Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua dạy học môn hóa học lớp 11 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.95 KB, 18 trang )

MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong các môn học ở trường THPT, nhiều học sinh rất ngại học môn Hóa học
vì các em không được tiếp cận với môn học này từ sớm như những môn học khác
( môn Toán từ lớp 1, môn Ngữ văn từ lớp 1, môn Tiếng Anh từ lớp 1, môn Lý từ
lớp 7, riêng môn Hóa chậm nhất tới tận lớp 8). Khi được tiếp cận rồi thì môn Hóa
hầu như không thuộc các môn thi vào lớp 10 nên cả giáo viên và học sinh ở cấp
THCS rất xem nhẹ việc học môn học này. Mãi tới khi vào lớp 10, học sinh mới bắt
đầu học môn Hóa “thực sự”. Do vậy số lượng học sinh yêu thích môn Hóa học so
với các môn học khác ít hơn nhiều. Đa số học sinh thấy rằng học môn Hóa phải ghi
nhớ quá nhiều, khối lượng kiến thức lớn.
Việc giảng dạy bộ môn Hóa học ở trường trung học phổ thông đòi hỏi giáo
viên phải thường xuyên sáng tạo, cập nhật các phương pháp dạy học nhằm giúp học
sinh dễ hiểu bài, khả năng ghi nhớ kiến thức tốt, từ đó các em có thể vận dụng kiến
thức để làm các bài tập đạt hiệu quả cao.
Qua thực tế giảng dạy, tôi đã tìm được phương pháp dạy học để học sinh dễ
hiểu bài, ghi nhớ kiến thức tốt, khả năng vận dụng cao. Từ đó gúp các em có niềm
say mê môn Hóa học và đạt kết quả cao trong các kỳ thi đặc biệt là kỳ thi THPT
Quốc gia.
Để học sinh có thể ghi nhớ kiến thức tốt, từ đó vận dụng để làm các bài tập
đạt hiệu quả cao. Qua đó giúp học sinh yêu thích, say mê môn Hóa học. Đồng thời
để có thêm cơ hội trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp gần xa, tôi lựa chọn đề tài “ Sử
dụng phương pháp lập bảng so sánh để tăng khả năng ghi nhớ và vận dụng kiến
thức về hiđrocacbon của học sinh THPT ” làm hướng nghiên cứu cho mình.
Kiến thức về hiđro cacbon rất rộng nhưng trong giới hạn của đề tài, tôi chỉ đề
cập đến kiến thức trong kỳ thi THPT Quốc gia.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cách lập các bảng so sánh giữa các loại hiđrocacbon.
- Nghiên cứu cách sử dụng các bảng so sánh trên vào quá trình dạy học để tăng khả
năng ghi nhớ và vận dụng kiến thức cho học sinh.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU


- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học trong tình huống có vấn đề.
- Nghiên cứu phát triển các nội dung kiến thức học từng phần thành vấn đề tổng
quát và áp dụng vào thực tế.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của phương pháp dạy học vào
đối tượng là học sinh yếu, trung bình, khá và học sinh ôn thi THPT Quốc Gia
những năm gần đây.
IV – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 11 trường THPT Quảng Xương 1.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích, tìm tòi cách giải quyết một vấn đề từ các khái niệm và tính chất của
chất hóa học ở trường THPT.
- Thu thập, nghiên cứu tài liệu và hệ thống hóa chúng thành các dạng tổng quát.
- Thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thu được.
1


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I.1. Cơ sở lý luận
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước
về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, khẳng định lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được
những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Để có những thành tựu và kết quả đó, trước hết bắt nguồn từ truyền thống
hiếu học của dân tộc, sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội, sự tận tụy của đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, sự ổn định về chính trị cùng với những thành
tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Tuy nhiên, hiện nay thực trạng giáo dục cho thấy chất lượng nắm vững kiến
thức của nhiều học sinh không cao, đặc biệt là việc phát huy tính tích cực, chủ
động, năng lực giải quyết vấn đề. Trong thực tế, số lượng học sinh học sinh thi môn
Hóa học trong kỳ thi THPT Quốc qia đang có xu hướng giảm. Vấn đề này một
phần do sự thay đổi của xã hội nhưng một phần cũng vì môn học này chưa có sức
hấp dẫn cao đối với học sinh, các em thấy khó học môn Hóa vì khối lượng kiến
thức nhiều, kỹ năng làm bài phức tạp. Do vậy việc tìm tòi và áp dụng các phương
pháp dạy học nhằm tăng khả năng ghi nhớ và vận dụng kiến thức cho học sinh là
điều vô cùng cần thiết.
I. 2. Cơ sở thực tiễn
Hiđrocacbon là phần những hợp chất hữu cơ đầu tiên học sinh được tiếp cận
ở chương trình lớp 11 – học kỳ II. Nếu học tốt phần này các em sẽ có hứng thú học
các phần tiếp theo. Các loại hiđro cacbon được sách giáo khoa trình bày riêng rẽ
từng bài, cuối phần mới có một bài hệ thống hóa về hiđro cacbon duy nhất nhưng
kiến thức trình bày cũng ở dạng khái quát. Do vậy học sinh thấy khối lượng kiến
thức lớn, dễ nhầm lẫn giữa các chất, không thấy được sự giống và khác nhau giữa
các chất, mối liên hệ giữa chúng. Vì vậy việc giúp học sinh lập các bảng so sánh
giữa các chất là quan trọng và cần thiết. Từ đó để các em giải quyết các dạng bài
tập: Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo, xác định số đồng phân, gọi
tên, nhận biết các chất, điều chế các chất, tính toán dựa trên phương trình hóa học.
CHƯƠNG II: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢNG SO SÁNH ĐỂ TĂNG
KHẢ NĂNG GHI NHỚ VÀ VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ HIĐROCACBON
CỦA HỌC SINH THPT
II.1. Phương pháp lập các bảng so sánh về hiđrocacbon
II.1.1. Khái niệm hiđrocacbon
- Hiđrocacbon là hợp chất mà phân tử chỉ chứa các nguyên tử cacbon và hiđro.
- Các loại hiđrocacbon:
+ Hiđrocacbon no
+ Hiđrocacbon không no
+ Hiđrocacbon thơm

II.1.2. Phương pháp lập các bảng so sánh khi dạy bài mới.
Ví dụ minh họa: Thiết kế các hoạt động dạy học bài 32: Ankin
2


1. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra bài cũ vì giáo viên sẽ lồng ghép trong việc
học bài mới.
2. Bài mới:
Hoạt động 1 : Tìm hiểu về đồng đẳng, đồng phân, danh pháp của ankin.
Giáo viên cho biết một số ankin tiêu biểu: axetilen C2H2 (CH CH), propinC3H4 (CH
C-CH3).
Têu cầu học sinh thiết lập dãy đồng đẳng của ankin.
Giáo viên đặt câu hỏi: Ankin là gì? Viết các đồng phân ankin có cùng CTPT C4H6
Sau khi học sinh hoàn thành xong, giáo viên yêu cầu học sinh viết tương tự với
C5H8.
Giáo viên gọi tên theo danh pháp IUPAC và tên thông thường. Từ đó học sinh rút
ra quy tắc gọi tên.
Giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thành các thông tin vào bảng sau:
Hợp chất tiêu
biểu
Công thức
chung
Đặc điểm cấu
tạo
Đồng phân

Danh pháp

Anken
Etilen(C2H4), propilen(C3H6)


Ankin
Axetilen (C2H2), propin(C3H4)

CnH2n (n ≥ 2)

CnH2n-2 (n ≥ 2)

Mạch hở, có một liên kết đôi

Mạch hở, có một liên kết ba

- Mạch C
- Vị trí nối đôi
- Đồng phân hình học

- Mạch C
- Vị trí nối ba
- Không có đồng phân hình học.

Tên thông thường:
Thay “an” bằng “ilen”

Tên thông thường:
Tên gốc ankyl + axetilen

Tên thay thế:
Vị trí nhánh + tên nhánh + tên
mạch chính + vị trí nối đôi + en


Tên thay thế:
Vị trí nhánh + tên nhánh + tên
mạch chính + vị trí nối ba + in

Hoạt động 2 : Tìm hiểu về tính chất vật lí của ankin.
Giáo viên cho học sinh tái hiện lại kiến thức về tính chất vật lí của anken, hướng
dẫn học sinh tìm hiểu tính chất vật lí của ankin trong sách giáo khoa. Từ đó giúp
các em rút ra kết luận tính chất vật lí của ankin hoàn toàn tương tự anken.
Hoạt động 3 : Tìm hiểu về tính chất hóa học của ankin.
Giáo viên làm thí nghiệm C2H2 tác dụng với dung dịch Br2, dung dịch KMnO4,
dung dịch AgNO3/NH3.
Học sinh nhận xét màu của dung dịch Br2, dung dịch KMnO4 sau phản ứng, hiện
tượng trong dung AgNO3/NH3.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu sách giáo khoa, đưa ra các ví dụ, đặt câu
hỏi, gợi ý để các em hoàn thành các thông tin vào bảng sau:
3


1.
Phản
ứng
cộng

Anken
Xảy ra qua 1 giai đoạn:
Từ nối đôi → nối đơn
Cộng
H2

0


Ni ,t
CH2=CH2 + H2  
  CH3 - CH3
Ni ,t 0
CnH2n + H2    CnH2n+2

Ankin
Xảy ra qua 2 giai đoạn:
Từ nối ba → nối đôi → nối đơn
0

Ni ,t
CH CH + 2H2  
  CH3 - CH3
Pd / PbCO3
CH CH + H2      CH2=CH2
Ni ,t
CnH2n-2 + 2H2dư  
  CnH2n+2
0

Cộng

Làm mất màu dung dịch Brom

halogen CH2=CH2 + Br2  BrCH2 - CH2Br
CH3CH=CHCH3 + Br2 

 Br2

 Br2
CH CH ���
� BrCH=CHBr ���

Br2CH - CHBr2

CnH2n-2 + 2Br2dư → CnH2n-2Br4.

CH3CH – CHCH3
Br

Làm mất màu dung dịch Brom

Br

CnH2n + Br2 → CnH2nBr2
Cộng
HX

CH2=CH2 + H-Cl  CH3CH2Cl
 0

H ,t
CH2=CH2 + H2O  
  CH3CH2OH

CnH2n + HX → CnH2n+1X

0


HgCl 2 ,150  200 C
CH CH + HCl  
    CH2=CHCl

CH2=CHCl + HCl  CH3 - CHCl2
0

HgSO4 ,80 C
CH CH + H2O  
   CH3-CH=O

CnH2n-2 + 2HXdư → CnH2nX2
2. Phản ứng
trùng hợp
3.
Phản
ứng
oxi
hóa

hoàn
toàn

không
hoàn
toàn

4. Phản ứng
thế bằng ion
kim loại


p , xt ,t 0

nCH2=CH2

CnH2n +

����

0

(-CH2-CH2-)n

3n
O2  nCO2 + nH2O
2

Nhận thấy: nCO2 = nH2O
Làm mất màu dung dịch thuốc
tím (KMnO4)
Không có phản ứng

2CH CH  t, xt  CH2=CH -C CH
Vinyl axetilen
0
t
,
xt
3CH CH    C6H6
Benzen

3n  1
CnH2n-2 +
O2  nCO2 + (n-1) H2O
2

Nhận thấy: nCO2 > nH2O
nCO2 - nH2O = nankin
Làm mất màu dung dịch thuốc tím
(KMnO4)
CH CH +2AgNO3 + 2NH3 
AgC
CAg + 2NH4NO3
RC CH + AgNO3 + NH3  RC CAg +
NH4NO3
Chỉ có ank-1-in mới có phản ứng này

Hoạt động 4 : Tìm hiểu về cách điều chế và ứng dụng của ankin.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu sách giáo khoa, đưa ra các ví dụ, đặt câu
hỏi, gợi ý để các em hoàn thành các thông tin vào bảng sau:
Anken
Ankin

4


1.
Điều
chế

- Trong phòng thí nghiệm:


- Điều chế C2H2 trong phòng thí
H SO ,170 C
CH3CH2OH  
   CH2=CH2+ H2O nghiệm và trước đây cả trong công
nghiệp:
2

4

0

CaC2 + 2H2O  Ca(OH)2 + C2H2
Canxi cacbua ( đất đèn)

- Trong công nghiệp: Điều chế bằng
- Trong công nghiệp ngày nay:
phản ứng tách H2 hoặc crăckinh ankan 2CH4  1500
 C  CH CH + 3H2
����
CnH2n+2
CnH2n + H2
0

p , xt ,t 0

CnH2n+2

p , xt ,t 0
���



2.Ứng
dụng

CmH2m+2 + C(n-m)H2(n-m)

Làm nguyên liệu

Làm nguyên liệu

3. Củng cố bài:
Bài tập 1: Học sinh hoàn thành các thông tin vào bảng sau:
Ankan

Anken

Hợp chất tiêu biểu
Công thức chung
Danh pháp
Đặc điểm cấu tạo
Tính chất vật lí
Tính chất hóa học
Ứng dụng
Điều chế
Bài tập 2: Học sinh trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Để làm sạch etilen có lẫn axetilen ta cho hỗn hợp đi qua dd nào sau đây ?
A. brom dư.
B.KMnO4 dư.
C.AgNO3 /NH3 dư. D.KOH dư.

