy nhiên do thời gian
có hạn, kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót.
Tôi rất mong nhân được những ý kiến đóng góp, phê bình của các cấp, các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp để tiếp tục phát triển đề tài.

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 5 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người viết

Lê Thị Lan Hương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
19



1. BGD-ĐT. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Hóa Học lớp 10 NXBGD - 2009.
2. BGD-ĐT. Hướng dẫn Thí nghiệm thực hành trường THPT chuyên môn Hóa học - 2011.
3. BGD-ĐT. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trong trường THPT - môn Hóa Học - 2014.
4. Trần Quốc Đắc. Hướng dẫn thí nghiệm Hóa Học 10 - NXBGD - 2006.
5. Nguyễn Thị Sửu. Nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh qua giảng dạy Hoá
học ở trường phổ thông - ĐHSPHN - 2008.
6. Nguyễn Xuân Trường - Nguyễn Đức Chuy - Lê Mậu Quyền - Lê Xuân Trọng. Hoá
học 10 –NXBGD - 2012.

20



×