Hướng dẫn: Học sinh dễ dàng sử dụng kiến thức trong bảng so sánh để chọn đáp án
C vì chỉ có axetilen mới phản ứng với AgNO3 /NH3.
Câu 2: Có bao nhiêu ankin ứng với công thức phân tử C5H8 ?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4
Câu 3: Ankin C4H6 có bao nhiêu đồng phân có phản ứng với dung dịch chứa
AgNO3/NH3
A. 4.
B. 2.
C. 1.
D. 3.
5


Câu 4: Có bao nhiêu đồng phân ankin C5H8 tác dụng được với dung dịch
AgNO3/NH3 tạo kết tủa
A. 3.
B. 2.
C. 4.
D. 1.
Câu 5: Cho ankin X có công thức cấu tạo CH3C C CH CH3
sau :
CH3
Tên của X là
A. 4-metylpent-2-in.
B. 2-metylpent-3-in.
C. 4-metylpent-3-in.
D. 2-metylpent-4-in.

Câu 6: Cho sơ đồ phản ứng sau: CH3-C≡CH + AgNO3 + NH3 � X + NH4NO3
X có công thức cấu tạo là
A. CH3-CAg≡CAg.
B. CH3-C≡CAg. C. AgCH2-C≡CAg.
D. AgC≡CAg.
Câu 7: Chất nào sau đây có thể tham gia cả 4 phản ứng: Phản ứng cháy trong oxi,
phản ứng cộng brom, phản ứng cộng hiđro, phản ứng với dd AgNO3 /NH3
A. etan.
B. etilen.
C. axetilen.
D. propan.
Câu 8: Chất nào sau đây không điều chế trực tiếp được axetilen ?
A. Ag2C2.
B. CH4.
C. Al4C3.
D. CaC2.
Câu 9: 4 gam một ankin X có thể làm mất màu tối đa 100 ml dung dịch Br2 2M.
CTPT X là
A. C5H8 .
B. C2H2.
C. C3H4.
D. C4H6.
Câu 10: Một hỗn hợp gồm etilen và axetilen có thể tích 6,72 lít (đktc). Cho hỗn hợp
đó qua dung dịch brom dư để phản ứng xảy ra hoàn toàn, lượng brom phản ứng là
64 gam. Phần trăm về thể tích etilen và axetilen lần lượt là
A. 66% và 34%.
B. 65,66% và 34,34%.
C. 66,67% và 33,33%.
D. Kết quả khác.
4. Bài tập về nhà và hướng dẫn chuẩn bị bài mới

- Học sinh làm các bài tập trong SGK
- Học sinh làm them bài tập sau:
Bài tập: Từ metan, các chất vô cơ và các điều kiện cần thiết khác, hãy viết các
PTHH điều chế:
a. Axetilen
b. Etilen
c. Etan
d. Etyl clorua
e. Butan
f. Propan
g. Polietilen
h. PVC
II.1.3. Phương pháp lập các bảng so sánh khi dạy bài luyện tập, ôn tập.
Ví dụ minh họa: Thiết kế các hoạt động dạy học bài 38:
Hệ thống hóa về hiđrocacbon
1. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra bài cũ vì giáo viên sẽ lồng ghép trong việc
học bài mới.
2. Bài mới:
Hoạt động 1 : Tìm hiểu về đồng đẳng, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí
của các loại hiđrocacbon.
Ở tiết học trước giáo viên đã yêu cầu học sinh về nhà tự ôn tập và chuẩn bị các
nội dung vào bảng theo mẫu cá nhân
6


Đến tiết học này, giáo viên chia lớp thành 4 nhóm học tập yêu cầu học sinh thảo
luận và viết vào bảng của nhóm. Sau đó các em trong nhóm cử đại diện trình bày
sản phảm của mình. Giáo viên cho học sinh nhận xét lẫn nhau và cuối cùng đưa ra
kết luận.
Hợp chất

tiêu biểu
Công
thức
chung
Đặc điểm
cấu tạo
phân tử
Đồng
phân
Danh
pháp

Ankan (parafin)
Anken (olefin)
Ankin
ankylbenzen
Metan(CH4),
Etilen(C2H4),
Axetilen(C2H2),
Benzen(C6H6),
etan(C2H6)
propilen(C3H6)
propin(C3H4)
toluen(C7H8)
CnH2n+2-2a trong đó a= Số lk π + số vòng
CnH2n+2 (a=0)
CnH2n (a=1)
CnH2n-2 (a =2)
CnH2n-6 (a = 4)
Mạch hở, chỉ có

một liên kết đơn

Mạch hở, có một
liên kết đôi

Mạch hở, có một
liên kết ba

Không có đồng
phân hình học.
Vị trí nhánh +
tên nhánh + tên
mạch chính (có
đuôi “an”)

Có đồng phân
hình học
Tên thông
thường:
Thay “an” bằng
“ilen”
Tên thay thế:
Vị trí nhánh +
tên nhánh + tên
mạch chính + vị
trí nối đôi + en

Không có đồng
phân hình học.
Tên thông

thường:
Tên gốc ankyl +
axetilen
Tên thay thế:
Vị trí nhánh +
tên nhánh + tên
mạch chính + vị
trí nối ba + in

Gốc ankyl liên
kết với vòng
benzen
Không có đồng
phân hình học.
Vị tí nhánh +
tên nhánh +
benzen

Tính chất - Ở điều kiện thường, các hợp chất từ C1 – C4 là chất khí; từ C5 trở đi là
vật lí
chất lỏng hoặc rắn
- Không màu
- Không tan trong nước
Hoạt động 2 : Tìm hiểu về tính chất hóa học của các loại hiđrocacbon.
Sau khi học sinh hoàn thành xong thông tin vào bản trên, giáo viên yêu cầu
học sinh làm bài tập sau:
Bài tập: Viết các PTHH xảy ra khi cho các chất sau tác dụng với nhau( ghi rõ điều
kiện xảy ra phản ứng):
a. Metan + Cl2
b. Etan + Cl2

c. Propan + Cl2
d. Etilen + H2
e. Propilen + Br2
f. Trùng hợp etilen
g. Axetilen + H2dư
h. Axetilen + Br2dư
i. Axetilen + HCl dư
k. Axetilen + AgNO3 + NH3
l. Benzen + Br2
m. Toluen + Br2
n. Benzen + H2
o. Benzen + Cl2
7


Sau khi học sinh hoàn thành bài tập trên, giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn
thành các thông tin vào bảng sau:
(Dấu +: xảy ra phản ứng, dấu -: không xảy ra phản ứng)

1.Phản ứng thế
halogen
2.Phản ứng cộng

Ankan
(parafin)
+

Anken
(olefin)
-


Ankin

ankylbenzen

-

+

-

+

+

+

-

+

+

-

-

-

+


-

+

+

+

+

-

+

+

Tùy từng chất,
tùy điều kiện

3. Phản ứng trùng
hợp
4. Phản ứng thế
ion kim loại
5. Phản ứng cháy
6. Phản ứng với
KMnO4

Hoạt động 3: Tìm hiểu về cách điều chế và ứng dụng của các loại hiđrocacbon.
Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập các kiến thức đã học, đặt câu hỏi, gợi ý để các

em hoàn thành các thông tin vào bảng sau. Sau khi học sinh hoàn thành giáo viên
có thể chiếu bảng đã chuẩn bị từ trước cho các em quan sát và so sánh.
Ankan (parafin)
- CH3COONa + NaOH
0
 CaO
 ,t  CH4 + Na2CO3

- Anken + H2
- Ankin + H2
- Chưng cất phân
Điều đoạn dầu mỏ, khí
thiên nhiên và khí mỏ
chế
dầu.

Anken (olefin)
- Trong phòng thí
nghiệm:
0

CH3CH2OH  H 2 SO4 ,170C 
CH2=CH2+ H2O

Ankin
ankylbenzen
3CH CH
- Điều chế C2H2
 t, xt  C6H6
trong phòng thí

nghiệm và trước
đây cả trong công
nghiệp:
0

- Trong công nghiệp: CaC2 + 2H2O 
Điều chế bằng phản Ca(OH)2 + C2H2-

ứng tách H2 hoặc
crăckinh ankan
CnH2n+2

p , xt ,t 0
���


CnH2n + H2
CnH2n+2

Trong công
nghiệp ngày nay:
0

2CH4  1500
 C 
CH CH + 3H2

p , xt ,t 0

����


CmH2m+2 + C(n-m)H2(n-m)

Ứng Làm nhiên liệu,
dụng nguyên liệu, dung
môi

Làm nguyên liệu

Làm nguyên liệu

Làm nguyên
liệu, dung
môi

Hoạt động 4: Hệ thống hóa thành bảng tổng hợp về hiđrocacbon.
8


Học sinh tổng hợp các thông tin từ các bảng trên và hoàn thành các thông tin vào
bảng sau:
Ankan(parafin) Anken(olefin)
Ankin
ankylbenzen
Hợp chất tiêu
biểu
Công thức
chung
Đặc điểm cấu
tạo phân tử

Tính chất vật lí
Tính chất hóa
học
Ứng dụng
Hoạt động 5: Tìm hiểu về sự chuyển hóa giữa các loại hiđrocacbon.
Giáo viên yêu cầu học sinh xây dựng sơ đồ mối liên hệ giữa các loại hiđrocacbon
trong SGK và vận dụng viết các phương trình hóa học minh họa
Bài tập: Hoàn thành các PTHH sau:
A 15000C

B + C.

B + AgNO3 + NH3
D + F
2B

D + E.

B + G
H

H + C Pd,t0 I
nI t0,p,xt Polime.
3. Bài tập về nhà và hướng dẫn chuẩn bị bài mới
Học sinh làm các bài tập trong sách giáo khoa.
II. 2. Một số dạng bài tập điển hình vận dụng các bảng so sánh trên
Dạng 1: Các bài tập về xác định công thức phân tử, công thức chung
Lưu ý: Dạng này thông thường là các bài tập ở mức độ nhận biết, học sinh chỉ cần
tái hiện lại kiến thức là có thể trả lời được. Trong kỳ thi THPT Quốc gia, những câu
này nhằm tránh điểm liệt cho các em. Ví dụ:

Câu 1: Công thức phân tử của axetilen là:
A. C2H4
B. C2H6
C. C2H2
D. C3H4
Câu 2: Công thức phân tử của etilen là:
A. C2H4
B. C2H6
C. C2H2
D. C3H4
Câu 3: Công thức phân tử của etan là:
A. C2H4
B. C2H6
C. C2H2
D. C3H4
9


Câu 4: Công thức phân tử của benzen là:
A. C2H6
B. C6H6
C. C6H12
D. C6H14
Câu 5: Công thức phân tử của metan là:
A. C2H6
B. C6H6
C. CH4
D. C2H4
Câu 6: Công thức phân tử của toluen là:
A. C7H16

B. C6H6
C. C7H8
D. C6H14
Câu 7: Công thức chung của ankan là:
A. CnH2n
B. CnH2n+2
C. CnH2n-2
D. CnH2n-6
Câu 8: Công thức chung của ankan là:
A. CnH2n
B. CnH2n+2
C. CnH2n-2
D. CnH2n-6
Câu 9: Công thức chung của anken là:
A. CnH2n
B. CnH2n+2
C. CnH2n-2
D. CnH2n-6
Câu 10: Công thức chung của ankin là:
A. CnH2n
B. CnH2n+2
C. CnH2n-2
D. CnH2n-6
Câu 11: Công thức chung của ankylbenzen là:
A. CnH2n
B. CnH2n+2
C. CnH2n-2
D. CnH2n-6
Dạng 2: Các bài tập về gọi tên
Lưu ý: Dạng này thông thường là các bài tập ở mức độ thông hiểu. Các em nắm

vững quy tắc đọc tên và vận dụng vào từng trường hợp cụ thể. Ví dụ:
Câu 1: Hợp chất có công thức cấu tạo CH3-CH(CH3)-CH2-CH3 có tên là:
A. 2-metylbutan
B. 2-metylpentan
C. 3-metylbutan
D. 2-etylbutan
Hướng dẫn: Vị trí nhánh + tên nhánh + tên mạch chính (có đuôi “an”)
Câu 2: Hợp chất có công thức cấu tạo CH3-C(CH3)2-CH2-CH2-CH3 có tên là:
A. 2,2-đimetylheptan
B. 2,2-đimetylpentan
C. 4,4-đimetylheptan
D. 2-đimetylpentan
Câu 3: Tên của ankin X có công thức cấu CH3C C CH CH3
tạo sau là :
CH3
A. 4-metylpent-2-in.
B. 2-metylpent-3-in.
C. 4-metylpent-3-in.
D. 2-metylpent-4-in.
Hướng dẫn: Vị trí nhánh + tên nhánh + tên mạch chính + vị trí nối ba + in
Câu 4: Anken X có công thức cấu tạo: CH3–CH2–C(CH3)=CH–CH3. Tên của X là
A. isohexen.
B. 3-metylpent-3-en.
C. 3-metylpent-2-en.
D. 2-etylbut-2-en.
Hướng dẫn: Vị trí nhánh + tên nhánh + tên mạch chính + vị trí nối đôi + en
Câu 5: Ankan X có công thức cấu tạo:

Tên của X là


A. 2-isopropylbutan
B. 3-isopropylbutan
C. 2,3-đimetylpentan
D.3,4-đimetylpentan
Câu 6: Hợp chất X: CH3CH2-CH(CH3)-C �C-CH(CH3)2 có tên là:
A. 3,6-đimetylhept-4-in.
B. 2,5-đimetylhept-2-in.
C. 5-etyl-2-metylhex-3-in.
D. 2,5-đimetylhept-3-in.
Dạng 3: Các bài tập về hiện tượng phản ứng, nhận biết, tinh chế các chất
Lưu ý: Dạng này thông thường là các bài tập ở mức độ thông hiểu. Học sinh có thể
dựa vào bảng so sánh để trả lời ngay được câu hỏi. Ví dụ:
10


Câu 1: Hiđrocacbon X làm mất màu dung dịch brom ở điều kiện thường là
A. etan.
B. axetilen.
C. propan.
D. benzen.
Câu 2: Hiđrocacbon X làm mất màu dung dịch brom ở điều kiện thường là
A. toluen.
B. etilen.
C. butan.
D. benzen.
Câu 3: Hi đrocacbon X không làm mất màu dung dịch brom ở điều kiện thường là
A. axetilen.
B. hexan.
C. propen.
D. etilen.

Câu 4: Để làm sạch etilen có lẫn axetilen ta cho hỗn hợp đi qua dung dịch nào sau
đây ?
A. brom dư.
B. KMnO4 dư.
C. AgNO3 /NH3 dư. D. Ca(OH)2.
Câu 5 : Khi dẫn axetilen vào dd AgNO3 trong NH3, thấy có hiện tượng:
A. dung dịch nhạt màu và có kết tủa vàng. B. Tạo kết tủa trắng
C. Tạo kết tủa vàng nhạt.
D. dung dịch AgNO3 mất màu.
Câu 6 : Để phân biệt các chất khí sau: etilen, metan người ta dùng các chất
nào sau đây ?
A. Br2 khan
B. dung dịch Br2
C. dung dịch NaOH
D. dung dịch AgNO3/NH3
Câu 7 : Để phân biệt các chất khí sau: etilen, axetilen người ta dùng các chất
nào sau đây ?
A. H2
B. dung dịch Br2
C. dung dịch NaOH
D. dung dịch AgNO3/NH3
Câu 8 : Để phân biệt các chất khí sau: etilen, axtilen, metan người ta dùng các chất
nào sau đây ?
A. Br2 khan
B. dung dịch Br2
C. dung dịch Br2, dung dịch AgNO3/NH3
D. dung dịch AgNO3/NH3
Câu 9: Dẫn các khí (1) etilen; (2) axetilen; (3) but-1-in; (4) butan; (5) but-2-in vào
dung dịch AgNO3/NH3. Số chất tạo kết tủa là :
A. 4

B. 2
C. 1
D. 3
Câu 10: Cho các chất sau: hexan, propen, benzen, toluen, axetilen, but-1-en, vinyl
axetilen, etilen. Số chất làm mất màu dung dịch brom là
A. 5
B. 4
C. 3
D. 2
Dạng 4: Các bài tập về tính toán dựa vào phương trình hóa học
Lưu ý: Dạng này thông thường là các bài tập ở mức độ vận dụng và vận dụng cao.
Tuy nhiên trong đề tài này tôi chỉ đề cập các bài tập ở mức độ vận dụng. Ví dụ:
Câu 1: 4 gam một ankin X có thể làm mất màu tối đa 100 ml dung dịch Br2 2M.
CTPT X là
A. C5H8 .
B. C2H2.
C. C3H4.
D. C4H6.
Hướng dẫn : Học sinh có thể dựa vào bảng so sánh để xác định công thức chung
của ankin, sau đó viết phương trình hóa học xảy ra khi cho ankin tác dụng với brom
dư. Cuối cùng là tính toán dựa trên phương trình hóa học.
CnH2n-2 + 2Br2dư → CnH2n-2Br4.
0,1mol 0,2mol
Mankin = 4/0,1 = 40 => 14n – 2 = 40 => n= 3 => Đáp án C
Câu 2: Dẫn 6,72 lit (đktc) một anken đi qua dung dịch Br 2 lấy dư thấy khối lượng
bình đựng brom tăng 12,6g. Công thức phân tử của anken là:
A. C2H4.
B. C3H6.
C. C4H8.
D. C3H8.

11


Hướng dẫn : Học sinh có thể dựa vào bảng so sánh để xác định công thức chung
của anken, khối lượng bình brom tăng là khối lượng anken .
Manken = 12,6/0,3 = 42 => 14n = 42 => n= 3 => Đáp án B
Câu 3: Cho V lit khí etilen (đktc) tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 96 gam Br2.
Giá trị V là :
A. 14,56 lít
B. 13,44 lít
C. 11,20 lít
D. 17,92 lít
Câu 4: Một hỗn hợp gồm propen và axetilen có thể tích 2,24 lít (đktc). Cho hỗn hợp
đó qua dung dịch brom dư để phản ứng xảy ra hoàn toàn, lượng brom phản ứng là
24 gam. Phần trăm về thể tích propen và axetilen lần lượt là
A. 50% và 50%.
B. 40% và 60%.
C. 66,67% và 33,33%.
D. 45 % và 55%.
Hướng dẫn : Học sinh có thể dựa vào bảng so sánh để xác định công thức phân tử
của propen và axetilen, sau đó viết phương trình hóa học xảy ra. Cuối cùng là tính
toán dựa trên phương trình hóa học.
C3H6 +
Br2 → C3H6Br2.
C2H2 +
2Br2 → C2H2Br4.
x mol
x mol
y mol
2y mol

Lập và giải hệ phương trình => Đáp án A
Câu 5: Một hỗn hợp gồm 2 ankin khi đốt cháy cho ra 17,6 gam CO 2 và 5,4 gam
H2O. Tính thể tích dung dịch brom 1M có thể phản ứng tối đa với hỗn hợp trên
A. 0,1 lít.
B. 0,2 lít.
C. 0,25 lít.
D. 0,4 lít.
Câu 6: Dẫn 2,24 lít (đktc) hỗn hợp axetilen và etilen vào lượng dư dung dịch
AgNO3/NH3 thu được 7,2 g kết tủa. Phần trăm thể tích etilen trong hỗn hợp là:
A. 40%
B. 60%
C. 30%
D. 70%
Câu 7: Một hỗn hợp G gồm propin C3H4 và đồng đẳng A của nó được trộn theo tỉ lệ
mol 1:1. Biết 0,672 lít (đktc) hỗn hợp G tác dụng với dung dịch AgNO3 dư trong
NH3 thì thu được 5,805 gam kết tủa CTCT của A là:
A. CH ≡ C-CH2-CH3
B. CH ≡ CH
C. CH3-C ≡ C-CH3
D. CH ≡ C-CH2-CH2 - CH3
Câu 8: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm hai ankan kế tiếp trong dãy đồng đẳng
thu được 5,5 gam CO2 và 3,15 gam H2O. Công thức phân tử 2 ankan là:
A. C4H10 và C5H12
B. C2H6 và C3H8.
C. C3H8 và C4H10.
D. CH4 và C2H6.
Câu 9 : Một hỗn hợp X gồm một anken và một ankin. Cho 0,1 mol hỗn hợp X vào
nước brom dư thấy có 0,16 mol Br2 đã tham gia phản ứng. Mặt khác, đốt cháy hoàn
toàn 0,1 mol hỗn hợp X thu được 0,28 mol CO2. Vậy 2 chất trong hỗn hợp X là:
A. C2H4 và C3H4

B. C4H8 và C2H2
C. C3H6 và C2H2
D. C3H6 và C3H4.
II.3. Một số bài tập tự luyện :
Câu 1: Dãy nào sau đây chỉ gồm các chất thuộc dãy đồng đẳng của metan
A. C2H2, C3H4, C4H6, C5H8
B. CH4, C2H2, C3H4, C4H10
12


C. CH4, C2H6, C4H10, C5H12

D. C2H6, C3H8, C5H10, C6H12

Câu 2: Số đồng phân cấu tạo anken ứng với công thức phân tử C 5H10 (kể cả đồng
phân hình học) là
A. 4.

B. 5.

C. 6.

D. 10.

Câu 3: Số đồng phân hiđrocacbon ứng với công thức phân tử C8H10 là
A. 4.

B. 2.

C. 5.


D. 3.

Câu 4: Cho các chất sau : CH2=CH-CH=CH2; CH3-CH2-CH=C(CH3)2;
CH3-CH=CH-CH=CH2; CH3-CH=CH2; CH3-CH=CH-COOH. Số chất có đồng
phân hình học là
A. 3.

B. 2.

C. 1.

D. 4.

Câu 5: Có bao nhiêu anken ở thể khí (đkt) mà khi cho mỗi anken đó tác dụng với
dung dịch HCl chỉ cho một sản phẩm hữu cơ duy nhất ?
A. 2.

B. 1.

C. 3.

D. 4.

Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn một ankin X ở thể khí thu được H 2O và CO2 có tổng
khối lượng là 23 gam. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua dung dich Ca(OH) 2 dư, được
40 gam kết tủa. Công thức phân tử của X là
A. C3H4.

B. C2H2.


C. C4H6.

D. C5H8.

Câu 7: Đốt cháy hoàn toàn 5,4 gam một hiđrocacbon A rồi cho sản phẩm cháy đi
qua bình 1 đựng dd H2SO4 đặc, dư; bình 2 đựng dung dịch Ba(OH) 2 dư thấy khối
lượng bình 1 tăng 5,4 gam; bình 2 tăng 17,6 gam. A là chất nào trong những chất
sau ? (A không tác dụng với dd AgNO3/NH3)
A. But-1-in.

B. But-2-in.

C. Buta-1,3-đien. D. B hoặc C.

Câu 8: Một hỗn hợp gồm 2 ankin khi đốt cháy cho ra 13,2 gam CO2 và 3,6 gam
H2O. Tính khối lượng brom có thể cộng vào hỗn hợp trên
A. 16 gam.

B. 24 gam.

C. 32 gam.

D. 4 gam.

Câu 9: Cho canxi cacbua kĩ thuật (chỉ chứa 80% CaC 2 nguyên chất) vào nước dư,
thì thu được 3,36 lít khí (đktc). Khối lượng canxi cacbua kĩ thuật đã dùng là
A. 9,6 gam.

B. 4,8 gam


C. 4,6 gam.

D. 12 gam

Câu 10: Cho hỗn hợp X gồm CH4, C2H4 và C2H2. Lấy 8,6 gam X tác dụng hết với
dung dịch brom (dư) thì khối lượng brom phản ứng là 48 gam. Mặt khác, nếu cho
13,44 lít (ở đktc) hỗn hợp khí X tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO 3 trong
NH3, thu được 36 gam kết tủa. Phần trăm thể tích của CH4 có trong X là
A. 40%.

B. 20%.

C. 25%.
13

D. 50%.


Câu 11: Hỗn hợp khí X gồm anken M và ankin N có cùng số nguyên tử cacbon
trong phân tử. Hỗn hợp X có khối lượng 12,4 gam và thể tích 6,72 lít (ở đktc). Số
mol, công thức phân tử của M và N lần lượt là
A. 0,1 mol C2H4 và 0,2 mol C2H2.

B. 0,1 mol C3H6 và 0,2 mol C3H4.

C. 0,2 mol C2H4 và 0,1 mol C2H2.

D. 0,2 mol C3H6 và 0,1 mol C3H4.


Câu 12: Đốt cháy hoàn toàn 1 lít hỗn hợp khí gồm C 2H2 và hiđrocacbon X sinh ra 2
lít khí CO2 và 2 lít hơi H2O (các thể tích khí và hơi đo trong cùng điều kiện nhiệt độ
và áp suất). Công thức phân tử của X là
A. C2H4.

B. CH4.

C. C2H6.

D. C3H8.

Câu 13: Dẫn từ từ 8,4 gam hỗn hợp X gồm but-1-en và but-2-en lội chậm qua bình
đựng dung dịch Br2, khi kết thúc phản ứng thấy có m gam brom phản ứng. m có giá
trị là:
A. 12 gam.

B. 24 gam.

C. 36 gam.

D. 48 gam.

Câu 14: Dẫn 3,36 lít (đktc) hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng đẳng kế tiếp vào bình
nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng thêm 7,7 gam. Thành phần phần % về thể
tích của hai anken là:
A. 25% và 75%.

B. 33,33% và 66,67%.

C. 40% và 60%.


D. 35% và 65%.

Câu 15: Hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng đẳng liên tiếp có thể tích 4,48 lít (ở đktc).
Nếu cho hỗn hợp X đi qua bình đựng nước brom dư, khối lượng bình tăng lên 9,8
gam. % thể tích của một trong 2 anken là:
A. 50%.

B. 40%.

C. 70%.

D. 80%.

Câu 16: Hỗn hợp X gồm propin và một ankin A có tỉ lệ mol 1:1. Lấy 0,3 mol X tác
dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được 46,2 gam kết tủa. A là
A. But-1-in.

B. But-2-in.

C. Axetilen.

D. Pent-1-in.

Câu 17: Một hỗn hợp X gồm ankan A và một anken B có cùng số nguyên tử C và
đều ở thể khí ở đktc. Cho hỗn hợp X đi qua nước Br 2 dư thì thể tích khí Y còn lại
bằng nửa thể tích X, còn khối lượng Y bằng 15/29 khối lượng X. CTPT A, B và
thành phần % theo thể tích của hỗn hợp X là
A. 40% C2H6 và 60% C2H4.


B. 50% C3H8và 50% C3H6

C. 50% C4H10 và 50% C4H8.

D. 50% C2H6 và 50% C2H4

Câu 18 : Hỗn hợp X gồm metan và 1 olefin. Cho 10,8 lít hỗn hợp X qua dung dịch
brom dư thấy có 1 chất khí bay ra, đốt cháy hoàn toàn khí này thu được 5,544 gam
CO2. Thành phần % về thể tích metan và olefin trong hỗn hợp X là:
A. 26,13% và 73,87%.

B. 36,5% và 63,5%.
14


C. 20% và 80%.

D. 73,9% và 26,1%.

Câu 19: Dẫn 3,36 lít (đktc) hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng đẳng kế tiếp vào bình
nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng thêm 7,7 gam. CTPT của 2 anken là:
A. C2H4 và C3H6. B. C3H6 và C4H8.

C. C4H8 và C5H10. D. C5H10 và C6H12.

Câu 20: Một hỗn hợp X có thể tích 11,2 lít (đktc), X gồm 2 anken đồng đẳng kế
tiếp nhau. Khi cho X qua nước Br 2 dư thấy khối lượng bình Br 2 tăng 15,4 gam. Xác
định CTPT và số mol mỗi anken trong hỗn hợp X.
A. 0,2 mol C2H4 và 0,3 mol C3H6.


B. 0,2 mol C3H6 và 0,2 mol C4H8.

C. 0,4 mol C2H4 và 0,1 mol C3H6.

D. 0,3 mol C2H4 và 0,2 mol C3H6.

Câu 21: Hiđrocacbon X cộng HCl theo tỉ lệ mol 1:1 tạo sản phẩm có hàm lượng
clo là 55,04%. X có công thức phân tử là:
A. C4H8.

B. C2H4.

C. C5H10.

D. C3H6.

Câu 22: Hỗn hợp X gồm metan và anken, cho 5,6 lít X qua dung dịch brom dư thấy
khối lượng bình brom tăng 7,28 gam và có 2,688 lít khí bay ra (đktc). CTPT của
anken là:
A. C4H8.

B. C5H10.

C. C3H6.

D. C2H4

Câu 23: Dẫn 3,36 lít (đktc) hỗn hợp X gồm 2 anken là vào bình nước brom dư, thấy
khối lượng bình tăng thêm 7,7 gam. CTPT của 2 anken là:
A. C2H4 và C4H8.


B. C3H6 và C4H8.

C. C4H8 và C5H10. D. A hoặc B.

Câu 24: Đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp eten, propen, but-2-en cần dùng vừa đủ
b lít oxi (ở đktc) thu được 2,4 mol CO2 và 2,4 mol nước. Giá trị của b là:
A. 92,4 lít.

B. 94,2 lít.

C. 80,64 lít.

D. 24,9 lít.

Câu 25: Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) hỗn hợp X gồm CH 4, C2H4 thu được 0,15
mol CO2 và 0,2 mol H2O. Giá trị của V là:
A. 2,24.
B. 3,36.
C. 4,48.
D. 1,68.
Câu 26: Hỗn hợp A gồm C2H2 và H2 có dA/H2 = 5,8. Dẫn A (đktc) qua bột Ni nung
nóng cho đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn ta được hỗn hợp B. Phần trăm thể
tích mỗi khí trong hỗn hợp A và dB/H2 là
A. 40% H2; 60% C2H2; 29.

B. 40% H2; 60% C2H2 ; 14,5.

C. 60% H2; 40% C2H2 ; 29.


D. 60% H2; 40% C2H2 ; 14,5.

Câu 27: Một hỗn hợp X gồm ankan A và anken B, A có nhiều hơn B một nguyên tử
cacbon, A và B đều ở thể khí (ở đktc). Khi cho 6,72 lít khí X (đktc) đi qua nước
brom dư, khối lượng bình brom tăng lên 2,8 gam; thể tích khí còn lại chỉ bằng 2/3
thể tích hỗn hợp X ban đầu. CTPT của A, B và khối lượng của hỗn hợp X là:
15


A. C4H10, C3H6 ; 5,8 gam.
C. C4H10, C3H6 ; 12,8 gam.

B. C3H8, C2H4 ; 5,8 gam.
D. C3H8, C2H4 ; 11,6 gam.

Câu 28: Cho 10 lít hỗn hợp khí CH4 và C2H2 tác dụng với 10 lít H2 (Ni, to). Sau khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 16 lít hỗn hợp khí (các khí đều đo ở cùng điều
kiện nhiệt độ áp suất). Thể tích của CH4 và C2H2 trước phản ứng là
A. 2 lít và 8 lít.

B. 3 lít và 7 lít.

C. 8 lít và 2 lít.

D. 2,5 lít và 7,5 lít.

Câu 29: Hỗn hợp X gồm C2H2 và H2 lấy cùng số mol. Lấy một lượng hỗn hợp X
cho đi qua chất xúc tác thích hợp, đun nóng được hỗn hợp Y gồm 4 chất. Dẫn Y
qua bình đựng nước brom thấy khối luợng bình tăng 10,8 gam và thoát ra 4,48 lít
khí Z (đktc) có tỉ khối so với H 2 là 8. Thể tích O2 (đktc) cần để đốt cháy hoàn toàn

hỗn hợp Y là
A. 33,6 lít.

B. 22,4 lít.

C. 16,8 lít.

D. 44,8 lít.

Câu 30: Trong một bình kín chứa hiđrocacbon A ở thể khí (đkt) và O 2 (dư). Bật tia
lửa điện đốt cháy hết A đưa hỗn hợp về điều kiện ban đầu trong đó % thể tích của
CO2 và hơi nước lần lượt là 30% và 20%. Công thức phân tử của A và % thể tích
của hiđrocacbon A trong hỗn hợp là
A. C3H4 và 10%.

B. C3H4 và 90%.

C. C3H8 và 20%.

D. C4H6 và 30%.

CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Phương pháp dạy học này áp dụng được cho rất nhiều bài học trong chương
trình Hóa học THPT. Là tài liệu quan trọng để giáo viên có thể áp dụng dạy các đối
tượng học sinh yếu, trung bình, khá và ôn thi THPT Quốc gia vì
- Giúp các giáo viên có thêm kiến thức, kinh nghiệm trong việc giải các bài
tập về hiđrocacbon, có thêm tài liệu mang tính tổng quát để giảng dạy, bồi dưỡng
học sinh ôn thi đại học – cao đẳng.
16



- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng sáng tạo các kiến thức về
hiđrocacbon vào giải quyết các bài tập, giúp các em nắm được phương pháp và tự
tin hơn khi gặp các bài tập về hiđrocacbon.
- Trong quá trình giảng dạy tôi đã vận dụng cho học sinh làm bài tập phần
hiđrocacbon, các em tiếp thu bài tốt hơn, nhanh hơn so với những học sinh không
được tiếp cận phương pháp này. Cụ thể như sau:
Để có được sự đánh giá khách quan hơn tôi đã chọn ra 1 lớp 11C5-Trường
THPT Quảng Xương 1 năm học 2017-2018 rồi chia làm 2 nhóm có học lực tương
đương nhau, một nhóm để làm đối chứng (ĐC) và một nhóm để thực nghiệm (TN).
Nhóm 1 được tiến hành bình thường theo phương pháp cũ, nhóm 2 được vận dụng
phương pháp lập bảng so sánh về hiđrocacbon. Sau thời gian 4 buổi học cho 2
nhóm kiểm tra trong thời gian một tiết, hình thức kiểm tra là trắc nghiệm khách
quan với nội dung bài kiểm tra có đầy đủ các dạng bài tập hiđrocacbon từ dễ đến
khó và kết quả thu được:
Thống kê kết quả kiểm tra và điểm trung bình (TB) của mỗi nhóm sau 2 lần kiểm tra
Điểm
Lần Lớp
kiểm
tra
Lần 1 11C5
Lần 2 11C5


số

Nhóm 1

2


3

TB

4
5
6
7
8
Phân phối kết quả kiểm tra

9

10

18

ĐC

0

0

0

2

2

6


3

3

2

0

6.5

18
18

TN
ĐC

0
0

0
0

0
0

0
1

1

1

4
5

4
6

5
3

4
2

0
0

7.4
6.8

18

TN

0

0

0


0

0

4

3

6

4

1

7.8

Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của
học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp đối chứng, điều đó thể hiện
ở các điểm chính :
+ Tỷ lệ học sinh yếu kém của lớp thực nghiệm không có so với lớp đối chứng.
+ Tỷ lệ học sinh đạt trung bình đến khá, giỏi của các lớp thực nghiệm trong đa số
trường hợp là cao hơn hẳn so với với lớp đối chứng.
Như vậy có thể khẳng định rằng phương pháp giải trên có tác dụng rõ rệt tới
việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh 11.

KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đề tài được viết ra xuất phát từ yêu cầu thực tế của việc đổi mới phương
pháp dạy học – phương pháp giải bài tập hóa học hiện nay và kinh nghiệm được
chắt lọc từ quá trình dạy học của bản thân. Mặc dù phạm vi đề cập còn nhỏ nhưng

hi vọng sau đề tài này sẽ mở ra thêm ở những phần kiến thức khác.
17


Đề tài có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh có trình độ khác nhau.
Khi áp dụng đề tài này, giáo viên phải linh hoạt sáng tạo trong việc đưa ra cho từng
đối tượng học sinh. Tuy nhiên thực tế cho thấy, chủ yếu sử dụng phương pháp này
trong dạy học các đối tượng học sinh yếu, trung bình, khá ôn thi THPT Quốc gia
Với kinh nghiệm thực tế giảng dạy, lòng đam mê môn hóa học, tinh thần làm
việc nghiêm túc, trung thực bản thân tôi luôn trăn trở, tìm tòi và đã lựa chọn đê tài
“ Sử dụng phương pháp lập bảng so sánh để tăng khả năng ghi nhớ và vận
dụng kiến thức về hiđrocacbon của học sinh THPT ”. Quá trình nghiên cứu đề tài
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của
hội đồng khoa học và bạn bè đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị đề xuất
Đề tài có thể được mở rộng ở những phần kiến thức sau:
- Chương Halogen-SGK lớp 10
- Bài H2SO4 so sánh với HCl) -SGK lớp 10
- Bài HNO3 (so sánh với H2SO4) -SGK lớp 11
- Bài phenol (so sánh với bài ancol) -SGK lớp 11
- Ôn tập ancol, anđehit, axit cacboxylic - SGK lớp 11
- Chương cacbohiđrat - SGK lớp 12
- ...
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa ngày 25/05/2018
Tôi cam đoan đây là SKKN của bản thân
viết, không sao chép và sử dụng lại của

người khác.

Nguyễn Thị Thúy

18



×